Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Luận văn thạc sĩ Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (710.09 KB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHỊNG

NGUYỄN QUYẾT THẮNG

BIỆN PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN TIÊN LÃNG,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HẢI PHÒNG – 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHỊNG

NGUYỄN QUYẾT THẮNG

BIỆN PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN TIÊN LÃNG,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Mỵ

HẢI PHÒNG – 2021


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là sản phẩm độc lập của của bản thân. Các số liệu
sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng
quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tơi tự tìm hiểu, phân tích
một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Các kết
quả này chưa từng được cơng bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Hải Phịng, ngày 22 tháng 11 năm 2021
Tác giả

Nguyễn Quyết Thắng


ii

LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập và nghiên cứu, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các
thầy cơ giáo trường Đại học Hải Phòng, Phòng Quản lý đào tạo sau đại học, tơi đã
hồn thành chương trình học tập và nghiên cứu luận văn với đề tài “Biện pháp
hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Tiên lãng, thành phố
Hải Phịng”

Tơi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp tại UBND huyện Tiên Lãng
đã cung cấp tài liệu, hướng dẫn tôi cách xử lý thông tin và đóng góp ý kiến cho
tơi trong q trình nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Mỵ đã tạo mọi điều kiện và
tận tình giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, ngày 22 tháng 11 năm 2021
Tác giả

Nguyễn Quyết Thắng


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC ....................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG .................................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NGÂN SÁCH ............. 5
NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN ........................................................................... 5
1.1. Tổng quan về nhân sách nhà nước ........................................................... 5
1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước. ............................................................ 5
1.1.2. Chức năng của ngân sách nhà nước. ..................................................... 5
1.1.3. Cấu tạo ngân sách nhà nước. ................................................................ 7
1.1.4. Yêu cầu đối với ngân sách nhà nước..................................................... 8
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến ngân sách nhà nước................................. 10
1.2. Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện ................................................. 12

1.2.1. Khái niệm về quản lý ngân sách nhà nước. ......................................... 12
1.2.2. Những đặc điểm trong quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện ........... 13
1.2.3. Những nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước. ................................. 14
1.2.4. Nội dung quản lý ngân sách nhà nước. ............................................... 16
1.3. Kinh nghiệm về quản lý ngân sách nhà nước và bài học kinh nghiệm cho
huyện Tiên Lãng .......................................................................................... 24
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước của huyện Kiến Thụy ........ 24
1.3.2. Bài học cho huyện Tiên Lãng. ............................................................ 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ...... 27
TẠI HUYỆN TIÊN LÃNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG............................ 27
2.1. Điều kiện tự nhiên - xã hội huyện Tiên Lãng, Thành phố Hải Phòng..... 27


iv
2.1.1. Về mặt địa lý, đất đai, dân số.............................................................. 27
2.1.2. Về trình độ phát trển kinh tế - xã hội. ................................................. 28
2.2. Thực trạng quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Tiên Lãng, Thành phố
Hải Phòng. ................................................................................................... 30
2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Tiên
Lãng, Thành phố Hải Phòng......................................................................... 30
2.2.2. Thực trạng cơ chế quản lý ngân sách nhà nước huyện Tiên Lãng ....... 33
2.2.3. Thực trạng dự toán ngân sách. ............................................................ 34
2.2.4. Thực trạng phân bổ và giao dự toán ngân sách. .................................. 36
2.2.5. Thực trạng tổ chức thu ngân ngân sách............................................... 37
2.2.6. Thực trạng tổ chức chi ngân sách. .................................................. 45
2.2.7. Thực trạng quyết toán ngân sách. ....................................................... 52
2.2.8. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát quản lý ngân sách nhà
nước. ............................................................................................................ 53
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Tiên Lãng,
Thành phố Hải Phòng................................................................................... 56

2.3.1. Thành tựu ........................................................................................... 56
2.3.2. Hạn chế.............................................................................................. 59
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế ........................................................................ 60
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC.............................. 63
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN TIÊN LÃNG, THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG ....................................................................................... 63
3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Tiên
Lãng, thành phố Hải Phòng. ......................................................................... 63
3.1.1. Phương hướng của kết quả mà công tác quản lý ngân sách nhà nước
huyện cần đạt.

....................................................................................... 63

3.1.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Tiên
Lãng, thành phố Hải Phòng. ......................................................................... 63


v
3.2. Biện pháp hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Tiên Lãng,
Thành phố Hải Phòng................................................................................... 66
3.2.1. Tăng cường dự toán thu ngân sách ..................................................... 66
3.2.2. Biện pháp về tăng thu ngân sách......................................................... 68
3.2.3. Biện pháp về quản lý thu - chi ngân sách nhà nước huyện .................. 70
3.2.4. Đổi mới căn bản công tác quản lý đầu tư công và sử dụng hiệu quả
nguồn vốn đầu tư công. ................................................................................ 74
3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong quản lý ngân
sách nhà nước............................................................................................... 76
3.3. Đề xuất, kiến nghị ................................................................................. 77
3.3.1. Đối với Trung ương. .............................Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Đối với thành phố Hải Phòng. ..............Error! Bookmark not defined.

