Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật nội soi u phì đại lành tính tuyến tiền liệt tại khoa ngoại tiết niệu bệnh viện đa khoa thành phố vinh tỉnh nghệ an năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (949.77 KB, 39 trang )

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
--------------------------

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
TỐT NGHIỆP CHUYÊN KHOA I

Học viên: Đậu Thị Hiền
GV Hướng dẫn: TTƯT.ThS.BSCKI Trần Việt Tiến
Chuyên ngành: Điều dưỡng ngoại khoa

download by :


download by :


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện chuyên đề, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo trường Đại học Điều
dưỡng Nam Định, các đồng nghiệp tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Vinh và gia
đình, bạn bè.
Với sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành tới:
Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo Sau Đại học, các phòng ban và các thầy cô
giáo Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã cho tôi kiến thức, những kinh
nghiệm quý báu và tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong thời gian học tập tại trường.
Tôi xin trân trọng cảm ơn TTƯT.ThS.BSCKI Trần Việt Tiến Trường Đại
học Điều dưỡng Nam Định là người thầy đã dành nhiều tâm huyết , trách nhiệm tận
tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành


báo cáo chuyên đề một cách tốt nhất.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành nhất đến Ban Giám đốc, cùng toàn thể
các anh, các chị, các bạn đồng nghiệp tại Bệnh viện Đa khoa Thành Phố Vinh, đã
tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện để tơi có thể hồn thành tốt khóa học này.
Tơi cũng bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc tới gia đình, đồng nghiệp,
bạn bè và tập thể lớp Chuyên khoa cấp I khóa 4 những người đã giành cho tơi tình
cảm và nguồn động viên khích lệ.

Xin trân trọng cảm ơn !

download by :


MỤC LỤC

Danh mục từ viết tắt …………………………………………………………....I
Danh mục hình ảnh ………………………………………………………….... II
ĐẶT VẤN ĐỀ:. ………………………………………………………………. 1
Mục tiêu khóa luận ………………………………………………............2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN:…………………………………………. 3
……………………………………………………….
1. Cơ sở lý luận:……………………………………………………………….. 3
1.1.Hình thể và liên quan TTL…...……….………………………………….... 3
1.2. Phân chia vùng tuyến tiền liệt…………………………………………….....4
1.3.Chẩn đốn u phì đại lành tính tuyến tiền liệt…………………………….... 4
1.3.1. Lâm sàng………………………………………………………….. 4
1.3.2. Cận lâm sàng………………………………………………………5
1.3.3. Chẩn đốn hình ảnh………………………………………………. 5
1.3.4. Triệu chứng chủ quan…………………………………….............. 6
1.4. Cơ chế bệnh sinh UPĐLTTTL...…………………………………………... 6

1.5. Biến chứng UPĐLTTTL……..………………………………………….....9
1.5.1. Bí đái khơng hồn tồn……………………………………..............9
1.5.2. Bí đái hồn tồn………………………………………………….....9
1.5.3. Đái ra máu……………………………………………………….....9
1.5.4. Nhiễm khuẩn niệu………………………………………………..... 9
1.5.5. Túi thừa bàng quang………………………………………………. 9
1.5.6. Sỏi bàng quang……………………………………………………..9
1.5.7. Suy thận ………………………………………………………….. 9
1.6. Điều trị UPĐLTTTL……………………………………………………..... 9
1.6.1. Nội khoa……………………………………………………………9
1.6.2. Ngoại khoa………………………………………………………… 10
1.6.2.1. Phẫu thuật mở…………………………………………………… 10
t.

download by :


1.6.2.2. Phẫu thuật nội soi…………………………………………...........10
1.7. Chăm sóc người bệnh sau PT-NS UPĐLTTTL..………………………… 11
1.7.1. Tại phòng hồi tỉnh…………………………………………………. 11
1.7. 2. Theo dõi 24 giờ đầu…………….………………………………… 12
1.7.3. Theo dõi các ngày sau………………………………………………12
1.7.3.1. Theo dõi tình trạng chảy máu sau mổ…………..…………………12
1.7.3.2. Theo dõi hội chứng nội soi………………………………..……….
12
1.7.3.3. Hội chứng nhiễm khuẩn…………………………………..……...12
1.7.3.4. Hội chứng rối loạn đường tiểu sau khi rút ống thông…………... 13
- Tiểu máu…..……………………………………………….......... 13
- Bí tiểu….………………………………………………………... 13
- Tiểu rỉ….………………………………………………………... 13

1.7.3.5. Theo dõi chăm sóc ống thơng NĐ-BQ………………………….. 13
1.7.4. Giáo dục sức khỏe…………………………………………………. 14
1.7.5. Kỹ thuật rửa bàng quang…………………………………………... 14
2. Cơ sở thực tiễn……………………………………………………………..... 15
2.1. Thực trạng CS-NB sau PT-NS UPĐLTTTL tại địa phương ……….. 15
LIÊN HỆ THỰC TIỄN:……………………………………………………….. 19
1. Thực trạng CS-NB sau PT-NS UPĐLTTTL tại Bệnh viện ĐKTP. Vinh….. 19
Vinh……
1.1. Thông tin chung………………...…………………………………... 19
1.2. Thực trạng thực hiện CS-NB sau PT-NS UPĐLTTTL……………... 19
1.2.1. Nhận thức về chăm sóc.…………………………………............... 20
1.2.2. Thực trạng thực hành điều dưỡng chăm sóc……………..……… 20
1.2.3. Những ưu điểm và nhược điểm………………………………….. 23
1.2.3.1 Ưu điểm…………………………………………………………. 23
1.2.3.2. Nhược điểm………………………………………………………23
1.2.3.3. Nguyên nhân của ưu, nhược điểm………………………………. 24
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP:………………………………………………..... 25
…………………………………………………….

download by :


1. Đối với bệnh viện………………………………………………………….....25
2. Đối vời điều dưỡng trưởng khoa…. .……………………………..................25
3. Đối với nhân viên…………………………………………………………....25
KẾT LUẬN:…........………………………………………………………….....27
* Thực trạng chăm sóc NB sau PT-NS UPĐLTTTL tại khoa ngoại tiết nệu…… 27
** Một số khuyến nghị nhằm cải thiện công tác CS-NB sau PT-NS………………
27
6. Tài liệu tham khảo …………………………………………………………...29


download by :


