Tải bản đầy đủ (.docx) (255 trang)

Quản trị tài sản nợ (ALM) tại ngân hàng thương mại cổ phàn công thương việt nam,luận án tiến sỹ kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 255 trang )


iii

LỜI
MỤC
CAM
LỤC
ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin và
kết
quả
nghiên cứu trong luận án là do tơi tự tìm hiểu, đúc kết và phân tích một cách trung thực,
phù
hợp với thực tế. Kết quả nghiên cứu do chính tơi thực hiện dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS
Đỗ Thị Kim Hảo và TS. Đào Minh Phúc.
Nghiên cứu sinh

Phan Thị Hoàng Yen
Trang
LỜI CAM ĐOAN

i

MỤC LỤC

ii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẤT

v



DANH MỤC CÁC BẢNG

vii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

viii

LỜIMỞ ĐÂU

ì

CHƯƠNG 1: LUẬN CỨ KHOA HỌC VỀ QUẢN TRỊ TÀI SẢN - NỢ TẠI

13

CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm, mục tiêu quản trị Tài sản - Nợ tại ngân hàng thương mại.

13

1.1.1 Khái niệm quản trị Tài sản - Nợ

13

1.1.2 Mục tiêu quản trị Tài sản - Nợ

13


1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị Tài sản - Nợ

14

1.2. Tổ chức và nội dung quản trị Tài sản - Nợ (ALM) tại NHTM

16

1.2.1 Tổ chức quản trị Tài sản - Nợ

16

1.2.2 Công cụ thực hiện quản trị Tài sản - Nợ

20

1.2.3 Nội dung quản trị Tài sản - Nợ

23

1.3 Kinh nghiệm thế giới về hoạt động quản trị Tài sản - Nợ tại các NHTM

56

1.3.1 Kinh nghiệm hoạt động quản trị Tài sản - Nợ tại các NHTM trên thế giới.

56


1.3.2 Bài học kinh nghiệm đối với các NHTM Việt Nam

Kết luận chương 1

68
71

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TÀI SẢN - NỢ (ALM) TẠI NHTM
CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

72

2.1 Đặc điểm hoạt động của NHTM Cổ phần Công thương Việt Nam

72

2.1.1. Mơ hình tổ chức quản lý

72


2.1.2 Đặc điểm hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần Công thương

74

iii

Việt Nam
2.2 Thực trạng về tổ chức và thực hiện quản trị Tài sản tại ngân hàng

77


thương
mại cổ
Việt Nam
2.2.1
Tổphần
chứcCông
quản thuơng
trị Tài sản

77

2.2.2 Công cụ thực hiện ALM tại Vietinbank

90

2.2.3 Nội dung quản trị Tài sản - Nợ tại NHTM CP Công thương Việt Nam.

103

2.3 Đánh giá chung

128

2.3.1 Kết quả đạt được

128

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân

137


Ket luận chương 2

150

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG
QUẢN
TRỊ TÀI SẢN - NỢ TẠI NHTM CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
3.1 Định hướng về hoạt động quản trị Tài sản - Nợ trên cơ sở định hướng
phát
triển kinh doanh của NHTMCP Công thương Việt Nam
3.2 Giải pháp tăng cường quản trị Tài sản - Nợ tại NHTMCP CT VN

151

151
153

3.2.1 Đổi mới mơ hình tổ chức ALM

153

3.2.2. Hồn thiện chính sách ALM

154

3.2.3. Hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro lãi suất

156


3.2.4 Hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro thanh khoản

162

3.2.5 Nâng cấp hệ thống thông tin, dữ liệu quá khứ và hệ thống quản trị rủi

170

ro của ngân hàng, đáp ứng yêu cầu trong quản trị Tài sản - Nợ.
3.2.6 Tăng cường các điều kiện để thực hiện có hiệu quả hoạt động quản trị Tài
sản - Nợ tại ngân hàng

171

3.2.7 Thực hiện tốt công tác quản trị vốn

172


3.2.8 Tăng cường quản trị cấu trúc bảng cân đối kế toán
3.2.9 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

175
iv

3.3 Kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động quản trị Tài sản - Nợ tại Ngân

177
178


hàng
thương
mại
cổ phần
Nam.
3.3.1
Kiến
nghị
đối vớiCơng
Nhà thương
nước và Việt
Chính
phủ

178

3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

181

Kết luận chương 3

184
KÊT LUẬN CHUNG

185


Viết tắt


Viết đầy đủ

ALCO

Ủy ban quản lý Tài sản - Nợ

ALM

Hoạt động quản lý Tài sản - Nợ

AMA
CRO

Phương pháp đo lường hiện đại
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Bộ phận quản lý rủi ro

CFO

Giám đốc tài chính

CEO

Giám đốc điều hành

COO

Giám đốc tác nghiệp


RRTK

Rủi ro thanh khoản

NHTM

Ngân hàng thương mại

^NH

Ngân hàng

HĐQT

Hội đồng quản trị

TGĐ

Tổng giám đốc

“TS

Tài sản

^NV

Nguồn vốn

TSC


Tài sản có

TSN

Tài sản nợ

TCTD

Tổ chức tín dụng

NHNN

Ngân hàng nhà nước

VCB

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

BIDV

Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam

VIETINBANK

Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

QLRR

Quản lý rủi ro


IRB

Hệ thống đánh giá xếp hạng nội bộ

AMA

Hệ thống tin nhắn tự động kế toán

v


ROE

Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu

ROA

Tỷ suất sinh lời tài sản

^MIS

Hệ thống thông tin quản lý

FTP

Định giá điều chuyển vốn nội bộ

NIM

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên


^TPS

Hệ thống thơng tin xử lý giao dịch

MCO

Báo cáo dịng tiền ra tối đa

VAR

Giá trị chịu rủi ro

GAP

Khe hở

Treasury

Bộ phận kinh doanh và đầu tư vốn (kinh doanh và đầu tư ngân quỹ)

