Luận văn
Kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh Công ty cổ phần
Thương mại và Du lịch
Bắc Ninh
LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập cuối khóa là một khâu quan trọng trong quá trình đào tạo đại học,
là cơ hội để em củng cố, vận dụng kiến thức đã học, làm quen, khảo sát toàn diện
về hoạt động sản xuất kinh doanh, tập làm một số công việc quản lý cụ thể ở doanh
nghiệp.
Được sự đồng ý của Công ty cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh, sau
2 tháng thực tập tại Cơng ty, em đã tìm hiểu được quá trình hình thành và phát
triển, hoạt động kinh doanh, công tác quản lý, công tác tổ chức sản xuất và mục
tiêu, nhiệm vụ kinh doanh của Công ty trong những năm tới. Bản Báo cáo thực tập
này của em là để phản ánh những thu hoạch trên cùng một số đề xuất nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Báo cáo thực tập của em gồm những nội dung sau:
I/ Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh
II/ Các nguồn lực của Cơng ty
III/ Tình hình các hoạt động chủ yếu của Công ty
IV/ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
V/ Thuận lợi, khó khăn và kế hoạch sản xuất năm 2006.
NỘI DUNG
I.Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh.
1.Quá trình hình thành và phát triển Công ty.
Sau khi tỉnh Bắc Ninh được tái lập năm 1997, theo quyết định số 21/UB
ngày 03/02/1997 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh, Công ty Thương mại Bắc
Ninh được thành lập trên cơ sở được chia tách từ Công ty Thương mại Hà Bắc.
Công ty Thương mại Bắc Ninh là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Sở
Thương mại và Du lịch tỉnh Bắc Ninh, là đơn vị kinh tế hạch tốn độc lập.
Năm 2002 Cơng ty nhận được quyết định số 85/QĐ-UB ngày 09/08/2002
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh “V/v cổ phần hóa công ty Thương mại Bắc
Ninh thành công ty cổ phần” và quyết định số 552/QĐ-CT ngày 22/4/2005 của
Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh “V/v phê duyệt phương án cổ phần hóa Cơng ty
Thương mại Bắc Ninh”.
Cơng ty tiến hành Đại hội đồng cổ đông vào ngày 22/06/2005 và hoạt động
kể từ ngày 01/07/2005 theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 21.03.000118 do Sở
kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc Ninh cấp ngày 06/07/2005.
Tên công ty và trụ sở làm việc:
Tên Tiếng Việt: Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh
Tên Tiếng Anh: Bacninh trading and tourist joint stock Company
Tên giao dịch: Bacninh trading and tourist joint stock Company
Tên viết tắt: BANICO.JSCo
Trụ sở chính: Số 15 đường Nguyễn Văn Cừ, Phường Ninh Xá, thị xã Bắc
Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
Điện thoại: 84.241.823619 - Fax:84.241.823309
Website:
Tài khoản: 43210000000150 tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Ninh.
Chi nhánh và xí nghiệp trực thuộc:
Chi nhánh cơng ty tại Hà Nội.
Chi nhánh công ty tại thành phố Hồ Chí Minh.
Xí nghiệp may đo Thương mại.
Xí nghiệp xăng dầu và vật liệu xây dựng.
Trung tâm Thương mại Tiền An.
Trung tâm Thương mại Cổng Ô.
Trung tâm kinh doanh tổng hợp Bắc Ninh.
Trung tâm xuất khẩu lao động.
Trung tâm Du lịch lữ hành.
Trung tâm tư vấn du học.
Trung tâm dạy nghề Kinh Bắc.
2.Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của Công ty.
2.1 Chức năng.
- Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ nội địa bao gồm: thu mua, bán buôn bán
lẻ, đại lý tiêu thụ hàng công nghệ phẩm, thực phẩm, nông sản, lương thực, lâm sản,
hải sản, thuốc lá, vật liệu xây dựng, than mỏ, xăng dầu,...
- Xuất khẩu: nông, lâm, thủy hải sản, thực phẩm, cao su, tơ tằm, mây tre
đan, thủ công mỹ nghệ và hàng tiêu dùng công nghệ nhẹ.
- Nhập khẩu: Máy móc, vật tư, tư liệu sản xuất, hóa chất, vật liệu xây dựng,
trang trí nội thất, phương tiện vận tải, hàng hóa tiêu dùng thiết yếu.
- Xuất khẩu lao động: Tuyển chọn, đào tạo, giáo dục định hướng, đưa lao
động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc có thời hạn tại nước ngồi.
