TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA HÀNH CHÍNH & PHÁP LUẬT
TÊN ĐỀ TÀI : TÌM HIỂU TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH
PHỦ VIỆT NAM VÀ LIÊN HỆ SO SÁNH VỚI TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
CỦA CHÍNH PHỦ TRUNG QUỐC (QUỐC VỤ VIỆN)
BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần: Luật Hành chính so sánh
Giảng viên giảng dạy: Phan Hồng Ngọc
Mã phách:………………………………….
Quảng Nam– 2021
DANH MỤC VIẾT TẮT
CHXHCN
CHND
HDND
UBND
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Cộng hòa Nhân dân
Hội đồng Nhân dân
Ủy ban Nhân dân
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chính phủ Việt Nam
MỤC LỤC
LỜI NĨI ĐẦU......................................................................................................1
PHẦN 1: TÌM HIỂU TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ VIỆT
NAM......................................................................................................................2
1.1. Khái qt chung về Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.......................................................................................................................2
1.1.1. Địa vị pháp lý của Chính phủ...................................................................2
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ...................................3
1.1.2.1. Chức năng của Chính phủ......................................................................3
1.1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ....................................................3
1.2 Tổ chức và hoạt động của Chính phủ Việt Nam.........................................5
1.2.1. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ Việt Nam.................................................5
1.2.2. Hoạt động của Chính phủ Việt Nam........................................................9
1.2.2.1. Hoạt động của Chính phủ thơng qua phiên họp Chính phủ.............10
1.2.2.2. Hoạt động điều hành, lãnh đạo của Thủ tướng Chính phủ...............11
1.2.2.3. Hoạt động Chính phủ thơng qua hoạt động của các thành viên khác
của Chính phủ....................................................................................................15
PHẦN 2: LIÊN HỆ SO SÁNH VỚI
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA
CHÍNH PHỦ VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ TRUNG QUỐC (QUỐC VỤ
VIỆN)..................................................................................................................19
PHẦN KẾT LUẬN.............................................................................................27
LỜI NĨI ĐẦU
Hệ thống hành chính Việt Nam là tổng thể các cơ quan trong bộ máy hành
pháp tạo thành một thể thống nhất, mỗi cơ quan là một mắt xích quan trọng có
mối ràng buộc với nhau. Trong hệ thống hành chính Việt Nam, Chính phủ chính
là cơ quan hành chính cao nhất của Nhà nước cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Điều đó đã được khẳng định trong Hiến pháp 2013. Chính phủ là cơ quan
chấp hành cao nhất của Quốc hội, ban hành các văn bản pháp quy để thực thi
pháp luật. Chính phủ là một thực thể đóng vai trị quan trọng trong hệ thống cơ
quan hành chính Việt Nam.
Tìm hiểu về Chính phủ chính là tìm hiểu về vị trí, vai trị, tổ chức, hoạt
động của Chính phủ trong hệ thống hành chính Nhà nước. Hơn nữa tìm hiểu về
Chính phủ cịn là sự so sánh , là sự học hỏi với thế giới đang phát triển với tốc độ
chóng mặt. Có như vậy chúng ta mới có thể xây dựng được một bộ máy hành
chính Nhà nước năng động và hiệu quả. Xuất phát từ vấn đề trên, tôi xin lựa
chọn đề tài : “ Tìm hiểu tổ chức, hoạt động của Chính phủ Việt Nam và liên hệ
so sánh với tổ chức, hoạt động của Chính phủ Trung Quốc (Quốc vụ viện)” là
đề tài của bài tiểu luận kết thúc học phần Luật Hành chính so sánh.
PHẦN 1: TÌM HIỂU TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
VIỆT NAM
1.1. Khái quát chung về Chính phủ nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam
1.1.1. Địa vị pháp lý của Chính phủ
Chính phủ là cơ quan có vị trí đặc biệt quan trọng trong bộ máy nhà nước
CHXHCN Việt Nam. Điều 94 Hiếp pháp Việt Nam 2013 và Điều 1 Luật Tổ chức
Chính phủ 2015 đã khẳng định:
1
“Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành
của Quốc hội
Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước
Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.”
