Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số dự án trên địa bàn quận sơn trà, thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
CỦA MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: Quản lý đất đai

HUẾ - 2018

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
CỦA MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG


Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. HUỲNH VĂN CHƯƠNG

HUẾ - 2018

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu và số liệu trong khóa luận là trung thực,
chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ khóa luận nào khác.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc hồn thiện khóa luận này đều đã được
cảm ơn, các thơng tin tham khảo, trích dẫn đều đã được chỉ rõ tác giả và nguồn gốc.
Tác giả khóa luận

Nguyễn Thị Ánh Tuyết

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



ii

LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành chương trình học và thực hiện đề tài tôi đã nhận được sự quan
tâm, giúp đỡ quý báu của quý Thầy, Cô trong Ban giám hiệu Trường Đại học Nơng
Lâm Huế, Phịng Đào tạo Sau Đại học, Khoa Tài nguyên đất và Môi trường nông
nghiệp đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Xin
trân trọng gửi tới quý Thầy, Cô lịng biết ơn chân thành và tình cảm q mến nhất.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến PGS.TS. Huỳnh Văn Chương, người hướng
dẫn khoa học, đã tận tâm giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thiện
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến các tập thể và cá nhân: UBND quận Sơn Trà,
Thành phố Đà Nẵng, Phịng Tài ngun & Mơi trường quận Sơn Trà và Chi nhánh trung
tâm phát triển quỹ đất số 2 Thành phố Đà Nẵng đã giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện cung
cấp số liệu để tơi hồn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn tới người thân, bạn bè đã góp ý, động viên giúp đỡ tơi cả về vật
chất lẫn tinh thần trong quá trình thực hiện đề tài.
Huế, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ánh Tuyết

download by :


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii

TĨM TẮT

Trong thời gian qua, việc giải phóng mặt bằng, thu hồi đất đã gặp khơng ít khó
khăn, làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện của nhiều dự án trên địa bàn quận Sơn Trà,
thành phố Đà Nẵng. Để đánh giá thực trạng, tìm hiểu ngun nhân, từ đó đề xuất một
số giải pháp nhằm góp phần đẩy nhanh tiến độ của cơng tác bồi thường, giải phóng
mặt bằng, đáp ứng được yêu cầu cải cách hành chính của nhà nước trên địa bàn, tôi đã
tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của
một số dự án trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng”.
Với phương pháp điều tra thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp liên quan đến công
tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số dự án trên địa bàn, đồng thời tiến hành
thu thập thông tin của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong diện giải tỏa bồi
thường và bố trí tái định cư thơng qua phiếu điều tra hoặc phỏng vấn trực tiếp các đối
tượng có liên quan như: Các cấp chính quyền, ban quản lý các dự án, hội đồng giải
phóng mặt bằng, các cơ quan tổ chức có liên quan khác và phỏng vấn người dân, cán
bộ địa phương,... để thu thập các thơng tin sơ cấp nhằm đạt được mục đích nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu đề tài cho thấy:
- Công tác quản lý đất đai trên địa bàn quận còn khá lỏng lẻo, hệ thống lưu trữ
hồ sơ, dữ liệu địa chính thiếu khoa học nên khi thu hồi, xây dựng phương án bồi
thường, hỗ trợ mất rất nhiều thời gian và cơng sức.
- Các chủ trương, chính sách của tỉnh, của huyện trong việc bồi thường, giải
phóng mặt bằng và bố trí tái định cư được thực hiện khá hợp lý, đáp ứng được yêu cầu
của nhà nước và của nhân dân. Đối với 02 dự án đã nghiên cứu, về công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư đã được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

- Khung giá đất, cây cối hoa màu, vật kiến trúc được điều chỉnh kịp thời, tạo
điều kiện thuận lợi cho các đơn vị chức năng thực hiện các dự án và cơ bản được
người dân ủng hộ và chấp nhận.
Tuy vậy, đơn giá bồi thường về đất đai còn thấp so với thực tế. Giá bồi thường
về cây cối, hoa màu, vật kiến trúc cũng tương đối thấp. Các hạng mục về vật kiến trúc
quy định chưa đầy đủ, gây khó khăn trong việc áp giá. Cán bộ trực tiếp thực thi cơng
tác chưa được đào tạo, thiếu tính chun nghiệp. Nguồn vốn bố trí cho việc giải phóng
mặt bằng một số dự án còn thiếu, dẫn đến kéo dài thời gian. Hệ thống văn bản pháp
luật cịn có sự chồng chéo giữa các ngành,...
Trước những hạn chế, bất cập trong cơng tác giải phóng mặt bằng, đề tài đã
nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư, tăng cường sự tham gia của người dân như: Khẩn trương

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv

hồn thiện các chính sách, pháp luật nhằm đảm bảo tính nhất qn, đảm bảo cộng
bằng, tránh tình trạng mỗi địa phương, mỗi dự án có chính sách khác nhau. Một số giải
pháp nhằm nâng cao năng lực nguồn nhân lực, đội ngũ cán bộ thực hiện cơng tác giải
phóng mặt bằng, nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ trong việc giải quyết hồ sơ
cho công dân. Một số giải pháp nhằm tăng cường sự tham gia của người dân, giúp người
dân chủ động trong việc tiếp cận thơng tin cũng như đóng góp ý kiến cho việc thực hiện
dự án, góp phần đẩy nhanh tiến độ dự án, giúp cho các chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước ta đạt được sự đồng thuận cao của người dân.

download by :


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
TÓM TẮT ................................................................................................................. iii
MỤC LỤC ................................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................viii
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ix
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ ................................................................................... x
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài................................................................................. 2
2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .................................................................................. 2
3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................. 2
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................ 3
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................... 3
1.1.1. Các khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ..... 3
1.1.2. Bản chất của việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ................................................ 5
1.1.3. Đặc điểm của việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ........................................... 6
1.1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ............ 7
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 8
1.2.1. Thực tiễn công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của một số nước

trên thế giới ................................................................................................................. 8
1.2.2. Thực tiễn công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở Việt Nam ....... 14
1.2.3. Trình tự các bước giải phóng mặt bằng tại thành phố Đà Nẵng ........................ 22
1.3. MỘT SỐ CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ............... 28