KẾT LUẬN.................................................................................................. 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 80


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Giải thích

AN-QP

An ninh - Quốc phịng

BHYT

Bảo hiểm y tế

CBCC

Cán bộ, cơng chức

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DTNS

Dự toán ngân sách


DTNSNN

Dự toán ngân sách nhà nước

GTSX

Giá trị sản xuất

HCNN

Hành chính nhà nước

HĐND

Hội đồng nhân dân

KH

Kế hoạch

KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

KTXH

Kinh tế xã hội

MTTQ


Mặt trận Tổ quốc

NN&NT

Nơng nghiệp và Nông thôn

NS

Ngân sách

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSTP

Ngân sách thành phố

QLNN

Quản lý nhà nước

TDTT

Thể dục thể thao

TH

Thực hiện


THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thong

Tp

Thành phố

TW

Trung ương

UBND

Uỷ ban nhân dân

VHTT

Văn hóa thơng tin

XDCB

Xây dựng cơ bản



vii

DANH MỤC BẢNG

hiệu
bảng
2.1

Tên bảng

Trang

Tình hình kinh tế huyện Tiên Lãng 2016 - 2020

29

2.2

Thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020

39

2.3

Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn giai đoạn 2016 - 2020

43

2.4


Tổng hợp chi ngân sách năm 2016 - 2020

47

2.5

Bảng tổng hợp chi thường xuyên ngân sách huyện

49

2.6

Tổng hợp nguồn vốn đầu tư công và xây dựng nông thôn mới

51

2.7

Kết quả thanh tra công tác quản lý NSNN

54

2.8

Tổng hợp kết quả thu phạt về thuế

55


viii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
Biểu đồ 2.1.
Biểu đồ 2.2.

Biểu đồ 2.3

Biểu đồ 2.4
Biểu đồ 2.5

Tên biểu đồ
Tổng thu NSNN và thu NS địa phương
Tỷ lệ phần trăm thu NS địa phương và thu cân đối NS
so với tổng thu NSNN
Tỷ lệ phần trăm các khoản thu ngân sách (2016 2020)
Tỷ lệ phần trăm chi đầu tư phát triển và chi thường
xuyên so với tổng chi ngân sách
Chi thường xuyên huyện 2016 - 2020

Trang
41
41

45

48
48



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước là một hệ thống bao gồm các cấp ngân sách được
thiết kế phù hợp với hệ thống chính quyền nhà nước các cấp. Ngân sách nhà
nước giữ vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển tồn
diện của mỗi quốc gia nói chung, từng cộng đồng địa phương nói riêng. Ngân
sách nhà nước là cơng cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, xã hội, đảm bảo cho
các hoạt động chi tiêu công và điều tiết các quan hệ xã hội.
Quản lý ngân sách nhà nước có vai trị rất quan trọng, quyết định sự
mạnh, yếu của ngân sách nhà nước nói riêng và bộ máy nhà nước nói chung.
Bởi lẽ quản lý tốt ngân sách nhà nước sẽ làm gia tăng thu ngân sách, nuôi
dưỡng nguồn thu, hạn chế tối đa thất thu, bỏ sót nguồn thu ngân sách nhà
nước; đồng thời đảm bảo sự minh bạch, công bằng về nghĩa vụ nộp ngân sách
nhà nước của các tổ chức, cá nhân. Quản lý tốt ngân sách nhà nước cũng sẽ
nâng cao được hiệu quả sử dụng, tiết kiệm ngân sách nhà nước, chống lãng
phí, thất thốt ngân sách nhà nước. Đồng thời, ngược lại quản lý ngân sách
nhà nước không tốt sẽ làm cho ngân sách nhà nước yếu đi, khiến cho các hoạt
động kinh tế - xã hội bị trì trệ, chậm phát triển, hoạt động của bộ máy nhà
nước gặp nhiều khó khăn, thậm chí dẫn đến khủng hoảng kinh tế, xã hội.
Tiên Lãng là địa phương nằm ở phía Tây Nam thành phố Hải Phòng,
bốn bề được bao bọc bởi sơng và biển, khó khăn trong phát triển kinh tế - xã
hội. Kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ chỉ nhỏ lẻ. Tiềm
năng phát triển của Tiên Lãng còn lớn, nhất là tiềm năng về đất đai, truyền
thống anh hùng cách mạng, hiếu học, cần cù, sáng tạo trong lao động, sản
xuất.
Trong những năm qua cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, quản lý
ngân sách nhà nước luôn được các cấp ủy đảng, chính quyền của huyện Tiên
Lãng, thành phố Hải Phịng hết sức quan tâm, trăn trở. Các hoạt động quản lý
ngân sách nhà nước của huyện đã có nhiều đổi mới, ngày càng chặt chẽ, minh