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Tên viết tắt

Tên đầy đủ

BQ

Bàng quang

BV

Bệnh viện

CS

Chăm sóc

DHST

Dấu hiệu sinh tồn

ĐD

Điều dưỡng


HA

Huyết áp

NB

Người bệnh



Niệu đạo

NS

Nội soi

NVYT

Nhân viên y tế

PT

Phẫu thuật

TTL

Tuyến tiền liệt

UPĐLTTTL


U phì đại lành tính tuyến tiền liệt

I

download by :


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1: Giải phẫu tuyến tiền liệt:…………………………………….…….3
Hình 2: Giải phẫu vùng tuyến tiền liệt……………………………………..4
Hình 3 : Cơ chế tác động của nội tiết tố nam.…………………….………..7
Hình 4: Phẫu thuật nội soi U phì đại lành tính tuyến tiền liệt……………..10
Hình 5: Chuẩn bị dụng cụ bơm rửa niệu đạo, bàng quang..……….……….20
Hình 6: Điều dưỡng đo huyết áp .…………………......................................21
Hình 7: Bơm rửa niệu đạo, bàng quang……………………………….….....22

II

download by :


9

download by :


ĐẶT VẤN ĐỀ
U phì đại lành tính tuyến tiền liệt (Benign Prostatic Hyperplasia – UPĐLTTTL)
hay tăng sản lành tính tuyến tiền liệt là bệnh hay gặp ở nam giới cao tuổi. Khi nền
kinh tế phát triển, tuổi thọ được kéo dài thì tỉ lệ bệnh u phì đại lành tính tuyến tiền

liệt ngày càng cao, nhưng khơng có sự liên quan tới chế độ ăn, chủng tộc và thành
phần xã hội.
Ở Việt Nam nếu từ những năm 40 của thế kỷ trước, Hồ Đắc Di và Tôn Thất
Tùng chỉ gặp từ 3 - 4 trường hợp/năm, thì ngày nay số người bệnh này đã chiếm vị
trí số hai trong các bệnh về đường tiết niệu, sau bệnh sỏi tiết niệu. Theo điều tra
dịch tễ của Trần Đức Hoè (1995) ở 1000 nam giới tuổi từ 40 trở lên thấy tỷ lệ mắc
bệnh ở lứa tuổi 50 là 50%, lứa tuổi 60 là 60%, lứa tuổi 70 là 70% và lứa tuổi trên 80
là 100% [15].
Trên thế giới ước tính có khoảng 30 triệu người mắc chứng phì đại tuyến liền
liệt. U phì đại lành tính tuyến tiền liệt gây nên các biến chứng như bí đái cấp, nhiễm
khuẩn niệu, sỏi bàng quang, túi thừa bàng quang, dãn niệu quản, dãn đài bể thận,
suy thận, tăng huyết áp....
Trong đó bí đái cấp là biến chứng hay xảy ra, theo Verhamme KM tỷ lệ bí đái
cấp do u phì đại lành tính tuyến tiền liệt ở độ tuổi 40 - 49 là 2,2/1000 nam giới trên
năm, tỷ lệ này tăng 11/1000 ở độ tuổi trên 80. Tại Việt Nam người bệnh thường đến
muộn tỷ lệ bí đái cấp trong các nghiên cứu cắt đốt nội soi điều trị u phì đại lành tính
tuyến tiền liệt chiếm khoảng 50% [22].
Cho đến nay phẫu thuật nội soi điều trị u phì đại lành tính tuyến tiền liệt vẫn
được coi là tiêu chuẩn vàng trong điều trị các rối loạn tiểu tiện do bệnh gây ra. Tỷ lệ
người bệnh được điều trị bằng cắt đốt nội soi tại các nước phát triển có giảm đi,
nhưng lại tăng lên ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Khi có biến chứng bí đái cấp phải đặt thơng tiểu là ngun nhân chính gây
nhiễm khuẩn niệu ngược dòng, thời gian lưu sonde càng dài nguy cơ nhiễm khuẩn
niệu càng lớn, tỷ lệ nhiễm khuẩn niệu tăng 3 – 10% mỗi ngày lưu sonde, sau đặt
sonde niệu đạo – bàng quang 4 – 7 ngày có tới 50% người bệnh bị nhiễm khuẩn
niệu với hệ thống dẫn lưu kín và > 90% với hệ thống dẫn lưu hở. Tình trạng nhiễm
khuẩn niệu trước Phẫu thuật làm tăng sinh mạch máu, tăng thể tích tuyến tiền liệt.
Kết quả cắt nội soi trên những người bệnh bí đái cấp, sự cải thiện triệu chứng sau
1


download by :


phẫu thuật chưa được nghiên cứu nhiều trên lâm sàng.
Xuất phát thực tế tại Bệnh viện Đa khoa Thành Phố Vinh tỉnh Nghệ An người
bệnh u phì đại lành tính tuyến tiền liệt điều trị chủ yếu bằng phương pháp phẫu
thuật nội soi nhưng chưa có đánh giá nào về vấn đề chăm sóc người bệnh sau phẫu
thuật, vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu chuyên đề “Thực trạng chăm sóc
người bệnh sau phẫu thuật nội soi U phì đại lành tính tuyến tiền liệt tại Khoa
Ngoại Tiết niệu Bệnh viện Đa khoa thành phố Vinh tỉnh Nghệ An năm 2017”
với hai mục tiêu:
1. Thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật nội soi U phì đại lành tính
tuyến tiền liệt tại khoa Ngoại Tiết niệu Bệnh viện Đa Khoa thành Phố Vinh
tỉnh Nghệ An năm 2017.
2. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác chăm sóc sau phẫu
thuật nội soi U phì đại lành tính tuyến tiền liệt tại khoa Ngoại Tiết niệu
Bệnh viện Đa Khoa Thành Phố Vinh tỉnh Nghệ An năm 2017.