Như vậy, vị trí của Chính phủ trong Hiến pháp năm 2013 có hai vị trí:
Thứ nhất, Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất. Hiến pháp
năm 2013 đã xác lập vị thế cho Chính phủ là chủ thể tối cao thực hiện quyền
hành pháp. Với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất nên Chính phủ
có tồn quyền để quản lý, chỉ đạo, điều hành các hoạt động hành chính của quốc
gia;
Thứ hai, Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội. Tính phụ thuộc
của Chính phủ vào Quốc hội xuất phát từ nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và
hoạt động của bộ máy nhà nước ta là nguyên tắc “quyền lực nhà nước là thống
nhất” mà quyền lực lại tập trung cao nhất ở Quốc hội, do vậy Chính phủ trước
hết là cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. Với tư cách
là cơ quan chấp hành của Quốc hội, Chính phủ có vai trị quan trọng trong việc
đảm bảo thực hiện pháp luật và nghị quyết của Quốc hội. Đối với các đạo luật,
nghị quyết của Quốc hội ban hành, Chính phủ có nhiệm vụ phải chấp hành chứ
khơng có quyền phủ quyết như Chính phủ một số nước trên thế giới.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ.
1.1.2.1. Chức năng của Chính phủ
Trong bất kì một nhà nước nào, quyền hành pháp đều được xem như là
quyền năng trực tiếp trong hoạch định, đệ trình chính sách và tổ chức thực thi
chính sách. Cơ quan thực hiện quyền hành pháp khơng chỉ bó hẹp ở chấp hành
pháp luật, mà cịn ở việc định hướng chính sách và tổ chức thực thi chính sách.
2
Theo Hiến pháp năm 2013, chức năng của Chính phủ bao gồm phạm vi hoạt
động rộng lớn, không đơn thuần chỉ là chấp hành, triển khai chính sách, quyết
định được Quốc hội thơng qua. Chức năng hành pháp của Chính phủ được thể
hiện ở các phương diện sau:
- Đề xuất, xây dựng chính sách vĩ mơ, đề xuất định hướng phát triển kinh
tế - xã hội trình Quốc hội, trình dự thảo luật trước Quốc hội.
- Ban hành chính sách, kế hoạch cụ thể theo thẩm quyền của Chính phủ;
ban hành các văn bản dưới luật để thực thi các chủ trương, chính sách, văn bản
do Quốc hội ban hành.
- Tổ chức thực hiện pháp luật; chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát việc thực hiện
kế hoạch, chính sách bởi các cơ quan hành chính nhà nước nhằm thống nhất
quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Thiết lập trật tự hành chính, thống nhất quản lý nền hành chính quốc gia
trên cơ sở các quy định của pháp luật.
1.1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ
Vì hoạt động quản lý, điều hành của Chính phủ có phạm vi rất rộng, bao
trùm lên tất cả mọi hoạt động của đời sống xã hội nên nhiệm vụ và quyền hạn
của Chính phủ trải rộng trên tất cả các ngành quản lý: khoa học, cơng nghệ và
mơi trường; văn hóa, giáo dục, thông tin, thể thao và du lịch; y tế và xã hội, dân
tộc và tôn giáo;…
Cụ thể Điều 96 Hiếp Pháp nước CHXHCN Việt Nam 2013 quy định:
Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
Một là, tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch
nước;
3
Hai là, đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ
Quốc hội quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại Điều này; trình dự án luật, dự án ngân sách nhà nước và
các dự án khác trước Quốc hội; trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ
Quốc hội;
Ba là, thống nhất quản lý về kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, khoa
học, công nghệ, môi trường, thông tin, truyền thông, đối ngoại, quốc phịng, an
ninh quốc gia, trật tự, an tồn xã hội; thi hành lệnh động viên hoặc động viên cục
bộ, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ Tổ
quốc, bảo đảm tính mạng, tài sản của Nhân dân;
Bốn là, trình Quốc hội quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ;
thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; trình Ủy ban thường vụ
Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị
hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Năm là, thống nhất quản lý nền hành chính quốc gia; thực hiện quản lý về
cán bộ, công chức, viên chức và công vụ trong các cơ quan nhà nước; tổ chức
công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống quan liêu,
tham nhũng trong bộ máy nhà nước; lãnh đạo công tác của các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp; hướng dẫn, kiểm
tra Hội đồng nhân dân trong việc thực hiện văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do luật
định;
Sáu là, bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền con người,
quyền cơng dân; bảo đảm trật tự, an tồn xã hội;
4
Bảy là, tổ chức đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước theo
ủy quyền của Chủ tịch nước; quyết định việc ký, gia nhập, phê duyệt hoặc chấm
dứt hiệu lực điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ, trừ điều ước quốc tế trình
Quốc hội phê chuẩn quy định tại khoản 14 Điều 70; bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
lợi ích chính đáng của tổ chức và cơng dân Việt Nam ở nước ngồi;
Tám là, phối hợp với Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ
quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ cịn được quy định tại Điều 6 đến
Điều 25 Chương II Luật Tổ chức Chính phủ 2015. Nhìn chung, Hiến pháp năm
2013 và Luật Tổ chức Chính phủ 2015 đã quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Chính phủ một cách cụ thể và khá chi tiết.