2
bạch hơn và đạt được nhiều kết quả quan trọng; giúp cấp ủy, chính quyền
huyện thực hiện các nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc
phịng - an ninh, xây dựng hệ thống chính trị huyện và cơ sở vững mạnh. Tuy
nhiên, thực tế tại huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng, quản lý ngân sách
nhà nước cấp huyện còn nhiều bất cập. Quản lý ngân sách chưa sát với thực
tế, cụ thể giữa dự tốn và thực hiện cịn chênh lệch lớn. Cơng tác lập dự tốn
ngân sách cịn lúng túng trong triển khai thực hiện, CBCC làm cơng tác lập
dự tốn cịn mắc bệnh thành tích, thu ngân sách trên địa bàn huyện còn rất
hạn chế, chưa thật sự bền vững, phụ thuộc chủ yếu vào ngân sách của thành
phố cấp, song việc thu ngân sách cịn bỏ sót các nguồn thu, thất thu ngân
sách. Chi ngân sách còn để xảy ra thất thốt, lãng phí, cịn xảy ra sai phạm,
chi thường xun thường vượt dự toán, các quy định về thực hành tiết kiệm
chống lãng phí chưa được chấp hành nghiêm túc gây lãng phí NSNN. Đội ngũ
cán bộ, cơng chức làm cơng tác quản lý nhà nước về ngân sách cịn hạn chế
về chun mơn, năng lực cơng tác, thậm chí cịn thiếu trách nhiệm, vi phạm
pháp luật, làm thất thốt ngân sách nhà nước. Việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp chưa thực sự phát
huy hiệu quả…Chính vì vậy nên tác giả chọn đề tài: Biện pháp hoàn thiện
công tác quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Tiên lãng, thành phố Hải
Phòng làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn.
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Tiên lãng,
thành phố Hải Phòng
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở khoa học về quản lý NSNN nói
chung, NSNN cấp huyện nói riêng, lấy đó làm cơ sở để xử lý toàn bộ vấn đề,

được đặt ra cho luận văn.


3
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý NSNN cấp huyện tại
huyện Tiên Lãng, Tp Hải Phòng giai đoạn 2016 - 2020, đánh giá những thành
tựu, hạn chế chỉ ra nguyên nhân dẫn đến những hạn chế, bất cập của chính
quyền huyện trong quản lý NSNN của huyện.
- Từ đó đề xuất phương hướng và biện pháp hồn thiện cơng tác quản
lý ngân sách nhà nước tại huyện Tiên lãng, thành phố Hải Phòng
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Công tác quản lý nhà nước đối với NSNN.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Về chủ thể quản lý NSNN được nghiên cứu, đó là chính quyền huyện
Tiên Lãng, bao gồm cả HĐND, UBND, trong đó, trung tâm là quản lý NSNN
của UBND qua cơ quan chuyên quản về NSNN của huyện.
- Về nội dung quản lý NSNN được nghiên cứu, luận văn tập trung vào
nghiên cứu các nội dung cơ bản sau: Công tác lập dự tốn ngân sách; Cơng
tác phân bổ và giao dự tốn ngân sách; Cơng tác tổ chức thu, chi ngân sách;
Cơng tác quyết tốn ngân sách và thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động
có liên quan đến NSNN của huyện.
- Về thời gian nghiên cứu, đó là:
Giai đoạn 2016 - 2020 cho thực trạng quản lý NSNN tại huyện Tiên Lãng.
Giai đoạn 2021 đến năm 2025 cho các dự kiến hoàn thiện quản lý
NSNN tại huyện Tiên Lãng.
4. Phương pháp nghiên cứu của luận văn.
- Phương pháp phỏng vấn: Trong phạm vi luận văn này, tác giả phỏng vấn
đối với một số đồng chí lãnh đạo phụ trách kinh tế, tài chính; CBCC hiện đang
trực tiếp thực hiện chức năng quản lý NSNN ở huyện để hiểu rõ hơn về thực trạng

quản lý NSNN, các giải pháp quản lý NSNN đối với huyện Tiên Lãng.
- Phân tích, tổng hợp số liệu: Trên cơ sở báo cáo số liệu của các cơ
quan, tác giả sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu để khái quát


4
thực trạng quản lý NSNN huyện Tiên Lãng một cách đầy đủ, khoa học,
trung thực. Từ đó đưa ra giải pháp phù hợp, có tính khả thi cao để đảm bảo
đúng nguyên tắc và quy định.
5. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học của quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước tại huyện
Tiên Lãng, thành phố Hải Phịng.
Chương 3: Biện pháp hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách nhà nước
tại huyện Tiên lãng, thành phố Hải Phòng


5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
1.1. Tổng quan về nhân sách nhà nước
1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước.
Thuật ngữ "Ngân sách" xuất hiện cùng với sự ra đời của nhà nước. Từ
thời Trung cổ, thuật ngữ “Ngân sách” được dùng để mô tả chiếc túi của nhà
vua mà bên trong chiếc túi đó có nhiều ngăn khác nhau chứa những khoản
tiền khác nhau về nguồn gốc có và khác nhau về đích chi dùng. [15]
Từ điển Tiếng Việt thơng dụng định nghĩa "Ngân sách là tổng số thu và
chi của một đơn vị trong một thời gian nhất định".