2

download by :


CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận
1.1. Hình thể và liên quan tuyến tiền liệt

Mặt trước

Mặt sau

Hình 1. Giải phẫu tuyến tiền liệt [3]

Tuyến tiền liệt (TTL) là một tổ chức tuyến xơ cơ có dạng hình tháp đảo
ngược có 4 mặt, 1 nền và 1 đỉnh, đỉnh ở dưới, nền ở trên dính với nền của BQ. Ở
người trưởng thành, TTL nặng khoảng 15 – 20g, cao khoảng 3cm, đáy rộng 3,5cm
dày 2,5cm, TTL tạo với phương thẳng đứng một góc 250 [10],[11].
- Mặt trước: Có các thớ cơ của cơ thắt vân NĐ dàn mỏng và tỏa ra ở 2/3 dưới
của mặt trước tuyến. Giữa xương mu và mảnh trước TTL có đám rối tĩnh mạch
Sanrotoni.
- Mặt sau: Nghiêng, được chia làm 2 thùy bởi một rãnh giữa thẳng đứng, có thể sờ
thấy qua thăm khám trực tràng và liên quan tới trực tràng qua cân tiền liệt – phúc
mạc (cân Denonvillier).
- Hai mặt bên: Lồi, liên quan với ngách trước của hố ngồi trực tràng.
- Nền: Một rãnh ngang phân chia nền ra làm 2 phần:
+ Phần hướng ra trước: Gọi là phần NĐ-BQ, liên quan chặt chẽ với BQ và có các
thớ cơ dọc của BQ tỏa xuống.
+ Phần sau: Liên quan với túi tinh.
- Đỉnh: Hình trịn, mật độ của tuyến chắc đều, ở người già thì cứng hơn, có thể
đánh giá được dễ dàng qua thăm trực tràng.
+ Tại cổ BQ là cơ thắt trơn có tác dụng ngăn cản việc phóng tinh ngược.
3

download by :


+ Tại đỉnh TTL, chỗ nối niệu đạo TTL với NĐ màng là cơ thắt vân, đảm bảo cho
hoạt động tiểu tiện tự chủ, các sợi của nó đan xen với các sợi cơ nâng hậu môn và
tỏa lên tới tận ụ núi. Ụ núi là giới hạn giải phẫu rất quan trọng trong PT nội soi
UPĐLTTTL, việc tôn trọng ụ núi và ống NĐ phía trước cho phép đảm bảo một
cách hoàn hảo việc đi tiểu tự chủ sau PT.

1.2. Phân chia vùng tuyến tiền liệt
- Theo Mc Neal chia TTL thành 5 vùng. Mỗi vùng có ý nghĩa về mặt cấu trúc
hình thái, chức năng và bệnh lý riêng.
+ Vùng trung tâm: chiếm 20 - 25% khối lượng của tuyến tạo thành phần trên sau
của tuyến, trong đó có hai ống xuất tinh. Đó là nơi phát sinh 5 - 8% ung thư TTL.
+ Vùng ngoại vi: chiếm 70% khối lượng của tuyến, tạo thành phần sau dưới và ở
bên, là nơi các ống xuất tinh đổ vào phần dưới ụ núi (phần lớn ung thư TTL ở vùng
này).
+ Vùng chuyển tiếp: chiếm khoảng 5-7% khối lượng của tuyến, có nhiều tổ chức
đệm, có hai thuỳ ở hai bên đoạn niệu đạo gần. Các ống tuyến đổ vào ụ núi ngay
phía trên chỗ đổ vào của các ống xuất tinh. Đây là nơi phát sinh UPĐLTTTL.
+ Vùng quanh niệu đạo: chiếm gần 1% khối lượng nằm xung quanh niệu đạo gần
từ cổ bàng quang đến ụ núi làm vai trò cơ thắt nhẵn (còn gọi là cơ thắt trong).
+ Tổ chức xơ cơ ở phía trước: Làm nhiệm vụ ngăn cản chắc chắn chống ung thư
xâm lấn.
ZP: Vùng ngoại vi
ZC:Vùng trung tâm
ZT:Vùng chuyển tiếp
SFMA: Mảng tổ chức xơ
cơ phía trước
SL: Cơ thắt nhẵn
Hình 2: Giải phẫu vùng tuyến tiền liệt
1.3. Chẩn đốn U phì đại lành tính tuyến tiền liệt
1.3.1. Lâm sàng:
- Cơ năng: Có rối loạn tiểu tiện biểu hiện bằng các dấu hiệu như: Tiểu rắt, tiểu
buốt, tiểu nhiều lần cả ngày lẫn đêm, tiểu đau cuối bãi. Ngồi ra có thể có rối loạn
4

download by :



thành phần, chất lượng nước tiểu như: Tiểu đục, tiểu máu, tiểu mủ (nếu có nhiễm
khuẩn tiết niệu) [4][5][8].
- Thực thể:
+ Khám vùng hạ vị có thể thấy cầu BQ căng, đôi khi căng phồng cả vùng bụng
dưới nếu BQ quá căng.
+ Thăm khám vùng thắt lưng có thể thấy thận to, hố thận đầy khi có ứ nước ở
thận.
+ Thăm trực tràng: Đây là bước thăm khám đơn giản nhưng quan trọng không
bao giờ được bỏ qua khi khám người bệnh nam trên 40 tuổi. Khi thăm trực tràng
thấy khối u to, chắc, căng, cảm giác có sự đàn hồi, ranh giới các thùy có thể cịn hay
mất. Qua thăm trực tràng người ta có thể ước lượng được trọng lượng TTL một
cách tương đối. Thăm trực tràng còn giúp phát hiện những trường hợp ung thư TTL
viêm hay áp xe TTL.
1.3.2. Cận lâm sàng:
- Xét nghiệm nước tiểu tìm hồng cầu, bạch cầu, tế bào mủ hay vi khuẩn
- Xét nghiệm máu định lượng ure, creatinin để đánh giá chức năng thận.
- Cấy khuẩn nước tiểu để đánh giá mức độ nhiễm khuẩn và các vi khuẩn gây bệnh.
- Xét nghiệm phát hiện kháng nguyên đặc hiệu của TTL: PSA
1.3.3. Chẩn đốn hình ảnh:
- Siêu âm: Đây là phương pháp được áp dụng rất rộng rãi bởi nó đơn giản, dễ làm,
không gây sang chấn. Siêu âm TTL có thể được thực hiện qua đường bụng hay
đường trực tràng. Siêu âm cho ta biết được các thông tin về kích thước, khối lượng,
hình dạng phát triển, mật độ của tuyến. Người ta quy ước 1cm3 thể tích bằng 1
gram tuyến. Thể tích TTL đươc tính theo cơng thức sau: V(cm3)=H x L x E/2.
- Soi bàng quang: Cho phép xác định BQ có túi thừa, có sỏi khơng. Mặt khác soi
BQ cho phép nhìn thấy hình ảnh trực tiếp khối u, tình trạng cổ BQ trước mổ.
- Chụp phim hệ tiết niệu không chuẩn bị: Kiểm tra xem có sỏi ở thận, niệu quản,
BQ hay khơng, trên phim thường cũng có thể phát hiện sỏi ở TTL, hoặc vơi hóa ở
TTL.