RSA

Tài sản có nhạy cảm với lãi suất

RSL

Tài sản nợ nhạy cảm với lãi suất

^NI


Thu nhập lãi ròng

RRLS

Rủi ro lãi suất

RRTK

Rủi ro thanh khoản

VTC

Vốn tự có

^D

Thời lượng

NHTW

Ngân hàng trung ương

NLP

Trạng thái thanh khoản ròng

^DN

Doanh nghiệp


TG

Tiền gửi

^CV

Cho vay

TK

Thanh khoản

DTBB

Dự trữ bắt buộc

CCP

Trạng thái vốn tiền mặt

^CK

Chứng khoán

vi


TTTT


Thị trường tiền tệ

CTTC

Cho thuê tài chính

SME

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

vii


Ký hiệu

Nội dung bảng biểu

Trang
viii

Bảng 1.1

Anh hưởng của lãi suất đến thu nhập rịng theo mơ hình định giá
lại.

27

Bảng 1.2

Tác động của RRLS đến giá trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng

DANH MỤC CÁC BẢNG
theo mơ hình thời lượng.

28

Bảng 1.3

Chiến lược quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất năng động

30

Bảng 1.4

Quản lý chênh lệch thời lượng theo chiến lược năng động

30

Bảng 2.1

Tổ chức ALM Vietinbank và BIDV, VCB

75

Bảng 2.2

Thành phần của ủy ban ALCO

77

Bảng 2.3


Ủy ban ALCO chịu trách nhiệm về các hoạt động và nội dung
chính của hoạt động ALM tại Vietinbank và một số NHTM VN

79

Bảng 2.4

Lãi suất huy động và cho vay bình quân của Vietinbank và các

99

NHTM VN năm 2012-2014
Bảng 2.5

Bảng hạn mức tỷ lệ chênh lệch TS-Nợ nhạy cảm lũy kế/Tổng TS

103

Bảng 2.6

Tỷ lệ chênh lệch TS-Nợ nhạy cảm lũy kế/Tổng tài sản của NH

103

Bảng 2.7

Bảng TS và Nợ nhạy cảm lãi suất các năm 2012-2014

104


Bảng 2.8

Sự thay đổi lãi suất trung bình Tài sản nhạy cảm lãi suất (∆ RA)

105

Bảng 2.9

Sự thay đổi lãi suất trung bình Nợ nhạy cảm lãi suất (∆ RL)

105

Bảng 2.10

Mức thay đổi thu nhập lãi ròng của NH các năm 2012-2014 do
ảnh hưởng của sự biến động lãi suất (thời điểm cuối năm so với
đầu năm)

106

Bảng 2.11

Giới hạn khe hở thanh khoản tích lũy

114

Bảng 2.12

Tổng hợp các tỷ lệ thanh khoản của Vietinbank các năm 20122014

Các tỷ lệ liên quan đến cấu trúc vốn của Vietinbank các năm
2012-2014

Bảng 2.13

115
116


Bảng 2.14

Vốn tự có của Vietinbank các năm 2012-2014

Bảng 2.15

Sơ đồ 1.1

Tỷ lệ khả năng chi trả, tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung,
dài
hạn và tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu tại Vietinbank các năm từ
20122014
Cơ chế chuyển giao vốn nội bộ

Sơ đồ 1.2

Sơ đồ hệ thống thông tin quản lý MIS.

21

Sơ đồ 2.1


Cơ chế quản lý vốn tập trung tại Vietinbank

92

Sơ đồ 2.2

Quy trình lập kế hoạch vốn tại Vietinbank

121

Sơ đồ 3.1

Hệ thống thông tin ALM cần thu thập
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

164

ix

122
127

19



1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản trị Tài sản- Nợ (ALM) là hoạt động rất quan trọng và rất đặc trưng của mỗi
NHTM (NHTM) trong nền kinh tế nhằm góp phần đảm bảo an tồn và hiệu quả kinh
doanh. Đó là q trình đưa ra tập hợp các quyết định về sự cân xứng và bất cân xứng
giữa tài sản- nợ, đặc biệt là về kỳ hạn và đặc điểm định giá lại. Hệ thống lý thuyết và
kinh nghiệm phát triển về ALM đã xuất hiện tại các nước có nền kinh tế thị trường phát
triển từ khá lâu. Hiện nay, ALM đã là hoạt động tất yếu, quan trọng và thường xuyên
của
các NHTM. Các tổ chức tài chính quốc tế về lĩnh vực ngân hàng (như BIS) hoặc các tổ
chức xếp hạng tín nhiệm về NHTM (S&P, Moody’s hay Fitch...) đều đưa khả năng và
hiệu quả là nội dung trọng yếu trong việc đánh giá hoặc khuyến cáo về quản trị của
NHTM. Khủng hoảng tài chính thế giới vừa qua là hồi chuông cảnh báo cho việc xem
nhẹ ALM trong kinh doanh của NHTM (tính đến ngày 28/7/2010, tại Mỹ có 114 NHTM
tuyên bố phá sản theo luật thì tất cả các NHTM đó đều bị đánh giá do khả năng ALM
hạn chế). Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu phát triển lý thuyết cùng các kinh nghiệm
ALM cho các NHTM càng trở nên bức thiết và cần thực hiện thường xuyên trong mọi
hoàn cảnh kinh tế.
Ngày nay, NHTM là một loại hình tổ chức rất phức tạp, cung cấp nhiều loại
hình dịch vụ tài chính đa dạng thông qua các bộ phận chức năng. Sự không chắc chắn
vốn có của dịng tiền của ngân hàng, chi phí vốn và thu nhập từ hoạt động đầu tư, cùng
với
sự gia tăng về các thay đổi đa dạng của các điều kiện kinh tế trong thời gian qua đã
nhấn
mạnh sự cần thiết tăng cường hoạt động quản trị Tài sản - Nợ tại NHTM. Với một ngân
hàng được quản lý tốt, mọi quyết định quản lý liên quan đến tài sản, nguồn vốn cần
được phối hợp thường xuyên để đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất trong hoạt động, tránh
tình trạng mâu thuẫn gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến thu nhập và giá trị ròng của
ngân hàng.
Khủng hoảng tài chính xảy ra trên thế giới, đã tác động không nhỏ đến hoạt