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .......................................................................................................................... 31
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................................... 31
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................... 31
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 31
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 31
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 31
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ............................................................... 31
2.3.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa ............................................................ 32
2.3.3. Phương pháp thống kê, phân tích, xử lý số liệu, tài liệu .................................... 32
2.3.4. Phương pháp minh họa bằng bảng biểu và hình ảnh ......................................... 33
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................ 34
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN SƠN
TRÀ........................................................................................................................... 34
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 34
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................. 38
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của quận Sơn Trà, thành
phố Đà Nẵng.............................................................................................................. 43

3.2. KHÁI QUÁT CÁC DỰ ÁN NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN SƠN TRÀ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ......................................................................................... 45
3.2.1. Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật Khu vực Trung tâm hành chính quận
Sơn Trà (đợt 1). ......................................................................................................... 45
3.2.2. Dự án khu dân cư An Cư 5 (giai đoạn 3). ......................................................... 47
3.2.3. Nhận xét chung về 2 dự án trong vùng nghiên cứu ........................................... 49
3.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CƠNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ,
TÁI ĐỊNH CƯ TRONG VÙNG DỰ ÁN ................................................................... 50
3.3.1. Tình hình chung về giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận Sơn Trà................. 50
3.3.2. Cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại quận Sơn Trà giai đoạn 20092017........................................................................................................................... 51
3.3.3. Đánh giá q trình thực hiện cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và
bố trí tái định cư của 02 dự án nghiên cứu trên địa bàn quận Sơn Trà ........................ 52

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii

3.4. ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN CÓ ĐẤT BỊ THU HỒI CỦA CÁC DỰ ÁN NGHIÊN CỨU
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................... 67
3.5. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC THỰC HIỆN
CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG. ...................................................................... 74
3.5.1. Giải pháp về chính sách và pháp luật................................................................ 74
3.5.2. Giải pháp về nguồn nhân lực, đội ngũ cán bộ ................................................... 76
3.5.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sự tham gia của người dân trong cơng tác giải
phóng mặt bằng ......................................................................................................... 76

3.5.4. Giải pháp đảm bảo đời sống cho người dân có đất bị thu hồi ............................ 78
3.5.5. Giải pháp cụ thể ............................................................................................... 79
3.5.6. Các giải pháp khác ........................................................................................... 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 83
1. Kết luận ................................................................................................................. 83
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 86
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 89

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Có nghĩa là

BTNMT

Bộ Tài ngun và Mơi trường

BTTH

Bồi thường thiệt hại


CP

Chính phủ

GDP

Tổng sản phẩm nội địa

GPMB

Giải phóng mặt bằng

GTĐB

Giải tỏa đền bù

HĐBT

Hội đồng bồi thường

HĐND

Hội đồng nhân dân

KCN

Khu công nghiệp




Nghị định

NQ

Nghị quyết



Quyết định

QLĐBGT

Quản lý đền bù giải tỏa

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

SDĐ

Sử dụng đất

STNMT

Sở tài ngun và mơi trường

TĐC

Tái định cư


TP

Thành phố

TTr

Tờ trình

TT

Thơng tư

TTCN

Tiểu thủ cơng nghiệp

TTLB

Thơng tư liên bộ

TTg

Thủ tướng chính phủ

TW

Trung ương

UBND


Ủy ban nhân dân

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ix

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Phân bố dân cư quận năm 2017.................................................................. 40
Bảng 3.2. So sánh một số tiêu chí về chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư giữa Luật đất đai 2003 và Luật đất đai 2013 .................................................. 49
Bảng 3.3. Đơn giá bồi thường đất ở dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật Khu vực Trung
tâm hành chính quận Sơn Trà (đợt 1) ......................................................................... 59
Bảng 3.4. Đơn giá đất trồng cây hàng năm, đất trồng lâu năm, dự án xây dựng hạ tầng
kỹ thuật Khu vực Trung tâm hành chính quận Sơn Trà (đợt 1)................................... 59
Bảng 3.5. Đơn giá bồi thường đất ở dự án Khu dân cư An Cư 5 (giai đoạn 3) ............ 60
Bảng 3.6. Đơn giá đất trồng cây hàng năm, đất trồng lâu năm dự án Khu dân cư An Cư
5 (giai đoạn 3)............................................................................................................ 60
Bảng 3.7. Tổng diện tích thu hồi đất .......................................................................... 61
Bảng 3.8. Tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ ............................................................... 61
Bảng 3.9. Tổng diện tích thu hồi đất .......................................................................... 62
Bảng 3.10. Tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ ............................................................. 62
Bảng 3.11. Kết quả khảo sát ý kiến của người dân trong các dự án nghiên cứu đối với
đơn giá bồi thường về đất .......................................................................................... 67
Bảng 3.12. Tổng hợp đơn giá bồi thường, hỗ trợ về tài sản, vật kiến trúc thuộc 2 dự án
nghiên cứu ................................................................................................................. 68
Bảng 3.13. Tổng hợp đánh giá về việc làm và thu nhập của người dân thuộc 2 dự án

nghiên cứu ................................................................................................................. 69
Bảng 3.14. Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ..................... 71

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


x

DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ

Hình 1.1. Quy trình thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại thành phố Đà
Nẵng. ......................................................................................................................... 27
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí địa bàn nghiên cứu ................................................................... 34
Hình 3.2. Sơ đồ vị trí Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật Khu vực Trung tâm
hành chính quận Sơn Trà (đợt 1) ................................................................................ 46
Hình 3.3. Sơ đồ vị trí Dự án khu dân cư An Cư 5 (giai đoạn 3). ................................. 47

Biểu đồ 3.1. Hiện trạng sử dụng các loại đất trên địa bàn quận Sơn Trà ..................... 37
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ mơ tả sự đồng tình của người dân thuộc 2 dự án nghiên cứu ..... 68
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ mô tả ý kiến của người dân về thu nhập và việc làm sau khi bị thu
hồi đất thuộc 2 dự án nghiên cứu ............................................................................... 70