- Chụp niệu đồ tĩnh mạch (UIV): Cho thấy hình khuyết ở đáy BQ do u chốn chỗ,
đánh giá mức độ giãn của bể thận niệu quản.
- Thăm dò niệu động học: Đo tốc độ dòng tiểu cho phép đánh giá mức độ tắc
5

download by :


nghẽn: Nếu tốc độ dịng tiểu < 10ml/ giây có tắc nghẽn, 10-15 ml/giây tắc nghẽn
nhẹ, > 15ml/giây là không tắc nghẽn.
1.3.4. Triệu chứng chủ quan:
Triệu chứng chủ quan của người bệnh được đánh giá dựa vào bảng thang
điểm triệu chứng và bảng điểm đánh giá chất lượng cuộc sống như sau:
Nếu: IPSS:

0 - 7 rối loạn mức độ nhẹ

IPSS:

8- 20 rối loạn mức độ trung bình

IPSS:

20 – 35 rối loạn mức độ nặng.

Nếu: QoL: 1 - 2 nhẹ
QoL: 3 – 4 trung bình
QoL: 5 – 6 nặng
1.4. Cơ chế bệnh sinh U phì đại lành tính tuyến tiền liệt
Đã có nhiều giả thiết về cơ chế bệnh sinh của U tuyến tiền liệt, nhưng chưa

được chứng minh rõ ràng, vì khơng gây được bệnh mẫu trên súc vật. Từ lâu, các tác
giả đã tiến hành nhiều cơng trình nghiên cứu nhằm mục đích xác định và giải thích
nguồn gốc phát sinh UPĐLTTTL, cũng như những nguyên nhân và điều kiện chi
phối cho sự hình thành bệnh lý này. Nhưng cho đến nay vẫn chưa đem lại kết quả
mong muốn.
Do vậy, việc tìm ra các biện pháp hữu hiệu để điều trị phòng ngừa hoặc làm
u nhỏ lại chưa được tìm ra . Các giả thiết giải thích sự hình thành và phát triển của
UPĐLTTTL dựa trên nhiều yếu tố khác. Phần lớn các tác giả đều thừa nhận các yếu
tố cơ bản của sự phát triển UPĐLTTTL là tuổi già, vai trò của các yếu tố nội tiết và
sự xuất hiện của các yếu tố sinh trưởng mô sợi.
Các yếu tố FGF được phát hiện bởi Cohenn và Levimontancinin năm 1950.
Các FGF được màng đáy của các tế bào TTL quanh niệu đạo tiết ra do bị kích thích
bởi những sang chấn nhỏ kéo dài như đi đái, xuất tinh, viêm nhiễm. Các FGF đặc
biệt là yếu tố tăng tế bào xơ non kiềm tính B.FGF (Basis Fibroblast growth Factor –
B.FGF) làm tăng trưởng mơ sợi, và sau đó là các mô tuyến lân cận tạo thành nhân
sơ đầu tiên quanh niệu đạo. Các nhân sơ này phát triển dần tạo ra UPĐLTTTL [9].
- Cơ chế tác động của nội tiết tố nam đối với TTL.

6

download by :


Hình 3 : Cơ chế tác động của nội tiết tố nam
Trên thực nghiệm khi nuôi cấy mô TTL, người ta nhận thấy: dù được cung
cấp đủ Testosteron nhưng nếu ni cấy khơng có FGF thì tế bào khơng phát triển và
ngược lại, khi bổ sung FGF vào môi trường ni cấy các tế bào phát triển bình
thường và thường tập trung nhiều nhất ở vùng niệu đạo TTL trên ụ núi.
Vai trò của các yếu tố nội tiết
- Các nội tiết tố của tinh hoàn quyết định phát triển của TTL. Testosteron

(Androgen) là sản phẩm chủ yếu do tế bào Leydig của tinh hoàn sản xuất ra, chiếm
tới 95% Testosteron của nam giới. Nhưng chỉ khi nào Testosteron chuyển thành
DihydroTestosteron (DHT), (nhờ enzym 5.á.Reductase) thì mới gây ra UPĐLTTTL.
DHT sẽ kết hợp với các Receptor tạo thành phức hợp DHT – R. di chuyển vào trong
tế bào TTL, kích hoạt các RNA thông tin thông qua việc gắn với DNA của tế bào
TTL, các RNA thơng tin được kích thích sẽ tạo ra các Riboxom, các Protein tổng
hợp là các GF. Trên thực tế nếu nam giới bị cắt bỏ hai tinh hồn trước tuổi dậy thì
sẽ khơng bị UPĐLTTTL.
- Vai trò của DHT trong sự kết hợp với các thực thể trong tế bào TTL để truyền đạt
các mệnh lệnh tăng trưởng và biệt hoá tế bào và gây nên UPĐLTTTL cũng đã được
một số tác giả như, Robl, Wilson đề cập đến. Wilson và siteri (1970) nhận thấy
nồng độ DHT trong TTL ở người bị UPĐLTTTL cao gấp 3-4 lần người bình
thường. Đây cịn là kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả khác nhau như Hammomd
(1978), Galler (1987). Lượng DHT ở nam giới bìng thường là 1-2 ng/g tổ chức, ở
người bị UPĐLTTTL là 4-6 ng/g tổ chức.
- Ngoài nồng độ DHT, nhiều tác giả cho rằng số lượng Receptor trong tế bào
7

download by :


