Thực trạng Đơ la hóa, vàng hóa trong nền kinh tế
Nhóm 6 – MBA12B
Mục lục
Bảng phân cơng cơng việc.................................................................................................3
I. Đơ la hóa........................................................................................................................ 4
1. Khái niệm đơ la hóa.......................................................................................................4
2. Phân loại........................................................................................................................ 4
3. Ngun nhân chung dẫn đến tình trạng đơ la hố ở các quốc gia..................................5
4. Tác động của Đơ lá hóa.................................................................................................7
4.1. Tác động tích cực....................................................................................................7
4.2. Tác động tiêu cực....................................................................................................9
5. Thực trạng Đơ la hóa ở Việt Nam từ năm 1989 đến 2012............................................11
6. Ngun nhân gây ra tình trạng Đơ la hóa ở Việt nam - Giải pháp...............................19
6.1. Nguyên nhân.........................................................................................................19
6.2. Rủi ro đối với Việt Nam khi Đơ la hóa diễn ra......................................................20
6.3. Giải pháp chống tình trạng Đơ la hóa của Việt Nam.............................................21
II. Vàng hóa..................................................................................................................... 26
1. Vai trị của vàng trong nền kinh tế Việt Nam...............................................................26
2. Nét đặc thù của thị trường vàng Việt Nam...................................................................26
3. Nền kinh tế Việt Nam trước sự biến động của giá vàng Thế giới................................28
4. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng vàng hóa trong nền kinh tế.......................................29
5. Ảnh hưởng của vàng hóa nền kinh tế..........................................................................31
6. Giải pháp chống vàng hóa...........................................................................................32
Tài liệu tham khảo...........................................................................................................38
Page 1
Thực trạng Đơ la hóa, vàng hóa trong nền kinh tế
Nhóm 6 – MBA12B
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế hiện đại, cùng với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra
mạnh mẽ, q trình tự do hóa tài chính liên tục, các luồng tài chính được tự do luân
chuyển và xuyên suốt từ quốc gia này sang quốc gia khác.
Trong bối cảnh đó, nền kinh tế mỗi quốc gia càng gắn liền với tình hình biến động
kinh tế chính trị diễn ra trong tồn cầu, Việt Nam cũng khơng nằm ngồi những tác động
này. Khi nền kinh tế thế giới biến động, thị trường trong nước ngay lập tức có sự phản
ứng và điều này có thể thấy rõ ở hai thị trường đó là thị trường ngoại hối và thị trường
vàng. Những biến động ở hai thị trường này có tác động trực tiếp và mạnh mẽ lên nên
kinh tế, gây rất nhiều khó khăn cho Chính phủ trong việc điều hành tỷ giá, ổn định thị
trường và thực thi các chính sách kinh tế vĩ mơ. Bởi vậy, từ lúc đổi mới đến nay Chính
phủ vẫn rất quan tâm và điều hành chặt chẽ, thực thi nhiều chính sách để chống lại tình
trạng “đơ la hố” – “vàng hoá” nhằm ổn định kinh tế quốc gia.
Đề tài nghiên cứu “Thực trạng Đơ la hố, vàng hố trong nền kinh tế ” của
nhóm 6 – lớp MBA12B sẽ làm rõ những diễn biến và tác động của Đơ la hố và vàng
hố đến nền kinh tế Việt Nam, từ đó phân tích các ngun nhân, giải pháp và đánh giá
việc thực thi các chính sách trong việc chống lại thực trạng này.
Thực hiện: Nhóm 6 – MBA12B
1. Nguyễn Quốc Việt An
2. Vũ Ngọc Nam
3. Nguyễn Quỳnh Như
4. Hồ Chí Thanh
5. Nguyễn Hồng Tiên
6. Nguyễn Thị Nhật Trâm
7. Lê Hồ Ngọc Uyên
Page 2
Thực trạng Đơ la hóa, vàng hóa trong nền kinh tế
Nhóm 6 – MBA12B
Bảng phân cơng cơng việc
STT
1
Nội dung cơng việc
Thực hiện
Khái niệm, phân loại, nguyên nhân chung dẫn đến Nguyễn Quốc Việt An
2
3
4
tình trạng Đơ la hóa
Tác động của Đơ la hóa
Nguyễn Quỳnh Như
Thực trạng Đơ la hóa Việt Nam
Vũ Ngọc Nam
Nguyên nhân, rủi ro, giải pháp tình trạng Đơ la hóa Lê Hồ Ngọc Un
5
ở Việt Nam
Vai trị của vàng trong nền kinh tế
Nguyễn Hoàng Tiên
6
Ảnh hưởng vàng hóa nền kinh tế
Nét đặc thù của thị trường vàng Việt Nam
Hồ Chí Thanh
Nền kinh tế VN trước sự biến động của giá vàng
7
Thế giới
Nguyên nhân – giải pháp chống vàng hóa nền kinh Nguyễn Thị Nhật Trâm
8
9
tế
Tổng hợp
Thuyết trình
Trâm - Uyên
Vũ Ngọc Nam
Lê Hồ Ngọc Uyên
Hồ Chí Thanh
10
Nguyễn Thị Nhật Trâm
Cả nhóm
Trả lời câu hỏi
Page 3
Thực trạng Đơ la hóa, vàng hóa trong nền kinh tế
Nhóm 6 – MBA12B
I. Đơ la hóa
1. Khái niệm đơ la hóa
Đơ la hóa hiểu theo cách thơng thường là trong một nền kinh tế khi ngoại tệ được
sử dụng một cách rộng rãi thay thế cho đồng nội tệ trong toàn bộ hoặc một số chức năng
tiền tệ: chức năng thước đo giá trị, phương tiện trao đổi, phương tiện thanh tốn, phương
tiện tích luỹ… thì nền kinh tế đó bị coi là Đơ la hóa tồn bộ hoặc một phần.
Theo định nghĩa của Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF đưa ra, một nền kinh tế bị coi là có
tình trạng Đơ la hóa cao khi mà tỷ trọng tiền gửi bằng ngoại tệ (FCD) chiếm từ 30% trở
lên trong tổng khối lượng tiền tệ mở rộng (M2), bao gồm: tiền mặt trong lưu thông, tiền
gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, và tiền gửi ngoại tệ.
Theo quan điểm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Đô la hố là tình trạng một
đồng tiền nước ngồi thực hiện một trong các chức năng cơ bản của đồng tiền nội tệ như:
phương tiện thanh tốn, phương tiện tích luỹ, thước đo giá trị.
2. Phân loại
Tùy theo mức độ sử dụng rộng rãi đồng USD trong nền kinh tế và thái độ của quốc gia
đó đối với việc thừa nhận hay không thừa nhận đồng đô la mà Đô la hóa được chia làm
ba mức độ:
-
Đơ la hóa khơng chính thức: là trường hợp đồng đơ la được sử dụng rộng rãi
trong nền kinh tế, mặc dù không được quốc gia đó chính thức thừa nhận. Ở
những nước có nền kinh tế bị đơ la hóa khơng chính thức, phần lớn người dân
đã quen với việc sử dụng đồng đơ la nhưng Chính phủ vẫn cấm niêm yết giá
hàng hóa bằng đơ la, cấm dùng đơ la đối với hầu hết giao dịch trong nước. Đơ
la hóa khơng chính thức có thể nằm ở các dạng sau:
-
•
Các trái phiếu ngoại tệ và các tài sản phi tiền tệ ở nước ngồi.
•
Tiền gửi bằng ngoại tệ ở nước ngồi.
•
Tiền gửi ngoại tệ ở các ngân hàng trong nước.
•
Trái phiếu hay các giấy tờ có giá bằng ngoại tệ cất giữ trong túi.