- Tư vấn du học nước ngoài;
- Du lịch lữ hành.
2.2 Nhiệm vụ.
- Nắm bắt nhu cầu thị trường trong và ngoài tỉnh, khu vực và quốc tế, khả
năng sản xuất của địa phương, khả năng xuất nhập khẩu, khả năng liên doanh, liên
kết, việc thực hiện của các đơn vị trực thuộc Công ty để xây dựng kế hoạch và tổ
chức thực hiện.
- Tổ chức và thực hiện tốt mạng lưới bán bn, bán lẻ trong và ngồi tỉnh,
đặc biệt là bán bn. Khơng ngừng đào tạo đội ngũ cán bộ có chun mơn trong
quản lý tài chính, trong kinh doanh và đặc biệt là cán bộ có nghiệp vụ xuất nhập
khẩu.
- Xây dựng quy chế chặt chẽ nhằm quản lý cán bộ, quản lý tài chính và
ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về Thương mại, đáp ứng nhu cầu
thường xun của thị trường góp phần bình ổn thị trường.
3. Mục đích kinh doanh và địa bàn hoạt động của Cơng ty.
- Mục đích kinh doanh:
+ Tạo lợi nhuận;
+ Tạo việc làm cho cán bộ công nhân viên trong Công ty;
+ Tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước;
+ Góp phần quan trọng phát triển kinh tế địa phương, bình ổn thị trường;
- Địa bàn hoạt động:
+ Địa bàn trong nước: Cơng ty có hệ thống mạng lưới các cửa hàng, trung
tâm Thương mại ở các huyện, thị trong tỉnh và một số văn phòng đại diện, chi
nhánh ở các tỉnh, thành phố trong nước. Các đơn vị trực thuộc Cơng ty có tư cách
pháp nhân, hạch toán báo sổ và được mở tài khoản tiền gửi.
+ Địa bàn nước ngồi: Cơng ty trực tiếp xuất khẩu các mặt hàng nông lâm
thủy sản, hàng thủ công mỹ nghệ… sang một số nước như: Lào, Campuchia, Hàn
Quốc, Thái Lan, Nga…
Xuất khẩu lao động sang các thị trường: Malaixia, Hàn Quốc, Đài Loan,
Nhật…
4.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
4.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐƠNG
HĐQT CƠNG TY
BAN KIỂM SỐT
CHỦ TỊCH HĐQT
KIÊM GIÁM ĐỐC
CÁC PHĨ
GIÁM ĐỐC
TTTM TIỀN AN
P. TỔ CHỨC HÀNH
CHÍNH
TTTM CỔNG Ơ
P. KẾ TỐN
XN MAY ĐO TM
P. KẾ HOẠCH
XN XĂNG DẦU &
VLXD
TTKD TỔNG HỢP
BÁC NINH
CÁC ĐƠN VỊ LIÊN
DOANH
TTXK LAO ĐỘNG
CHI NHÁNH HÀ NỘI
TT DU LỊCH LỮ
HÀNH
CHI NHÁNH TP HỒ
CHÍ MINH
TT TƯ VẤN DU
HỌC
TT DẠY NGHỀ
KINH BẮC
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
4.2 Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban.
Qua sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty, ta thấy chức năng nhiệm vụ
của từng bộ phận như sau:
- Đại hội đồng cổ đơng là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của
Công ty. Đại hội đồng cổ đông sẽ quyết định những vấn đề cơ bản, quan trọng liên
quan đến vấn đề của Công ty.
- Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan có quyền
quản lý cao nhất của Công ty và quyết định những vấn đề liên quan đến mục đích
và quyền lợi của Cơng ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ
đông.
- Chủ tịch hội đồng quản trị chịu trách nhiệm chung cơng việc của Hội
đồng quản trị, có nhiệm vụ kiểm tra, quản lý, giám sát hoạt động của Công ty. Hội
đồng quản trị đề ra các chiến lược, các mục tiêu để phát triển Cơng ty.
- Ban kiểm sốt gồm 3 thành viên, trong đó có một thành viên có nghiệp vụ
kế tốn. Ban kiểm sốt có quyền và trách nhiệm kiểm tra sổ sách, chứng từ kế toán
trong Cơng ty.
Các phịng ban của Cơng ty mang chức năng chỉ đạo, quản lý các đơn vị trực
thuộc và trực tiếp sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu theo lĩnh vực chun mơn
của mình
- Ban Giám đốc:
+ Giám đốc có trách nhiệm phụ trách, tổ chức, điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty theo các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị.