2

động của hệ thống tài chính và kinh tế của Việt Nam. Trong giai đoạn từ năm 2008 2011, biến động của môi trường kinh doanh ngân hàng, khiến cho kết quả hoạt động bị
ảnh hưởng. Các ngân hàng bị thiếu hụt thanh khoản trầm trọng, lãi suất tăng cao. Năm
2008 thị trường chứng kiến cuộc chạy đua lãi suất giữa các NHTM, lãi suất huy động
xấp xỉ 18%, còn lãi suất cho vay trên 22%. Và theo nguyên lý, lãi suất tăng mạnh thì sẽ
giảm mạnh. Sự biến động của lãi suất thị trường, sự tồn tại bất cân xứng kỳ hạn giữa
Tài sản và Nợ, dẫn đến rủi ro lãi suất cho các NHTM VN, mặc dù giai đoạn đó, các
ngân hàng chưa quan tâm nhiều đến quản trị rủi ro lãi suất nên khơng có con số cụ thể
về tổn thất do rủi ro lãi suất gây nên, vì thế việc phịng ngừa rủi ro lãi suất rất bị động.
Hơn nữa, các ngân hàng với mơ hình quản trị truyền thống, nên rất khó để có thể quản
lý được sát sao rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản trong toàn hàng. Nhận thức được tầm
quan trọng của việc đổi mới mơ hình quản trị, một số NHTM VN đã bắt đầu quan tâm
đến quản trị sự bất cân xứng về kỳ hạn giữa Tài sản và Nợ, theo phương pháp quản trị
hiện đại ALM. Kỹ thuật quản trị Tài sản - Nợ (ALM) là một vũ khí sắc bén giúp ngân
hàng chống lại những biến động của chu kỳ kinh doanh và sức ép mang tính thời vụ
đối với hoạt động nhận tiền gửi và cho vay, đồng thời đây cũng là một phương pháp
quản lý hữu hiệu trong quá trình xây dựng danh mục tài sản tối ưu.
NHTM Cổ phần Công thương Việt Nam là một trong những ngân hàng tiên
phong áp dụng phương pháp quản trị hiện đại này. Những năm gần đây, hoạt động của
NHTMCP Cơng thương Việt Nam đã có những thay đổi tích cực cả về mặt lượng lẫn
mặt chất. Định hướng hoạt động của ngân hàng trong những năm tới là đảm bảo duy trì
tình trạng tài chính ổn định, an tồn ở mức cao, tối ưu hố việc sử dụng các nguồn vốn,
đảm bảo quyền lợi của khách hàng, của cổ đông, nâng cao chất lượng hoạt động... Để
đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh, gia tăng giá trị rịng cho các cổ đơng ,
NHTMCP Cơng thương Việt Nam đã và đang đổi mới phương pháp quản trị , áp dụng
mơ hình quản trị Tài sản - Nợ trong hoạt động quản trị của mình. Tuy nhiên, do mới áp
dụng, kinh nghiệm, năng lực và các điều kiện thực hiện cịn hạn chế, vì vậy chưa thực



3

sự phát huy hết vai trò của hoạt động ALM. Vì vậy, tơi đã lựa chọn đề tài "Quản trị
Tài sản - Nợ (ALM) tại NHTM cồ phần Công thương Việt Nam" để nghiên cứu cho
luận án tiến sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án.
Luận án tập trung vào nghiên cứu các mục tiêu sau:
- Về phương diện lý thuyết: Luận án sẽ hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản trị
Tài sản - Nợ tại ngân hàng thương mại. Bên cạnh đó, luận án đưa ra các bài học kinh
nghiệm trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm quản trị Tài sản - Nợ tại một số NHTM trên
thế giới
- về phương diện thực tiễn: Luận án sẽ phân tích thực trạng tổ chức và thực
hiện quản trị Tài sản - Nợ tại NHTM Cổ phần Công thương Việt Nam trong mối liên
hệ với khảo sát thực trạng tổ chức và thực hiện quản trị Tài sản - Nợ tại Vietinbank,
VCB và BIDV. Trên cơ sở phân tích thực trạng, kết hợp khảo sát và phỏng vấn sâu
chuyên gia, luận án sẽ đánh giá kết quả đạt được, các hạn chế còn tồn tại và nguyên
nhân để đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường quản trị Tài sản - Nợ
tại NHTMCP Công thương Việt Nam.
3. Phương pháp nghiên cứu
Luận án được nghiên cứu theo các phương pháp sau :
- Tổng hợp nghiên cứu trong và ngồi nước có liên quan đến chủ đề nghiên cứu
để kế thừa những kết quả nghiên cứu trước đây
- Sử dụng phương pháp logic trong việc giải quyết quan hệ giữa các vấn đề có
liên quan
- Sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, khảo sát thông qua bảng hỏi, phỏng
vấn sâu chuyên gia, phương pháp phân tích định lượng thông qua việc sử dụng các
công cụ như bảng số liệu, biểu đồ, qua đó rút ra nhận xét tổng quát và đề xuất các giải
pháp tối ưu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu



4

Đối tượng nghiên cứu:Luận án tập trung vào nghiên cứu về mặt lý luận về
quản trị Tài sản-Nợ tại NHTM, từ đó vận dụng phân tích thực trạng quản trị Tài sản Nợ tại Vietinbank.
Phạm vi nghiên cứư. Luận án tập trung nghiên cứu thực tiễn về hoạt động quản
trị Tài sản - Nợ tại NHTMCP Công thương Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2012 đến
năm 2014 và các vấn đề đặt ra đối với công tác quản trị Tài sản - Nợ tại ngân hàng cho
giai
đoạn đến năm 2018.
5. Đóng góp của luận án
Sau khi thực hiện nghiên cứu, luận án mang lại các đóng góp sau:
Phương diện lý luận: Hệ thống hoá các luận cứ khoa học về quản trị Tài sản Nợ của các NHTM phù hợp với điều kiện cụ thể tại Việt Nam.
Phương diện thực tiễn: Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị Tài sản - Nợ
tại NHTMCP Công thương Việt Nam, trên cơ sở đó đề xuất hệ thống các giải pháp và
kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động quản trị Tài sản - Nợ tại Vietinbank.
6. Tmh hình nghiên cứu
Đã có một số cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi và trong nước về các nội dung
liên quan đến hoạt động ALM của NHTM. Cụ thể như sau:
6.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Hoạt động quản trị tài sản- nợ (ALM) có vai trị quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của mỗi NHTM. Trong môi trường kinh doanh có nhiều sự biến động hiện
nay và tác động nhiều mặt đến các NHTM, ALM được coi là một trong những cơng cụ
quan trọng giúp NHTM ứng phó với những biến động của môi trường kinh doanh theo
định hướng an tồn và hiệu quả . Vì vậy, các vấn đề liên quan đến hoạt động ALM của
NHTM thu hút được nhiều sự quan tâm nghiên cứu rộng rãi của các nhà khoa học trên
thế giới.
6.1.1. Một số nghiên cứư tiêu biểư trưó'c khủng hoảng năm 2008
Theo ý tưởng nghiên cứu của Markowitz (1952) và Tobin (1958; 1969) để đạt



5

được mục tiêu bảo toàn và gia tăng giá trị ròng - mục tiêu then chốt của ALM, NHTM
nên coi tầm quan trọng của việc tối đa hóa lợi nhuận giống như tối thiểu hóa rủi ro.
Trong các nghiên cứu này làm rõ sự đóng góp của lý thuyết danh mục đầu tư trong
quản trị cấu trúc tài sản của NHTM, đó là cấu trúc tài sản tối ưu phụ thuộc vào lợi
nhuận của tài sản được điều chỉnh theo rủi ro. Nghiên cứu này tập trung nhiều vào cấu
trúc tài sản, chưa đề cập đến cấu trúc nợ trên bảng cân đối của ngân hàng và các vấn đề
về quản lý rủi ro.
Cùng ý tưởng nghiên cứu trên, Sinky (2002), Usoskin (1994) và Bor (1997) cũng
đưa ra kết luận: mục tiêu chính của quản trị cấu trúc tài sản là tối đa hóa tài sản sinh
lời, nhằm giúp NHTM tăng lợi nhuận, tăng lợi nhuận để lại, tăng giá trị rịng cho
NHTM. Tuy nhiên, tối đa hóa tài sản sinh lời, nhưng nếu không quản lý tốt sự bất cân
xứng về kỳ hạn giữa Tài sản và Nợ thì ngân hàng vẫn có nguy cơ gặp rủi ro cao.
Trong nghiên cứu của Rose (2001) và Sinky (2002) nêu lên sự cần thiết của
chiến lược quản trị Tài sản - Nợ, trong đó nhấn mạnh chiến lược phát triển, quản lý rủi
ro lãi suất và các biện pháp sắp xếp cấu trúc bảng cân đối kế toán. So với các nghiên
cứu trên, thì mục tiêu của hoạt động ALM rộng hơn .
Katarzyna Zawalinska (1999) cho thấy, các rủi ro trong Bảng cân đối kế toán của
NHTM là đối tượng quản trị của ALM, nghĩa là ALM chủ yếu tập trung vào quản trị rủi
ro trong Bảng cân đối kế toán. Nghiên cứu chỉ ra rằng, nội dung quản trị rủi ro phụ
thuộc
vào quy mơ và loại hình ngân hàng. Cùng chung quan điểm với Katarzyna Zawalinska
về quản trị rủi ro là hoạt động chính của ALM, nhưng Madhu Vij (2005) lại tập trung
nhiều hơn vào phương pháp đo lường rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản. Bên cạnh đó,
Madhu Vij cho rằng ALM của NHTM cần đề cập đến cả nội dung quản lý vốn và chất
lượng tài sản.
Tài liệu nghiên cứu “The regulatory and business environment for risk

management practices in the banking sectors of APEC economies" (tạm dịch Môi
trường
pháp lý và kinh doanh cho các hoạt động quản lý rủi ro trong lĩnh vực ngân hàng của


