Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần chăn nuôi CP việt nam chi nhánh bình định II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 144 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

TRẦN THỊ THANH NHỊ

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN CHĂN NI CP
VIỆT NAM – CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH II
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60 34 03 01

Người hướng dẫn: PGS.TS. HOÀNG TÙNG

download by :


i

LỜI CAM ĐOAN
Học viên xin cam đoan đây là luận văn do học viên tự thực hiện. Các số
liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo
đúng quy định. Các kết quả nêu trong luận văn là do học viên tự tìm hiểu,
phân tích một cách trung thực và chưa được cơng bố trong các cơng trình
khác.
Tác giả luận văn

download by :


ii


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, học viên đã nhận được sự giúp đỡ, quan
tâm, tạo điều kiện và đóng góp ý kiến của nhiều tập thể và cá nhân.
Lời cảm ơn chân thành nhất xin được dành cho gia đình, người thân vì
đã tạo điều kiện về thời gian, vật chất và tinh thần để học viên hồn thành
luận văn. Học viên xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn PGS
TS. Hoàng Tùng vì đã dành thời gian hướng dẫn, góp ý, ủng hộ giúp học viên
hoàn thành luận văn.
Học viên chân thành biết ơn sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cơ giáo
Khoa Kinh tế & Kế tốn trường Đại học Quy Nhơn, Phòng Đào tạo sau đại
học trường Đại học Quy Nhơn, Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Chăn ni CP
Việt Nam - Chi nhánh Bình Định II.
Xin chân thành cảm ơn những góp ý và sự giúp đỡ của quý thầy cô
giáo, bạn bè với học viên trong quá trình thực hiện luận văn.
Một lần nữa xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc vì tất cả những giúp đỡ này
đã cổ vũ và giúp học viên nâng cao nhận thức và làm sáng tỏ thêm cả lý luận
và thực tiễn về lĩnh vực của luận văn. Luận văn này là kết quả của sự làm việc
khoa học và nghiêm túc của bản thân, nhưng do khả năng và trình độ cịn hạn
chế nên khơng tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Học viên mong
muốn tiếp tục nhận những góp ý từ phía thầy cơ giáo và những ai quan tâm
đến đề tài nghiên cứu của luận văn.

download by :


iii

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ........................................................... vii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
2. Tổng quan các đề tài đã nghiên cứu có liên quan ........................................ 4
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ......................................................................... 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 8
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 8
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài ........................................................................ 9
7. Kết cấu của đề tài ....................................................................................... 9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP .......................................................... 10
1.1. Hiệu quả kinh doanh và hệ thống chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh10
1.1.1. Hiệu quả kinh doanh và ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả kinh doanh10
1.1.2. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh doanh ........................................... 14
1.1.3. Hệ thống chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh ................................. 16
1.1.4. Tài liệu phân tích hiệu quả kinh doanh ............................................... 20
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh ................................... 21
1.2.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp .................................................. 21
1.2.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp ................................................... 23
1.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp .......................... 26

download by :


iv

1.3.1. Xác định nội dung và nhiệm vụ của phân tích hiệu quả kinh doanh .... 26

1.3.2. Tổ chức phân tích hiệu quả kinh doanh .............................................. 28
1.3.3. Xác định phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh ........................ 32
1.4. Đặc điểm phân tích hiệu quả kinh doanh trong cơng ty cổ phần chăn nuôi40
1.4.1. Đặc điểm của công ty cổ phần chăn ni có ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh và phân tích hiệu quả kinh doanh ............................................... 40
1.4.2. Đặc điểm phân tích hiệu quả kinh doanh trong cơng ty cổ phần chăn
nuôi .............................................................................................................. 42
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................. 44
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN CHĂN NUÔI CP VIỆT NAM - CHI NHÁNH BÌNH
ĐỊNH II ........................................................................................................ 45
2.1. Khái qt chung về Cơng ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam - Chi
nhánh Bình Định II....................................................................................... 45
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP
Việt Nam - Chi nhánh Bình Định II.............................................................. 45
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam Chi nhánh Bình Định II ................................................................................ 49
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Chăn
ni CP Việt Nam - Chi nhánh Bình Định II ................................................ 50
2.1.4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý tại Công ty Cổ phần
Chăn ni CP Việt Nam - Chi nhánh Bình Định II ....................................... 52
2.1.5. Đặc điểm tổ chức kế tốn tại Cơng ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam
- Chi nhánh Bình Định II .............................................................................. 55
2.2. Tình hình thực tế hoạt động phân tích hiệu quả kinh doanh tại Cơng ty Cổ
phần Chăn ni CP Việt Nam - Chi nhánh Bình Định II .............................. 58
2.2.1. Khái quát thực trạng phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần

download by :