Đồng thời, chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trước
Hội đồng quản trị.
+ Phó Giám đốc: Có trách nhiệm phụ giúp Giám đốc tổ chức, điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phòng Tổ chức: Tuyển chọn và quản lý nhân sự, có trách nhiệm quan tâm
đến đời sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty.
- Phòng Kế hoạch: Hoạch định kế hoạch kinh doanh và phương hướng hoạt
động của Cơng ty, có trách nhiệm kiểm tra, đơn đốc các bộ phận khác hồn thành
đúng chỉ tiêu mà kế hoạch đã đề ra.
- Phòng Kế tốn: Thực hiện ghi chép chứng từ, hóa đơn, lập báo cáo tài
chính rõ ràng, đúng theo quy định kế toán Việt Nam hiện hành.
- Các đơn vị trực thuộc: Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
theo kế hoạch đã đề ra.
II. Các nguồn lực của Công ty.
1. Đặc điểm về nhân sự.
Nhân sự là yếu tố quan trọng hàng đầu trong quá trình hoạt động kinh doanh
của Công ty. Tổng số lao động năm 2003 của Công ty là 289 người, đến năm 2004
là 308 người tăng 6,6 % đến năm 2005 tổng số lao động của Cơng ty lại giảm
xuống 22,4 % chỉ cịn 239 người. Sở dĩ có hiện tượng giảm về tổng số lao động
này là do trong năm 2005 Công ty thực hiện giảm thiểu số lao động dôi dư, bắt đầu
tiến hành cổ phần hóa theo chủ trương của nhà nước.
Ta xem biểu sau:
Từ bảng số liệu về nhân sự ta thấy khi phân chia tổng số lao động của Cơng
ty theo tính chất lao động thì lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn hơn lao động
gián tiếp. Cơ cấu này là hợp lý đối với Công ty trong điều kiện hiện nay. Bên cạnh
đó, Cơng ty cũng có một lợi thế nữa về cơ cấu nguồn lao động của mình, đó là tỷ
trọng số lượng lao động có trình độ Đại học và trên Đại học chiếm khá cao trong
tổng số lao động và có xu hướng ngày càng tăng. Năm 2003 lao động có trình độ
Đại học và trên Đại học chiếm 19,72 %, năm 2004 chiếm 20,12 %, đến năm 2005
chiếm 28,45 % trong tổng số lao động. Trong khi đó phân tích tổng số lao động
của Cơng ty theo độ tuổi ta thấy lao động trẻ chiếm đa số. Nhìn chung phân tích
theo các chỉ tiêu thể hiện trong biểu cho thấy Cơng ty có nhiều lợi thế về nguồn
nhân lực. Vì vậy, trong thời gian tới Cơng ty cần có những giải pháp tích cực hơn
nữa để khai thác tối đa lợi thế này nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2. Đặc điểm về nguồn vốn.
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tổng nguồn vốn kinh doanh của Công ty biến
động qua các năm, điều đó cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của Cơng ty
cũng có nhiều biến động.
Tổng nguồn vốn kinh doanh của Công ty năm 2003 là 23.685 triệu đồng;
năm 2004 là 24.126 triệu đồng (tăng 1,86 %) và đến năm 2005 tăng 17,8 % lên
28.424 triệu đồng. Như vậy quy mô hoạt động kinh doanh của Công ty đang ngày
càng mở rộng và phát triển.
Về nguồn vốn chủ sở hữu của Cơng ty cũng có xu hướng ngày càng tăng.
Năm 2003 là 4.308 triệu đồng; năm 2004 là 5.054 triệu đồng (tăng 17,3 %); năm
2005 tăng 4,04 % lên 5.258 triệu đồng. Nhưng tỷ trọng nguồn vốn này trong tổng
nguồn vốn kinh doanh của Công ty vẫn chiếm tỷ trọng thấp. Năm 2003 vốn chủ sở
hữu chỉ chiếm 19,8 %; năm 2004 chiếm 20,95 % và năm 2005 chiếm 18,5% trong
tổng vốn kinh doanh so với vốn vay. Điều này là dễ hiểu vì trong nền kinh tế thị
trường các doanh nghiệp ln trong tình trạng thiếu vốn kinh doanh, phần vốn
thiếu doanh nghiệp phải huy động từ các nguồn bên ngồi và chịu chi phí tiền vay
nên vấn đề đặt ra đối với Công ty là phải quản lý và sử dụng nguồn vốn kinh doanh
hiệu quả nếu không sẽ dẫn đến tình trạng làm ăn thua lỗ, khơng chi trả được các
khoản chi phí và tiền vay như nhiều công ty hiện nay đang gặp phải.