6

các nền kinh tế APEC) của Julius Caesar Parrenas năm 2006 đã đánh giá tổng hợp về
việc ứng dụng thông lệ quản trị ngân hàng ở các quốc gia APEC. Đây là nghiên cứu
nhằm hỗ trợ những quốc gia trong khu vực tìm hiểu, tiếp cận và ứng dụng hiệu quả
những thông lệ tốt về quản trị các NHTM trong đó bao gồm nội dung chính về ALM.
Nghiên cứu của Tiến sĩ B. Charumathi (2008), “Asset Liability Management in
Indian Banking Industry - with special reference to Interest Rate Risk Management in
ICICI Bank” (tạm dịch Quản lý trách nhiệm tài sản trong ngành ngân hàng Ân Độ với tham khảo trường hợp đặc biệt để quản lý rủi ro lãi suất tại Ngân hàng ICICI) đã
phân tích về việc ứng dụng ALM trong ngành ngân hàng Ản Độ. Nghiên cứu này đã
tổng hợp khn khổ chung và có hệ thống về việc áp dụng ALM ở nhiều ngân hàng tại
Ản Độ, trong đó tác giả cũng đề cập đến phạm vi và hiệu quả áp dụng tuỳ thuộc năng
lực và nguồn lực, đặc điểm của mỗi ngân hàng. Một trong những nội dung của ALM là
lập kế hoạch tài chính với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, trong đó phân bổ nguồn vốn là
trách nhiệm thuộc ALCO. Việc phân bổ nguồn vốn phải đảm bảo đạt mục tiêu tối đa hóa
lợi nhuận trong khi sử dụng có giới hạn các nguồn lực nhưng phải phù hợp với quy định
của pháp luật. Trong nghiên cứu cũng kết luận rằng thuật toán đơn hình có thể sử dụng
để giúp ALCO tạo ra kế hoạch tài chính của NHTM để tối đa hóa lợi nhuận có thể đạt
được trong khi đáp ứng quy định của Chính phủ và để thỏa mãn chính sách của bản
thân NHTM.
6.1.2. Một số nghiên cứu tiêu biểu sau khủng hoảng năm 2008
Khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008 đã có ảnh hưởng tới nhiều lĩnh vực
trong
đó có hoạt động của hệ thống ngân hàng trên toàn cầu ở cả giác độ an toàn, hiệu quản và
rủi ro hệ thống. Vì vậy, các nghiên cứu về ALM tại các NHTM được bổ sung và tập

trung
nhiều hơn trước yêu cầu ứng phó với thời kỳ khủng hoảng và hậu khủng hoảng.
Nghiên cứu của nhóm Các giám sát viên cao cấp- the Senior Supervisors Groupvề khủng hoảng năm 2008 “Risk management lessons from the global banking crisis of
2008”” (tạm dịch là Bài học quản lý rủi ro từ cuộc khủng hoảng ngân hàng toàn cầu
năm


7

2008) đã nghiên cứu toàn diện về các loại rủi ro, khả năng ứng phó và hiện trạng ứng
dụng các thông lệ rủi ro của nhiều NHTM trên thế giới. Phần B của báo cáo nghiên cứu
này đề xuất lộ trình thích hợp và việc chuẩn bị các điều kiện để có thể ứng dụng những
thơng lệ mới về quản trị rủi ro, đảm bảo an toàn của NHTM dựa trên nền tảng tốt là hệ
thống ALM ứng phó với cả thời kỳ khủng hoảng và hậu khủng hoảng.
Nghiên cứu của Kyriaki Kosmidou và Constantin Zopounidis (2008) với tựa đề
“Generating interest rate scenarios for bank asset liability management” (tạm dịch
Tạo
kịch bản lãi suất cho quản lý tài sản- nợ của NHTM) phát triển một mơ hình lập trình
ALM mục tiêu với một phân tích mơ phỏng, để hỗ trợ một NHTM trong việc quản lý
rủi
ro của rủi ro lãi suất theo độ lệch kỳ hạn. Mơ hình này được thử nghiệm trong ALM của
một NHTM Hy Lạp. Thành công của nghiên cứu này đó là lượng hố, mơ hình hố và
ứng
dụng công nghệ thông tin hỗ trợ cho việc triển khai ALM (tập trung vào quản lý rủi ro
lãi
suất) tại NHTM sau khủng hoảng.
Một nghiên cứu khác của Lukasz Kugiel (2009) kết luận rằng, để hoạt động
ALM
đạt mục tiêu đề ra, cần thiết phải có cơng cụ hỗ trợ trong quản lý vốn, đó chính là hệ
thống

định giá điều chuyển vốn nội bộ - FTP. Thông qua cơ chế quản lý vốn tập trung này,
toàn
bộ rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất ở các chi nhánh được chuyển về trung tâm vốn, tại
các
chi nhánh không tồn tại sự bất cân xứng về kỳ hạn giữa Tài sản và Nợ.
Cùng quan điểm với Lukasz Kugiel, nghiên cứu của Nataliya Pushkina (2013)
cho rằng, hệ thống FTP hiệu quả sẽ đảm bảo cho ALM đạt mục tiêu bảo toàn và gia
tăng
giá trị rịng cho NHTM. Ngồi ra, nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng, quản trị bảng cân
đối
kế toán là một nội dung của ALM, trong đó chủ yếu quản trị cấu trúc để đảm bảo duy trì
lành mạnh về thanh khoản trong ngân hàng.
Nghiên cứu của Cơng ty Kiểm tốn Pricewaterhousecoopers năm 2009 với tựa
đề Balance sheet management benchmark survey (tạm dịch Khảo sát chuẩn về Quản lý
bảng cân đối kế toán) gồm quản lý rủi ro lãi suất, quản lý rủi ro thanh khoản, quản lý
vốn và quản lý danh mục đầu tư tùy ý/ chủ động. Thông qua khảo sát khoảng 20 tổ