Luật Ngân sách năm 2015 của Nhà nước Việt Nam đã định nghĩa về
NSNN như sau: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà
nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của nhà nước”. [17]
Mỗi định nghĩa được tiếp cận theo cách khác nhau. Với cách tiếp cận từ
nguồn gốc ra đời của NSNN, tác giả định nghĩa NSNN như sau:
Ngân sách nhà nước là cơng quỹ hàng năm của quốc gia, có phân rõ
nguồn gốc tạo nên và đối tượng chi dùng công quỹ đó.
Định nghĩa NSNN như trên để hiểu sâu sắc, có hệ thống những việc
cần làm trong quản lý NSNN, điển hình là quản lý thu như thế nào, quản lý
chi như thế nào theo từng loại thu - chi với các cơng đoạn cấu thành tồn bộ
q trình quản lý hai đầu thu - chi đó sao cho minh bạch.
1.1.2. Chức năng của ngân sách nhà nước.
1.1.2.1. Chức năng bảo đảm chi tiêu cơng.
Chi tiêu cơng xuất hiện vì nhiều lý do, có mối quan hệ hữu cơ và hệ
thống với nhau. Xuất phát từ thực tiễn lao động sản xuất, nhu cầu sinh hoạt vật
chất, tinh thần và sự sinh tồn trước thiên tai, địch họa, con người cần sống cộng
đồng. Khi con người đã cộng đồng cả ba việc trên, tất sinh ra nhiều nhu cầu và


6
khả năng tiêu dùng chung, như phương tiện chung để cùng lao động sản xuất,
phương tiện chung để cùng sinh hoạt vật chất và tinh thần, phương tiện chung
để bảo vệ cộng đồng trước thiên tai, địch họa. Để đáp ứng nhu cầu chi tiêu các
việc công trên, phải tạo lập cơng quỹ, tức ngân sách nhà nước. Đó chính là thực
chất của chức năng bảo đảm chi tiêu công của ngân sách nhà nước.
1.1.2.2. Chức năng điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Sởi dĩ ngân sách nhà nước phải có chức năng điều chỉnh các quan hệ xã
hội là vì một chuỗi lý do, có quan hệ liên đới như sau:

Thứ nhất, một trong các chức năng hay sứ mạng của nhà nước là điều
chỉnh các quan hệ xã hội sao cho ích nước, lợi dân.
Thứ hai, việc điều chỉnh các quan hệ trên có nhiều cách: Nhà nước đưa
ra định hướng và chuẩn mực quan hệ xã hội để dân biết mà ứng xử đúng các
quan hệ của mình với xã hội, tun truyền lơi cuốn để những ai chưa hiểu
được định hướng đó thì giác ngộ và theo.
Thứ ba, trên thực tế, các biện pháp trên không đủ tác dụng điều chỉnh
đối với khơng ít thành viên trong xã hội. Tức là, tuy nhà nước đã có chỉ dẫn
và tuyên truyền, lôi cuốn nhưng nhiều người vẫn khơng theo các chỉ dẫn, các
chuẩn mực đó trong nhiều quan hệ với xã hội của họ.
Thứ tư, với nhiều trường hợp như trên, nhà nước đã dùng biện pháp
cưỡng chế mạnh, như phạt tiền, bỏ tù, tịch thu phương tiện hành vi của đối
tượng làm sai.
Thứ năm, nhưng với nhiều trường hợp, nhà nước không thể dùng biện
pháp cưỡng chế mạnh đó được, như việc sản xuất và sử dụng rượu, bia, thuốc
lá, đồ vàng mã, ... của người dân.
Thứ sáu, trong trường hợp đó, nhà nước thấy rằng, chỉ có dùng cơng cụ
NSNN để điều chỉnh cả người sản xuất kinh doanh lẫn người tiêu dùng các
hàng hóa đó là ngăn chặn được các hành vi trên và biện pháp đó là phù hợp cả
về lý và đạo lý.


7
Thứ bảy, bằng hoạt động của NSNN, nhà nước có thể đưa ra các khoản
thu hoặc chi để điều chỉnh các hành vi của công dân và tổ chức công dân theo
hướng ích nước, lợi dân.
Những lý giải trên đây của tác giả chính là ngọn nguồn của chức năng
điều chỉnh các quan hệ xã hội của NSNN. Chính từ sự nhận ra của nhà nước
về tác dụng của việc sử dụng công cụ NSNN trong việc điều chỉnh các quan
hệ xã hội do cơng dân thực hiện nên có thể xác lập được chức năng trên của

NSNN - chức năng điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về chức năng của NSNN, như có
người nói đến chức năng phân phối lại thu nhập quốc dân, chức năng kinh tế,
chức năng xã hội, chức năng giám sát,.. nhưng theo tác giả, các chức năng đó
là các dạng cụ thể của hai chức năng cơ bản trên. Nhìn nhận rõ chức năng của
NSNN thì mới quản lý NSNN một cách hiệu quả, phát huy hết vai trò, chức
năng của NSNN phục vụ sự phát triển của đất nước.
1.1.3. Cấu tạo ngân sách nhà nước.
Cấu tạo cụ thể của NSNN của mỗi các nước khác nhau, của mỗi thời
khác nhau của từng nước đều có sự khác nhau. Tuy vậy, xuất phát từ chức
năng của NSNN như trên, về nguyên tắc chung, NSNN có cấu tạo như sau:
1.1.3.1. Cấu tạo chung của ngân sách nhà nước.
Về tổng thể, NSNN của bất kỳ quốc gia nào cũng có dạng như sau:
a. Về hình thái cấu trúc.
Đó là cấu tạo với hai phần là phần thu và phần chi.
b. Về nội dung của mỗi phần.
- Phần chi: Thể hiện tồn bộ nhu cầu chi tiêu cơng của quốc gia, là xuất
phát điểm cho việc hình thành phần đối ứng với nó là phần thu.
- Phần thu: Thể hiện tồn bộ khả năng có của cơng quỹ quốc gia, bảo
đảm cho nhu cầu chi tiêu công của quốc gia, đã được thể hiện ở phần chi trên
đây. Phần thu cũng là xuất phát điểm cho việc hình thành phần đối ứng với nó
là phần chi.