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu
dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh quốc phịng. Đất đai là tài
sản vô cùng quý giá do Nhà nước thống nhất quản lý.
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên, là tư liệu sản xuất, là mặt bằng để xây dựng
các cơng trình phục vụ đời sống, sinh hoạt, sản xuất kinh doanh của con người.
Việt Nam là một nước đang trong quá trình phấn đấu xây dựng nền kinh tế theo
hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX của nước ta
quyết định chiến lược cơ bản về phát triển kinh tế - xã hội 10 năm đầu của thế kỉ 21 là
"Chiến lược đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, xây dựng nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp
cùng với chiến lược củng cố, phát triển hội nhập kinh tế quốc tế"… Việc xây dựng các
cơng trình, các cơ sở hạ tầng như: đường giao thông, cầu cống, các nhà máy xí nghiệp,
các khu cơng nghiệp, khu chế xuất,...để phục vụ cho q trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa địi hỏi phải có một diện tích khơng nhỏ mặt bằng sạch.
Thực tế hiện nay cho thấy công tác giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi
đất là một vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp, tác động tới nhiều mặt của đời sống
kinh tế -xã hội do chính sách bồi thường, hỗ trợ đối với người bị thu hồi đất chưa thỏa
đáng, chưa đáp ứng được nguyện vọng và nhu cầu ổn định đời sống, sản xuất của họ
sau khi di dời. Ngồi ra, cơng tác giải phóng mặt bằng một khâu quan trọng và có tính
đặc thù, khơng những ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ đầu tư mà còn liên quan đến sự ổn
định tình hình kinh tế, chính trị- xã hội của đất nước, là điều kiện tiên quyết triển khai
thực hiện dự án.
Trong những năm gần đây, Sơn Trà là một trong những quận của thành phố Đà
Nẵng có tốc độ đơ thị hóa đang diễn ra khá nhanh, nền kinh tế ngày càng phát triển.
Để triển khai các dự án đầu tư xây dựng và cải thiện cơ sở hạ tầng, tất cả các dự án đều
cần quỹ đất, muốn vậy nhà nước cần phải thu hồi đất và thực hiện việc bồi thường,

giải phóng mặt bằng cho các đối tượng sử dụng đất để phục vụ cho các dự án đầu tư.
Công tác thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng là vấn đề hết sức nhạy cảm và
phức tạp, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất, tác động tới mọi mặt đời sống kinh tế,
xã hội và cộng đồng dân cư, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của nhà nước, chủ đầu tư,
đặc biệt với hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi. Ngun nhân dẫn đến tình trạng
này, ngồi đơn giá bồi thường chưa hợp lý, cịn là do chế độ chính sách về thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư còn nhiều bất cập, chưa đảm bảo.

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2

Do đó, việc “Đánh giá cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số
dự án trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng” là việc làm cần thiết, nhằm
kịp thời đưa ra các giải pháp khắc phục những tồn tại, góp phần làm cho công tác quản
lý nhà nước về đất đai và công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ngày càng tốt hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại một số dự án
trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. Từ đó đề xuất giải pháp khắc phục
những tồn tại trong việc thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng, góp phần đẩy
nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng cho các dự án.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các
dự án trên địa bàn trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng, để thấy rõ những kết
quả đạt được và những hạn chế trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả về công tác bồi thường, hỗ

trợ và tái định cư trên địa bàn trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng trong thời
gian tới.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Góp phần làm rõ những chính sách của nhà nước và địa phương về công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Là cơ sở tham khảo cho các cơng trình nghiên cứu ở các địa bàn khác của
thành phố Đà Nẵng.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Thấy được thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án
từ đó đưa ra những chính sách hợp lý để góp phần hồn thiện chính sách về bồi
thường hỗ trợ và tái định cư.
- Đề xuất các giải pháp để đẩy nhanh công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Các khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1.1.1.1. Thu hồi đất
- Thu hồi đất: là việc Nhà nước ra Quyết định hành chính để thu lại quyền sử
dụng đất của cá nhân hay thu lại đất đã giao cho tổ chức quản lý hoặc thu lại đất của
người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai [4].

Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất
(QSDĐ) của người được Nhà nước trao QSDĐ hoặc thu lại đất của người sử dụng đất
vi phạm pháp luật về đất đai.
1.1.1.2. Bồi thường
Trong đời sống hàng ngày “bồi thường” là thuật ngữ được sử dụng trong trường
hợp một người có hành vi gây thiệt hại cho người khác và họ phải có trách nhiệm bồi
thường cho người bị tiệt hại do hành vi của mình gây ra.
Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng: Bồi thường là đền bù những tổn hại
gây ra [18].
Trong lĩnh vực pháp luật, trách nhiệm khi một chủ thể có hành vi vi phạm pháp
luật gây thiệt hại cho chủ thể khác trong xã hội. Trong lĩnh vực pháp Luật Đất đai
thuật ngữ bồi thường (hay đền bù) khi Nhà nước thu hồi đất được đặt ra rất sớm. Nghị
định số 151/TTg ngày 14/01/1959 của Hội đồng Chính phủ quy định thể lệ tạm thời về
trưng dụng ruộng đất, tại Chương II đã đề cập việc “Bồi thường cho người có ruộng
đất bị trưng dụng” [2]. Tiếp đến Thông tư số 1792/TTg ngày 11/01/1970 của Thủ
tướng Chính phủ về quy định một số điểm tạm thời về bồi thường nhà cửa, đất đai, cây
cối lâu năm, các hoa màu cho nhân dân ở những vùng xây dựng kinh tế mở rộng thành
phố cũng đề cập vấn đề bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Đặc biệt khi Luật Đất
đai năm 1987 ra đời [14], Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã ban hành Quyết
định số 186/HĐBT ngày 31/05/1990 quy định về đền bù thiệt hại đất nơng nghiệp, đất
có rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục đích khác, thuật ngữ “bồi thường” được
thay thế bằng thuật ngữ “đền bù”. Thuật ngữ này tiếp tục được sử dụng trong Luật Đất
đai năm 1993, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 1998 [15] và
các Nghị định hướng dẫn thi hành như Nghị định số 90/NĐ-CP ngày 17/8/1994 của
Chính Phủ ban hành quy định về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử
dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng; Nghị định
số 22/1998/NĐ-CP ngày 22/4/1998 của Chính Phủ ban hành quy định về việc đền bù

download by :