Đơ la hóa bán chính thức là những nước có hệ thống lưu hành chính thức hai
đồng tiền: đồng ngoại tệ và đồng tiền bản tệ. Chính phủ các nước này khơng
chính thức cơng nhận Đơ la hóa bằng việc dùng đô la Mỹ hoặc một ngoại tệ
Page 4
Thực trạng Đơ la hóa, vàng hóa trong nền kinh tế
Nhóm 6 – MBA12B
mạnh khác thay cho bản tệ, nhưng cho phép khu vực kinh tế bị đơ la hóa tồn
tại song song với khu vực kinh tế sử dụng bản tệ. Biểu hiện của nó là việc dân
chúng có thể gửi tiền ở ngân hàng bằng ngoại tệ hoặc cất trữ đơ la tiền mặt, ưa
thích nắm giữ và thanh tốn bằng đơ la trong lĩnh vực mua bán hàng ngày. Đó
như là một hành động thay thế tài sản vì dân chúng ln muốn đảm bảo an
tồn cho tài sản của mình nhất là trong tình trạng hệ thống tiền tệ chưa ổn
định, lạm phát dễ xảy ra với đồng nội tệ. Lúc này dân chúng có thể cất trữ tài
sản của mình dưới nhiều hình thức: chứng khốn nước ngồi hoặc bất cứ tài
sản nào của nước ngoài, tiền gửi ngoại tệ ở nước ngoài, tiềngửi ngoại tệ tại các
ngân hàng trong nước hay ngoại tệ mặt. Hành động gửi tiền bằng ngoại tệ vào
ngân hàng là một dạng đơ la hóa nền kinh tế. Đồng ngoại tệ là đồng tiền lưu
hành hợp pháp, và thậm chí có thể chiếm ưu thế trong các khoản tiền gửi ngân
hàng, nhưng đóng vai trị thứ cấp trong việc trả lương, thuế và những chi tiêu
hàng ngày. Các nước này vẫn duy trì một ngân hàng trung ương để thực hiện
chính sách tiền tệ của họ. Việt Nam được xếp vào nhóm những nước Đơ la hóa
khơng chính thức.
- Đơ la hóa chính thức: xảy ra khi đồng ngoại tệ là đồng tiền hợp pháp duy
nhất được lưuhành. Nếu một quốc gia thực hiện Đơ la hóa chính thức có nghĩa
là quốc gia đó đơn phươnglấy đơ la Mỹ hoặc một ngoại tệ mạnh nào đó làm
phương tiện thanh tốn, tích trữ tài sản, và đơn vị tính tốn thay cho đồng bản
tệ. Nghĩa là đồng ngoại tệ không chỉ được sử dụng hợp pháp trong các hợp
đồng giữa các bên tư nhân, mà còn hợp pháp trong các khoản thanh tốn của
Chính phủ. Theo đó, tồn bộ tài sản có, tài sản nợ, các hợp đồng giao dịch, giá
cả hàng hóa và dịch vụ, tiền lương sẽ hồn tồn hoặc một phần, được niêm yết
bằng đô la một cách công khai hoặc ngầm định. Thông thường các nước chỉ áp
dụng đơ la hóa chính thức sau khi đã thất bại trong việc thực thi các chương
trình ổn định kinh tế và thường chỉ chọn 1 ngoại tệ làm đồng tiền hợp pháp.
3. Nguyên nhân chung dẫn đến tình trạng đơ la hố ở các quốc gia
Trước hết, đơ la hóa là hiện tượng phổ biến xảy ra ở nhiều nước, đặc biệt là ở các
nước chậm phát triển. Một ngun nhân chính được nhiều người cơng nhận là do nhu
Page 5
Thực trạng Đơ la hóa, vàng hóa trong nền kinh tế
Nhóm 6 – MBA12B
cầu phịng chống rủi ro các loại, trong đó có rủi ro do lạm phát và bản tệ bị mất giá so
với ngoại tệ, rủi ro sụp đổ một thể chế tiền tệ, rủi ro gắn với sự yếu kém của các cơ quan
chức năng của chính phủ mà vì đó, chính phủ khơng thể đưa ra những cam kết về ổn
định và an toàn của hệ thống và thể chế kinh tế. Đơ la hóa thường gặp khi một nền kinh
tế có tỷ lệ lạm phát cao, đồng nội tệ bị mất giá thì người dân phải tìm các cơng cụ dự trữ
giá trị khác, trong đó có các đồng ngoại tệ có uy tín. Với chức năng ban đầu làm phương
tiện cất giữ giá trị, dần dần đồng ngoại tệ sẽ cạnh tranh với đồng nội tệ trong chức năng
làm phương tiện thanh toán hay làm thước đo giá trị.
Thứ hai, đơ la hóa bắt nguồn từ cơ chế tiền tệ thế giới hiện đại, trong đó tiền tệ
của một số quốc gia phát triển, đặc biệt là đô la Mỹ, được sử dụng trong giao lưu quốc tế
làm vai trò của "tiền tệ thế giới". Nói cách khác, đơ la Mỹ là một loại tiền mạnh, được tự
do chuyển đổi đã được lưu hành khắp thế giới và từ đầu thế kỷ XX đã dần thay thế vàng.
Ngồi đồng đơ la Mỹ, cịn có một số đồng tiền của các quốc gia khác cũng được quốc tế
hóa như: bảng Anh, mác Đức, yên Nhật, Franc Thụy Sỹ, euro của EU... nhưng vị thế của
các đồng tiền này trong giao lưu quốc tế không lớn; chỉ có đơ la Mỹ là chiếm tỷ trọng
cao nhất (khoảng 70% kim ngạch giao dịch thương mại thế giới). Vì thế mà người ta
thường gọi hiện tượng ngoại tệ hóa là “đơ la hóa”.
Trong điều kiện của thế giới ngày nay, hầu hết các nước đều thực thi cơ chế kinh tế thị
trường mở cửa; quá trình quốc tế hóa giao lưu thương mại, đầu tư và hợp tác kinh tế
ngàycàng tác động trực tiếp vào nền kinh tế và tiền tệ của mỗi nước, nên trong từng nước
xuất hiện nhu cầu khách quan sử dụng đơn vị tiền tệ thế giới để thực hiện một số chức
năng của tiền tệ. Đơ la hóa ở đây có khi là nhu cầu, trở thành thói quen thơng lệ ở các
nước.
Thứ ba, quốc gia có mức độ đơ la hóa cao là do trình độ phát triển nền kinh tế cịn
thấp, đồng nội tệ khơng có sức mạnh và hàm chứa nhiều rủi ro, trình độ dân trí và tâm lý
người dâncịn hạn chế, trình độ phát triển của hệ thống ngân hàng, chính sách tiền tệ và
cơ chế quản lý ngoại hối chưa được ổn định, khả năng chuyển đổi của đồng tiền quốc gia
cịn khó khăn.
Page 6
Thực trạng Đơ la hóa, vàng hóa trong nền kinh tế
Nhóm 6 – MBA12B
4. Tác động của Đơ lá hóa
Trong xu thế tồn cầu hóa, đặc biệt là tự do hóa tài chính với tốc độ nhanh như vũ bão
hiện nay, tình trạng Đơ la hóa là khơng thể tránh khỏi đối với các quốc gia, đặc biệt là
các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Tuy nhiên, Đô la hóa có tác động hai mặt: tác
động tích cực và tác động tiêu cực. Trong đó, những ảnh hưởng tiêu cực là rất rõ và là
nguyên nhân chính gây ra rủi ro tài chính, khủng hoảng tài chính ở các mức độ khác
nhau. Do đó, tùy thuộc vào hồn cảnh, mục đích của từng quốc gia trong từng giai đoạn
cụ thể để cân nhắc điều chỉnh mức độ Đô la hóa sao cho tối ưu nhất.
Ngày nay, Đơ la hố đã được nhìn nhận khách quan hơn. Nhiều quốc gia đã chủ động Đơ
la hố nền kinh tế của nước mình để đạt các mục tiêu kinh tế vĩ mô. Các nước thuộc khối
Cộng đồng chung Châu Âu đã từ bỏ đồng bản tệ của mình để cùng sử dụng một đồng
tiền chung. Một số nước nhỏ như Panama, El Salvador, Ecuador, và gần đây là
Zimbabwe đã từ bỏ đồng bản tệ.Họ sử dụng USD làm phương tiện thanh tốn. Hay ở khu
vực Đơng Nam Á, Campuchia là quốc gia chủ động Đơ la hố nền kinh tế để thu hút đầu
tư nước ngoài, chống lạm phát và thu hút du lịch. Tuy nhiên sau khủng hoảng kinh tế
toàn cầu xuất phát từ Mỹ năm 2008, khủng hoảng nợ tại Hy Lạp, Bồ Đào Nha, Ireland và
việc đồng USD ngày càng có xu hướng mất giá trên thị trường khiến các quốc gia ngày
càng quan tâm hơn đến vấn đề kiểm sốt Đơ la hố trong nền kinh tế.