8
1.1.3.2. Cấu tạo từng phần thu - chi của ngân sách nhà nước.
Cấu tạo cụ thể của NSNN của mỗi các nước khác nhau, của mỗi thời
khác nhau của từng nước đều có sự khác nhau, như các khoản thu của NSNN
Việt Nam thời nay khác xa các khoản thu của NSNN cũng của nước ta nhưng
ở thời kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ. Thời đó chưa có Thuế Tài nguyên,

Thuế thu nhập cá nhân,.. Tuy thế, về nguyên tắc, các phần thu - chi của
NSNN vẫn có nét chung nhất về cấu tạo như sau:
a. Về phần thu.
Cơ cấu thu NSNN của tất cả các nước, của mọi thời kỳ của từng nước
đều có dạng chung như sau: Thu từ thuế; thu từ phí và lệ phí, trong đó, lệ phí
có bản chất và chủ yếu là tiền do dân đóng góp khi sử dụng các cơng trình
cơng hữu; thu từ lợi nhuận của kinh tế cơng, điển hình là từ các doanh nghiệp
có vốn nhà nước; thu từ các khoản viện trợ; các khoản thu liên quan đến sự
kiện tư pháp.
b. Về phần chi.
Cơ cấu chi NSNN của tất cả các nước, của mọi thời kỳ của từng nước
đều có dạng chung như sau:
- Chi đầu tư phát triển: Chi xây dựng kết cấu hạ tầng KTXH; chi đầu tư
xây dựng kinh tế nhà nước khi cần có kinh tế nhà nước.
- Chi thường xuyên: Chi liên quan đến sự tồn tại của chính bộ máy nhà
nước; chi cho các hoạt động nhằm thực hiện chức năng của nhà nước trên mọi
lĩnh vực, điển hình như an ninh, quốc phòng, giáo dục & đào tạo, y tế, phát
triển khoa học và công nghệ,...
- Các khoản chi đặc biệt, điển hình là viện trợ quốc tế.
1.1.4. Yêu cầu đối với ngân sách nhà nước.
Một cách tổng quát, yêu cầu đối với NSNN là lành mạnh. Một NSNN
được coi là lành mạnh khi nó có được các dấu hiệu sau:
1.1.4.1. Cân bằng thu - chi.
Sự cân bằng này thể hiện ở con số quyết toán NSNN hàng năm. Sự cân


9
bằng này chứng tỏ những điều sau đây:
- Khi thu bằng chi mà tổng thu hoặc tổng chi đều là những kết quả đáng
kể so với quy mô phát triển của đất nước thì trạng thái đó của NSNN chứng tỏ

nhà nước đã năng động cả trong xây dựng và sử dụng công quỹ. Tuy nhiên,
qua kết quả thu bằng chi của NSNN chưa thể kết luận ngay là tốt về trạng thái
đó của NSNN, nếu cả thu và chi đều là những con số không đáng kể so với
quy mơ phát triển của đất nước. Nhưng chí ít kết quả thu bằng chi cũng chứng
tỏ NSNN khơng có vấn đề bức xúc tiềm ẩn bên trong.
- Nếu chi lớn hơn thu tức là bội chi, điều đó sẽ tiềm ẩn nhiều bất lợi
cho quốc gia, không là trong đối ngoại thì cũng là việc đối nội. Khi đó, nhà
nước cần phải nghiên cứu lý do bội chi và phải có giải pháp tích cực để khắc
phục tình trạng này.
- Nếu thu lớn hơn chi, thì cần phải xem xét nhiều điều, nhiều mặt. Việc
thu có thể khơng sát với nhu cầu chi tiêu cơng hoặc nhà nước có dự tính dài
hạn cho việc xây dựng đất nước, tức là trong tầm nhìn chiến lược, nhà nước
đã tính trước nhu cầu chi của những năm sắp tới, từ đó có kế hoạch thu tích
lũy để lo việc chi lớn trong tương lai.
Vì thế, sự cân bằng thu - chi được coi là dấu hiệu tối thiểu của một NSNN
được coi là lành mạnh. Coi là tối thiểu vì cịn cần phải xem cả nội dung và tác dụng
của kết qủa thu - chi đó đối với sự tiến bộ của xã hội qua các tiêu chí dưới đây.
1.1.4.2. Tỷ số giữa tổng thu hoặc tổng chi so với tổng GDP quốc gia.
Tức là xem tỷ số giữa số thu hoặc chi với GDP cùng kỳ. Khó có thể nói
số phần trăm này bằng bao nhiêu là tốt. Tuy nhiên, nếu tỷ số tổng thu hoặc
tổng chi là quá nhỏ hoặc là quá cao so với tổng GDP quốc gia đều phản ánh
sự không tương xứng giữa NSNN với sự phát triển của quốc gia. Chẳng hạn
như khi tỷ lệ đó quá nhỏ chứng tỏ dân giầu nhưng nước không mạnh, nhà
nước chưa biết huy động sức dân (khi dân giầu) để làm cho nước mạnh thêm.
Hay tỷ lệ đó quá cao, phản ánh việc thu NSNN có thể vượt quá sức dân, hoặc
quản lý NSNN kém hiệu quả khi GDP thấp cịn thu NS thì q cao.