Về cơ cấu vốn lưu động và vốn cố định của Công ty ta thấy nhìn chung
nguồn vốn lưu động đều chiếm tỷ trọng lớn. Trong năm 2003, tỷ trọng này là 86,64
%; năm 2004 là 84,4 % và năm 2005 là 75, 28 %. Cơ cấu này là phù hợp với thực
tế Công ty cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh hoạt động trong lĩnh vực dịch
vụ và Thương mại là chủ yếu.
3. Đặc điểm về cơ sở vật chất.
Công ty cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh là cơng ty kinh doanh
hàng hóa và dịch vụ nên cơ sở vật chất của Công ty và các trung tâm trực thuộc
chủ yếu là văn phòng và các cửa hàng. Văn phịng Cơng ty có diện tích là 360m2
với giá trị tài sản khoảng 3 tỷ đồng, văn phòng Trung tâm xuất khẩu lao động có
giá trị là 424 triệu đồng, 5 cửa hàng của các trung tâm Thương mại có giá trị lên tới
1,8 tỷ đồng.
Ngồi ra cịn có 3 xe ơ tơ của Trung tâm Du lịch lữ hành và Trung tâm xuất
khẩu lao động trị giá 1,6 tỷ đồng; 3 cây xăng của Xí nghiệp xăng dầu và vật liệu
xây dựng trị giá 350 triệu đồng. Nhìn chung, trong những năm gần đây, cơ sở vật
chất của Công ty cũng đã được cải thiện nhưng vẫn còn một số cửa hàng của các
trung tâm do đưa vào sử dụng lâu năm nên đã xuống cấp, hư hỏng nhiều. Vì vậy,
để đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường cũng như nhu cầu phát triển kinh
doanh Công ty cần phải nâng cấp sửa chữa và xây dựng thêm một số cửa hàng, đặc
biệt là tại những khu đô thị mới để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng.
III. Tình hình các hoạt động chủ yếu của Công ty.
1. Công tác nhân sự.
Trong những năm qua Công ty đã thực hiện tốt công tác nhân sự như việc ký
kết hợp đồng lao động, thực hiện chế độ tiền lương, thời gian làm việc và việc
đóng BHXH. Cụ thể như sau:
Cơng ty thực hiện việc trả lương cho người lao động (NLĐ) theo mức độ
hồn thành khối lượng cơng việc, hồn thành chỉ tiêu khốn kinh doanh, doanh thu
dịch vụ, hồn thành khối lượng sản phẩm và áp dụng thang bảng lương theo Nghị
định 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ đối với doanh nghiệp nhà
nước (như điều lệ đã quy định). Trong năm qua Hội đồng xét duyệt năng lượng và
thi tay nghề Công ty đã xét nâng bậc lương, chuyển ngạch lương cho 25 NLĐ và tổ
chức thi nâng bậc lương cho 5 NLĐ.
- Mức lương tối thiểu mà Công ty đang áp dụng: 350.000đ/tháng
Tiền lương làm thêm giờ:
+Bộ phận quản lý gián tiếp: áp dụng làm việc 8 giờ/ngày và 40 giờ/tuần
+Bộ phận kinh doanh trực tiếp: xây dựng kế hoạch công việc theo định mức
khoán, do vậy giờ làm thêm sẽ do người lao động chủ động.
- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đang áp dụng:
+ Thời giờ làm việc trong ngày: 8 giờ, trong tuần: 40 giờ.
+ Chế độ nghỉ lễ, tết, nghỉ phép đối với người lao động: thực hiện đúng chế
độ nhà nước.
- Số giờ làm thêm cao nhất trong ngày, trong tuần: Đặc biệt có Xí nghiệp
May đo Thương mại là đơn vị kinh doanh sản xuất có số cơng nhân may làm theo
sản phẩm và đơn đặt hàng có những tháng thực hiện theo đúng hợp đồng, đơn vị tổ
chức cho công nhân làm thêm giờ nhưng 1 tuần cũng không quá 8 tiếng.