1.2 Tổ chức và hoạt động của Chính phủ Việt Nam
1.2.1. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ Việt Nam
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2, Luật Tổ chức Chính phủ năm 2015 thì
cơ cấu tổ chức của Chính phủ gồm có các Bộ và các cơ quan ngang Bộ thực hiện
chức năng quản lý đối với ngành công tác trong phạm vi cả nước. Quốc hội
quyết định thành lập hoặc bãi bỏ các Bộ và cơ quan ngang Bộ theo đề nghị của
Thủ tướng Chính phủ (hiện nay theo Nghị quyết của Kỳ họp thứ nhất, Quốc hội
khóa XIV, cơ cấu tổ chức của Chính phủ bao gồm 22 bộ, cơ quan ngang bộ (18
bộ và 04 cơ quan ngang bộ).
Cơ cấu tổ chức của Chính phủ được Quốc hội quyết định trong kì họp thứ
nhất của mỗi khóa dựa trên căn cứ những quy định của Hiến pháp và Luật tổ
chức Chính phủ (hiện nay là Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức Chính phủ
năm 2015).
5
Hình 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chính phủ Việt Nam
Cơ cấu tổ chức của Chính phủ ln đảm bảo có sự kế thừa mơ hình tổ
chức Chính phủ (kế thừa những mặt tốt) trong các bản Hiến pháp trước đồng thời
khẳng định quan điểm đổi mới về tổ chức và hoạt động của Chính phủ trong giai
đoạn mới. Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức Chính phủ năm 2015 quy định
cơ cấu tổ chức của Chính phủ gồm có bộ và cơ quan ngang bộ do Quốc hội
thành lập và bãi bỏ theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ.
Cơ cấu thành viên của Chính phủ Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các
Phó Thủ tướng Chính phủ; Các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Số
Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và thủ trưởng cơ quan ngang bộ do Quốc hội quyết
định. Kỳ họp thứ nhất Quốc hội khóa XIV quyết định số lượng thành viên của
Chính phủ là 28 người: 01 Thủ tướng; 05 Phó Thủ tướng và 22 Bộ trưởng
Cơ cấu tổ chức và vai trò của mỗi thành viên cụ thể như sau:
6
- Thủ tướng Chính phủ
Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ, chịu trách nhiệm
trước Quốc hội về hoạt động của Chính phủ và những nhiệm vụ được giao; báo
cáo cơng tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
Thủ tướng do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ
tịch nước, Thủ tướng phải là Đại biểu Quốc hội.
- Phó Thủ tướng Chính phủ
Phó Thủ tướng Chính phủ giúp Thủ tướng Chính phủ làm nhiệm vụ theo
sự phân cơng của Thủ tướng Chính phủ và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng
Chính phủ về nhiệm vụ được phân cơng. Khi Thủ tướng Chính phủ vắng mặt,
một Phó Thủ tướng Chính phủ được Thủ tướng Chính phủ ủy nhiệm thay mặt
Thủ tướng Chính phủ lãnh đạo cơng tác của Chính phủ.
Từ năm 2007, Quốc hội quy định số lượng chức vụ Phó Thủ tướng là 5
Phó Thủ tướng, bao gồm:
Phó Thủ tướng Thường trực phụ trách về Nội chính
Phó Thủ tướng phụ trách về Ngoại giao
Phó Thủ tướng phụ trách về Kinh tế tổng hợp
Phó Thủ tướng phụ trách về Khoa giáo - Văn xã
Phó Thủ tướng phụ trách về Kinh tế ngành
Một trong các Phó Thủ tướng Chính phủ sẽ được phân cơng làm Phó Thủ
tướng Thường trực Chính phủ. Về mặt Đảng, Phó Thủ tướng Thường trực Chính
phủ kiêm Phó Bí thư Ban Cán sự Đảng Chính phủ.
- Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
7
Cơ cấu tổ chức của Bộ và các cơ quan ngang Bộ gồm: Vụ; Văn phịng;
Thanh tra; Cục (nếu có); Tổng cục (nếu có); Đơn vị sự nghiệp cơng lập (Khoản1
Điều 17 Nghị định số 123/2016/NĐ-CP)
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm cá nhân trước
Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ và Quốc hội về ngành, lĩnh vực được phân
công phụ trách, cùng các thành viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm tập thể
về hoạt động của Chính phủ
Là những người đứng đầu, lãnh đạo cơng tác của các bộ, cơ quan ngang
bộ. Số Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ do Quốc hội
quyết định theo đề nghị của Chủ tịch nước. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức, từ chức của Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ do
Quốc hội phê chuẩn theo đề nghị của Thủ tướng. (Theo Điều 2, Luật tổ chức
Chính phủ 2015)
Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang bộ giúp Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện nhiệm vụ do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ phân công và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ về nhiệm vụ được phân công. (Theo Khoản 1 Điều 38 Luật tổ chức
Chính phủ năm 2015).
Văn phịng Chính phủ: Là bộ máy giúp việc của Chính phủ do Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Văn phịng Chính phủ lãnh đạo. Bên cạnh đó, Chính phủ cịn có cơ
cấu 8 cơ quan thuộc Chính phủ, bao gồm: Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Học viện
hành chính quốc gia Hồ Chí Minh; Thơng tấn xã Việt Nam; Đài tiếng nói Việt
Nam; Đài truyền hình Việt Nam; Trung tâm khoa học xã hội & nhân văn; Trung
tâm nghiên cứu khoa học – công nghệ; Bảo hiểm xã hội Việt Nam
8
1.2.2. Hoạt động của Chính phủ Việt Nam
Hình thức hoạt động của Chính phủ dựa theo Điều 44 Luật Tổ chức Chính
phủ 2015 và Khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức
Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương
“1. Chính phủ họp thường kỳ mỗi tháng một phiên hoặc họp chuyên đề
hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ, theo yêu cầu của Chủ tịch nước hoặc của ít nhất một phần ba
tổng số thành viên Chính phủ.
2. Trong trường hợp Chính phủ khơng họp, Thủ tướng Chính phủ quyết
định gửi lấy ý kiến các thành viên Chính phủ bằng văn bản.
3. Chính phủ họp theo yêu cầu của Chủ tịch nước để bàn về vấn đề mà
Chủ tịch nước xét thấy cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch
nước.”
Chính phủ hoạt động dựa trên ba hình thức chủ yếu sau: Phiên họp Chính
phủ; hoạt động lãnh đạo, điều hành của Thủ tướng Chính phủ và hoạt động của
các thành viên Chính phủ.
Chính phủ làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số . Luật tổ
chức Chính phủ năm 2015 quy định cụ thể về cách thức tiến hành các kỳ họp
hằng tháng của Chính phủ. Chính phủ họp thường kỳ mỗi tháng một phiên hoặc
họp bất thường theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, theo yêu cầu của Chủ
tịch nước hoặc của ít nhất một phần ba tổng số thành viên Chính phủ. Trong
trường hợp Chính phủ khơng họp, Thủ tướng Chính phủ quyết định gửi lấy ý 6
Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của chính phủ, kiến các thành viên Chính phủ bằng
văn bản. Chính phủ họp theo yêu cầu của Chủ tịch nước để bàn về vấn đề mà
Chủ tịch nước xét thấy cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch
nước. Các Phó Thủ tướng Chính phủ là những người giúp Thủ tướng Chính phủ
9
theo sự phân cơng của Thủ tướng Chính phủ. Khi Thủ tướng Chính phủ vắng
mặt thì một Phó Thủ tướng Chính phủ được Thủ tướng Chính phủ ủy nhiệm thay
mặt Thủ tướng Chính phủ lãnh đạo cơng tác của Chính phủ. Hoạt động của các
Bộ trưởng với tư cách là thành viên tham gia vào cơng việc chung của Chính phủ
và với tư cách là người đứng đầu một bộ hay cơ quan ngang bộ.