10
1.1.4.3. Kết quả thu - chi ngân sách nhà nước tương thích với sự phát

triển tốt đẹp về kinh tế - xã hội.
Có nghĩa là, độ lớn của thu - chi NSNN phải tương xứng với sự thịnh
vượng, tốt đẹp của đời sống xã hội, xã hội phải phát triển toàn diện từ kinh tế,
đến giáo dục và đào tạo, y tế và văn hóa, khoa học và cơng nghệ, môi trường
sinh thái và môi trường nhân văn đạo đức.
Một khi mà NSNN thì to ra cịn KTXH thì chững lại, chậm lại thì đó là một
dấu hiệu xấu của NSNN. Còn khi độ lớn của NSNN tương xứng với độ trưởng
thành của đất nước thì đó là dấu hiệu tích cực, hiệu quả của cơng cụ NSNN.
1.1.4.4. Nhân dân hài lịng với những gì mà nhà nước đưa lại cho họ
trong sự so sánh với những gì mà họ đã đóng góp cho ngân sách nhà nước.
Đây là dấu hiệu có được từ việc có dấu hiệu thứ ba trên đây. Một khi
mà nhà nước đã tạo dựng được sự phát triển tốt đẹp về KTXH tương thích với
NSNN thì khơng người dân nào lại khơng hài lịng với nhà nước.
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến ngân sách nhà nước.
1.1.5.1. Các nhân tố chủ quan.
Đó là các nhân tố thuộc về chính nhà nước, người chủ trực tiếp quản lý
NSNN. Các nhân tố chủ quan bao gồm:
a. Chất lượng cán bộ, công chức làm quản lý ngân sách nhà nước.
Nhân tố con người có ý nghĩa quyết định kết quả công việc. Điều này
đã được thực tế cuộc sống chứng minh và nhiều khoa học có liên quan nghiên
cứu. Trong quản lý NSNN, vai trò của nhân tố con người càng đặc biệt, vì:
- Việc hình thành và sử dụng NSNN có vai trị rất quan trọng như tác
giả đã nêu và phân tích trong phần nói về chức năng của NSNN. Vì thế, nhân
tố con người quản lý NSNN là rất trọng yếu.
- Quản lý NSNN là việc đối mặt với tiền của CBCC, kể cả trong khâu
thu lẫn khâu chi. Trong quản lý NSNN dễ nảy sinh những vấn đề tham nhũng,
tiêu cực. Và thực tế cũng đã chứng minh, một bộ phận CBCC vì lợi ích cá
nhân mà tha hóa.



11
Chính hai vấn đề trên của quản lý NSNN đã cho thấy, NSNN lành
mạnh nếu người chủ trực tiếp quản lý NSNN tốt cả về đức và tài, tâm và tầm.
b. Chất lượng của bộ máy quản lý nhà nước về ngân sách nhà nước.
Chất lượng của bộ máy QLNN về NSNN quyết định chất lượng NSNN
qua các mặt cơ bản sau đây của bộ máy đó:
- Tính hợp lý của cấu tạo bộ máy đó: Nó có đủ các bộ phận cần thiết để
làm QLNSNN không?
- Sự minh bạch, hợp lý của việc quy định bốn yếu tố sau đây cho từng
bộ phận cấu thành bộ máy, đó là chức năng, nhiệm vụ - quyền hạn - phương
tiện - trách nhiệm.
Trong các yếu tố trên, yếu tố trách nhiệm cần được hiểu là sự trừng
phạt đối với CBCC hoặc cơ quan, tổ chức khơng hồn thành chức năng,
nhiệm vụ và yếu tố này phải thật thích đáng so với quyền hạn được giao.
- Sự tối ưu về cơ chế phối hợp trong vận hành của toàn bộ bộ máy
QLNN đối với NSNN. Có nghĩa là, các bộ phận cấu thành của bộ máy QLNN
về NSNN phải được đặt trong một quy trình chặt chẽ, có sự phân cơng, phối
hợp thống nhất trong QLNN về NSNN.
Chẳng hạn như việc chi NSNN để khuyến khích phát triển kinh tế nơng
nghiệp, cần phải có sự phối hợp giữa CBCC làm QLNN về Nông nghiệp &
Nông thôn và CBCC làm QLNN về NSNN ở cả khâu thu và chi NSNN.
Trước hết là CBCC làm QLNN về NN&NT phải đưa ra được định hướng
đúng cho việc phát triển NN&NT. Kế đó là việc của các CBCC làm quản lý
NSNN qua việc quyết định cách thu - chi có liên quan đến kinh tế nơng
nghiệp sao cho nền nông nghiệp của phát triển đúng hướng mà CBCC làm
QLNN về NN&NT đã định ra.
- Tầm hiện đại cao của phương tiện quản lý NSNN. Nhìn vào cơ cấu
NSNN cho thấy sự phức tạp của NSNN, vì thế cần phải có phương tiện quản
lý đáp ứng với u cầu của chính cơng tác quản lý NSNN và yêu cầu phát
triển ngày càng cao của xã hội.