Công ty đã làm thủ tục nghỉ dôi dư theo Nghị định 41/CP cho 65 người với
số tiền 1.254.977.200 đồng. Trong đó đợt 1 có 48 người =1.038.455.200 đồng và
đợt 2 có 17 người = 216.552.000 đồng.
Ngồi ra Cơng ty còn thực hiện tốt thu nộp tiền BHXH và XHYT năm 2005
và đã được BHXH tỉnh tặng giấy khen về thành tích nộp BHXH.
2. Cơng tác tiêu thụ sản phẩm.
Để đáp ứng nhu cầu kinh doanh trong tình hình mới, góp phần đẩy mạnh
việc tiêu thụ hàng hóa, Cơng ty cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh đã áp
dụng các phương thức bán hàng và thanh toán linh hoạt, thủ tục đơn giản, nhanh
gọn, phù hợp với khách hàng. Hiện nay Công ty cổ phần Thương mại và Du lịch
Bắc Ninh kinh doanh hàng hóa chủ yếu dưới các hình thức bán bn, bán lẻ.
Bán bn: là hình thức phổ biến nhất của Cơng ty, doanh thu bán buôn
chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng doanh thu của Cơng ty. Có 2 hình thức:
- Bán bn qua kho: Được thực hiện theo 2 hình thức là bán buôn trực tiếp
qua kho và bán hàng theo phương thức vận chuyển hàng.
- Bán bn vận chuyển thẳng: Có 2 hình thức là bán bn vận chuyển thẳng
trực tiếp và bán buôn vận chuyển thẳng theo phương thức gửi hàng.
Bán buôn theo đơn đặt hàng hoặc ký kết hợp đồng tạo cơ sở vững chắc về
pháp luật trong hoạt động kinh doanh của Cơng ty, mặt khác Cơng ty có thể chủ
động lập kế hoạch mua, bán hàng tạo thuận lợi cho công tác kinh doanh. Các chi
nhánh thực hiện hoạt động bán buôn đem lại doanh thu cao cho Cơng ty như: Xí
nghiệp may đo, Trung tâm Thương mại Cổng Ô, Tiền An và Trung tâm kinh doanh
tổng hợp Bắc Ninh.
Bán lẻ: là hình thức bán trực tiếp qua hệ thống cửa hàng bán lẻ của Công ty
ở địa bàn tỉnh hoặc một số quầy hàng dưới dạng giới thiệu sản phẩm để tiếp cận
người tiêu dùng nhanh nhất. Hàng hóa thơng thường là những hàng hóa có giá trị
nhỏ, doanh thu thu được chủ yếu là tiền mặt và thời điểm giao hàng cho khách
cũng là thời điểm thu tiền. Hiện nay việc bán lẻ hàng hóa của Cơng ty được tiến
hành theo 2 hình thức: bán hàng thu tiền tập trung và bán hàng thu tiền trực tiếp.
Điển hình cho phương thức bán lẻ là Xí nghiệp xăng dầu và vật liệu xây dựng.
3. Công tác quản lý hành chính tổng hợp.
Song song với việc đẩy mạnh sản xuất kinh doanh dịch vụ, Công ty phải
triển khai cấp thiết công tác sắp xếp lao động ổn định tổ chức bộ máy, mạng lưới
phục vụ sản xuất kinh doanh. Ngay sau ngày Đại hội cổ đông thành lập 22/06/2005
HĐQT Cơng ty đã họp bầu Chủ tịch, Phó chủ tịch và cử Giám đốc điều hành,
thông qua đề án tổ chức mạng lưới. Lãnh đạo Công ty ra quyết định thành lập
phòng ban và các đơn vị trực thuộc, bổ nhiệm các chức danh quản lý các đơn
vị trong Công ty. Chỉ đạo bộ phận Văn phòng triển khai ngay việc khắc dấu,
xin cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty và các đơn vị trực thuộc,
mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng, phục vụ kịp thời cho hoạt động sản xuất
kinh doanh. Sau đó Cơng ty tiến hành xây dựng dự thảo Quy chế làm việc của
HĐQT và Tổng giám đốc, Quy chế quản lý tài chính Cơng ty, đồng thời lấy ý
kiến đóng góp của cán bộ chủ chốt tồn Cơng ty, thơng qua và ra quyết định tổ
chức thực hiện.
IV. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty cổ phần Thương
mại và Du lịch Bắc Ninh.