TTL ở người bệnh UPĐLTTTL cũng tăng lên. Tuy vậy sự tăng nồng độ DHT theo
tuổi. Sự lắng đọng của nó ở TTL và sự kết hợp giữa DHT và Receptor như thế nào
vẫn còn nhiều điểm cần làm sáng tỏ. Nhưng vai trò trung tâm của DHT đã thấy rõ
trên lâm sàng, khi cho người bệnh điều trị bằng thuốc ức chế Enzin.5á.Reductase đã
cải thiện đang kể các dấu hiệu lâm sàng.
- Một số nghiên cứu khác, còn cho thấy vai trò phối hợp của DHT với Oestrogen,
Prolactin, LHRH và Androgen của thượng thận trong UPĐLTTTL. Trong cơ thể
nam giới bình thường, Androgen của thượng thận và Testosteron của tinh hồn sẽ
chuyển hố thành Oestrogen nhờ Enzyn Aromatase. Wright (1973), dựa trên kết quả

thực nghiệm ở động vật đã nhận định rằng: Sự phát triển phì đại của TTL là do sự
mất cân bằng giữa Oestrogen nhờ Enzyn Aromatase. Wright(1973), dựa trên kết
quả thực nghiệm ở động vật đã nhận định rằng: Sự phát triển phì đại của TTL là do
sự mất cân bằng giữa Oestrogen và Androgen trong cơ thể người già, làm lượng
Oestrogen tăng lên tương đối thúc đẩy nhanh q trình phát triển và biệt hố của
TTL. Theo Andrew, Oestrogen tác động vào phần đầu của TTL, Androgen tác động
vào phần dưới. Từ khi bào thai được 20 tuần tuổi, Oestrogen của mẹ và rau thai đã
thúc đẩy q trình biệt hố của TTL. Mc Neal quan niệm quá trình bệnh lý của
UPĐLTTTL chỉ là một sự thức tỉnh quá trình hình thành tự nhiên của TTL trong
bào thai. Khi tiến hành thực nghiệm trên chó đã cắt bỏ hai tinh hoàn, người ta nhận
thấy rằng dù đơn độc Testosteron cũng gây phì đại TTL, và sự phì đại này xảy ra
nhanh hơn khi dùng phối hợp với 17 â Estadiol. Rõ ràng rằng giữa Oestrogen và
Androgen có tác dụng hiệp đồng với nhau trong sự phát triển của TTL (Walh và
Wilson). Tác dụng trực tiếp và vai trò quan trọng của Androgen thượng thận đối với
sự phát triển của TTL chưa được làm sáng tỏ, những tác dụng hiệp đồng Prolactin
và Androgen đến sự phì đại lành tính TTL đã được ghi nhận ở nhiều cơng trình
(Damitra và cộng sự – 1973), Prolactin cịn làm thay đổi sự gắn và chuyển hoá của
Androgen (Thomas - 1976). Vùng dưới đồi chịu sự kiểm soát của vùng dưới vỏ não,
sản xuất và bài tiết LHRH, có nhiệm vụ kích thích sản xuất LH và FSH trên cả
người và thực nghiệm. Nó kiểm sốt lượng Testosteron được sản xuất từ tế bào
Leydig của tinh hoàn. Ngược lại, nồng độ Testosteron trong máu lại tác động ngược
lên trục hạ não - tuyến yên để điều hoà sự sản xuất Testosteron (cơ chế Feed- Back).
1.5. Biến chứng UPĐLTTTL: thường gây ra những biến chứng sau [19]:
8

download by :


1.5.1. Bí đái khơng hồn tồn : Xuất hiện trên người bệnh có tồn dư nước tiểu trong
bàng quang sau khi đái từ 100 ml nước tiểu trở lên.

1.5.2. Bí đái hồn tồn: Có thể gặp ở bất cứ giai đoạn nào của bệnh. Đây cũng là
biến chứng bắt buộc người bệnh đến viện khám và điều trị.
1.5.3. Đái ra máu : Người bệnh có UPĐLTTTL mà xuất hiện đái máu thì thường là
biến chứng : Do thơng đái nhiều lần không đúng kĩ thuật, do viêm nhiễm, do sỏi
bàng quang hoặc do ứ đọng nước tiểu trong bàng quang, thận gây tăng áp lực dẫn
đến chảy máu.
1.5.4. Nhiễm khuẩn niệu: Người bệnh bị nhiễm khuẩn niệu được biểu hiện bởi triệu
chứng đái đau, đái buốt và đái dắt. Toàn thân: Sốt cao, chán ăn, mệt mỏi. Nếu
không được điều trị có thể nhiễm khuẩn huyết. Đây là triệu chứng làm cho bệnh lý
UPĐLTTTL thêm phức tạp. Trong thực tế đây là biến chứng khó tránh.
1.5.5. Túi thừa bàng quang: Khi người bệnh UPĐLTTTL có túi thừa bàng quang
muốn xác định có thể chụp UIV, chụp bàng quang ngược dịng, siêu âm hoặc soi
bàng quang. Túi thừa bàng quang còn là yếu tố thuận lợi gây sỏi bàng quang.
1.5.6. Sỏi bàng quang : Người bệnh UPĐLTTTL khi có sỏi bàng quang kèm theo,
các triệu chứng rối loạn tiểu tiện tăng lên đôi khi gây đau đớn trong khi đi tiểu,
khiến người bệnh đi khám và điều trị. Nguyên nhân là do bàng quang giãn và ứ
đọng nước tiểu trong bàng quang.
1.5.7. Suy thận: Là hậu quả của quá trình ứ trệ nước tiểu kéo dài, bàng quang giãn
mỏng mất trương lực gây giãn niệu quản, thận. Ngồi ra cịn do viêm bể thận ngược
dịng. Người bệnh trong tình trạng thiếu máu, buồn nôn, kém ăn, mệt mỏi, thiểu
niệu hoặc vô niệu. Người bệnh có huyết áp cao, ure máu, creatinin máu tăng cao có
khi hơn mê.
1.6. Điều trị u phì đại lành tính tuyến tiền liệt
1.6.1. Nội khoa.
Điều trị nội khoa UPĐLTTTL cần được tiến hành sớm và lâu dài nhằm
mục đích ngăn chặn 2 triệu chứng chính là bít tắc và kích thích. Do vậy điều trị dự
phịng ngay ở giai đoạn 1 là hiệu quả nhất. Cần có biện pháp điều trị cụ thể, nhất là
các trường hợp có viêm đường tiết niệu, có chế độ sinh hoạt và luyện tập hợp lý,
hạn chế các kích thích gây rối loạn tiểu tiện. Nếu đã xuất hiện bí tiểu có thể đặt
sonde BQ cho người bệnh để BQ được nghỉ ngơi, ngâm tầng sinh môn bằng nước