4.1. Tác động tích cực
Lợi ích lớn nhất của đơ la hóa có lẽ là nó mang lại sự ổn định kinh tế, t ỷ lệ lạm
phát cao sẽ được kiềm chế xuống mức kiểm sốt được.Với các nước đơ la hóa chính
thức, do có một lượng lớn đơ la Mỹ trong hệ thống ngân hàng nên ngân hàng trung ương
sẽ khơng cịn khả năng phát hành thêm tiền và gây ra lạm phát. Đồng thời ngân sách nhà
nước do không thể phát hành thêm tiền để bù đắp thâm hụt nên việc sử dụng ngân sách
sẽ mang tính tích cực hơn. Như vậy, tình trạng đơ la hóa đã góp phần tạo ra một cái van
giảm áp lực đối với nền kinh tế trong những thời kì lạm phát cao hay khi nền kinh tế bị
mất cân đối nghiêm trọng, những giai đoạn mà điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định.
Lịch sử Việt Nam và nhiều nước khác trên thế giới như: Đức, Nga, các quốc gia
Châu Phi… đã từng chứng kiến sự phá hoại khốc liệt của lạm phát cao, đặc biệt là lạm
phát phi mã. Đó là tình trạng đồng bản tệ bị mất giá nhanh chóng, tiền dường như mất đi
Page 7
Thực trạng Đơ la hóa, vàng hóa trong nền kinh tế
Nhóm 6 – MBA12B
các chức năng lưu thơng vốn có. Người ta khơng muốn bán hàng hóa để nhận về những
tờ giấy “vơ giá trị”. Vì thế đời sống xã hội trong thời kỳ lạm phát cao rất hỗn loạn, người
dân muốn đẩy tiền vào các ngân hàng hoặc chuyển thành hàng hóa.
Do đồng USD phổ biến và có giá trị khá ổn định nên nhiều người đã lựa chọn
phương thức đối phó với lạm phát là chuyển nội tệ sang USD để cất trữ. Nếu hệ thống
ngân hàng có một lượng lớn ngoại tệ dự trữ, đáp ứng được phần lớn nhu cầu đổi ngoại tệ
của người dân thì sẽ góp phần làm dịu sự hỗn loạn trong dân cư. Hơn nữa, chính hành vi
đổi ngoại tệ của người dân đã làm cho nội tệ được hút vào hệ thống ngân hàng, giảm
cung nội tệ trên thị trường, góp phần kiềm chế sự gia tăng của lạm phát. Còn Nhà nước
sẽ sử dụng ngoại tệ để nhập khẩu hàng hóa bán rộng rãi trên thị trường trong nước, làm
giảm sự khan hiếm hàng hóa, từ đó làm ổn định tâm lý của người dân xoa dịu sự hỗn
loạn trong xã hội do thiếu hàng hóa để tiêu dùng.
Mặt khác, Đô la Mỹ là đồng tiền đáng tin cậy trên thế giới, cho nên đơ la hóa sẽ
giảm thiểu các rủi ro về khả năng mất giá tiền tệ, loại bỏ rủi ro cán cân thanh toán và
đồng thời sẽ giúp hạ lãi suất khuyến khích tự do thương mại và đầu tư quốc tế. Đơ la hóa
sẽ giúp thu hút đầu tư nước ngoài một khi họ biết là giá trị tài sản quy ra tiền của họ sẽ
không thay đổi, những điều này sẽ đưa đến tốc độ phát triển nhanh và đầu tư tăng.Ở các
nước có hiện tượng đơ la hóa chính thức thì chi phí giao dịch sẽ được hạ thấp vì các chi
phí như chênh lệch tỷ giá mua và bán khi chuyển đổi từ đồng tiền này sang đồng tiền
khác được xóa bỏ.
Mức độ Đơ la hóa càng cao thì càng tăng cường khả năng cho vay và khả năng
hội nhập của ngân hàng. Nhờ có một lượng lớn ngoại tệ gửi vào ngân hàng, các ngân
hàng sẽ có điều kiện cho nền kinh tế vay bằng ngoại tệ, qua đó hạn chế vay nợ nước
ngồi, tăng cường khả năng kiểm sốt của Ngân hàng Trung ương đối với luông ngoại tệ.
Đặc biệt ngày nay khi quá trình hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng,
nhiều doanh nghiệp đã tham gia các giao dịch vượt qua biên giới quốc gia, nhu cầu vay
ngoại tệ rất lớn. Họ vay để thanh tốn quốc tế, đầu tư ra nước ngồi, thậm chí để phục vụ
các hoạt động kinh doanh trong nước vì lãi suất USD thấp, ổn định mệnh giá USD lớn.
Bên cạnh đó, với lượng lớn ngoại tệ tiền gửi tại ngân hàng sẽ tạo điều kiện để các ngân
hàng mở rộng các hoạt động đối ngoại, thúc đẩy quá trình hội nhập của thị trường trong
Page 8
Thực trạng Đơ la hóa, vàng hóa trong nền kinh tế
Nhóm 6 – MBA12B
nước với thị trường quốc tế. Ngày nay, việc các ngân hàng làm trung gian trong các giao
dịch quốc tế ngày càng phổ biến, đặc biệt là ở các nước phát triển - nơi có hệ thống ngân
hàng phát triển, dự trữ ngoại tệ lớn.Ngân hàng thay mặt người mua thanh toán cho người
bán ở các quốc gia khác nhau, vừa đảm bảo thời gian,vừa an toàn, tăng độ tin cậy của
giao dịch, giúp thương mại quốc tế phát triển hơn. Ngồi ra ngân hàng cịn có điều kiện
cho vay quốc tế và thu hút đầu tư quốc tế.
Đơ la hóa thu hẹp chênh lệch tỷ giá trên hai thị trường chính thức và phi chính thức. Tỷ
giá chính thức càng gần với thị trường thi chính thức thì sẽ tạo động cơ để chuyển các
hoạt động từ thị trường phi chính thức (bất hợp pháp) sang thị trường chính thức (thị
trường hợp pháp).
4.2. Tác động tiêu cực
Tuy nhiên, nói đến Đơ la hố là người ta thường nghĩ ngay đến những tác động tiêu cực
của nó tới nền kinh tế, nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế nền kinh tế đang diễn ra
ngày càng sâu rộng.
Hiện tượng Đơ la hóa ảnh hưởng đến việc hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mơ. Một
nền kinh tế có tỷ trọng ngoại tệ lớn sẽ làm cho các chính sách kinh tế vĩ mơ, đặc biệt là
chính sách tiền tệ bị mất đi tính độc lập mà lại chịu nhiều ảnh hưởng bởi diễn biến kinh
tế quốc tế, nhất là khi xảy ra các cuộc khủng hoảng kinh tế.
Đơ la hóa mang lại sự ổn định cho cả nước, cũng đồng thời làm cho nền kinh tế dễ bị tổn
thương và nhạy cảm hơn với những thay đổi liên quan đến giá trị của đồng đô la cho dù
sự dao động ấy bắt nguồn từ các thay đổi trong nội bộ nền kinh tế Mỹ. Đô la hóa làm cho
đồng nội tệ trở nên nhạy cảm hơn đối với các thay đổi từ bên ngoài, nhất là các loại rủi
ro tài chính tiền tệ mang tính chu kỳ của nền kinh tế thị trường trong điều kiện tồn cầu
hố như hiện nay như: rủi ro thanh khoản ngoại tệ, rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi suất, rủi ro rút
vốn đầu tư nước ngoài, rủi ro nợ quốc gia... Do đó những cố gắng của nhà nước nhằm
điều chỉnh chính sách tiền tệ sẽ tác động đến tổng cầu của nền kinh tế thông qua việc
điều chỉnh lãi suất cho vay trở nên kém hiệu quả. Lúc này, nền kinh tế tồn tại không chỉ
duy nhất đồng nội tệ mà còn nhiều ngoại tệ khác cho nên khi nhà nước giảm lãi suất tiền
gửi nhằm giảm tiết kiệm, tăng tiêu dùng trong dân cư. Nhưng Chính phủ có thể khơng
Page 9
Thực trạng Đơ la hóa, vàng hóa trong nền kinh tế
Nhóm 6 – MBA12B
đạt được mục tiêu một cách hiệu quả vì trong tình hình đó người dân có thể không tiêu
dùng mà chuyển sang tiết kiệm bằng ngoại tệ, nghĩa là Đơ la hóa tăng.