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4

thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi
ích quốc gia, lợi ích cơng cộng,… Tuy nhiên, khi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
Luật Đất đai năm 2001 được Quốc hội ban hành, thuật ngữ “bồi thường” được sử dụng
trở lại và tiếp tục xuất hiện trong Luật Đất đai năm 2003; Nghị định số 197/2004/NĐCP ngày 03/12/2004 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất [3]; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính
phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Theo khoản 12, điều 3, Luật Đất đai năm 2013 “Bồi thường về đất là việc Nhà
nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng
đất” [4].
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất có một số đặc trưng cơ bản sau đây [4]:
- Bồi thường là trách nhiệm của Nhà nước nhằm bù đắp tổn thất về quyền và lợi
ích hợp pháp của người sử dụng đất do hành vi thu hồi của Nhà nước gây ra.
- Bồi thường là hậu quả pháp lý trực tiếp do hành vi thu hồi đất của Nhà nước
gây ra. Điều này có nghĩa là chỉ phát sinh sau khi có quyết định hành chính về thu hồi
đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Bồi thường được thực hiện trong mối quan hệ song phương giữa một bên là
Nhà nước (chủ thể có hành vi thu hồi đất) với bên kia là người chịu tổn hại về quyền
và lợi ích hợp pháp do hành vi thu hồi đất của Nhà nước gây ra.
- Căn cứ để xác định bồi thường là diện tích thực tế bị thu hồi, thiệt hại thực tế
về tài sản, cây cối, hoa màu trên đất và khung giá đất do Nhà nước quy định tại thời
điểm thu hồi đất.
- Người sử dụng đất khi bị Nhà nước thu hồi đất muốn được bồi thường về đất
phải thỏa mãn các điều kiện do pháp luật quy định.

- Người bị Nhà nước thu hồi không chỉ được bồi thường về đất mà còn được bồi
thường thiệt hại về tài sản trên đất và được hưởng các chính sách hỗ trợ, tái định cư
của Nhà nước nhằm nhanh chóng ổn định đời sống và sản xuất.
- Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.
Bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất thực chất là việc giải quyết mối
quan hệ kinh tế giữa nhà nước và người được giao đất, thuê đất, người bị thu hồi đất.
Việc bồi thường thiệt hại về đất không giống với việc trao đổi, mua bán tài sản, hàng
hố trên thị trường. Nó vừa phải đảm bảo lợi ích của người bị thu hồi đất, nhưng đồng

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5

thời phải đảm bảo lợi ích của nhà nước, có nghĩa là phải giải quyết một cách hài hòa
giữa các đối tượng tham gia [11].
1.1.1.3. Hỗ trợ
Bên cạnh thuật ngữ bồi thường, trong các văn bản pháp luật hiện hành còn đề
cập đến khái niệm hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Hỗ trợ và tái định cư
thể hiện chính sách nhân đạo của Nhà nước và biểu hiện bản chất “của dân, do dân và
vì dân” của Nhà nước ta nhằm hỗ trợ, chia sẽ khó khăn với người bị thu hồi đất và
giúp họ nhanh chóng ổn định cuộc sống.
Theo khoản 14, điều 3, Luật Đất đai năm 2013: “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và
phát triển” [13].
1.1.1.4. Tái định cư
Căn cứ vào quy định, chúng ta có thể: “Tái định cư là việc người sử dụng đất

được bố trí nơi ở mới bằng một trong các hình thức như bồi thường bằng nhà ở mới
hoặc bồi thường bằng giao đất ở mới hoặc bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới khi
họ bị Nhà nước thu hồi đất ở và phải di chuyển chỗ ở” [4].
Người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư vào các khu tái định cư.
1.1.2. Bản chất của việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng đất nước của Đảng và Nhà
nước ta đều nhằm một mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, cơng bằng và
văn minh”. Chính vì vậy, trong nhiều chiến lược phát triển của đất nước có chiến lược
phát triển nhà ở tạo điều kiện cho nhân dân có nơi ở rộng rãi hơn, tiện nghi hơn qua
mỗi thời kỳ phát triển của đất nước.
Ăn và ở là hai nhu cầu tối thiểu của con người, một khi hai nhu cầu tối thiểu đó
khơng được đáp ứng thì con người khơng thể làm khoa học, văn hóa và hoạt động
chính trị. Hơn nữa, bài học quý giá của một số nước phát triển cho chúng ta cách nhìn
mới và tồn diện, đó là bên cạnh những cơng sở nguy nga tráng lệ, những cao ốc chọc
trời là các khu nhà ổ chuột của người dân lao động .
Hiện nay, đất nước ta đang bước vào thời kỳ cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa, do
đó trong q trình xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng đòi hỏi chúng ta không chỉ quy
hoạch, thiết kế để xây dựng những đô thị đẹp, hiện đại, những cơng trình cơng cộng
khang trang mà cịn kèm theo đó là làm sao cải thiện nơi ở cho người dân một cách
tiện nghi, rộng rãi hơn... Để có được như vậy, địi hỏi chúng ta một cách tồn diện để
khơng thể có một cơng trình, dự án mới ra đời là kéo theo nhiều người dân khơng có
nơi ở hoặc nơi ở mới kém hơn nơi ở cũ. Bởi lẽ, nếu khơng nhìn rõ bản chất của vấn đề

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6


thì mỗi năm với sự xuất hiện của hàng ngàn dự án đầu tư xây dựng, mà mỗi dự án chỉ
cần kéo theo một gia đình khơng có nơi ở thì dẫn đến hàng ngàn gia đình thiếu nơi ở
hoặc chỉ ở những nơi tạm bợ. Điều này không chỉ dừng lại ở đó mà có thể kéo theo
hàng loạt các tệ nạn, tiêu cực xã hội phát sinh gây nhiều ảnh hưởng đến tiến trình phát
triển của đất nước. Do vậy, vấn đề bồi thường và hỗ trợ tái định cư khi tiến hành giải
phóng mặt bằng đang đặt ra yêu cầu cấp bách đối với các cơ quan chức năng trong
việc đưa ra các chính sách phù hợp.
Trong thời kỳ cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước thì cơng tác bồi thường và
hỗ trợ tái định cư để giải phóng mặt bằng là một phần quan trọng của nội dung phát
triển, bởi vì nó là điều kiện tiên quyết để triển khai các dự án trong tiến trình chỉnh trang
đơ thị, phát triển các khu cơng nghiệp và xây dựng đất nước. Do đó trong quá trình xây
dựng, phát triển cơ sở hạ tầng địi hỏi chúng ta không chỉ quy hoạch, thiết kế để xây
dựng những đơ thị đẹp, hiện đại, những cơng trình cơng cộng khang trang mà cịn kèm
theo đó là làm sao cải thiện nơi ở cho người dân một cách tiện nghi, rộng rãi hơn ...
Tuy nhiên, để thực hiện tốt cơng việc này địi hỏi phải tổ chức một cách chặt
chẽ, hợp lý, khoa học nhằm đảm bảo được tính cơng bằng, hợp lý, hài hịa giữa lợi ích
của nhà nước và người bị thu hồi đất, tạo mọi điều kiện cho người bị thu hồi đất sớm ổn
định đời sống sinh hoạt và sản xuất tại nơi ở mới. Với quan điểm chung và về đạo lý thì
cần phải xây dựng khu tái định cư có điều kiện sống ít nhất là bằng hoặc cao hơn so với
điều kiện sống trước khi di dời. Ngồi ra cịn phải quan tâm đến tập quán sản xuất,
phong tục xã hội từng nhóm người, quan hệ họ hàng, cộng đồng. Vì vậy, vấn đề bồi
thường hỗ trợ tái định cư khi tiến hành giải phóng mặt bằng đang đặt ra yêu cầu cấp
bách đối với các cơ quan chức năng trong việc đưa ra các chính sách phù hợp.
1.1.3. Đặc điểm của việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là quá trình đa dạng và phức tạp. Nó thể hiện
khác nhau đối với mỗi một dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham
gia và lợi ích của tồn xã hội. Do vậy, đặc điểm của q trình bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư được thể hiện như sau:
Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều

kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và trình độ dân trí nhất định. Ở khu vực nội thành, khu
vực ven đô, khu vực ngoại thành, mật độ dân cư khác nhau, ngành nghề đa dạng và
đều hoạt động sản xuất theo một đặc trưng riêng của vùng đó .
Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong đời
sống kinh tế xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu sống
nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng
trong khi trình độ sản xuất của nơng dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó
khăn do đó tâm lý người dân là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho th đất cịn
được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê [18].

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7

1.1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1.1.4.1. Đối với sự phát triển của cơ sở hạ tầng:
- Về mặt tiến độ hoàn thành của dự án:
+ Tiến độ thực hiện các dự án phụ thuộc vào điều kiện khác nhau như tài chính, lao
động, cơng nghệ, điều kiện tự nhiên, tập quán của những người dân trong diện bị giải tỏa
... Nhìn chung, vấn đề này phụ nhiều vào thời gian tiến hành giải phóng mặt bằng.
+ Giải phóng mặt bằng thực hiện đúng tiện độ đề ra sẽ tiết kiệm thời gian và
việc thực hiện dự án có hiệu quả. Ngược lại, giải phóng mặt bằng kéo dài gây ảnh
hưởng đến tiến độ xây dựng của các công trình, ảnh hưởng đến việc sử dụng lao động
cũng như chi phí cho dự án, có gây ra thiệt hại không nhỏ cho đầu tư xây dựng. Chẳng
hạn, một dự án dự kiến hồn thành đến hết mùa khơ nhưng do giải phóng mặt bằng
chậm kéo dài nên việc xây dựng phải tiến hành vào mùa mưa gây khó khăn cho việc
thi công như tập trung vốn, lao động, công nghệ do dự này và ảnh hưởng đến việc thực

hiện các dự án khác.
-Về mặt kinh tế của dự án
+ Giải phóng mặt bằng thực hiện tốt sẽ giảm tối đa chi phí cho giải tỏa bồi
thường, có điều kiện tập trung vốn đầu tư cho các cơng trình khác. Giải phóng mặt
bằng kéo dài dẫn đến chi phí bồi thường lớn, khơng kịp hồn thành dư án dẫn đến sự
quay vịng vốn chậm gây khó khăn cho các nhà đầu tư. Đối với các dự án đầu tư sản
xuất kinh doanh do không đáp ứng được tiến độ đầu tư, vì vậy, nhiều dự án mất cơ hội
kinh doanh, hiệu quả kinh doanh thấp. Còn đối với các dự án đầu tư không kinh doanh,
thời gian thi công kép dài, tiến độ thi công ngắt quãng gây ra sự lãng phí rất lớn và ảnh
hưởng tới chất lượng cơng trình. Đặc biệt các nhà đầu tư trong nước có nguồn vốn hạn
hẹp thì việc vay vịng vốn là cần thiết để đảm bảm tận dụng cơ hội đấu thầu của các
cơng trình khác.
Thực tế hiện nay trên địa bàn quận Sơn Trà nói riêng, các địa bàn khác trong cả
nước nói chung cịn đọng lại khá nhiều dự án phải dừng lại do khơng giải phóng được
mặt bằng hoặc ngắt qng. Một phần do khơng có sự đồng bộ về chính sách bồi
thường thiệt hại của Nhà nước. Mặt khác, các dự án đó chưa được quan tâm cần thiết
của các cấp, các ngành trên địa bàn đó cũng như sự ủng hộ của người dân sở tại gây ra
sự trì truệ kéo dài. Đây cũng là một trở ngại lớn tác động tiêu cực đến khả năng thu hút
vốn đầu tư, cơng nghệ nước ngồi vào lĩnh vực xây dựng và phát triển cơ ở hạ tầng ở
Việt Nam.
1.1.4.2. Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Hạ tầng kinh tế - xã hội là một khác niệm dùng để chỉ những phương tiện làm
cơ sở, nhờ đó phục vụ cho hoạt động kinh tế, văn hóa xã hội, quốc tế dân sinh như
cung cấp điện năng, giao thơng vận tải, bưu chính viễn thơng, thủy lợi,đê điều, trạm
xá, trường học...