9

download by :


muối ấm, dùng các thuốc chống viêm, chống co thắt, an thần [23].
1.2.4. Ngoại khoa
Điều trị ngoại khoa UPĐLTTTL cho đến nay vẫn là phương pháp điều trị
hiệu quả nhất bao gồm cả PT mở và PT nội soi. Mỗi phương pháp đều có những
chỉ định, kỹ thuật ưu và nhược điểm riêng [5][6].
1.6.2.1. Phẫu thuật mở
- Chỉ Định: Cho các trường hợp u có trọng lượng lớn trên 60 gram. Ngồi ra cịn
chỉ định phương pháp này cho NB có NĐ nhỏ, có túi thừa BQ, sỏi BQ có kích
thước lớn hay NB bị cứng khớp háng khơng cho phép mổ nội soi kết hợp.
- Kỹ thuật : Có 2 phương pháp chính: Bóc u qua BQ và đường sau xương mu.
1.6.2.2. Phẫu thuật nội soi

Hình 4: Phẫu thuật nội soi u phì đại lành tính tuyến tiền liệt
Từ hơn 3 thập kỷ qua do tiến bộ của ngành quang học, vật lý và công nghệ
điện tử, phương pháp cắt UPĐLTTTL nội soi được ứng dụng ngày càng rộng rãi,
và được xem như là một kỹ thuật chuẩn trong điều trị bệnh lý UPĐLTTTL.
- Chỉ định: Chỉ định nội soi qua NĐ cắt UPĐLTTTL chủ yếu cho các u có trọng
lượng < 60 gram, những NB có thể trạng yếu, nhiều bệnh phối hợp, khi NB có
điểm triệu chứng và điểm chất lượng cuộc sống vừa và nặng không đáp ứng với
điều trị nội khoa, NB không muốn tiếp tục điều trị nội khoa, hoặc NB UPĐLTTTL
có biến chứng (bí tiểu tái diễn, tiểu máu tái diễn, nhiễm trùng tiết niệu tái diễn, sỏi
BQ, ảnh hưởng chức năng thận, BQ).
- Chống chỉ định:
+ Hẹp niệu đạo trước và sau.
+ Túi thừa BQ, sỏi lớn BQ.

10

download by :


+ Cao huyết áp chưa kiểm soát được bằng thuốc.
+ Suy tim mất bù, nhồi máu cơ tim cấp, hoặc cũ chưa ổn định, tiểu đường chưa
kiểm soát được bằng thuốc.
+ Lao phổi chưa điều trị ổn định, bệnh phổi mạn, chức năng hô hấp kém.
+ Rối loạn đông máu chưa kiểm sốt được.
+ Nhiều bệnh phối hợp có nguy cơ phẫu thuật cao.
+ Bệnh khớp háng không dạng được chân.
- Tai biến và biến chứng
+ Hội chứng nội soi.
+ Chảy máu.
+ Nhiễm khuẩn tiết niệu.
+ Hẹp niệu đạo.
+ Xơ cứng cổ bàng quang.
+ Các rối loạn về hoạt động tình dục: Suy giảm tình duc, phóng tinh ngược, bất lực.
+ Tiểu rỉ
+ Sỏi BQ: Trên cơ sở xơ cứng cổ BQ, hẹp niệu đạo gây ứ đọng nước tiểu.
+ UPĐLTTTL tái phát, cắt sót u.
1.7. Chăm sóc người bệnh sau PT-NS UPĐLTTTL:
Chăm sóc NB sau phẫu thuật nội soi UPĐLTTTL cũng giống như các NB sau PT
khác.Việc theo dõi chăm sóc nhằm nâng cao kết quả PT, rút ngắn ngày điều trị,
tránh các biến chứng nhiễm trùng, tụt ống thơng, tắc ống thơng và chảy máu nhưng
cũng có 1 số đặc thù riêng [14].
1.7.1. Tại phịng hồi tỉnh:
Mục đích: Là theo dõi để phát hiện và xử lý kịp thời các biến chứng trong giai
đoạn hồi tỉnh điều dưỡng cần phải:

- Đảm bảo nhiệt độ phịng trung bình khoảng 300 C
- Đặt NB nằm thẳng, đầu bằng, mặt nghiêng về một bên trong 6 giờ đầu.
- Kiểm tra lại đường truyền tĩnh mạch cịn chảy khơng.
- Thiết lập hệ thống rửa nhỏ giọt BQ liên tục dung dịch NaCl 0,9% qua ống thông
NĐ–BQ bằng sonde Foley 3 chạc.
- Đo và ghi các chỉ số: Mạch, huyết áp, nhịp thở, nhiệt độ, tình trạng NB
1giờ/lần.
11

download by :


- Kiểm tra hồ sơ, giấy tờ cần thiết, số phim của NB.
- khi chuyển NB về khoa tiết niệu người giao và người nhận cần ký và ghi rõ họ
tên vào phiếu chăm sóc.
1.7.2. Theo dõi 24h đầu:
- Nhận định đúng và đủ tình trạng người bệnh
- Theo dõi mạch, huyết áp, nhịp thở, nhiệt độ 3giờ / lần.
- Thực hiện y lệnh thuốc điều trị.
- Lập bảng theo dõi lượng dịch vào và dịch ra, nước tiểu 24 giờ (màu sắc, số
lượng, tính chất).
- Tập cho BN vận động sớm tại giường.
- Làm các xét nghiệm theo y lệnh.
1.7.3. Theo dõi các ngày sau:
1.7.3.1. Theo dõi tình trạng chảy máu sau mổ:
- Triệu chứng
+ Da xanh, niêm mạc nhợt.
+ Mạch nhanh, HA hạ (chảy máu nặng). Lưu ý BN có tiền sử cao HA.
+ Dịch rửa BQ đỏ, có máu cục, tắc ống thơng NĐ-BQ.
+ Xét nghiệm máu: Hồng cầu, huyết sắc tố, hematocrit giảm.