Đơ la hóa ảnh hưởng trực tiếp đến việc hoạch định và thực thi chính sách tỷ giá của Nhà
nước. Nó làm cho cầu tiền cả nội tệ và ngoại tệ không ổn định, người dân có nhiều sự lựa
chọn hơn cho tài sản của mình. Nếu tình hình trong nước khơng thuận lợi, lạm phát cao
hay chỉ đơn giản là niềm tin vào sự tăng giá của USD trong tương lai sẽ khuyến khích
người dân đi mua ngoại tệ để cất trữ của cải hoặc đầu cơ ngoại tệ, làm tăng cầu USD,
gây sức ép tăng tỷ giá. Ngược lại nếu thấy những yếu tố bất lợi cho việc nắm giữ đô la
như đô la có xu hướng giảm giá…thì người dân có thể lập tức bán ra ồ ạt đô la, gây sức
ép giảm giá USD, làm tỷ giá giảm. Sự biến động thất thường của tỷ giá gây ra nhiều bất
lợi cho đất nước.
Nếu tỷ giá quá cao, nghĩa là đồng tiền Việt Nam có giá trị quá nhỏ bé so với các đồng
tiền khác, điều này có thể làm giảm vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế vì mức thu
nhập tính theo đơ la cách xa các quốc gia khác, hoặc tỷ giá quá thấp sẽ làm giảm khả
năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu Việt Nam, do giá hàng xuất khẩu cao hơn. Hơn thế
nữa, khi tỷ giá luôn luôn biến động sẽ làm cho hoạt động kinh doanh liên quan đến ngoại
tệ chịu nhiều rủi ro hơn, khó dự đốn kết quả tương lai, làm giảm động lực kinh doanh.
Để hạn chế sự biến động thất thường của tỷ giá trên thị trường tự do, mỗi Chính phủ
thường hoạch định một chính sách tỷ giá hối đối riêng.
Ngoài ra, việc đánh mất khả năng in tiền, một trong những biện pháp tài chính cực kỳ
quan trọng, nước thực hiện đơ la hóa sẽ mất ưu quyền tiền tệ. Về cơ bản ưu quyền tiền tệ
là lợi nhuận thu được từ việc phát hành tiền. Đây là một hình thức kinh doanh rất có lãi.
Chính phủ Mỹ thu được khoảng 25 tỷ USD một năm từ ưu quyền tiền tệ, và khi người
dân các nước khác giữ tờ USD trong tay thì họ đã góp phần làm giàu cho Bộ Tài chính
Mỹ.
Một hạn chế nữa của đơ la hóa là nỗi lo sợ tiền giả (ngay cả Mỹ cũng khó phân biệt được
tiền giả khi mà cơng nghệ làm tiền giả hiện nay ngày càng tinh vi và các máy móc có khi
cịn khó có thể phát hiện ra được).
Đơ la hóa chính thức sẽ làm mất đi chức năng của ngân hàng trung ương là người cho
Page 10
Thực trạng Đơ la hóa, vàng hóa trong nền kinh tế
Nhóm 6 – MBA12B
vay cuối cùng của các ngân hàng. Trong các nước đang phát triển chưa bị đô la hóa
hồn tồn, mặc dù các ngân hàng có vốn tự có thấp, song người dân vẫn tin tưởng vào
sự an toàn đối với các khoản tiền gửi của họ tại các ngân hàng. Nguyên nhân là do có
sự bảo lãnh ngầm của Nhà nước với các khoản tiền này. Điều này chỉ có thể làm được
đối với đồng tiền nội tệ, chứ không thể áp dụng được đối với đô la Mỹ. Đối với các
nước đơ la hóa hồn tồn, khu vực ngân hàng sẽ trở nên bất ổn hơn trong trường hợp
ngân hàng thương mại bị phá sản và sẽ phải đóng cửa khi chức năng người cho vay
cuối cùng của ngân hàng trung ương đã bị mất.
5. Thực trạng Đơ la hóa ở Việt Nam từ năm 1989 đến 2012
Hiện tượng nền kinh tế Việt Nam sử dụng rộng rãi đồng đô la Mỹ trong giao dịch buôn
bán...bắt đầu được chú ý đến từ năm 1988 khi các ngân hàng được phép nhận tiền gửi
bằng đồng đô la.
Một nền kinh tế bị đơla hóa thì trước hết nền kinh tế phải có nguồn đơ la, hiện nay các
ngoại tệ được chuyển vào Viêt Nam từ rất nhiều nguồn, có thể kể đến các nguồn chính
như sau:
-
Thứ nhất, lượng kiều hối chuyển về Việt Nam
Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới (WB), Việt Nam là nước thu hút kiều hối
lớn thứ 9 thế giới trong năm 2013. Số liệu Tổng cục thống kê nguồn kiều hối
chính thức (khơng kể lượng chuyển lậu, nhập cảnh không khai báo…) chuyển về
mỗi năm một tăng với mức bình quân trên 15%/năm, cụ thể:
2,500
2,000
1,500
1,000
500
1991
1992
1993
1994
1995
1996
Page 11
1997
1998
1999
2000
2001
2002
Thực trạng Đơ la hóa, vàng hóa trong nền kinh tế
Nhóm 6 – MBA12B
14,000
12,000
10,000
8,000
6,000
4,000
2,000
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
Biểu đồ 1.1: Lượng kiều hối chuyển vào Việt Nam trong khoảng 1991 – 2013
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Nhờ chính sách thu hút kiều hối hiệu quả đã mang về lượng ngoại tệ khá lớn cho
Việt Nam ~ 81,025 triệu USD trong 23 năm (1991 – 2013). Các khoản kiều hối
sau khi đi qua hệ thống ngân hàng nếu khơng được khuyến khích chuyển thành
nội tệ sẽ phát tán trong dân cư dưới hình thức ngoại tệ và làm tăng khả năng đơ la
hóa nền kinh tế.
-
Thứ hai, lượng ngoại tệ do khách quốc tế mang theo đến Việt Nam
Bộ phận thống kê ASEAN (ASEAN Stats) vừa công bố, Việt Nam đứng thứ 4
trong khu vực ASEAN (sau Thái Lan, Singapore và Malaysia) về thu hút khách du
lịch quốc tế với tốc độ tăng bình quân 10%/năm.Theo số liệu Tổng cục Thống kê
thì từ năm 2000 – 2013, Việt Nam đã đón tiếp gần 60 triệu lượt du khác quốc tế.
Lượng khách quốc tế đến Việt Nam
8.00
7.00
6.00
5.00
4.00
3.00
2.00
1.00
0.00
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
Biểu đồ 1.2: Lượng khách quốc tế đến Việt Nam trong các năm
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Page 12
2012
2013
Thực trạng Đơ la hóa, vàng hóa trong nền kinh tế
Nhóm 6 – MBA12B
Đồng ngoại tệ nào thu được chủ yếu còn lệ thuộc vào số lượng khách đến từ
những nước nào. Tuy nhiên đồng USD vẫn được nhiều nước sử dụng, và khách du
lịch từ Mỹ đến Việt Nam cũng còn nằm trong con số khá cao.
Biểu đồ 1.3: Thống kê lượng khác quốc tế đến Việt Nam năm 2012
(Nguồn: )
-
Thứ ba là, tiền lương và thu nhập của người Việt Nam làm việc trong các dự
án liên doanh, dự án 100% vốn nước ngoài, dự án quốc tế, cơ quan nước ngoài
ở Việt Nam, được trả bằng ngoại tệ.