8

chức tài chính hàng đầu ở châu Mỹ, châu Âu, châu Á, khu vực Trung Đông, châu Phi
và Úc, báo cáo đã có nhiều phát hiện khá thú vị và quan trọng, trong đó có điểm nổi bật
là: hiện vẫn còn thực tế là các NHTM vẫn tiến hành đo lường, quản lý và giám sát các
rủi ro khác nhau một cách riêng biệt, nhưng một xu hướng đáng khích lệ là việc thành
lập các ủy ban quản lý vốn mới, hoặc bổ sung thêm nhiệm vụ các ALCO; Quản lý vốn
trở thành một nội dung mới và phức tạp liên quan đến lập kế hoạch vốn, kiểm tra sức
chịu đựng (stress test), phân bổ vốn và tính tốn nguồn vốn kinh tế của NHTM; Các
NHTM sẽ nâng cấp cách tiếp cận tích hợp hơn theo đó cho phép thiết lập các kịch bản
(scenarios) trong lập kế hoạch, trong kiểm tra sức chịu đựng được thực hiện trên tất cả
các khía cạnh/ khoản mục của bảng cân đối kế tốn (quản lý rủi ro lãi suất trên sổ ngân

hàng, FTP, rủi ro thanh khoản, lập kế hoạch nguồn vốn, kiểm tra sức chịu đựng và
quản lý danh mục tín dụng).
Nghiên cứu của Svetlana Saksonovaa (2013) với tựa đề “Approaches to
Improving Asset Structure Management in Commercial Banks’” (tạm dịch Phương
pháp
tiếp cận để cải thiện Quản lý cấu trúc tài sản tại NHTM) xem xét các vấn đề quan trọng
trong quản lý cấu trúc tài sản bằng cách sử dụng các ví dụ của các NHTM của Latvia và
đề
xuất một số kỹ thuật để giải quyết những vấn đề này. Vấn đề chính của các NHTM này

làm thế nào để tối ưu hóa một cách chủ động cấu trúc tài sản và nợ nhằm đảm bảo lợi
nhuận và giảm thiểu rủi ro. Vấn đề này có thể được giải quyết bằng cách: Thiết lập
đồng
thời các danh mục tài sản và nợ; Sử dụng các phương pháp chênh lệch rủi ro lãi suất và
mở rộng phạm vi hoạt động mang lại lợi nhuận.
6.1.3. Đánh giá tình hình nghiên cứu trên th ế giới
Như vậy, qua những nghiên cứu nêu trên có thể thấy sự quan tâm về ALM của
các NHTM trên thế giới đã có từ lâu trong q trình phát triển kinh tế thị trường ở mỗi
quốc gia. Những nghiên cứu nêu trên mang lại những kết quả quan trọng về khoa học
và khả năng ứng dụng, thể hiện qua:
Thứ nhất, phát triển khuôn khổ/ khung thống nhất về nội dung và việc ứng dụng


9

ALM ở mỗi ngân hàng ở mức độ chi tiết với các cấu phần có thể triển khai độc lập,
từng bước theo lộ trình phù hợp với năng lực, nguồn lực.
Thứ hai, các nghiên cứu đã chỉ ra hệ thống công cụ phục vụ và hỗ trợ triển khai
ALM trong thực tế: mục tiêu, quy trình, biện pháp định lượng trong quản lý rủi ro và
lập kế hoạch kinh doanh.

Thứ ba, các nghiên cứu đã tóm tắt kinh nghiệm triển khai ALM ở ngân hàng một
số
quốc gia để giúp tạo nên hệ thống các điều kiện áp dụng: Thành lập uỷ ban ALCO, hệ
thống
cơng nghệ thơng tin, các mơ hình dự báo và hỗ trợ ra quyết định về ALM...
Mặc dù vậy, những nghiên cứu trên thế giới được nghiên cứu sinh xem xét cũng
cho thấy một số nội dung còn chưa được nghiên cứu đầy đủ và chi tiết như:
- Việc ứng dụng ALM ở các nước đang phát triển có các điều kiện thị trường,
hệ
thống thị trường tài chính chưa phát triển có tạo ra những khó khăn gì trong việc triển
khai ALM.
- Các điều kiện cần thiết thuộc về bản thân NHTM trong việc triển khai hệ
thống, đồng bộ phục vụ hoạt động ALM nhất là về thơng tin dự báo và các cơng cụ
phịng ngừa- kiểm sốt rủi ro, lập kế hoạch tài chính chủ động.
- Cơ chế phối hợp các nội dung quản trị thuộc ALM (Quản trị rủi ro lãi suất,
quản trị rủi ro thanh khoản, quản trị bảng cân đối kế toán, quản trị vốn) để có thể đạt
được các mục tiêu kinh doanh của NHTM (an toàn, hiệu quả) trong từng giai đoạn.
- Cuối cùng, các nghiên cứu cũng chưa thực hiện đánh giá khách quan, độc lập
về việc triển khai ALM ở các NHTM Việt Nam (mới chủ yếu dừng ở đánh giá năng lực
hoạt động, an tồn.).
6.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
Quản trị Tài sản - Nợ (ALM) đã được áp dụng phổ biến tại các NHTM trên thế
giới, nhưng ở Việt Nam, kỹ thuật quản trị này còn khá mới mẻ. Chính vì vậy, chưa thực
sự thu hút được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu về đề tài này như các chủ đề mang
tính thời sự khác. Tuy nhiên, từ năm 1999, đã có nghiên cứu về hoạt động quản trị tài