- Xử trí:
+ Bơm rửa lấy máu cục trong BQ
+ Báo phẫu thuật viên và thực hiện y lệnh điều trị
1.7.3.2. Theo dõi hội chứng nội soi
- Triệu chứng: Tri giác lơ mơ, lẫn lộn, co giật, nhìn mờ, đồng tử giãn, mạch và
nhịp tim chậm, có hội chứng sốc, HA hạ, bụng chướng, xét nghiệm máu Natri và
Clo giảm.
- Xử trí : Báo cáo ngay phẫu thuật viên và thực hiện y lệnh điều trị
1.7.3.3. Hội chứng nhiễm khuẩn
- Triệu chứng
+ Da, niêm mạc nhợt.
+ Sốt cao, rét run.
+ Mạch nhanh, HA hạ (khi có nhiễm khuẩn máu)
- Xử trí:
12

download by :


+ Cấy máu, nuôi cấy vi khuẩn dịch rửa BQ chảy ra.
+ Tiếp tục rửa BQ liên tục bằng dung dịch Natriclorua 0,9%.
+ Báo bác sĩ và thực hiện y lệnh điều trị.
1.7.3.4. Hội chứng rối loạn đường tiểu sau khi rút thông tiểu
Thông thường ống thông NĐ-BQ chỉ được rút khi dịch rửa BQ chảy ra trong
(thường ngày thứ 3 hoặc ngày thứ 5 sau PT). Sau rút ống thơng có thể có có các bất
thường:
- Tiểu máu
+ Triệu chứng: Đi tiểu nước tiểu đỏ.
+ Xử trí: Đặt lại ống thông NĐ-BQ bằng sonde Foley 3 chạc, nối hệ thống rửa BQ
liên tục bằng dung dịch NaCl 0,9%

- Bí tiểu
+ Triệu chứng: NB khơng đi tiểu được, khám có cầu BQ
+ Xử trí: Đặt lại ống thơng NĐ-BQ
- Tiểu rỉ
+ Triệu chứng: NB tiểu vội, nước tiểu rỉ liên tục khơng thành bãi.
+ Xử trí : Hướng dẫn BN đeo bao cao su.
1.7.3.5. Theo dõi, chăm sóc ống thơng niệu đạo - bàng quang
- Vệ sinh bộ phận sinh dục hàng ngày để tránh nhiễm trùng.
- Cần theo dõi và quan sát hàng ngày.
+ Tình trạng da, niêm mạc bộ phận sinh dục và lỗ ngoài NĐ (miệng sáo) của NB có
bị loét trợt, viêm tấy, mụn nước, chảy mủ hay khơng.
+ Theo dõi màu sắc, số lượng, tính chất nước tiểu.
+ Sự lưu thông của hệ thống bơm rửa BQ có bị tắc, bị gập, bị nằm đè lên khơng.
+ Kiểm tra bóng chèn cịn căng khơng.
+ Ln giữ cho hệ thống dây dẫn và túi chứa vô khuẩn, một chiều (túi chứa nước
tiểu treo thấp hơn BQ 60cm) .
+ Xả nước tiểu khi đến vạch qui định và ghi lại số lượng.
- Nếu có chỉ định bơm rửa BQ thì:
+ Tránh bơm rửa với áp lực mạnh
+ Áp dụng phương pháp rửa BQ kín để hạn chế sự xâm nhập của vi khuẩn từ bên
ngoài vào.
13

download by :


1.7.4. Giáo dục sức khỏe
- Trong thời gian bệnh nhân nằm viện:
+ Hướng dẫn gia đình cho BN ăn uống sớm sau PT vì cắt nội soi UPĐLTTTL là PT
ngồi phúc mạc.

+ Tránh táo bón cho BN bằng cách cho NB tập vận động sớm sau PT, ăn nhiều rau
xanh, tránh các chất kích thích (cà phê, chè, ớt, tiêu, rượu, bia...) và tăng cường
uống nước vì nếu NB bị táo bón khi đại tiện phải rặn sẽ tăng nguy cơ chảy máu.
+ Giải thích rõ cho NB hiểu mục đích của việc đặt ống thơng NĐ-BQ và dặn NB
khơng được tự ý rút vì khi đặt có bơm cớp cố định nếu không rút đúng kỹ thuật sẽ
làm tổn thương NĐ, đứt NĐ.
+ Hướng dẫn NB và gia đình nếu có bất thường gì xảy ra báo ngay với nhân viên y
tế để xử trí kịp thời (thơng tiểu chảy dịch đỏ số lượng lớn, NB thấy mệt mỏi, hoa
mắt chóng mặt, đau. . . )
- Hướng dẫn bệnh nhân sau khi ra viện cần
+ Hàng ngày vệ sinh thân thể sạch sẽ, vệ sinh bộ phận sinh dục sau khi đi vệ sinh và
quan hệ tình dục tránh nhiễm khuấn tiết niệu.
+ Theo dõi nước tiểu thường xuyên: Màu sắc, tính chất, số lượng.
+ Giới thiệu cho NB các triệu chứng phát hiện sớm UPĐLTTTL tái phát các biến
chứng sau PT đến khám lại ngay: Đi tiểu nhiều lần về đêm, tiểu buốt , tiểu rắt, tiểu
máu, bí tiểu...
+ Khuyên NB đến khám kiểm tra định kỳ theo phiếu hẹn của bác sĩ.
1.7.5. Kỹ thuật rửa bàng quang [21].
- Mục đích: Rửa sạch các chất bẩn, máu cục lắng đọng trong BQ, phịng tắc ống
thơng NĐ-BQ, phịng và điều trị viêm BQ.
- Chỉ định :
+ Những NB đặt ống thông tiểu liên tục lâu ngày.
+ BQ bị nhiễm trùng.
+ Chảy máu trong BQ sau phẫu thuật BQ, phẫu thuật tuyến tiền liệt.
- Các điểm cần lưu ý:
+ Tránh bơm rửa với áp lực mạnh, nhất là khi BQ đang bị chảy máu.
+ Trong khi rửa thấy NB có diễn biến bất thường (mệt, lạnh, vã mồ hôi, mạch
nhanh, huyết áp hạ...) thì phải ngừng ngay và thơng báo với bác sĩ.
14


download by :