-
Thứ tư là, số lượng người nước ngoài đến Việt Nam làm việc, sinh sống, làm
ăn, học tập... ngày càng tăng, chi tiêu ngoại tệ tiền mặt rất lớn, nhất là tiền thuê
nhà của các hộ gia đình người Việt Nam và chi trả các dịch vụ khác.
-
Thứ năm là, tiền viện trợ khơng hồn lại, tiền của các tổ chức tài chính vi mơ,
tổ chức từ thiện quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngồi... Bên cạnh đó là
nguồn vốn tài trợ của các Tổ chức tài chính - tiền tệ quốc tế, Chính phủ các
nước. Kể từ năm 1993 (hội nghị đầu tiên về tài trợ cam kết cho Việt Nam) đến
Page 13
Thực trạng Đơ la hóa, vàng hóa trong nền kinh tế
Nhóm 6 – MBA12B
năm 2013, tổng số vốn ODA cam kết hỗ trợ đã chạm ngưỡng 80 tỷ USD, trong
đó dự kiến giải ngân được 58 tỷ USD.
Biểu đồ 1.3: Thống kê nguồn vốn ODA trong những năm qua
(Nguồn: )
-
Thứ sáu là, ngoại tệ từ các hoạt động buôn lậu và một số nguồn ngoại tệ qua
các hoạt động kinh tế ngầm khác. Đây là kênh ngoại tệ chuyển vào nước ta mà
nhà nước khơng thể kiểm sốt được, có thể gây lũng đoạn nền kinh tế, đó là
chưa kể tới nền kinh tế nước ta là nền kinh tế tiền mặt, các tổ chức phi pháp
nước ngồi có thể bơm đôla vào nền kinh tế Việt Nam cho các hoạt động rửa
tiền.
-
Thứ bảy là, hoạt động đầu tư nước ngoài trực tiếp vào Việt Nam vẫn giữ tỷ
trọng khá cao so với GDP nên cũng đã thu hút một lượng ngoại tệ lớn vào nền
kinh tế.
Page 14
Thực trạng Đơ la hóa, vàng hóa trong nền kinh tế
Nhóm 6 – MBA12B
Biểu đồ 1.4: Thống kê tỷ trọng FDI
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Nhìn nhận dưới góc độ đơ la hóa tiền gửi (tỷ lệ tiền gửi ngoại tệ (FCD)/ tổng khối tiền tệ
mở rộng (M2)), mức độ đô la hóa ở Việt Nam có xu hướng giảm xuống, từ trên 30% vào
cuối những năm 90 xuống dưới 20% hiện nay. Tuy nhiên, phân tích theo các giai đoạn,
mức độ đơ la hóa biến động như sau:
Tỷ lệ tiền gởi ngoại tệ / Tổng phương tiện thanh toán (FCD/M2)
50
40
30
20
10
0
19
89 990 991 992 993 994 995 996 997 998 999 000 001 002 003 004 005 006 007 008 009 010 011 012
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
1
1
1
1
1
2
1
1
1
1
1
Biểu đồ 1.5: Tỷ lệ tiền gởi ngoại tệ / Tổng phương tiện thanh toán giai đoạn 1989 – 2012
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Năm 1989 - 1991:tình trạng đơ la hóa đã tăng lên mạnh với hơn 41% lượng tiền
gửi vào các ngân hàng là bằng đô la Mỹ. Nguyên nhân chính la do sau thất bại của
Page 15
Thực trạng Đơ la hóa, vàng hóa trong nền kinh tế
Nhóm 6 – MBA12B
cuộc cải cách “giá - lương - tiền” năm 1985, đã làm cho siêu lạm phát xuất hiện
(1986-1988 lạm phát phi mã, tỷ lệ lạm phát lên đến 3 chữ số; 1989-1991 lạm phát
có giảm nhưng vẫn ở mức 2 chữ số).Đồng tiền mất giá, niềm tin của công chúng
về đồng tiền bị giảm sút nghiêm trọng.
Trong giai đoạn 1993 – 1996: chính sách của Ngân hàng nhà nước đã phát huy
hiệu quả khi giảm mạnh mức độ đơ la hóa và ổn định ở mức 20%.
Giai đoạn 1997 – 2001: từ khi xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á,
lợi tức của VND thấp hơn so với lợi tức của USD, khu vực dân cư và các doanh
nghiệp có xu hướng chuyển sang nắm giữ bằng USD, do đó, tỷ lệ tiền gửi ngoại tệ
trên tổng phương tiện thanh toán tăng lên và ở mức khoảng 30% vào năm 2001.
Về lĩnh vực ngoại hối, ngày 17/8/1998 đánh dấu một mốc quan trọng đối với cơng
tác quản lý ngoại hối khi Chính Phủ ban hành nghị định 63/1998/NĐ-CP với một
số điểm mới về cơ bản như: đưa ra khái niệm mới về ngoại hối; xác định rõ khái
niệm cư trú, người cư trú để thuận lợi cho quản lý ngoại hối; phân tích các giao
dịch liên quan đến quản lý ngoại hối thành giao dịch vãng lai; chính thức quy định
rõ quyền sử dụng ngoại tệ của cá nhân…
Từ năm 2002 đến 2007: đơ la hóa có xu hướng giảm trở lại nhờ lợi tức của VND
hấp dẫn hơn ngoại tệ, mức biến động của tỷ giá không lớn (tỷ giá chỉ tăng khoảng
trên 6% trong vòng 5 năm từ 2002 - 2007 nhờ cung ngoại tệ dồi dào, nhất là cung
ngoại tệ từ việc thu hút vốn nước ngoài);
Giai đoạn 2008 đến 2011:khủng hoảng kinh tế toàn thế giới, tình trạng lạm phát
tăng cao (29.8%). Tâm lý lo ngại đồng nội tệ mất giá tăng lên làm tình trạng đơ la
hóa ở nước ta có xu hướng gia tăng trở lại năm 2008. Tỷ lệ này xấp xỉ 20% và
khơng có sự thay đổi nhiều cho cuối năm 2011 tỷ lệ FCD/M2 là 19.83%.
Từ tháng 11/2009 đến tháng 2/2011, chỉ trong vòng 14 tháng, NHNN đã ra quyết
định 4 lần điều chỉnh tỷ giá, trong đó có những đợt điều chỉnh được coi là đợt phá
giá tiền tệ và đồng nội tệ hiện nay đã giảm giá khoảng 20% so với thời điểm trước
26/11/2009, cụ thể như sau:
o Ngày 26/09/2009: tỷ giá điều chỉnh tăng 5.4% từ 17,034 đồng lên 17,961
đồng.
o Ngày 10/02/2010: tỷ giá điều chỉnh tăng 3.2% từ 17,961 đồng lên 18,544
đồng.
o Ngày 18/08/2010: tỷ giá điều chỉnh tăng 2.09% từ 18,544 đồng lên 18,932
đồng.
Page 16
Thực trạng Đơ la hóa, vàng hóa trong nền kinh tế
Nhóm 6 – MBA12B
o Ngày 11/02/2011: tỷ giá điều chỉnh tăng 9.3% từ 18,932 đồng lên 20,693
đồng.
Đợt điều chỉnh ngày 11/02/2011 được lãnh đạo NHNN đánh giá là một trong
những biện pháp nhằm thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 09/01/2011 của
Chính Phủ về giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội. Việc điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng lên mức 20,693
VND/USD và thu hẹp biên độ giao dịch từ +/- 3% xuống còn +/-1% đã phản ánh
sát hơn cung cầu trên thị trường, đảm bảo tăng tính thanh khoản, góp phần kiềm
chế nhập siêu và hỗ trợ cho việc thực thi chính sách tiền tệ.
Từ cuối năm 2011 – nay: theo dữ liệu Ngân hàng Nhà nước vừa cơng bố tình
trạng đơ la hóa trong nền kinh tế đã giảm mạnh, cụ thể xuống 15,8% cuối năm
2011 và khoảng 12,3% cuối năm 2012, đến cuối tháng 8/2013 cịn khoảng 12%.