12
1.1.5.2. Các nhân tố khách quan.
Đó là các nhân tố thuộc về chất lượng đối tượng quản lý có liên quan
đến NSNN và chất lượng của môi trường quản lý NSNN. Các nhân tố khách
quan đó bao gồm:
- Chất lượng của cơng dân và tổ chức cơng dân có nghĩa vụ đóng góp
xây dựng NSNN. Điều này thể hiện bởi cả khả năng đóng góp và ý thức, trách
nhiệm trong việc đóng góp của cơng dân và tổ chức cơng dân cho NSNN.
- Chất lượng của toàn bộ nền KTXH. Khi nền kinh tế phát triển, xã hội
ổn định sẽ tạo cơ sở để động viên mọi nguồn lực, trong đó có nguồn lực tài
chính mà NSNN là trung tâm, giữ vai trị trọng yếu. Khi đó, vai trị của
NSNN ngày càng được nâng cao.
- Đều kiện tự nhiên, địa lý. Đây không là nhân tố quyết định chất lượng
của NSNN, nhất là khi đất nước đã ở trình độ cao về mọi mặt, nhưng cũng là
nhân tố có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng NSNN.
1.2. Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện
1.2.1. Khái niệm về quản lý ngân sách nhà nước.
Quản lý NSNN là một trong những cấu thành của cơng tác QLNN. Vì
thế, những gì thuộc về nghĩa chung của QLNN tác giả không đề cập đến mà
tiếp cận theo nghĩa riêng của QLNN về NSNN.
Với cách nhìn đó, thì quản lý NSNN là việc nhà nước tính tốn và tổ
chức huy động tiền của cơng dân và tổ chức công dân nhằm tạo ra công quỹ
quốc gia và việc nhà nước tính tốn và tổ chức xuất chi cơng quỹ đó cho việc
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Quản lý NSNN cấp huyện là hoạt động của chính quyền cấp huyện sử
dụng các phương pháp và cơng cụ chun ngành để xây dựng dự tốn, chấp
hành dự tốn, quyết tốn và kiểm sốt q trình quản lý NSNN sao cho phù
hợp với khả năng thu chi NS và đảm bảo nguồn lực tài chính để nhà nước

thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của mình.


13
Chủ thể quản lý NSNN cấp huyện là các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đối với lĩnh vực quản lý NSNN trên địa bàn huyện gồm có HĐND
huyện, UBND huyện, phịng Tài chính – kế hoạch huyện, KBNN huyện và
các đơn vị sử dụng ngân sách cấp huyện.
Đối tượng của quản lý NSNN cấp huyện là toàn bộ các khoản thu chi
ngân sách thuộc cấp huyện quản lý gồm có: lập dự tốn, chấp hành dự tốn,
quyết tốn dự toán và kiểm tra, giám sát NSNN cấp huyện.
1.2.2. Những đặc điểm trong quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện
Một là, tính phân cấp trong QLNN về NSNN. Sự phân cấp này được
luật định trong phần trao thẩm quyền thu - thi NSNN cho cấp huyện. Nội
dung này không mang tính nguyên lý mà mang tính pháp luật thực định, nên
có sự thay đổi theo sự phát triển chung của nền KTXH và của chính khả năng
QLNN của mỗi cấp. Do là một cấp trong hệ thống nhiều cấp QLNN về
NSNN, nên trong QLNN về NSNN, cấp huyện cần đặc biệt coi trọng hai điều:
Tránh lộng quyền, vượt quyền trong thu - chi NSNN và tránh thụ động, bỏ
chỗ trong thực thi quyền được giao trong quản lý thu - chi NSNN, từ đó làm
thất thốt thu cho NSNN hoặc thiếu chủ động, sáng tạo trong sử dụng NSNN
để phát triển kinh tế - xã hội.
Hai là, dưới cấp huyện là cấp khơng có quyền đáng kể trong việc thuchi NSNN, đó là cấp xã. Về QLNSNN, cấp xã là cấp được ủy thu và bao chi.
Có nghĩa là, các khoản chi của cấp xã do cấp huyện quyết, cấp xã theo đó mà
chi, với việc thu, cấp xã thực hiện thu theo quyết định của cấp huyện.
Ba là, cấp huyện là một cấp chính quyền của một cộng đồng dân cư tối
ưu cho việc tổ chức công cuộc lao động sản xuất và sinh hoạt cộng đồng về
tất cả các mặt cơ bản, phổ biến của đời sống con người.
Điều này có nghĩa là, cấp huyện cần và có điều kiện sử dụng NSNN
của cấp mình như một công cụ để lãnh đạo và quản lý cộng đồng dân cư

huyện xây dựng một xã hội tương đối hoàn chỉnh và tươi đẹp cả trong lao
động sản xuất lẫn trong sinh hoạt vật chất và tinh thần của cộng đồng dân cư.


