Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng idico

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.1 KB, 12 trang )

TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
ĐÔ THỊ VÀ KHU CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
CÔNG TY CP SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH
VẬT LIỆU XÂY DỰNG IDICO
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đồng nai, ngày 27 tháng 4 năm 2012
BÁO CÁO
TỔNG KẾT HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2011
PHƯƠNG HƯỚNG KẾ HOẠCH NĂM 2012
Kính gửi: Đại Hội đồng cổ đông Công ty
PHẦN I
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2011:
1. Tình hình chung:
Năm 2011 trước tình hình kinh tế của thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng do ảnh huởng khủng hoảng kinh tế kéo dài, lạm phát tăng cao, lãi vay ngân
hàng biến động bất thường và luôn ở mức cao, thị trường bất động sản suy thoái
ảnh hưởng trực tiếp đến ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng trong nước
cũng như của Công ty.
a. Thuận lợi:
- Luôn được sự quan tâm chỉ đạo của Tổng Giám đốc Tổng Công ty, và các
phòng ban nghiệp vụ Tổng Công ty.
- Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề trong lĩnh vực sản
xuất vật liệu xây dựng.
- Sản phẩm gạch ngói của Công ty đã có thương hiệu trên thị trường, nhất là
khu vực Miền Đông Nam Bộ.
b. Khó khăn:
- Công ty nằm trên địa bàn có nhiều đơn vị hoạt động trong cùng lĩnh vực,
thị trường cạnh tranh bán hàng ngày càng gay gắt cho nên sản xuất và kinh doanh vật
liệu xây dựng của Công ty gặp rất nhiều khó khăn.
- Giá cả nguyên nhiên vật liệu đầu vào tăng cao dẫn đến giá thành sản xuất tăng.


- Nền kinh tế suy giảm cùng với chủ trương kìm chế lạm phát của Chính phủ
dẫn đến giãn và hoãn nhiều dự án đầu tư, nên Công ty khó tìm kiếm việc làm cho
công tác xây lắp.
- Công tác quản lý còn nhiều bất cập, chưa chặt chẽ, năng lực và trình độ quản
lý của một bộ phận cán bộ còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển
Công ty.
- Nhân lực cho sản xuất VLXD thiếu gây khó khăn cho việc tăng năng suất
và hạ giá thành sản phẩm.

1/11


1
- Nguồn nguyên liệu sét từ mỏ Long An đưa về gặp nhiều khó khăn, do
chưa xin được giấy phép khai thác tận thu.
Tuy vậy Công ty cũng đã cố gắng phấn đấu đạt được các chỉ tiêu năm
2011như sau:
2. Các chỉ tiêu thực hiện:
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
Kế hoạch
năm 2011
điều chỉnh
Thực hiện
năm 2011
% TH 2011
So với KH
2011
A B 1 2 3=2x100/1
I Giá trị sản xuất và kinh doanh 96.743 77.595 80,21

1 Gía trị xây lắp 22.078 15.894 71,99
2 Giá trị SXCN & VLXD 55.477 43.716 78,80
- Sản xuất gạch 36.081 24.494 67,89
- Cát đá xây dựng các loại 19.396 19.222 99,10
3 Gía trị SX và KD khác 19.188 17.985 93,73
II Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu 50.000 23.100 46,20
1 Nhập khẩu (USD)
2 Xuất khẩu (USD) 50.000 23.100 46,20
III Tổng doanh thu 89.822 75.436 83,98
1 Doanh thu xây lắp 20.707 17.050 82,34
2 Doanh thu SXCN & VLXD 50.782 41.148 81,03
3 Doanh thu khác 18.333 17.237 94,02
IV Lợi nhuận sau thuế -16.504
* Đánh giá:
Nhìn chung tình hình sản xuất kinh doanh toàn Công ty chưa đạt kế hoạch, chưa
có lợi nhuận do một số nguyên nhân khách quan và chủ quan như sau:
+ Những mặt đã làm được:
- Định hướng phát triển vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính, thương
hiệu sản phẩm có uy tín trên thị trường.
+ Một số tồn tại:
- Giá trị sản lượng và doanh thu thấp, nợ tồn đọng lớn, kéo dài, hoạt động
sản xuất kinh doanh kém hiệu quả.
- Quy mô sản xuất nhỏ, tiềm lực tài chính hạn chế, Công ty phải đối diện
với tình trạng khó khăn về việc làm, tài chính như: Nguồn vốn của Công ty chủ
yếu từ vốn vay, hạn mức tín dụng bị thu hẹp, huy động vốn với mức lãi suất cao,
tình trạng nợ tồn đọng dẫn đến tình trạng giãn tiến độ đầu tư nâng cấp máy móc
thiết bị nhà xưởng mở rộng sản xuất, việc làm không ổn định, năng suất thấp ảnh
hưởng đến đời sống thu nhập người lao động. Tình trạng mất cân đối về nhân lực,