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



8

Sự phát triển cơ sở hạ tầng của một quốc gia phản ánh trình độ phát triển kinh
tế cũng như nền văn minh của quốc gia đó cho nên nhìn vào bộ mặt đơ thị người ta có
thể đánh giá nền kinh tế của quốc gia này mạnh hay yếu.
Ở Việt Nam, công tác quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết đã không thực
hiện trong thời gian dài do đó việc phát triển mở rộng đơ thị mang tính tự phát khơng
có quy mơ rõ rệt, đường phố chật hẹp các quy định về kiến trúc khu phố cũng như việc
kết hợp cảnh quan không được thiết lập, bộ mặt đô thị xuống cấp. Nguyên nhân của
vấn đề này một phần do buông lỏng quản lý, nhất là trật tự xây dựng. Mặt khác, do dân
số đô thị tăng lên nhanh chóng, diện tích nhà ở bình qn ngày càng thu hẹp, nhu cầu
nhà ở ngày càng tăng cộng với ý thức về kiến trúc độ thị của người dân thấp, mạnh ai
nấy làm, ai mở rộng được bao nhiêu thì mở gây ảnh hưởng khó khăn trong việc sắp
xếp lại đô thị cũng như xây dựng phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị.
Trong những năm gần đây, các cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng đã
nhanh chóng được cải tạo khôi phục phát triển, phần nào đã bắt kiệp với yêu cầu của
sự chuyển đổi kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống đô thị, thúc đẩy sự chuyển đổi
kinh tế và thay đổi dần bộ mặt một số khu vực ở nông thôn. Các dự án đầu tư cơ sở hạ
tầng ở Đà Nẵng thời gian qua chủ yếu tập trung vào lĩnh vực giao thông vận tải, công
nghiệp, đô thị. Công tác quy hoạch đã được chú trọng. Đà Nẵng có quy hoạch tổng thể
đến 2020 và bộ mặt kiến trúc đã có nhiều đổi thay. Đặc biệt, cơng tác giải phóng mặt
bằng lấy đất phục vụ các dự án đã có nhiều chuyển biến rõ rệt. Cơ chế chính sách phục
vụ giải phóng mặt bằng được thiết lập khoa học, hợp lý, số lượng dự án giải phóng mặt
bằng được hồn thành năm sau cao hơn năm trước tạo nhiều động lực mới cho công
tác giải phóng mặt bằng.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.2.1. Thực tiễn công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của một số
nước trên thế giới
1.2.1.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở

Trung Quốc
Pháp luật đất đai của Trung Quốc quy định đất đai thuộc sở hữu Nhà nước, quy
định này có nhiều nét tương đồng với pháp luật đất đai Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên
việc chấp hành pháp luật của người Trung Quốc rất cao, Nhà nước Trung Quốc hoàn
toàn cấm việc mua bán chuyển nhượng đất đai tự do giữa các chủ thể trong xã hội. Do
vậy thị trường đất đai gần như khơng tồn tại mà chỉ có thị trường nhà cửa.
Về bồi thường thiệt hại về đất đai khi Nhà nước thu hồi: do đất đai thuộc sở hữu
Nhà nước nên Chính phủ Trung Quốc khơng có cơ sở bồi thường thiệt hại về đất. Khi

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9

Nhà nước thu hồi đất, kể cả đất nông nghiệp, tùy trường hợp cụ thể, Nhà nước sẽ cấp
đất mới cho các chủ sử dụng bị thu hồi đất.
Về phương thức bồi thường thiệt hại: Nhà nước thông báo cho người sử dụng
đất biết trước sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm. Người dân có quyền lựa chọn
các hình thức bồi thường bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở mới. Tại thủ đô Bắc Kinh
và thành phố Thượng Hải. Người dân thường lựa chọn bồi thường thiệt hại bằng tiền
và tự tìm chỗ mới phù hợp với cơng việc, nơi làm việc của mình.
Về giá bồi thường thiệt hại: là giá thị trường tại thời điểm thu hồi. Mức giá này
cũng được Nhà nước quy định cho từng khu vực và chất lượng nhà, đồng thời được
điều chỉnh linh hoạt cho phù hợp với thực tế. Đối với đất nông nghiệp việc bồi thường
thiệt hại theo tính chất của đất và loại đất (tốt, xấu).
Về TĐC, các khu TĐC và các khu nhà ở được xây dựng đồng bộ theo một mơ
hình thống nhất và kịp thời, thường xuyên đáp ứng yêu cầu nhiều loại căn hộ với các
nhu cầu sử dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển đều được chính quyền

chú ý điều kiện về việc làm, đối với các đối tượng chính sách xã hội được Nhà nước có
chính sách xã hội riêng [10].
Thẩm quyền thu hồi đất: Chỉ có Chính phủ (Quốc vụ viện) và chính quyền tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương mới có quyền thu hồi đất. Quốc vụ viện có thẩm
quyền thu hồi đất sản xuất nơng nghiệp từ 35 ha trở lên và 70 ha trở lên đối với các
loại đất khác. Dưới hạn mức này thì do chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương ra quyết định thu hồi đất. Đất nông nghiệp sau khi thu hồi sẽ chuyển từ đất thuộc
sở hữu tập thể thành đất thuộc sở hữu nhà nước.
Trách nhiệm bồi thường: Người nào sử dụng đất thì người đó có trách nhiệm bồi
thường. Phần lớn tiền bồi thường do người sử dụng đất trả. Tiền bồi thường bao gồm
các khoản như lệ phí sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước và các khoản tiền trả cho
người có đất bị thu hồi. Ngoài ra, pháp Luật đất đai Trung Quốc cịn quy định mức nộp
lệ phí trợ cấp đời sống cho người bị thu hồi đất là nông dân cao tuổi không thể chuyển
đổi sang ngành nghề mới khi bị mất đất nông nghiệp.
Các khoản phải trả cho người bị thu hồi đất gồm tiền bồi thường đất đai, tiền trợ cấp
tái định cư, tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất. Cách tính tiền bồi thường đất đai
và tiền trợ cấp tái định cư căn cứ theo giá trị tổng sản lượng của đất đai những năm trước
đây rồi nhân với một hệ số do Nhà nước quy định. Còn đối với tiền bồi thường hoa màu
và tài sản trên đất thì xác định theo giá thị trường tại thời điểm thu hồi đất.
Về nguyên tắc bồi thường: Các khoản tiền bồi thường phải đảm bảo cho người
dân bị thu hồi đất có chỗ ở bằng hoặc cao hơn so với nơi ở cũ, như ở Bắc Kinh, phần
lớn các gia đình dùng số tiền bồi thường đó cộng với khoản tiền tiết kiệm của họ có