- Các bước tiến hành
+ Chuẩn bị dụng cụ
Dụng cụ vô khuẩn trong khay: Khay hạt đậu, gạc miếng, pank sát trùng, ống
thơng Foley 3 chạc.
Dụng cụ vơ khuẩn ngồi khay: Túi dẫn lưu, dây truyền, dung dịch rửa NaCL
0,9%, chai dung dịch sát khuẩn tay nhanh.
Dụng cụ sạch: Găng tay, băng dính, túi đựng rác thải y tế, cọc truyền.
+ Điều dưỡng động viên, thông báo để BN biết việc mình chuẩn bị tiến hành để BN
an tâm cùng phối hợp.
+ Rửa tay, đội mũ, đeo khẩu trang.
+ Kiểm tra lại thơng tiểu (có bị tụt, cớp cịn căng không…).
+ Đặt BN nằm về 1 bên giường, đặt khay dụng cụ nơi thuận tiện.
+ Mang găng sạch.
+ Mở khay dụng cụ.
+ Tháo gạc quấn che giữa ống thông tiểu và túi chứa.
+ Đặt đầu nối giữa túi chứa và ống thông vào khay hạt đậu vô khuẩn.
+ Rửa lại tay bằng dung dịch rửa tay nhanh.
+ Sát khuẩn nắp chai dung dich NaCl 0,9%.
+ Gắn dây dẫn dịch (bằng bộ dây truyền huyết thanh).
+ Treo chai lên cọc truyền độ cao khoảng 60 cm.
+ Dùng miếng gạc tháo rời đuôi Foley và ống nối.
+ Nối dây dẫn dịch rửa với đầu nối dẫn dịch vào BQ, nối túi chứa với đầu nối dẫn
nước tiểu ra.
+ Mở khóa cho dịch chảy (theo y lệnh và tình trạng chảy máu) thường 100 – 120
giọt/ phút trong 24 giờ đầu sau phẫu thuật.
+ Rửa đến khi dịch chảy ra trong.
+ Thu dọn dụng cụ.

+ Thơng báo, giải thích cho BN biết việc đã xong, giúp NB nằm lại tư thế thoải mái.
+ Ghi hồ sơ : Những việc mình đã làm, ngày giờ thực hiện, số lượng dịch rửa, tính
chất dịch chảy ra, tình trạng NB, tên điều dưỡng thực hiện.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thực trạng CS-NB sau PT-NS UPĐLTTTL tại một số địa phương trong nước:
15

download by :


2.1.1. Năm 2013, trong nghiên cứu của Vũ Thị Nhã[18] tiến hành nghiên cứu “Đặc
điểm của NB UPĐLTTTL được phẫu thuật cắt đốt nội soi tại bệnh viên Bạch Mai
năm 2012 và kết quả sau chăm sóc”
- Theo dõi các chỉ số sinh tồn sau PT có vai trị quan trọng trong phát hiện các tai
biến và biến chứng của PT: các chỉ số về mạch sau PT cho thấy 73 trường hợp
(84,9%) có chỉ số bình thường, 13 trường hợp (15,5%) mạch tăng, trong đó trường
hợp mạch tăng có chỉ định truyền máu 4 trường hợp, 9 trường hợp tăng < 101L/p là
trường hợp có biểu hiện đau sau PT, khi được dùng thuốc giảm đau theo y lệnh chỉ
số mạch ổn định và trở về bình thường. Các chỉ số nhiệt độ sau PT có 77 trường hợp
(89,5%) nhiệt độ trong giới hạn bình thường, 7 trường hợp (8,2%) tăng nhiệt độ
nhưng ở mức độ không cao 37,50 - 380C, có 2 trường hợp nhiệt độ giảm nhưng sau
khi ủ ấm, làm ấm nước rửa BQ và rửa BQ với tốc độ chậm 60 giọt/ phút cho kết quả
tốt, nhiệt độ trở về bình thường. Chỉ số huyết áp có 69 trường hợp (80,2%) huyết áp
bình thường, 15 trường hợp (17,5%) huyết áp tăng, có 2 trường hợp (2,3%) huyết áp
giảm đây là 2 trường hợp trong số 4 trường hợp truyền máu sau PT.
- Tình trạng da và niêm mạc: có 77 trường hợp (89,5%) da niêm mạc hồng, chỉ có 9
trường hợp (10,5%) có da niêm mạc nhợt trong đó 4 trường hợp phải truyền máu, 5
trường hợp nhợt mức độ nhẹ.
- Tình trạng đau: có 32 trường hợp (37,2%) đau sau PT và các trường hợp này chỉ
cần sử dụng thuốc giảm đau ngày đầu sau PT mà không cần dùng thêm những ngày

sau, nên trong 24 giờ đầu NB đã được hướng dẫn tập vận động nhẹ nhàng tại
giường và trong buồng bệnh.
- 4,6% các trường hợp cần truyền máu sau PT, số lượng máu truyền từ 250-500ml.
- Lượng dịch rửa BQ trong 24h đầu >5.000ml, thời gian rửa và lưu thông NĐ – BQ
trung bình là 4,1 ngày.
- Có 5 trường hợp (5,8%) nhiễm trùng niệu đạo.
- Thời gian nằm viện sau PT trung bình là 5,1 ngày.
- Kết quả theo dõi và chăm sóc sau PT tốt 72 trường hợp (83,7%), trung bình 10
trường hợp (11,6%), xấu 4 trường hợp (4,7%).
Và nhóm nghiên cứu cũng đề xuất một số giải pháp:
- Chỉ định PT đúng
- Chuẩn bị NB tốt trước phẫu thuật
16

download by :


×