Ngồi ra, tỷ lệ tín dụng ngoại tệ/tổng phương tiện thanh tốn hay tổng tín dụng
liên tục sụt giảm từ cuối 2012 đến nay. Nói cách khác, đồng USD đã trở nên kém
hấp dẫn trong mắt người dân.
Kết quả trên được lý giải từ loạt chính sách can thiệp mạnh của Ngân hàng Nhà nước,
nổi bật từ đầu năm 2011 cho đến nay.
Trước hết, với áp lực khan cung ngoại tệ và tỷ giá USD/VND liên tục leo thang, Ngân
hàng Nhà nước đã từng có văn bản u cầu (như bắt buộc) các tập đồn, tổng cơng ty
nhà nước phải bán lại ngoại tệ cho các ngân hàng thương mại.
Nối tiếp, sau lần điều chỉnh tỷ giá USD/VND ngày 11/2/2011 tới 9,3%, nhà điều hành đã
thực hiện chính sách áp trần lãi suất huy động USD. Liên tiếp sau đó, trần lãi suất được
ép về mức thấp và lần gần nhất, trong tháng 7 vừa qua, là quyết định hạ xuống chỉ còn
tối đa 1,25%/năm đối với tiền gửi USD của dân cư, và còn 0,25%/năm đối với tổ chức.
Trong quá khứ, lãi suất huy động USD tại Việt Nam từng lên tới trên 6%/năm, được xem
là hấp dẫn và càng củng cố tình trạng găm giữ ngoại tệ trong dân cư. Hai năm qua, sự
hấp dẫn này đã bị ép mạnh, được xem là một biện pháp phá băng găm giữ hay ép cung
ngoại tệ. Đây là giải pháp nằm trong chủ trương chuyển quan hệ huy động - cho vay
Page 17
Thực trạng Đơ la hóa, vàng hóa trong nền kinh tế
Nhóm 6 – MBA12B
bằng ngoại tệ sang quan hệ mua - bán mà Ngân hàng Nhà nước nhấn mạnh trong vài
năm trở lại đây.
Dĩ nhiên, để kích thích ngoại tệ chuyển đổi, giá trị của VND phải được khẳng định và
củng cố. Hai năm qua, chênh lệch lãi suất giữa VND với USD đã có lợi cho việc nắm giữ
VND, lạm phát đã được kiềm chế và đặc biệt là tỷ giá USD/VND đã được giữ ổn định,
cam kết giữ ổn định với biến động chỉ 1 - 2% mỗi năm. Cân nhắc lợi ích nắm giữ, việc
chuyển đổi từ USD dưới hình thức găm giữ gửi ngân hàng sang VND là dịng chảy nổi
bật, góp phần tạo nên sự giảm mạnh của tình trạng đơ la hóa nói trên, cũng như sự gia
tăng nhanh chóng của dự trữ ngoại hối nhà nước.
Thêm vào đó, cũng từ năm 2011, các cơ quan chức năng đã tỏ rõ quyết tâm hơn trong
việc xử lý những bất cập trên thị trường tự do; xử lý tình trạng giao dịch và niêm yết
ngoại tệ trái phép. Đặc biệt, Nghị định 95 về xử phạt hành chính liên quan, với cơ chế
mạnh là cho phép tịch thu tang vật, đã tạo sức răn đe mạnh hơn…
Bên cạnh những biện pháp mang nặng hành chính trên, kinh tế vĩ mơ cũng đã có chuyển
biến tích cực ở những dịng chảy liên quan. Đó là sau nhiều năm triền miên nhập siêu
lớn, cân đối xuất nhập khẩu đã tương đối cân bằng trong hai năm qua; cán cân tổng thể
đã thặng dư trở lại, đặc biệt lên tới khoảng 10 tỷ USD trong năm 2012 và dự kiến đạt 5 tỷ
USD trong năm nay, tạo thuận lợi cho việc giữ ổn định tỷ giá USD/VND - hạn chế mức
độ hấp dẫn của USD khi nắm giữ.
Nhìn chung, tình trạng đơ la hóa giảm mạnh trong các năm trở lại đây là diễn biến tích
cực. Một mặt nó phản ánh uy tín của đồng nội tệ cao hơn trong dân cư, mặt khác và quan
trọng hơn là giảm bớt sự lệ thuộc của nền kinh tế vào một đồng tiền (ở đây là USD) và
các chính sách liên quan của quốc gia “đẻ” ra nó. Và khi mức độ đơ la hóa xuống thấp,
tính độc lập và chủ động trong điều hành chính sách tiền tệ của Việt Nam được nâng cao
hơn. Ở một góc độ nào đó, đây là một vấn đề mang tính chủ quyền quốc gia, chứ không
đơn thuần là một vấn đề kinh tế.
Page 18
Thực trạng Đơ la hóa, vàng hóa trong nền kinh tế
Nhóm 6 – MBA12B
6. Ngun nhân gây ra tình trạng Đơ la hóa ở Việt nam - Giải pháp
6.1. Ngun nhân
Có nhiều ngun nhân dẫn đến tình trạng đơ la hóa ở Việt Nam, có thể tổng kết, đánh giá
qua những ngun nhân sau:
Một là, đơ la hóa do nhu cầu thanh toán quốc tế gia tăng và do ảnh hưởng của các
dòng vốn quốc tế. Kể từ khi thực hiện mở cửa nền kinh tế, kim ngạch xuất, nhập khẩu
và các dịng vốn đầu tư nước ngồi vào Việt Nam ngày càng gia tăng, bởi vậy, các doanh
nghiệp có nhu cầu nắm giữ một lượng ngoại tệ lớn để phục vụ nhu cầu mở rộng thương
mại và đầu tư quốc tế.
Hai là, kiều hối gia tăng cùng với các quy định cho phép các cá nhân nắm giữ
ngoại tệ dưới hình thức tiết kiệm và tài khoản ngoại tệ tại hệ thống ngân hàng, cất giữ
dưới dạng ngoại tệ tiền mặt.
Ba là, đơ la hóa do chưa cân bằng lợi ích nắm giữ giữa đồng VND và USD, chủ
yếu do biến động về tỷ giá, lãi suất thực tế và kỳ vọng, nhất là khi đồng Việt Nam chưa
phải là đồng tiền chuyển đổi, lạm phát của Việt Nam tương đối cao so với các nước trên
thế giới và khu vực.
Bốn là, mặc dù Pháp lệnh Ngoại hối hiện hành quy định trên lãnh thổ Việt Nam,
mọi giao dịch, thanh tốn, niêm yết, quảng cáo khơng được thực hiện bằng ngoại hối trừ
một số trường hợp, nhưng trên thực tế, việc thực thi và xử lý các quy định pháp lý này
chưa nghiêm, chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước, lực
lượng quản lý thị trường... nên giao dịch thanh toán bằng ngoại tệ tiền mặt vẫn tồn tại
trên thị trường tự do. Với sự tồn tại của thị trường này, mỗi khi kinh tế có rủi ro bất ổn,
thị trường ngoại hối sẽ bị xáo trộn, tồn tại hai tỷ giá chênh lệch nhau giữa tỷ giá chính
thức và tỷ giá thị trường chợ đen, xuất hiện tâm lý đầu cơ ngoại tệ...
Năm là, do tâm lý tích trữ USD của người dân Việt Nam. Sau nhiều lầnchứng
kiến nền kinh tế trong nước và khu vực diễn ra khủng hoảng, lạm phát tăng cao khiến
người dân không yên tâm về tỷ giá giữa đồng Việt Nam và USD, sự mất giá của đồng
Việt Nam so với đồng ngoại tệ nói chung và đồng USD nói riêng ngày càng tăng nên
người dân thích nắm giữ đồng USD hơn là VNĐ.