1.2.2.1. Hoạt động của Chính phủ thơng qua phiên họp Chính phủ.
Phiên họp Chính phủ một trong những hình thức hoạt động của Chính
phủ. Chính phủ họp thường kỳ mỗi tháng một lần. Ngồi ra có thể họp chuyên đề
hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất theo quyết định của Thủ
tướng hoặc theo yêu cầu của ít nhất 1/3 tổng số thành viên Chính phủ.
Thành viên có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp, nếu vắng mặt
trong phiên họp hoặc trong một thời gian của phiên họp thì phải được Thủ tướng
đồng ý. Thủ tướng có thể cho phép thành viên vắng mặt được cử người phó của
mình dự phiên họp Chính phủ. Ngồi các thành viên của Chính phủ, Chính phủ
mời Chủ tịch nước và có thể mời Chủ tịch Hội đồng dân tộc của Quốc hội,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tố cao,
Chủ tịch Ủy ban trung ương mặt trận tổ quốc Việt Nam, Chủ tịch Tổng liên đoàn
lao động Việt Nam và người đứng đầu các tổ chức đồn thể khác tham dự các
phiên họp của Chính phủ khi bàn về vấn đề có liên quan. Các đại biểu được mời
khơng phải là thành viên của Chính phủ có thể phát biểu ý kiến nhưng khơng có
quyền biểu quyết. Thủ tướng Chính phủ chủ tọa các phiên họp của Chính phủ.
Tại phiên họp, Chính phủ thảo luận và quyết định những vấn đề quan
trọng thuộc nhiệm vụ, quyền hạn như: Chương trình hoạt động hằng năm của
Chính phủ, các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác trình Quốc hội và Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch kinh tế xã hội ngắn
hạn và dài hạn, các cơng trình quan trọng, dự tốn ngân sách nhà nước; chính
10
sách cụ thể phát triển kinh tế - xã hội, tài chính, quốc phịng, an ninh, đối ngoại,
các đề án trình Quốc hội về cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, điều
chỉnh địa giới hành chính cấp tỉnh, quyết định cơ cấu các cơ quan thuộc Chính
phủ, các báo cáo trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước.
Các quyết định của Chính phủ tại phiên họp được thể hiện dưới hình thức
nghị quyết và nghị định. Các quyết định của Chính phủ phải được quá nửa tổng
số thành viên Chính phủ biểu quyết tán thành. Trong trường hợp biểu quyết
ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Thủ tướng Chính phủ đã biểu quyết.
(Khoản 3 Điều 46 Luật tổ chức Chính phủ 2015).
1.2.2.2. Hoạt động điều hành, lãnh đạo của Thủ tướng Chính phủ.
Khẳng định vai trị của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ là xu hướng
đổi mới quan trọng của Hiến pháp năm 2013 so với các Hiến pháp trước đó.
Nhằm tăng cường vai trị của người đứng đầu Chính phủ, Luật tổ chức Chính
phủ đã cụ thể hóa Điều 98 Hiến pháp năm 2013 bằng quy định tại chương III,
Luật tổ chức Chính phủ 2015.
Theo Luật tổ chức Chính phủ 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương, Thủ tướng
Chính phủ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
“1. Lãnh đạo công tác của Chính phủ; lãnh đạo việc xây dựng chính sách
và tổ chức thi hành pháp luật; phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí:
a) Lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo
nghị quyết trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội;
b) Lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng các văn bản pháp luật và các chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, chính sách và các dự án khác thuộc thẩm quyền quyết định
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
11
c) Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động giữa các thành viên Chính phủ;
quyết định các vấn đề khi cịn có ý kiến khác nhau giữa các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ;
d) Lãnh đạo việc thực hiện cơng tác phịng, chống quan liêu, tham nhũng,
lãng phí trong hoạt động của bộ máy nhà nước và các hoạt động kinh tế - xã
hội;
đ) Lãnh đạo, chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các
quy định của pháp luật và các chương trình, kế hoạch, chiến lược của Chính phủ
trên các lĩnh vực quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội và quốc phịng, an ninh;
e) Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra và xử lý các vi phạm trong quá trình triển
khai thực hiện Hiến pháp và pháp luật trong phạm vi toàn quốc.
2. Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính
nhà nước từ trung ương đến địa phương, bảo đảm tính thống nhất, thơng suốt,
liên tục của nền hành chính quốc gia:
a) Quản lý và điều hành hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ
trung ương đến địa phương trong quá trình phục vụ Nhân dân, thực hiện các
nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và tăng cường quốc phòng, an ninh;
b) Chỉ đạo việc quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan
hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thanh tra, kiểm tra các hoạt động thực thi
công vụ của cán bộ, cơng chức trong hệ thống hành chính nhà nước;
d) Lãnh đạo, chỉ đạo việc kiểm tra, thanh tra công tác quản lý cán bộ,
công chức, viên chức trong hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa
phương;
12
đ) Quyết định phân cấp hoặc ủy quyền thực hiện những nội dung thuộc
thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ về quản lý cơng chức, viên
chức trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;
e) Lãnh đạo, chỉ đạo việc quản lý, điều hành tồn bộ cơ sở vật chất, tài
chính và nguồn ngân sách nhà nước để phục vụ cho sự vận hành của bộ máy
nhà nước;
g) Ủy quyền cho Phó Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ trong phạm vi thẩm
quyền của Thủ tướng Chính phủ;
h) Lãnh đạo, chỉ đạo cơng tác cải cách hành chính và cải cách chế độ
công vụ, công chức trong hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa
phương;
i) Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương và người đứng đầu cơ quan, đơn vị
trong hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương.
3. Trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ; trong
thời gian Quốc hội khơng họp, trình Chủ tịch nước quyết định tạm đình chỉ cơng
tác của Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ.
4. Trình Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm đại sứ đặc mệnh tồn quyền của Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5. Trong thời gian Quốc hội không họp, quyết định giao quyền Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ trong
trường hợp khuyết Bộ trưởng hoặc Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Trong thời
gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, quyết định giao quyền Chủ
13
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ trong
trường hợp khuyết Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
6. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức Thứ trưởng,
chức vụ tương đương thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuộc
Chính phủ.
7. Phê chuẩn việc bầu, miễn nhiệm và quyết định điều động, đình chỉ cơng
tác, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Yêu cầu Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đình chỉ cơng tác, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới khi khơng hồn thành nhiệm vụ được cấp có
thẩm quyền giao hoặc vi phạm pháp luật.
8. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trái với
Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; đình chỉ việc thi
hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, trái với Hiến pháp, luật và văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên, đồng thời đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc
hội bãi bỏ.
9. Quyết định và chỉ đạo việc đàm phán, chỉ đạo việc ký, gia nhập điều
ước quốc tế thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ; tổ chức thực hiện điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
10. Quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan, tổ chức khác
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; quyết định thành lập hội đồng, Ủy ban hoặc
ban khi cần thiết để giúp Thủ tưởng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp
giải quyết những vấn đề quan trọng liên ngành.
11. Triệu tập và chủ trì các phiên họp của Chính phủ.”
14
Trong lĩnh vực tổ chức nhà nước: Thủ tướng lãnh đạo cơng tác của Chính
phủ, các thành viên của Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) các
cấp; Triệu tập, chủ tọa các phiên họp của Chính phủ; Đề nghị Quốc hội phê
chuẩn việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Thành lập Ủy ban thường xuyên hoặc lâm thời để
giúp Thủ tướng nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những vấn đề quan
trọng, liên ngành; Điều động, miễn nhiệm, cách chức đối với Chủ tịch, Phó Chủ
tịch UBND cấp tỉnh, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng và các chức
vụ tương đương.
Trong lĩnh vực pháp chế: Thủ tướng quyết định các biện pháp cải tiến lề
lối làm việc, hồn thiện bộ máy quản lí nhà nước, chống tham nhũng, lãng phí,
quan liêu, hách dịch trong bộ máy và trong cán bộ nhà nước; Đình chỉ việc thi
hành hoặc bãi bỏ những quyết định, chỉ thị, thông tư không hợp hiến, không hợp
pháp của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, UBND, Chủ tịch UBND cấp
tỉnh; Đình chỉ việc thi hành, đề nghị Quốc hội bãi bỏ những nghị quyết của Hội
đồng nhân dân (HĐND) cấp tỉnh trái với Hiến pháp, Luật và các văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên; Thực hiện chế độ báo cáo trước nhân dân về những vấn
đề quan trọng, thơng qua báo cáo của Chính phủ trước Quốc hội, trả lời của
Chính phủ đối với chất vấn của Đại biểu Quốc Hội và ý kiến phát biểu với cơ
quan thơng tin đại chúng.