10

sản Có, tài sản Nợ qua nghiên cứu của TS. Phan Đình Thế (1999). Nghiên cứu này tập

trung vào quản lý Tài sản Có, tài sản Nợ thành các mảng riêng biệt. Quản lý tài sản Có
tập trung vào các nội dung quản lý dự trữ, quản lý danh mục cho vay và đầu tư. Quản
lý tài sản Nợ tập trung vào quản lý quy mơ, chi phí khoản tiền gửi và tiền vay. Ngoài
quản lý Tài sản và Nợ, nghiên cứu còn đề cập đến quản lý rủi ro lãi suất.
Bên cạnh đó, ở Việt Nam cịn có một số cơng trình nghiên cứu về hoạt động
ALM
của ngân hàng thương mại nhưng chủ yếu đề cập đến khía cạnh quản trị rủi ro, điển
hình

các nghiên cứu: TS.Đỗ Thị Kim Hảo (2005) tập trung vào nghiên cứu sâu về quản lý rủi
ro
lãi suất trong sổ ngân hàng, các giải pháp nhằm hạn chế sự bất cân xứng về kỳ hạn giữa
Tài sản - Nợ hoặc nghiên cứu của nhóm đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành do
PGS.TS.Tô Ngọc Hưng chủ biên (2008) đi sâu vào mảng quản lý rủi ro thanh khoản của
NHTM. Các nghiên cứu này đều chỉ ra tầm quan trọng của quản lý rủi ro lãi suất, rủi ro
thanh khoản (xuất phát từ sự bất cân xứng kỳ hạn giữa Tài sản - Nợ của ngân hàng), ảnh
hưởng đến mục tiêu của hoạt động ALM.
Trong nghiên cứu của Trương Võ Kim Ngân (2008) đã có ý tưởng về vấn đề
quản
trị Tài sản - Nợ, nghiên cứu sâu về hệ thống định giá điều chuyển vốn nội bộ - công cụ
giúp ngân hàng quản lý rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản. Tuy nhiên, trong nghiên cứu
này, tác giả nghiên cứu về quản trị Tài sản và Nợ theo cách tiếp cận truyền thống, quản
lý thành từng mảng riêng biệt, chứ không xuất phát từ sự bất cân xứng về kỳ hạn giữa
Tài sản và Nợ của ngân hàng.
Đề tài nghiên cứu cấp ngành do Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam
hoàn thành năm 2014 về chủ đề “Việc áp dụng những tiêu chuẩn an toàn hoạt động
kinh
doanh và quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế trong hệ thống ngân hàng tại Việt Nam:
Thực trạng và giải pháp” đã đề cập một cách có hệ thống về các tiêu chuẩn an tồn

cũng
như quản trị rủi ro được áp dụng và có khả năng/ cần áp dụng ở Việt Nam. Đóng góp
quan trọng của đề tài là việc khảo sát ở nhiều ngân hàng lớn của Việt Nam về an toàn,
quản lý rủi ro. Đề tài cũng đề cập đến việc triển khai ALM như là một công cụ tổng
hợp,


11

tính hệ thống cao trong đảm bảo an tồn, đạt hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Những kết quả nghiên cứu chính của các nhà khoa học, các nhà quản lý thực tế
tại
Việt Nam những năm qua đã có những đóng góp quan trọng đối với việc nghiên cứu và
ứng dụng ALM ở Việt Nam:
Những kết quả nghiên cứu chính của các nhà khoa học, các nhà quản lý thực tế
tại
Việt Nam những năm qua đã có những đóng góp quan trọng đối với việc nghiên cứu và
ứng dụng ALM ở Việt Nam:
(1) tổng hợp và hệ thống hoá các nội dung, cơng cụ, cách thức quản trị về các
loại/
nhóm rủi ro khác nhau trong hoạt động ngân hàng ở Việt Nam.
(2) đánh giá được một số nội dung về thực trạng quản trị rủi ro định hướng cho
việc đảm bảo an toàn- hiệu quả trong kinh doanh.
(3) đề cập một cách có hệ thống và có lộ trình về việc áp dụng các chuẩn an
toàn

quản trị rủi ro ở các ngân hàng Việt Nam.
Tuy vậy, những nghiên cứu của Việt Nam hiện nay về chủ đề ALM chưa đề cập
đến những nội dung như sau:
Thu’ nhất; chưa có sự thống nhất và đề xuất khuôn khổ chung về ALM cho các

NHTM Việt Nam đảm bảo phù hợp thông lệ quốc tế và bối cảnh Việt Nam.
Thứ hai, chưa đánh giá được các điều kiện áp dụng ALM tại Việt Nam, một
nước
đang phát triển, các điều kiện thị trường còn nhiều hạn chế.
Thứ ba, chưa đánh giá/ khái quát năng lực và điều kiện áp dụng của các ngân
hàng
Việt Nam trong giai đoạn tái cơ cấu hiện nay.
Thứ tư, chưa xem xét một cách đầy đủ, tổng thể các nội dung về hoạt động
ALM
của các NHTM Việt Nam, của ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam.
Do vậy, đó chính là các "khoảng trống" để nghiên cứu sinh thực hiện nghiên cứu
cho đề tài luận án tiến sĩ của mình. Đề tài "Quản trị Tài sản - Nợ (ALM) tại NHTM cổ
phần Công thương Việt Nam" mong muốn có được cái nhìn đầy đủ hơn, hệ thống hơn
về hoạt động ALM tại các NHTM nói chung và Vietinbank nói riêng .