Page 19
Thực trạng Đơ la hóa, vàng hóa trong nền kinh tế
Nhóm 6 – MBA12B
6.2. Rủi ro đối với Việt Nam khi Đơ la hóa diễn ra
Rủi ro thanh khoản: Trong kinh tế vĩ mô, rủi ro lớn nhất đối với nền kinh tế là tình
trạng thiếu thanh khoản do kết quả của sự thay đổi đột ngột trong nhận thức của các nhà
đầu tư và người gửi tiền về tình trạng sức khỏe của hệ thống ngân hàng. Một khoản tiền
gửi mất đi ở các ngân hàng trong nước sẽ làm vơi đi một phần dự trữ ngoại hối. Điều này
đặc biệt nghiêm trọng nếu nó xảy ra vào lúc cần nguồn dự trữ để thanh toán cho việc
nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu như thực phẩm và năng lượng. Rủi ro này cho thấy sự
quan trọng của việc phải duy trì một mức độ đủ mạnh nguồn dự trữ và nhấn mạnh rằng
tại sao sự sụt giảm gần đây trong dự trữ ngoại hối là đáng lo ngại.
Tổng cung tiền thực ở Việt Nam bao gồm 2 loại tiền tệ (tiền Đồng và USD). NHNN có
thể dễ dàng kiểm soát cung tiền Đồng bằng việc hạn chế tăng trưởng tín dụng, bằng
nghiệp vụ thị trường mở (OMO), điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ số thanh tốn, v/v…
Nhưng SBV có ít sự kiểm sốt đối với cung tiền USD, bởi vì USD có thể chảy vào các
ngân hàng trong nước từ thông qua các khoản tiền gửi từ nước ngồi tìm kiếm lợi nhuận
từ chênh lệch lãi suất. Đây là một dạng của “dịng tiền nóng” ngắn hạn, là nguồn tiền rất
không ổn định. Tiền chảy vào một cách nhanh chóng thì cũng có thể chảy ra một cách
nhanh khơng kém, khi lãi suất khơng cịn đủ cao để đánh đổi với rủi ro của nước sở tại.
Nếu dịng tiền nóng chảy ra một cách đột ngột, nó có thể tạo ra rủi ro thanh khoản, như
đã từng xảy ra đối với một số nước khác trong khu vực trong cuộc Khủng hoảng tài
chính Châu Á trong năm 1997 – 1998 (Việt Nam không bị ảnh hưởng trực tiếp trong
cuộc khủng hoảng năm 1997 – 1998 do có ít nguồn tiền nóng chảy vào, và thị trường
chứng khốn vẫn chưa tồn tại vào thời điểm đó. Nhưng tình thế hiện nay đã khác).
Rủi ro lạm phát: Nếu cung tiền USD trong nước quá lớn hoặc tăng trưởng quá nhanh
cũng có thể tác động thêm vào tỷ lệ lạm phát của nền kinh tế. Bởi vì USD và tiền Đồng
thường có thể hốn đổi sử dụng trong nền kinh tế hiện nay, cung tiền thực sẽ là tổng của
tất cả USD và tiền Đồng trong lưu thông. Có nhiều tiền trong tay người tiêu dùng sẽ dẫn
đến lạm phát, do nguồn tiền nhiều nhưng hàng hóa lại ít, dẫn đến tình trạng bong bóng
tài sản.
Rủi ro đối với các ngân hàng: Có rủi ro lớn đối với các ngân hàng nếu các ngân hàng
điều hành tiền tệ không hợp lý thông qua mối tương quan giữa tài sản và nợ (ví dụ như:
cho vay USD đối với các khách hàng trong nước không bảo đảm). Các ngân hàng hiện
Page 20
Thực trạng Đơ la hóa, vàng hóa trong nền kinh tế
Nhóm 6 – MBA12B
nay sẵn sàng trả lãi suất cao để thu hút tiền gửi USD, bởi vì họ có nhu cầu cao trong việc
cho các khách hàng vay bằng USD, là những người muốn giảm chi phí lãi vay bằng cách
vay USD thay vì VND. Đây là một dạng đầu cơ của những người vay tiền và rất rủi ro
cho họ, trong trường hợp tiền Đồng mất giá, trừ phi họ có đủ nguồn thu bằng USD để
trả các khoản nợ vay bằng USD. Trên lý thuyết thì các ngân hàng chỉ nên cho vay bằng
USD cho các khách hàng có nguồn thu bằng USD. Tuy nhiên, dường như một số ngân
hàng vẫn cho vay USD đối với các khách hàng khơng có hoặc khơng đủ nguồn thu bằng
USD. Điều đó tạo ra rủi ro lớn đối với các ngân hàng nếu các khách hàng không thể trả
các khoản vay và do ảnh hưởng của việc mất giá đồng tiền, địn bẫy tài chính thể hiện
qua Bảng cân đối tài sản của người vay sẽ tăng cao, tạo ra rủi ro lớn hơn cho các ngân
hàng.
Rủi ro tỷ giá hối đối: Đơ la hóa nền kinh tế sẽ gia tăng nếu người dân khơng có niềm
tin vào giá trị của đồng tiền và họ sẽ chuyển đổi các tài sản yết giá bằng đồng nội tệ sang
USD. Nếu có một lượng nhất định người làm như vậy, nó sẽ làm tỷ giá đồng nội tệ giảm.
Tương tự, nếu các doanh nghiệp vay bằng USD khơng có đủ nguồn thu bằng USD để trả
nợ, lúc đó họ sẽ phải mua USD bằng đồng nội tệ và tỷ giá đồng nội tệ cũng sẽ chịu thêm
sức ép trên thị trường
6.3. Giải pháp chống tình trạng Đơ la hóa của Việt Nam
Theo IMF, một vài nước đã thành công trong việc chống lại Đơ la hóa nền kinh tế của họ
như: Israel, Ba Lan, Mexico và Pakistan, tiền lệ này là cơ sở để tin rằng Viêt Nam cũng
có thể giải quyết được vấn đề này. Tuy nhiên, Đơ la hóa đã ăn sâu vào Việt Nam hàng
thập kỉ nay và sẽ rất khó để có thể vượt qua. Để thực hiện điều đó, Chính phủ phải kiên
quyết kiềm chế và tun truyền một cách hiệu quả về các chính sách kinh tế mà Chính
phủ đang thực hiện nhằm ổn định nền kinh tế (như giảm lạm phát và thâm hụt thương
mại). Mục tiêu chính là giữ giá trị tiền Đồng so với Đô La và cuối cùng tạo điều kiện cho
tiền Đồng tăng giá trị so với USD. Một khi giá trị tiền Đồng được giữ ổn định trong một
vài năm, nhà đầu tư và người gửi tiết kiệm sẽ dần giảm bớt sự ưa thích trong nắm giữ Đơ
la và họ sẽ sẵn sàng hơn trong nắm giữ các loại tài sản tài chính của họ bằng tiền Đồng.
Sau đó, Đơ la hóa sẽ khơng cịn là vấn đề.
Một vài bước thiết thực có thể thực hiện gồm:
Page 21
Thực trạng Đơ la hóa, vàng hóa trong nền kinh tế
Nhóm 6 – MBA12B
• Cơng tác giám sát ngân hàng cần được nâng cao để đảm bảo rằng các ngân hàng sử
dụng các công cụ rào cản để đảm bảo an tòan cho các khỏan vay ngoại tệ và để đảm bảo
rằng các khoản cho vay ngoại tệ của họ cho khách hàng hoặc được đảm bảo bằng nguồn
thu lại USD từ doanh nghiệp (doanh nghiệp sẽ dùng chính nguồn thu từ USD đảm bảo
cho các khoản vay USD từ ngân hàng) hoặc bởi các cơng cụ tài chính phịng hộ. Những
thay đổi gần đây của Ngân hàng nhà nước về chính sách đối với các khoản cho vay ngoại
tệ cần được thực hiện một cách đúng lúc.
• Các chính sách nên được đẩy mạnh nhằm thúc đẩy dùng tiền Đồng và xem nó là đơn
vị bắt buộc trong thanh tốn.
• Dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi ngoại tệ nên được tăng lên nhằm làm tăng chi phí cho
các ngân hàng và trở nên kém hấp dẫn cho người gửi. Tương tự, dự trữ bắt buộc đối với
tiền Đồng nên giảm xuống nhằm giảm chi phi cho các ngân hàng và tăng sự hấp dẫn cho
người gửi.