1.2.2.3. Hoạt động Chính phủ thơng qua hoạt động của các thành viên
khác của Chính phủ.
Hoạt động của Phó Thủ tướng Chính phủ.
Về cơ bản hoạt động của Phó Thủ tướng Chính phủ được quy định trong
Khoản 3, Điều 95 Hiến pháp năm 2013 (cụ thể hóa trong Điều 31 Luật tổ chức
Chính phủ 2015): “Phó Thủ tướng giúp Thủ tướng làm nhiệm vụ theo sự phân
15
công của Thủ tướng. Khi Thủ tướng vắng mặt, một Phó Thủ tướng được Thủ
tướng ủy quyền thay mặt lãnh đạo cơng tác của Chính phủ”
Phó Thủ tướng giúp Thủ tướng Chính phủ làm nhiệm vụ theo sự phân
cơng của Thủ tướng Chính phủ; thay mặt Thủ tướng Chính phủ quyết định và
chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện, mọi mặt trước Thủ tướng Chính phủ, trước
Chính phủ và trước pháp luật về nhiệm vụ, lĩnh vực, cơ quan được phân công
theo dõi, chỉ đạo, bảo đảm tiến độ và chất lượng công việc. Những công việc liên
quan đến các Phó Thủ tướng khác thì Phó Thủ tướng được phân cơng chủ trì chủ
động phối hợp cùng giải quyết, nếu cịn ý kiến khác nhau giữa các Phó Thủ
tướng thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Trong phạm vi các lĩnh vực được phân cơng, Phó Thủ tướng có trách
nhiệm và quyền hạn thay mặt Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành, địa
phương xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển, xây dựng cơ chế,
chính sách và các văn bản quy phạm pháp luật để ban hành theo thẩm quyền
hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; chuẩn bị các nội dung cơng tác cấp
bách, đột xuất, cần thiết, báo cáo Chính phủ, Thường trực Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực
hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật và các nhiệm vụ của các bộ, cơ quan,
địa phương đúng tiến độ và bảo đảm chất lượng; chủ trì xử lý những vấn đề cần
phối hợp liên ngành và xem xét, xử lý những kiến nghị của các bộ, ngành và các
địa phương thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ trong phạm vi được
phân công; theo dõi chỉ đạo xử lý những vấn đề về công tác nội bộ của các bộ và
cơ quan được phân công.
Hoạt động của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.
16
Ngồi hoạt động của Thủ tướng, Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ đóng vai trị khá quan trọng trong hoạt động của Chính phủ
nói chung.
Theo Điều 99, Hiến pháp 2013:
“1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là thành viên Chính phủ và
là người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ, lãnh đạo công tác của bộ, cơ quan
ngang bộ; chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được phân
công; tổ chức thi hành và theo dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến ngành,
lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ báo cáo cơng tác trước Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ; thực hiện chế độ báo cáo trước Nhân dân về những
vấn đề quan trọng thuộc trách nhiệm quản lý.”
Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ có nhiệm vụ và quyền hạn được quy định trong Chương IV Luật
Tổ chức Chính phủ 2015 như: Trình Chính phủ chiến lược, quy hoạch phát triển,
kế hoạch và các cơng trình quan trọng của ngành; chuẩn bị các dự án luật, pháp
lệnh và các dự án khác được giao; tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên
cứu khoa học; trình Chính phủ ký kết, gia nhập, phê duyệt các điều ước; tổ chức
bộ máy nhà nước thuộc ngành theo quy định của Chính phủ; quản lý nhà nước
các tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực đảm bảo
quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh; quản lý và tổ chức thực hiện ngân sách;
trình báo cáo theo yêu cầu của Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội, trả lời
chất vấn của đại biểu; tổ chức và chỉ đạo nhằm nâng cao hiệu quả quản lý bộ
máy hành chính thuộc ngàng và lĩnh vực mà mình phụ trách.