Công ty cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh hoạt động trong lĩnh vực
thương mại, dịch vụ và du lịch. Biểu 3 thể hiện kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty trong những năm gần đây:
Nhìn vào bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ta thấy
hầu hết các chỉ tiêu đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh đều giảm trong năm
2004 và tăng mạnh trong năm 2005. Cụ thể:
Về tổng doanh thu năm 2004 giảm 3.656 triệu đồng (giảm 4,057%) kéo theo
tổng lợi nhuận cũng giảm 50,1 % từ 828,72 triệu xuống còn 413,28 triệu đồng,
nguyên nhân chủ yếu là do tình trạng lao động xuất khẩu đi nước ngoài phá bỏ hợp
đồng ở mức cao, lao động hết việc làm phải về nước, thị trường lao động truyền
thống như Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản…luôn bị đe dọa đơng kết. Bên cạnh đó
2 trung tâm Thương mại Cổng Ô và trung tâm Thương mại Tiền An đóng cửa để
sửa chữa nên tình hình kinh doanh của 2 trung tâm bị gián đoạn trong thời gian
hơn 3 tháng cuối năm làm giảm đáng kể tổng doanh thu của Công ty.
Tới năm 2005 kết quả kinh doanh của Công ty đạt mức tăng trưởng tốt, tổng
doanh thu tăng 37,14 % đạt 118.580 triệu đồng, do đó tổng lợi nhuận tăng 1.436,72
triệu đồng vì Cơng ty đã tiến hành cổ phần hóa, bộ máy quản lý làm việc năng
động hơn, đưa ra các chính sách, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, cũng như tháo gỡ các khó khăn trong quá trình hoạt động. Hơn nữa khi
chuyển sang cơng ty cổ phần lợi ích của mỗi cá nhân gắn liền với lợi ích của Cơng
ty do đó mọi người đã nỗ lực làm việc, sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm các chi phí
đầu vào nhằm giảm giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh hàng hóa của
Cơng ty trên thị trường, đồng thời cũng được sự hỗ trợ của Nhà nước về thuế trong
những năm đầu cổ phần hóa. Cơng ty cũng đã đầu tư xây dựng nâng cấp cơ sở vật
chất kỹ thuật, mở rộng quy mô sản xuất nên hoạt động sản xuất kinh doanh đã thu
được những kết quả rất tốt.
Theo đó thu nhập bình quân đầu người cũng tương tự: năm 2003 là 750
nghìn đồng/người/tháng; đến năm 2004 là 700 nghìn và năm 2005 là 800 nghìn
đồng.
Năng suất lao động năm 2004 giảm 9,9 % từ 311,8 triệu năm 2003 xuống
còn 280,7 triệu, nhưng đến năm 2005 tăng 215,5 triệu đạt 496,2 triệu đồng.
Một chỉ tiêu nữa thể hiện hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và vốn lưu động
của Công ty là Tỷ suất lợi nhuận/ Vốn kinh doanh và số vòng quay vốn lưu động.
Cụ thể số vòng quay vốn lưu động năm 2003 là 4,4 vòng; đến năm 2004 là
4,2 vòng (giảm 0,2 vòng) nhưng đến năm 2005 lại tăng lên 5,5 điều này chứng tỏ
trong năm 2004 Công ty gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ hàng hóa và thu
hồi vốn gây nên tình trạng ứ đọng vốn làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh,
nguyên nhân chủ yếu là 2 trung tâm Thương mại Cổng Ô và Tiền An đóng cửa để
sửa chữa và vốn vay ngân hàng đến hạn phải trả, hàng hóa tồn kho từ các năm
trước cịn nhiều. Trong năm 2005, Cơng ty đã khắc phục được ngun nhân trên,
bên cạnh đó cơng ty cịn tham gia một số hội chợ Thương mại do tỉnh tổ chức, phát
mại một số mặt hàng tồn kho nên đã giải quyết được tình trạng ứ đọng hàng hóa,
thu hồi vốn nhanh đem lại kết quả tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
V. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty.
1. Thuận lợi.
Nền kinh tế đất nước cũng như nền kinh tế của tỉnh đang trong giai đoạn
phát triển với tốc độ được duy trì ở mức cao (khoảng 8 %) và trong năm 2006 này
dự báo nền kinh tế nước ta vẫn tiếp tục phát triển với tốc độ cao, điều đó tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của Cơng ty.