2/11



2
thiếu lao động trực tiếp sản xuất, khó tuyển dụng, nguy cơ phải thu hẹp sản xuất ở
một số đơn vị trực thuộc.
- Hạn chế về chủng loại sản phẩm, sản phẩm còn mang nặng hàm lượng
sức lao động, giá trị gia tăng thấp, chuyên môn hóa chưa cao, chưa có những
sản phẩm mang tính đột phá.
2.1 Công tác sản xuất và tiêu thụ gạch, ngói xây dựng:
- Trong năm 2011 sản lượng sản xuất đạt 34,214 triệu viên, tiêu thụ được
38,668 triệu viên quy chuẩn gạch ống 8x18, sản phẩm xuất khẩu đạt 92.400 viên
(đạt 75% theo kế hoạch).
- Do biến động của thị trường, giá nguyên vật liệu đầu vào tăng cao, ảnh
hưởng lớn đến sản xuất kinh doanh của Công ty dẫn đến lợi nhuận chưa có,
đồng thời nguồn nhân lực không đảm bảo để cả 3 Phân xưởng hoạt động, nên
Công ty đã tạm dừng công đoạn đốt lò tại Phân xưởng 1 và tạm ngừng hoạt
động tại Phân xưởng 3 để tập trung nhân lực cho sản xuất tại Phân xưởng 2.
- Công ty đã đầu tư vào chiều sâu Dự án cải tạo công nghệ đốt lò, kết quả
đạt được là công suất lò tăng lên ổn định 27 goòng/ngày (khoảng 40 triệu
viên/năm trong khi công suất thiết kế ban đầu là 25 triệu viên/năm), tiết kiệm
nhiên liệu, nâng cao chất lượng sản phẩm mỏng, giảm lực lượng lao động trực
tiếp và sức lao động của công nhân.
2.2. Công tác sản xuất đá xây dựng:
- Công trình Thuỷ điện Đăkmi 4: Năm 2011 công trình đi vào giai đoạn
cuối nên sản lượng cát, đá giảm dẫn đến ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Công ty.
- Công trình Đakđrinh: Đến cuối Quý 2 mới đưa Trạm nghiền vào hoạt
động, nhưng do điều kiện thi công tại công trường, nguồn nguyên liệu đầu vào
chưa ổn định dẫn tới sản lượng còn thấp.
2.3. Công tác xây lắp:

- Giá trị xây lắp năm 2011 kế hoạch 22,078 tỷ đồng, trong năm 2011 thực
hiện được 15,894 tỷ đồng (đạt 77,99% theo kế hoạch). Tập trung chủ yếu Khu dân
cư An Hòa, Chỉnh trang vỉa hè KCN Nhơn Trạch 5, nhà máy luyện phôi thép
Pomina Phú Mỹ, nhà điều hành Mỹ Xuân A.
- Công tác xây lắp của Công ty còn nhiều hạn chế như lực lượng cán bộ kỹ
thuật chưa đáp ứng được nhu cầu, công tác đấu thầu, tìm kiếm các công trình mới
chưa có.
- Chi phí hoạt động tài chính cao, ảnh hưởng rất lớn đến các công trình xây
lắp, nên lợi nhuận trong xây lắp giảm.
2.4. Công tác đầu tư:
a. Mỏ sét Long An: Do mỏ nằm trong vùng quy hoạch sân bay quốc tế Long
Thành, nên UBND tỉnh không gia hạn giấy phép khai thác, Công ty đã ngừng khai
thác từ năm 2004, ảnh hưởng rất lớn đến nguồn nguyên liệu cho sản xuất.

3/11


3
b. Dự án mỏ sét Vũng Gấm 2: Dự án đã hoàn thành công đoạn kiểm kê và xác
minh nguồn gốc đất, Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Nhơn trạch đang áp giá
đền bù, dự kiến hoàn thành trong năm 2012.
c. Mỏ đá laterit Tân An: Giấy phép khai thác đã hết hạn, mỏ đã ngừng khai thác từ
năm 2009, nên ảnh hưởng rất lớn đến nguồn đá cung cấp cho Công ty Xi măng Hà
Tiên 1, hoạt động không hiệu quả, chủ yếu là duy trì, tạo sự hợp tác cho đến khi cấp
phép giai đoạn 2 của mỏ.
2.5. Công tác sản xuất kinh doanh khác:
Công tác sản xuất và kinh doanh khác vẫn duy trì nhưng hiệu quả chưa cao
cụ thể:
- Công tác khai thác đá sỏi đỏ ổn định trong năm 2011 doanh thu đạt được
4,017 tỷ đồng đạt 94,02% so với kế hoạch, đáp ứng đủ nhu cầu của Công ty xi