Căn cứ vào các hình thức hoạt động có thể thấy phương thức hoạt động
của Chính phủ đã được triển khai tích cực dựa trên cơ sở kết hợp chặt chẽ chế độ
17
làm việc tập thể của Chính phủ với việc tăng cường vai trò chỉ đạo, điều hành
của Thủ tướng và nâng cao trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ đối với ngành, lĩnh vực được giao phụ trách.
18
PHẦN 2: LIÊN HỆ SO SÁNH VỚI TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA
CHÍNH PHỦ VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ TRUNG QUỐC (QUỐC
VỤ VIỆN)
* Giống nhau
Đều là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất
* Khác nhau
- Tiêu chí 1: Về chức năng
+ Chính phủ Việt Nam: thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành
của Quốc hội (Điều 94 Hiến pháp nước CHNHCN Việt Nam 2013)
+ Chính phủ Trung Quốc: là cơ quan hành pháp nhà nước cao nhất ( Điều
85 Hiến pháp CHND Trung Hoa)
- Tiêu chí 2: Về cơ cấu tổ chức và thành viên
+ Chính phủ Việt Nam: (Điều 2 Luật Tổ chức Chính phủ 2015)
Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gồm các bộ, cơ quan ngang bộ..
Các thành viên gồm: Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ,
các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
+ Chính phủ Trung Quốc: (Điều 86 Hiến pháp CHND Trung Hoa)
Cơ cấu tổ chức của Quốc vụ viện do pháp luật quy định.
Các thành viên gồm: Thủ tướng, Một số Phó thủ tướng; Một số Uỷ viên
Quốc vụ viện; Bộ trưởng các Bộ; Chủ nhiệm các Uỷ ban; Tổng Kiểm tốn;
Trưởng Ban Thư ký.
Chính phủ các nước đều được hợp thành từ các bộ, cơ quan ngang bộ (gọi
chung là bộ) và thành viên của mỗi Chính phủ thường khơng giống nhau.
Ở nước ta, ngồi quy định tại Hiến pháp thì cơ cấu tổ chức của Chính phủ
cịn được quy định rõ tại Khoản 2 Điều 2, Luật Tổ chức Chính phủ năm 2015 thì
19
cơ cấu tổ chức của Chính phủ gồm có các Bộ và các cơ quan ngang Bộ thực hiện
chức năng quản lý đối với ngành công tác trong phạm vi cả nước.
Thành viên của Chính phủ gồm có: Thủ tướng; các Phó Thủ tướng; các Bộ
trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Số Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ do Quốc hội quyết định. Các nhiệm vụ, quyền hạn của
từng thành viên được quy định cụ thể trong Luật Tổ chức Chính phủ 2015
Các thành viên của Quốc vụ viện Trung Quốc gồm: Thủ tướng, Một số
Phó thủ tướng; Một số Uỷ viên Quốc vụ viện; Bộ trưởng các Bộ; Chủ nhiệm các
Uỷ ban; Tổng Kiểm toán; Trưởng Ban Thư ký. Hiến pháp Trung Quốc không
quy định rõ về cơ cấu tổ chức của Quốc vụ viện mà chỉ nêu tổng quát “Cơ cấu tổ
chức của Quốc vụ viện do pháp luật quy định” tại Điều 86 Hiến pháp nước
CHND Trung Hoa. Điều này cho thấy việc quy định không cụ thể này dễ dẫn đến
tình trạng khơng phân biệt rõ ràng và khơng thống nhất được cơ cấu tổ chức của
Chính phủ.
Nhìn chung, số lượng thành viên của Quốc vụ viện Trung Quốc nhiều hơn
Việt Nam. Nhưng trong Hiến pháp nước CHND Trung Hoa không nêu rõ và
phân chia nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể cho từng thành viên.
- Tiêu chí 3: Về người đứng đầu Chính phủ
+ Chính phủ Việt Nam:
Thủ tướng Chính phủ do Quốc hội bầu trong số các đại biểu Quốc hội theo
đề nghị của Chủ tịch nước.
Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ và hệ thống hành
chính nhà nước.
+ Chính phủ Trung Quốc:
Tổng lý (Chính phủ) Quốc vụ viện Trung Quốc, là người đứng đầu Chính
phủ Trung Quốc (Quốc vụ viện). Chức vụ Tổng lý Quốc vụ viện do Chủ tịch
20