Những cơ chế chính sách của Nhà nước tạo điều kiện tốt cho việc phát triển
kinh doanh của Công ty như việc không phải đóng thuế trong 3 năm đầu thực hiện
cổ phần hóa, chính sách về việc hỗ trợ vay vốn…
Gần như tồn bộ số cổ đông và người lao động của Công ty cổ phần Thương
mại và Du lịch Bắc Ninh đều là cán bộ quản lý và công nhân viên từ Công ty
Thương mại Bắc Ninh trước đây chuyển sang đã có q trình hiểu nhau và hợp tác
với nhau trong q trình sản xuất kinh doanh dịch vụ.
Các đồn thể Đảng, Cơng đồn của Cơng ty đã được củng cố ổn định và
hoạt động vững mạnh tạo thuận lợi cho hoạt động của Cơng ty.
2. Khó khăn.
Bên cạnh những thuận lợi Cơng ty cịn phải đối mặt với nhiều khó khăn như:
Áp lực về hội nhập, cơ chế chính sách thay đổi, chỉ số giá cả thay đổi liên tục, đặc
biệt lãi suất vốn vay cao, hạn mức tín dụng ngày càng giảm làm cho việc huy động
vốn để đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn.
Công ty cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh được chuyển đổi từ
doanh nghiệp Nhà nước (Công ty Thương mại Bắc Ninh) phải tiếp nhận và kế thừa
một khoản cơng nợ khó địi (trên 5,1 tỷ đồng).
Tình hình tài chính có nhiều khó khăn, vốn điều lệ được xây dựng tại thời
điểm 22/06/2005 là 5 tỷ đồng, trong đó vốn cổ đơng là 3,4 tỷ đồng nhưng mới phát
hành đợt I là 3.024 tỷ đồng, phần vốn Nhà nước 1,6 tỷ đồng là lợi thế vị trí địa lý.
Tổng giá trị TSCĐ hữu hình tại thời điểm 30/06/2005 là 7.645.640.972
đồng, trong đó chỉ có 1,2 tỷ là vốn được cấp phát từ nguồn ngân sách, giá trị còn
lại phải sử dụng bằng vốn vay ngân hàng.
Trong khi đó ngân hàng cũng đang thay đổi về cơ chế, chuyển từ vay tín
chấp sang thế chấp, đồng thời áp dụng phương thức trả 10 cho vay 8 theo hướng
ngày càng khắt khe và chặt chẽ, tạo ra những khó khăn khơng nhỏ cho Cơng ty .
Trên hết, q trình cổ phần hóa Cơng ty vẫn mang tính khép kín trong nội bộ
Công ty. Nhà nước chiếm gần 30 % cổ phần, phần còn lại là lãnh đạo và các nhân
viên trong công ty nắm giữ. Như vậy, các cá nhân, đơn vị bên ngồi khơng có điều
kiện đầu tư vào Cơng ty, việc huy động vốn trở nên khó khăn.
3. Biện pháp khắc phục.
Hoàn thiện và đổi mới cơ chế quản lý, tăng cường công tác tổ chức đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực, thực hiện các công tác tài chính và phấn đấu nâng
cao hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tập trung những giải pháp nhằm khai thác tối đa hiệu quả của TSCĐ hiện
đang sở hữu, đang quản lý sử dụng, huy động nguồn vốn hiện có để phục vụ sản
xuất kinh doanh, thu hồi triệt để công nợ để hồn trả nợ vay với ngân hàng.
Tìm đối tác để cho thuê dài hạn những TSCĐ mà Công ty chưa có nhu cầu
sử dụng
Bán hết số cổ phần ưu đãi còn lại cho các đối tượng.
Huy động vốn từ cổ đơng và người lao động có cổ phần trị giá dưới 5 triệu.
Kiên quyết thu hồi dứt điểm công nợ với mọi đối tượng trong năm 2006.
Phát huy sức mạnh tổng hợp đồng bộ của tổ chức Đảng, chun mơn, cơng
đồn và các đoàn thể quần chúng khác trong việc lãnh đạo chỉ đạo điều hành, phát
huy trách nhiệm và nghĩa vụ của cổ đông cùng người lao động tổ chức thực hiện
hoàn thành thắng lợi kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2006.
4. Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2006.
Nhận định thị trường hiện tại và dự báo tương lai:
Nhu cầu tiêu dùng ngày càng đòi hỏi nâng cao không ngừng, do vậy, sản
xuất kinh doanh các loại hàng hóa đáp ứng nhu cầu là vơ cùng lớn, sản phẩm của
Công ty đa dạng trên mọi lĩnh vực, số lượng, chất lượng ngày một tăng, năm sau
cao hơn năm trước.