• Qui định trần lãi suất tối đa đối với tiền gửi USD nên được đưa ra. Đồng thời, lãi suất
gửi tiền Đồng cũng nên được cho phép tăng dần (mặc dù điều này có thể làm giảm tỷ lệ
tăng trưởng kinh tế, vì vậy nó cần được thực hiện một cách thận trọng). Nhằm khuyến
khích người gửi bán USD cho ngân hàng (để đổi thành tiền Đồng) thay vì gửi tiết kiệm
(bằng USD), khi đó người gửi phải cảm thấy rằng lãi suất họ nhận được khi gửi tiền
Đồng đủ lớn để bù đắp cho khoản thu nhập tiềm năng mà họ sẽ nhận được nếu họ gửi
bằng tiền USD.
• Hệ thống bảo hiểm tiền gửi nên được đẩy mạnh thêm nữa cho các khoản tiền gửi
bằng
Đồng (và chỉ tiền Đồng ).
• Tăng cường sự phối hợp giữa các Bộ, Ngành trong việc giám sát việc thực hiện các
quy định về quản lý ngoại hối trên phạm vi cả nước, thuộc mọi thành phần kinh tế, phải
đảm bảo xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, cần có chế tài xử phạt nặng đối với các
trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý ngoại hối.
• Cuối cùng là ý thức của cộng đồng doanh nghiệp và người dân trong việc thực hiện
nghiêm các quy định pháp luật ngoại hối. Có như vậy, kinh tế vĩ mô mới ổn định, tác
động tốt tới hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng.
Page 22
Thực trạng Đơ la hóa, vàng hóa trong nền kinh tế
Nhóm 6 – MBA12B
THỰC THI: NHNN và các Bộ ngành đã thực thi một số giải pháp trong
những năm gần đây giúp kiểm sốt tốt tình trạng đơ la hoá của Việt Nam ở
mức 15,8% cuối năm 2011 và khoảng 12,3% cuối năm 2012, đến cuối tháng
8/2013 còn khoảng 12%, cụ thể:
-
Ngân hàng Nhà nước đã từng có văn bản u cầu các tập đồn, tổng cơng ty nhà nước
phải bán lại ngoại tệ cho các ngân hàng thương mại.
-
Thực hiện chính sách áp trần lãi suất huy động USD. Liên tiếp sau đó, trần lãi suất được
ép về mức thấp và lần gần nhất, trong tháng 7 vừa qua, là quyết định hạ xuống chỉ còn
tối đa 1,25%/năm đối với tiền gửi USD của dân cư, và còn 0,25%/năm đối với tổ chức.
Trong quá khứ, lãi suất huy động USD tại Việt Nam từng lên tới trên 6%/năm (đầu năm
2011), được xem là hấp dẫn và càng củng cố tình trạng găm giữ ngoại tệ trong dân cư.
Hai năm qua, sự hấp dẫn này đã bị ép mạnh, được xem là một biện pháp phá băng găm
giữ hay ép cung ngoại tệ.
-
NHNN phát đi công bố giữ ổn định tỷ giá USD/VND, cam kết tỷ giá chỉ biến động từ 1 2% mỗi năm, giúp ổn định tâm lý nhà đầu tư.
-
Đặc biệt, từ thời điểm năm 2012 đến nay, NHNN đã ban hành Thông tư số 03/TT-NHNN
ngày 08/3/2012, thông tư số 37/2012/TT-NHNN ngày 28/12/2012 và số 29/2013/TTNHNN ngày 06/12/2013 quy định các TCTD, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài chỉ cho
vay ngoại tệ đối với 4 đối tượng:
Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để thanh tốn ra nước ngồi tiền nhập
khẩu hàng hóa, dịch vụ khi khách hàng vay có đủ ngoại tệ từ nguồn thu sản xuất kinh doanh để trả nợ vay.
Cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu xăng dầu được Bộ
Công thương giao hạn mức nhập khẩu xăng dầu năm 2013 có nhu cầu vay vốn
bằng ngoại tệ để thanh tốn ra nước ngồi tiền nhập khẩu xăng dầu khi khách
hàng vay khơng có hoặc khơng có đủ nguồn thu ngoại tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh để trả nợ vay.
Doanh nghiệp xuất khẩu được vay ngắn hạn để đáp ứng các nhu cầu vốn ở trong
nước nhằm thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh hàng hóa xuất khẩu qua cửa
khẩu biên giới Việt Nam mà Doanh nghiệp phải có đủ ngoại tệ từ nguồn thu xuất
khẩu để trả nợ vay; khi được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Page 23
Thực trạng Đơ la hóa, vàng hóa trong nền kinh tế
Nhóm 6 – MBA12B
giải ngân vốn cho vay, khách hàng vay phải bán số ngoại tệ vay đó cho tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi cho vay theo hình thức giao dịch hối đối
giao ngay (spot), trừ trường hợp nhu cầu vay vốn của khách hàng để thực hiện
giao dịch thanh toán mà pháp luật quy định đồng tiền giao dịch phải bằng ngoại
tệ.
Cho vay để đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đối với các dự án, cơng trình quan trọng
quốc gia được Quốc hội, Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ
trương đầu tư và đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy chứng nhận đầu tư ra
nước ngoài.
Bằng biện pháp này, NHNN khơng cịn chịu sức ép cung USD ra thị trường như
thời điểm trước đó, khi các Doanh nghiệp hầu như đều thích vay USD để hưởng
lãi suất thấp và đồng thời đầu cơ, ghim giữ ngoại tệ khi tỷ giá đang trong xu
hướng tăng. Các Doanh nghiệp nhập khẩu vay USD nhưng không đến thời điểm
trả nợ lại khơng có nguồn USD, dẫn đến áp lực các NHTM phải có nguồn USD
bán cho các đối tượng này.
Với đối sách này, nguồn USD trong nền kinh tế được khơi thông, sử dụng hiệu
quả hơn và các Doanh nghiệp khơng cịn thích ghim giữ USD như trước, phân
tích cụ thể:
Các Doanh nghiệp vừa nhập khẩu vừa xuất khẩu được vay USD khi đảm bảo
nguồn USD thu từ xuất khẩu đảm bảo được trả nợ vay. Còn các Doanh nghiệp
nhập khẩu nhưng khơng có xuất khẩu thì buộc vay VNĐ và hoán đổi sang USD
để thanh toán Ngân hàng không áp lực bán USD cho Doanh nghiệp trả nợ.
Các Doanh nghiệp xuất khẩu thời điểm này có xu hướng đi vay USD để phục vụ
nhu cầu sản xuất kinh doanh trong khi USD xuất khẩu thu về lại ghim giữ ngoạt tệ
để hưởng chênh lệch tỷ giá. Với chính sách này, Ngân hàng chỉ cho vay các
Doanh nghiệp xuất nhập khẩu đảm bảo nguồn USD trả nợ, Ngân hàng không bán
USD trả nợ, đồng thời khi giải ngân cho vay là lập tức lượng USD đó được hoán
đổi giao ngay sang VNĐ (phù hợp nhu cầu thu mua sản xuất trong nước) các
Doanh nghiệp xuất khẩu đến khi trả nợ buộc phải dùng nguồn USD tích trữ của
mình.
Page 24
Thực trạng Đơ la hóa, vàng hóa trong nền kinh tế
-
Nhóm 6 – MBA12B
Thêm vào đó, cũng từ năm 2011, các cơ quan chức năng đã tỏ rõ quyết tâm hơn trong
việc xử lý những bất cập trên thị trường tự do; xử lý tình trạng giao dịch và niêm yết
ngoại tệ trái phép. Đặc biệt, Nghị định 95 về xử phạt hành chính liên quan, với cơ chế
mạnh là cho phép tịch thu tang vật, đã tạo sức răn đe mạnh hơn…
Bằng tất cả các công cụ, biện pháp trên, NHNN đã khiến nhà đầu tư cân nhắc lợi
ích nắm giữ, việc chuyển đổi từ USD dưới hình thức găm giữ gửi ngân hàng sang
VND. Đây là dòng chảy nổi bật, góp phần tạo nên sự giảm mạnh của tình trạng đơ
la hóa, ổn định tỷ giá cũng như sự gia tăng nhanh chóng của dự trữ ngoại hối nhà
nước trong 2 năm trở lại đây.
Page 25