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10


thể mua được căn hộ mới, đối với người dân ở khu vực nơng thơn có thể dùng khoản
tiền bồi thường mua được hai căn hộ ở cùng một nơi.
Tuy nhiên, ở thành thị, cá biệt cũng có một số gia đình sau khi được bồi thường
cũng khơng mua nổi một căn hộ để ở. Những đối tượng trong diện giải toả mặt bằng
thường được hưởng chính sách mua nhà ưu đãi của Nhà nước, song trên thực tế họ
thường mua nhà bên ngoài thị trường.
Về tổ chức thực hiện và quản lý giải toả mặt bằng: Cục quản lý tài nguyên đất
đai ở các địa phương thực hiện việc quản lý giải toả mặt bằng. Người nhận khu đất thu
hồi sẽ thuê một đơn vị xây dựng giải toả mặt bằng khu đất đó, thường là các đơn vị
chịu trách nhiệm thi cơng cơng trình trên khu đất giải toả.
Nhìn chung hệ thống pháp luật về bồi thường và giải phóng mặt bằng của
Trung Quốc đều nhằm bảo vệ những người mà mức sống có thể bị giảm do việc thu
hồi đất để thực hiện các dự án [17].
1.2.1.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở Hàn Quốc
Luật về Bồi thường giai phóng mặt bằng của Hàn Quốc được chia ra thành hai
thể chế. Một là “đặc lệ” liên quan đến bồi thường giải phóng mặt bằng cho đất cơng
cộng đã đạt được theo thủ tục thương lượng của pháp luật. Hai là luật “sung công đất”
theo thủ tục quy định cưỡng chế của công pháp.
Để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế thì cần rất nhiều đất cơng cộng trong
một khoảng thời gian ngắn với mục đích cưỡng chế đất cho nên luật “sung công đất”
đã được thiết lập trước vào năm 1962. Sau đó theo pháp luật ngồi mục đích thương
lượng thu hồi đất cơng cộng thì cịn muốn thống nhất việc này trên phạm vi tồn quốc
và đảm bảo quyền tài sản của công nên luật này đã được lập vào năm 1975, dựa vào
luật Bồi thường giải phóng mặt bằng trên Hàn Quốc đã triển khai bồi thường, giải
phóng mặt bằng cho đến nay. Tuy nhiên dưới hai thể chế luật và trong quá trình thực
hiện luật “đặc lệ” thương lượng không đạt được thoả thuận thì luật “sung cơng đất”
được thực hiện bằng cách cưỡng chế, nhưng nếu cứ như vậy thì phải lặp đi lặp lại q
trình này và đơi khi trùng lặp cho nên thời gian có thể bị kéo dài hoặc chi phí cho bồi
thường sẽ tăng lên. Do đó, cho đến nay đã có nhiều thảo luận thống nhất hai thể chế này
thành một.

Thực hiện bồi thường theo luật mới của Hàn Quốc thì sẽ thực hiện theo ba
giai đoạn:
Thứ nhất: Tiền bồi thường đất đai được giám định viên công cộng đánh giá trên
tiêu chuẩn giá quy định để thu hồi đất phục vụ cho cơng trình cơng cộng. Mỗi năm
Hàn Quốc cho thi hành đánh giá đất trên 27 triệu địa điểm trên toàn quốc và chỉ định
470.000 địa điểm làm tiêu chuẩn và thông qua đánh giá của giám định để dựa theo đó

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11

hình thành giá quy định cho việc bồi thường. Giá quy định khơng dựa vào lợi nhuận
khai thác do đó có thể đảm bảo sự khách quan trong việc bồi thường.
Thứ hai: Pháp luật có quy định khơng gây thiệt hại nhiều cho người có quyền sở
hữu đất trong quá trình thương lượng chấp thuận thu hồi đất. Quy trình chấp thuận
theo thứ tự là cơng nhận mục đích, lập biên bản tài sản và đất đai, thương lượng, chấp
nhận thu hồi.
Thứ ba: Biện pháp di dời là một đặc điểm quan trọng. Nhà nước hỗ trợ tích cực
về mặt chính sách đảm bảo sự sinh hoạt của con người, cung cấp đất đai cho những
người bị mất nơi cư trú do thực hiện cơng trình cơng cộng cần thiết của Nhà nước. Đây
là cơng việc có hiệu quả lơi cuốn người dân tự nguyện di dời và liên quan rất nhiều tới
việc giải phóng mặt bằng. Theo luật bồi thường, nếu như toà nhà nơi dự án sẽ được
thực hiện có trên 10 người sở hữu thì phải xây dựng cho các đối tượng này nơi cư trú
hoặc hỗ trợ 30% giá trị của tồ nhà đó. Cịn nếu như các dự án xây dựng chung cư nhà
ở thì cung cấp cho các đối tượng này chung cư hoặc nhà ở thấp hơn giá thành.
Đối với các đối tác kinh doanh để kiếm sống nhưng khơng có pháp nhân, các đối
tác kinh doanh nơng nghiệp, gia cầm thì có chính sách mang tính chất ân huệ ngồi

biện pháp di dời còn ưu tiên cung cấp cho họ các cửa hàng hoặc khu kinh doanh.
Luật bồi thường Hàn Quốc được thực hiện theo ba giai đoạn trên đối với đất đai,
bất động sản và các quyền kinh doanh nông nghiệp, ngư nghiệp, khoáng sản,... để cung
cấp tiền bồi thường và chi phí di dời.
Chế độ và luật giải phóng mặt bằng: Theo luật sung cơng đất đai thì nếu như đã
trả hoặc đặt cọc tiền bồi thường xong nhưng không chịu di dời thì được xem như gây
hại cho lợi ích cơng cộng do đó phải thi hành cưỡng chế giải toả được thực hiện quyền
thi hành theo luật thực hiện thi hành hành chính và quyền thi hành ngày phải theo thủ
tục pháp lệnh cảnh cáo theo quy định. Thực chất biện pháp giải phóng mặt bằng
thường bị người dân hoặc các người ở thuê phản đối và chống trả quyết liệt gây ảnh
hưởng xấu đến xã hội cho nên tốt nhất là phải có sự nghiên cứu tìm ra biện pháp cho
dân tự nguyện di dời là hay hơn cả [17].
1.2.1.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Australia
Về bồi thường, luật quy định chủ sở hữu sẽ được bồi thường thiệt hại do việc
thu hồi đất [17].
Nguyên tắc bồi thường bao gồm: Giá thị trường mảnh đất của chủ sở hữu; giá
trị đặc biệt dành cho chủ sở hữu cao hơn hoặc trên giá trị thị trường của mảnh đất;
những thiệt hại gây ra khi thu hồi đất; thiệt hại về việc gây phiền hà; các khoản chi phí
về luật pháp và thẩm định giá;