Sản phẩm và hình thức bán hàng của Công ty phải đủ sức cạnh tranh trong
nước và quốc tế.
Sản phẩm đưa ra trên thị trường ngày càng được tiêu chuẩn hóa trên mọi
lĩnh vực thỏa mãn nhu cầu tối đa của người tiêu dùng về chất lượng và giá cả.
Hiện nay, Bắc Ninh đã được công nhận là thành phố trực thuộc tỉnh, do đó
trong thời gian tới nhu cầu về hàng hóa dịch vụ sẽ lớn, đây được coi như một thị
trường đầy tiềm năng.
Năm 2006 Công ty đề ra các chỉ tiêu kế hoạch như sau:
- Tổng doanh thu: 160.000 triệu đồng
Trong đó: + Bán bn: 83.500 triệu đồng
+ Bán lẻ:76.500 triệu đồng
- Kim ngạch xuất nhập khẩu:
+ Xuất khẩu: 800.000 USD
+ Nhập khẩu: 700.000 USD
- Xuất khẩu lao động: 600 người
- Du lịch nội địa: 10.000 lượt
- Tư vấn du học: 100 người
- Các khoản nộp ngân sách: 4.300 triệu đồng
- Lợi nhuận sau thuế: 2000 triệu đồng
- Lợi tức cổ phần: 10 %/ năm
- Lao động bình quân/ năm: 270 người
- Lương bình quân người/ tháng: 850 nghìn đồng.
Để đạt được mục tiêu đề ra địi hỏi Ban lãnh đạo Cơng ty cùng tồn thể
người lao động phải cố gắng nỗ lực hết mình, ra sức phấn đấu thực hiện hoàn
thành nhiệm vụ kế hoạch năm 2006.
KẾT LUẬN
Từ sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, nền kinh tế nước ta chuyển từ cơ
chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường, thực hiện chính sách mở cửa, đa
dạng hóa các thành phần kinh tế. Trong điều kiện cơ chế quản lý thay đổi, khi hiệu
quả sản xuất kinh doanh trở thành vấn đề sống cịn của doanh nghiệp thì các doanh
nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà nước đã bộc lộ những yếu kém và hạn chế. Từ
thực tiễn đó, cải cách doanh nghiệp Nhà nước một cách triệt để là yêu cầu có tính
quyết định để tăng cường động lực sản xuất và thúc đẩy doanh nghiệp đó hoạt
động có hiệu quả hơn. Và Cổ phần hóa là một giải pháp có tính chiến lược trong
việc giải quyết vấn để này đối với doanh nghiệp Nhà nước nói chung và với Công
ty cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh nói riêng.
MỤC LỤC
Lời mở đầu................................................................................................ 1
Nội dung .................................................................................................... 2
I.Giới thiệu chung về cơng ty .................................................................. 2
1. Q trình hình thành và phát triển của Công ty.................................. 2
2. Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của Công ty .................................. 3
3. Mục đích kinh doanh và địa bàn hoạt động của Công ty ................... 4
4. Cơ cấu tổ chức quản lý ...................................................................... 4
II.Các nguồn lực của Công ty ................................................................. 7
1. Đặc điểm về nhân sự ......................................................................... 7
2. Đặc điểm về vốn................................................................................ 8
3. Đặc điểm về cơ sở vật chất ................................................................ 9
III.Tình hình các hoạt động chủ yếu của Cơng ty ................................. 10
1. Công tác nhân sự ............................................................................... 10
2. Công tác tiêu thụ sản phẩm................................................................ 11
3. Công tác quản lý hành chính tổng hợp ............................................... 12
IV.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ............................................ 12
V.Những thuận lợi, khó khăn và kế hoạch sản xuất năm 2006.............. 14
1. Thuận lợi ........................................................................................... 14
2. Khó khăn ........................................................................................... 14
3. Biện pháp khắc phục ......................................................................... 15
4. Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2006 ....................... 16
Kết luận..................................................................................................... 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS.TS Phạm Ngũ Luận, Quản trị doanh nghiệp Thương mại, NXB
Thống kê năm 2004
2. Luật doanh nghiệp 2005
3. Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý, Xây dựng và triển khai chiến
lược kinh doanh con đường đến thành công, NXB Lao động xã hội năm 2005
4. Quy chế và các tài liệu của Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc
Ninh
5.Một số Website:
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................