12

7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của luận án gồm các chưong sau:
Chương 1: Luận cứ khoa học về quản trị Tài sản - Nợ tại ngân hàng thưong mại.
Chương 2: Thực trạng quản trị Tài sản - Nợ tại Ngân hàng thưong mại cổ phần
Công thưong Việt Nam
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường quản trị Tài sản - Nợ tại
Ngân hàng thưong mại cổ phần Công thưong Việt Nam


13

CHƯƠNG 1

LUẬN CỨ KHOA HỌC VỀ QUẢN TRỊ
TÀI SẢN - NỢ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 KHÁI NIỆM, MỤC TIÊU QUẢN TRỊ TÀI SẢN- NỢ TẠI NHTM
1.1.1. Khái niệm quản trị Tài sản - Nợ
Quản trị Tài sản- Nợ là một phương pháp tiếp cận mang tính hệ thống nhằm đảm
bảo mức độ bảo vệ nhất định trước rủi ro phát sinh do mất cân đối kỳ hạn Tài sản -Nợ.
Quản trị Tài sản- Nợ vận hành như một cơ chế để xử lý rủi ro ngân hàng do
nguyên nhân mất cân đối giữa Tài sản và Nợ bởi thanh khoản hoặc biến động lãi suất
thị trường. Đây là một q trình tích hợp giữa quản trị rủi ro lãi suất, rủi ro thanh
khoản; Lập ngân sách và lập kế hoạch chiến lược trong toàn ngân hàng; Xây dựng các
chiến lược năng động trong tương lai, đảm bảo cân đối giữa rủi ro và khả năng sinh lời.
Như vậy, quản trị tài sản- Nợ là quá trình đưa ra tập hợp các quyết định về sự cân
xứng và bất cân xứng giữa Tài sản và Nợ (trong sổ ngân hàng), đặc biệt về kỳ hạn và
đặc điểm định giá lại [01]. Đây là cơ sở để luận án xác định mục tiêu, nội dung quản trị
Tài sản- Nợ trong các mục tiếp theo.
1.1.2 Mục tiêu quản trị Tài sản - Nợ
Mục tiêu quản trị tài sản- Nợ, bao gồm:
(i) Đảm bảo sự cân bằng kỳ hạn giữa tài sản và nợ nhằm có được cấu trúc bảng
cân đối kế tốn hợp lý;
(ii) Tối đa hóa lợi nhuận trong khn khổ “khẩu vị rủi ro” của ngân h àng;
(iii) Mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa giá trị rịng của ngân hàng.
Để đạt được các mục tiêu trên nhà quản trị ngân hàng cần phải thực hiện quản
trị nguồn vốn, đảm bảo sự phù hợp về kỳ hạn với sử dụng vốn, quản trị rủi ro theo
chuẩn mực quốc tế, thực hiện các biện pháp quản trị, từ tổ chức bộ máy quản lý, xây
dựng chiến lược đến các hoạt động nghiệp vụ.


14

1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị Tài sản - Nợ

1.1.3.1 Nhân tố bên ngoài ngân hàng
+ Chính sách vĩ mơ
Nhân tố đầu tiên tác động đến hoạt động quản lý tài sản nợ của ngân hàng là
chính sách vĩ mơ nói chung và chính sách tiền tệ nói riêng. Chính sách vĩ mơ của
Chính Phủ sẽ tạo ra môi trường kinh doanh cho ngân hàng. Những chính sách phù hợp
sẽ thúc đẩy hoạt động của ngân hàng nói chung và cơng tác quản lý tài sản nợ của ngân
hàng nói riêng.
Một trong những chính sách tác động trực tiếp đến hoạt động quản lý tài sản nợ
đó
là chính sách tiền tệ bao gồm nghiệp vụ thị trường mở, quy định về tỷ lệ dự trữ bắt
buộc,
lãi suất chiết khấu và tái chiết khấu. Khi mà ngân hàng Trung ưong thay đổi lãi suất huy
động, hoặc tỷ lệ dự trữ bắt buộc từ đó ảnh hưởng tới lãi suất thị trường, nguồn cung về
vốn
của ngân hàng và sẽ là ảnh hưởng tới công tác quản lý tài sản nợ của ngân hàng.
+ Quy định pháp lý
Thứ hai là các yếu tố về mặt pháp lý cũng là một nhân tố ảnh hưởng tới vấn đề
quản lý tài sản nợ. Khi mà các quy định pháp lý về quy trình trong quản lý rủi ro lãi
suất,
rủi ro thanh khoản và quản lý tài sản nợ được xây dựng chặt chẽ và hợp lý, nó sẽ tạo
nền
tảng cho ngân hàng xây dựng và hoàn thiện nghiệp vụ quản lý tài sản nợ của mình.
+ Mức độ cạnh tranh
Tiếp theo là mức độ cạnh tranh giữa các trung gian tài chính. Sự cạnh tranh giữa
các trung gian tài chính về chính sách lãi suất, chính sách huy động của mỗi tổ chức sẽ
ảnh
hưởng đến việc quản lý tài sản nợ của ngân hàng thông qua tác động đến cung cầu
thanh
khoản, lãi suất từ đó tác động đến sự bất cân xứng của ngân hàng.
+ Các nhân tố khác

Ngoài ra cịn có nhóm nhân tố khác như là độ nhạy cảm của tiền gửi với lãi suất,
mạng lưới ngân hàng, những bất ổn về kinh tế - chính trị, tham nhũng trong hệ thống
tài chính... Những yếu tố này cũng góp phần ảnh hưởng đến hoạt động quản trị của


×