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12

Bất cứ người nào có quyền lợi trên mảnh đất đó đều có thể khiếu nại về bồi thường
Quy định mức bồi thường: khi tính tốn mức bồi thường cần xem xét 6 yếu tố
sau: Giá trị thị trường của mảnh đất; sự chia cắt đất đai; những phiền nhiễu; các khoản

chi phí về chun mơn hoặc pháp lư hợp lư; người đi thuê, có thể khiếu nại mức bồi
thường cho bất cứ tài sản nào bị ảnh hưởng mà bạn quản lý theo hợp đồng cho thuê;
tiền bồi thường về mặt tinh thần.
Thanh toán khoản bồi thường gồm thanh toán ứng trước và thanh toán cuối cùng.
 Thanh toán ứng trước: Chính phủ sẽ thanh tốn cho chủ nhân toàn bộ khoản
bồi thường một khi đơn khiếu nại đã được xem xét. Nếu Chính phủ khơng chấp thuận
tồn bộ các khoản mục trong đơn khiếu nại thì Chính phủ sẽ thanh tốn trước ít nhất là
90% số tiền đã được định ra.
 Thanh tốn cuối cùng: Chính phủ sẽ thanh toán đầy đủ số tiền bồi thường
ngay sau khi tổng số tiền cuối cùng đã được chấp thuận.
1.1.2.4. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Inđônêxia
Đối với Inđônêxia di dân tái định cư, bồi thường thiệt hai khi Nhà nước thu hồi
đất vì mục đích phát triển của xã hội từ trước đến nay vẫn bị coi là sự "hi sinh" mà một
số người phải chấp nhận vì lợi ích của cộng đồng. Các chương trình bồi thường tái
định cư chỉ giới hạn trong phạm vi bồi thường theo Luật cho đất bị dự án chiếm dụng,
hoặc cho một số ít trường hợp thu hồi đất để xây dựng khu tái định cư.
Tuy nhiên, quan điểm nhìn nhận về cơng tác bồi thường tái định cư đang từng
bước thay đổi, nhận thức về hậu quả xấu có thể xảy ra đối với các vấn đề kinh tế,
xã hội, môi trường trong quá trình thu hồi đất và di dân, mặt khác, từ thực tế khách
quan và sự chuyển biến về nhận thức, người bị ảnh hưởng quan tâm ngày càng lớn
về quyền lợi và phúc lợi cho họ vậy, vì vậy tái định cư ngày nay được xem là
Chương trình phát triển của Quốc gia. Kinh nghiệm thực tiễn đã giúp cho các nhà
hoạch định chính sách, các chuyên gia lập kế hoạch và các nhà thực tiễn đi đến
thống nhất rằng chi phí phải trả cho những tổn thất do sự thiếu quan tâm và đầu tư
trong quá trình thực hiện chính sách tái định cư có thể lớn hơn rất nhiều chi phí tái
định cư đúng đắn. Hơn nữa, những người bần cùng hoá, đến một thời điểm nhất
định sẽ là nguyên nhân làm kiệt quệ nền kinh tế quốc dân. Do vậy, tránh hay giảm
thiểu những ảnh hưởng xấu trong việc di dân tái định cư, cộng với việc khôi phục
thoả đáng cho những người bị ảnh hưởng, ngồi việc đạt được lợi ích nền kinh tế,
cịn đảm bảo tính cơng bằng đối với họ, điều này giúp cho các chủ thể an tâm trong

quá trình triển khai thực hiện dự án.

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


13

Tái định cư được thực hiện theo ba yếu tố quan trọng: Đền bù tài sản bị thiệt
hại, nghề nghiệp và thu nhập bị mất; hỗ trợ di chuyển trong đó có trợ cấp, bố trí nơi ở
mới với các dịch vụ và phương tiện phù hợp; trợ cấp khôi phục để ít nhất người bị ảnh
hưởng có được mức sống đạt hoặc gần đạt so với mức sống trước khi có dự án.
Đối với các dự án có di dân tái định cư, việc lập kế hoạch, thiết kế nội dung di
dân là yếu tố không thể thiếu ngay từ chu kỳ đầu tiên của việc lập dự án đầu tư và
những nguyên tắc chính phải được đề cập đến, gồm:
- Nghiên cứu kỹ phương án khả thi của các dự án để giảm thiểu việc di dân bắt
buộc, nếu không thể tránh được khi triển khai dự án.
- Người bị ảnh hưởng phải được bồi thường và hỗ trợ để triển vọng kinh tế, xã
hội của họ nói chung ít nhất cũng thuận lợi như trong trường hợp khơng có dự án: Đất
đai, nhà cửa, cơ sở hạ tầng thích hợp và các loại bồi thường khác tương xứng như
trước khi có dự án phải được cấp cho người bị ảnh hưởng. Chú trọng đến người dân
bản địa (các dự án nước ngồi), dân tộc thiểu số, nơng dân vì họ là những người có
quyền lợi hoặc quyền hoa lợi theo phong tục đối với đất và các tài sản khác bị dự án
chiếm dụng.
- Các dự án về tái định cư phải đạt hiệu quả ở mức càng cao càng tốt, các kế
hoạch tái định cư phải được soạn thảo và xác lập tương ứng với thời gian và ngân sách
phù hợp, người di chuyển được hưởng các cơ hội về nơi ở, nguồn lực ổn định cuộc
sống ngày càng nhanh càng tốt.
- Người bị ảnh hưởng được thông báo đầy đủ, được tham khảo ý kiến chi tiết về

các phương án bồi thường tái định cư, người bị ảnh hưởng được hỗ trợ ở mức cao nhất
về hoà nhập cộng đồng dân cư bản địa bằng cách mở rộng lợi ích của dự án đến cả các
cộng đồng dân cư địa phương.
- Các chủ đầu tư đặc biệt chú ý đến tầng lớp những người nghèo, trong đó có
những người chưa có quyền hợp pháp về đất đai, tài sản, những hộ gia đình do phụ nữ
làm chủ. Đồng thời, có kế hoạch xác định quyền hợp pháp của họ, hạn chế những
trường hợp coi lý do ngăn trở bồi thường tái định cư là việc thiếu quyền sở hữu, quyền
sử dụng đất hợp pháp.
- Để không ngừng cải tiến sự hỗ trợ của ngân hàng với các dự án trong lĩnh vực

nhạy cảm này. Chính phủ Inđônexia đã thông qua và thực hiện một số chính sách bồi
thường tái định cư bắt buộc. Chính sách này nêu rõ các mục tiêu và phương pháp, định
ra các tiêu chuẩn trong hoạt động của các tổ chức ngân hàng tham gia đầu tư vào các
cơng trình tái địh cư [5].

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×