14
Bốn là, cấp huyện là một cấp chính quyền mà đối tượng QLNN chủ
yếu là NN&NT. Đối với việc QLNN về NSNN, điều trên có ý nghĩa đối với
cấp huyện là ở chỗ, cấp huyện phải biết dùng NSNN, cả khâu thu lẫn khâu chi
để xây dựng nông thôn mới, đồng thời dùng NSNN của cấp mình để góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cục diện xã hội nước nhà từ một nước nặng về
NN&NT thành một nước chủ yếu là thành thị nhưng vẫn giữ được bản sắc
văn hóa dân tộc Việt có gốc là NN&NT, một nước có nền kinh tế quốc dân
chủ yếu là cơng nghiệp và xây dựng với nền nông nghiệp nhỏ nhưng không
yếu, đủ sức bảo đảm an ninh lương thực cho đất nước.
1.2.3. Những nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước.
Để quản lý NSNN đạt được các yêu cầu đã nêu, cần tuân thủ các
nguyên tắc cơ bản trong quản lý nhà nước nói chung và quản lý NSNN nói
riêng. Hiến pháp năm 2013, Điều 55 ghi: “Ngân sách nhà nước, dự trữ quốc
gia, quỹ tài chính nhà nước và các nguồn tài chính cơng khác do Nhà nước
thống nhất quản lý và phải được sử dụng hiệu quả, công bằng, công khai,
minh bạch, đúng pháp luật.” [16]. Theo Điều 8, Luật Ngân sách năm 2015, về
nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước: “Ngân sách nhà nước được quản lý
thống nhất, tập trung dân chủ, hiệu quả, tiết kiệm, công khai, minh bạch, cơng
bằng; có phân cơng, phân cấp quản lý; gắn quyền hạn với trách nhiệm của cơ
quan quản lý nhà nước các cấp” [17]. Như vậy, có thể khái quát các nguyên
tắc cơ bản trong quản lý NSNN sau đây:
1.2.3.1. Nguyên tắc quản lý thống nhất, tập trung dân chủ.
NSNN là công quỹ quốc gia, do vậy phải được quản lý thống nhất từ
Trung ương đến địa phương, theo phân cấp quản lý; trong đó ngân sách Trung
ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm các nhiệm vụ chi quốc gia và hỗ trợ cho

các địa phương.
NSNN nói chung, ngân sách các cấp nói riêng phải được quản lý theo
quy định của Luật Ngân sách và các quy định pháp luật khác có liên quan.


15
Toàn bộ các khoản thu - chi ngân sách phải được dự toán, tổng hợp đầy đủ;
được cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quyết định.
1.2.3.2. Nguyên tắc hiệu quả, tiết kiệm.
Nguồn lực là có hạn, cịn nhu cầu cho sự phát triển của xã hội thì khơng
có giới hạn. Hơn nữa, NSNN là công quỹ và là công cụ QLNN của nhà nước,
do vậy, quản lý, sử dụng NSNN phải đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, chống lãng
phí, làm thất thoát NSNN.
Hiệu quả quản lý NSNN được thể hiện ở hai phương diện chính là hiệu
quả thu ngân sách và hiệu quả chi NSNN, thực chất là đảm bảo được sự lành
mạnh của NSNN theo các tiêu chí của nó.
1.2.3.2. Ngun tắc cơng bằng, cơng khai, minh bạch.
NSNN phải được cơng khai, minh bạch, bởi vì:
- Như những phân tích ở trên, NSNN là cơng quỹ quốc gia, do cơng
dân và tổ chức cơng dân đóng góp, do vậy nhân dân có quyền được biết
NSNN được sử dụng như thế nào.
- Công khai, minh bạch NSNN giúp cho việc quản lý, sử dụng NSNN
đạt hiệu quả, tiết kiệm; phịng chống tham nhũng, tiêu cực, làm thất thốt
cơng quỹ.
- Công bằng trong quản lý NSNN thể hiện trong việc phân cơng, phân
cấp quản lý NSNN, trong tồn bộ nội dung quản lý NSNN.
1.2.3.4. Nguyên tắc phân công, phân cấp.
- Phân cấp quản lý NSNN là việc xác định phạm vi, trách nhiệm và
quyền hạn của các cơ quan nhà nước và chính quyền các cấp trong việc quản
lý NSNN phù hợp với phân cấp quản lý KTXH.

- Phân cấp quản lý NSNN thể hiện ở việc xác định cơ cấu thu và cơ cấu
chi; việc phân giao nhiệm vụ, quyền hạn cho các cơ quan, tổ chức của nhà
nước và chính quyền các địa phương trong quản lý NSNN.
1.2.3.5. Nguyên tắc bảo đảm trách nhiệm.
Chất lượng tổ chức bộ máy QLNN về NSNN, tài năng, đạo đức của đội


×