măng Hà tiên I.
- Công tác kinh doanh xăng dầu hoạt động trong năm 2011 doanh thu đạt
được 9,65 tỷ đạt 94,02% so với kế hoạch, đã cung cấp đủ xăng dầu cho sản xuất vật
liệu tại Công ty, thi công tại công trình và thị trường khu vực.
3. Tình hình tài chính:
Nguồn vốn hiện tại:
- Vốn điều lệ: 20 tỷ đồng.
- Quỹ đầu tư phát triển: 2,6 tỷ đồng
- Vốn vay: 46 tỷ đồng (trong đó vay TCT: 8 tỷ đồng)
- Nợ phải thu: 20,9 tỷ đồng
- Nợ phải trả: 19,9 tỷ đồng
Công ty không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, mất cân đối tài
chính với số tiền là 31,84 triệu đồng do các nguyên nhân sau:
- Sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư dài hạn, số tiền: 15.347 triệu đồng,
cụ thể:
+ Đầu tư tài sản cố định: 5.558 triệu đồng
+ Đầu tư dự án: 3.104 triệu đồng
+ Đầu tư tài chính dài hạn: 6.685 triệu đồng
- Quản lý sản xuất kinh doanh chưa chặt chẽ, năng lực và trình độ quản lý
của một số cán bộ còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển Công
ty.
- Kết quả sản xuất kinh doanh lỗ: 16.5 tỷ đồng
PHẦN II
KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2012
1. Mục tiêu:
Trong năm 2012 trước tình hình khó khăn chung định hướng phát triển của
Công ty là ổn định sản xuất và lấy hiệu quả làm trọng tâm, trong đó:

4/11



4
a. Phấn đấu đưa hai nhà máy sản xuất của Xí nghiệp VLXD Tuy Hạ hoạt
động 100% công suất, trong đó sản phẩm mỏng (quy ngói 22) đạt 600.000 viên.
b. Phấn đấu đưa hai dây chuyền nghiền đá hoạt động ổn định.
c. Được cấp phép khai thác tận thu mỏ sét Long An và giấy phép khai thác
giai đoạn 2 mỏ Laterit Tân An.
d. Từng bước củng cố và phát triển lĩnh vực xây lắp.
e. Tái cấu trúc Doanh nghiệp và cơ cấu lại tài chính của Công ty.
2. Các chỉ tiêu:
TT CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU Đơn vị tính KẾ HOẠCH NĂM 2012
A B C D
I Giá trị sản xuất và kinh doanh Tr.đ 88.000
1 Gía trị xây lắp Tr.đ 25.000
2 Giá trị SXCN & VLXD Tr.đ 46.000
- Sản xuất gạch Tr.đ 26.000
- Đá xây dựng các loại Tr.đ 20.000
3 Gía trị SX và KD khác Tr.đ 17.000
II Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu USD 60.000
1 Nhập khẩu USD -
2 Xuất khẩu USD 60.000
III Tổng doanh thu Tr.đ 80.000
1 Doanh thu xây lắp
Tr
20.000
2 Doanh thu SXCN & VLXD
Tr
42.000
3 Doanh thu khác
Tr

18.000
4 Lợi nhuận
tr
0
3. Biện pháp thực hiện kế hoạch năm 2012:
Để hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch năm 2012, toàn Công ty nỗ lực đưa ra
những biện pháp thích hợp, cụ thể trong từng lĩnh vực như sau:
3.1. Công tác sản xuất và tiêu thụ gạch, ngói:
3.1.1. Tại nhà máy 2 – Xí nghiệp VLXD Tuy Hạ:
- Công tác quản lý giá thành:
+ Giao khoán giá thành sản xuất cho Xí nghiệp VLXD Tuy Hạ để Xí
nghiệp tự chủ trong công tác quản lý sản xuất, gắn trách nhiệm cá nhân vào công
tác điều hành, quản lý chi phí và định mức.
+ Kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ nguyên, nhiên vật liệu đầu vào đảm bảo số
lượng, chất lượng, tránh thất thoát lãng phí trong từng công đoạn sản xuất.
Hiện nay giá bán đã đủ bù đắp chi phí sản xuất, chi phí bán hàng và một
phần chi phí quản lý.
- Công tác sản xuất:

5/11


5

×