v


Chăn ni CP Việt Nam - Chi nhánh Bình Định II ....................................... 59
2.2.2. Thực trạng nội dung và chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh .......... 60
2.2.3. Thực trạng tổ chức phân tích hiệu quả kinh doanh .............................. 72
2.2.4. Thực trạng phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh ..................... 73
2.3. Đánh giá thực trạng phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Chăn nuôi CP Việt Nam - Chi nhánh Bình Định II ....................................... 74
2.3.1. Về nội dung và chỉ tiêu phân tích ....................................................... 74
2.3.2. Về tổ chức phân tích ........................................................................... 75
2.3.3. Về phương pháp phân tích .................................................................. 78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................. 79
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN PHÂN TÍCH HIỆU
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHĂN NUÔI CP VIỆT
NAM - CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH II .......................................................... 80
3.1. Hệ thống giải pháp cơ bản nhằm hồn thiện phân tích hiệu quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam - Chi nhánh Bình Định II79
3.1.1. Hồn thiện nội dung và chỉ tiêu phân tích ........................................... 80
3.1.2. Hồn thiện tổ chức phân tích .............................................................. 90
3.1.3. Hồn thiện phương pháp phân tích ................................................... 106
3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty
Cổ phần Chăn ni CP Việt Nam - Chi nhánh Bình Định II ....................... 113
3.2.1. Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh............................ 113
3.2.2. Quản lý và sử dụng tài sản của Công ty một cách hiệu quả ............... 116
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................... 122
KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................. 123
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

download by :



vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

CP

Chi phí

2

HQKD

Hiệu quả kinh doanh

3

NVL

Nguyên vật liệu

4


TSCĐ

Tài sản cố định

5

TSNH

Tài sản ngắn hạn

6

VCSH

Vốn chủ sở hữu

download by :


vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Trang
* DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ sản xuất lợn thịt của Công ty ............................................. 52
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt
Nam - Chi nhánh Bình Định II ..................................................... 54
Sơ đồ 2.3: Cơ cấu bộ phận kế tốn của Cơng ty Cổ phần Chăn ni CP Việt
Nam - Chi nhánh Bình Định II ..................................................... 56
* DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đạt
được qua các năm (2014 - 2016) ................................................... 49
Bảng 2.2: Bảng phản ánh tình hình TSCĐ qua các năm (2014 - 2016) ......... 51
Bảng 2.3: Thống kê các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh sử dụng tại
Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam - Chi nhánh Bình Định II
...................................................................................................... 61
Bảng 2.4: Bảng phân tích khái quát hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần
Chăn ni CP Việt Nam - Chi nhánh Bình Định II ........................ 64
Bảng 2.5: Bảng phân tích tốc độ luân chuyển các yếu tố đầu vào của Công ty
Cổ phần Chăn ni CP Việt Nam - Chi nhánh Bình Định II .......... 68
Bảng 2.6: Bảng phân tích sức sinh lời của các yếu tố đầu vào của Công ty Cổ
phần Chăn ni CP Việt Nam - Chi nhánh Bình Định II .............. 71
Bảng 3.1: Phân loại chi phí của Cơng ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam Chi nhánh Bình Định II ................................................................ 99
Bảng 3.2: Số liệu chi phí hỗn hợp của Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt
Nam - Chi nhánh Bình Định II ................................................... 100
Bảng 3.3: Bảng chia tách chi phí hỗn hợp các loại của Công ty tại điểm cực
đại và cực tiểu ............................................................................. 102

download by :


viii

Bảng 3.4: Phân loại chi phí hỗn hợp của Cơng ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt
Nam - Chi nhánh Bình Định II năm 2016 thành biến phí và định
phí .............................................................................................. 103
Bảng 3.5: Báo cáo kết quả kinh doanh theo số dư đảm phí của Cơng ty Cổ
phần Chăn ni CP Việt Nam - Chi nhánh Bình Định II năm
2016 ............................................................................................ 104
Bảng 3.6: Bảng tính lại chỉ tiêu số vịng quay tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ

phần Chăn ni CP Việt Nam - Chi nhánh Bình Định II ............ 108
Bảng 3.7: Bảng phân tích nợ phải thu của Công ty giai đoạn 2014 - 2016 .. 119
Bảng 3.8: Bảng so sánh giữa trước và sau áp dụng chiết khấu thanh toán ... 120

download by :


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau gần ba thập niên đạt tăng trưởng kinh tế cao, Việt Nam đã ra khỏi
các nhóm nước có thu nhập thấp nhất, nhưng tình trạng mấy năm gần đây cho
thấy nền kinh tế đang bộc lộ những nguy cơ nghiêm trọng tác động trực tiếp
đến đời sống của người dân và tương lai của đất nước. Biểu hiện rõ nhất của
một nền kinh tế yếu kém là các tập đoàn nhà nước thua lỗ nặng, doanh nghiệp
phá sản càng nhiều, lạm phát tăng cao, chênh lệch giàu nghèo nới rộng, chất
lượng cuộc sống của đại đa số dân chúng giảm sút, nhiều người trở lại tình
trạng nghèo trước đây,… Đặc biệt, quá trình hội nhập và hợp tác quốc tế mà
rõ nét nhất là việc Việt Nam gia nhập WTO đã mở ra rất nhiều cơ hội phát
triển cho các ngành nghề cũng như nền kinh tế của cả nước, nhưng đồng thời
cũng mang đến nhiều khó khăn, thử thách. Mà cụ thể có thể nói đến như việc
sử dụng nguồn nhân lực chưa thỏa đáng nên làm giảm khá nhiều hiệu quả
kinh doanh, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp còn yếu do thiếu hiểu
biết về hội nhập quốc tế, nguồn nguyên liệu cung ứng còn hạn chế đã ảnh
hưởng đến tốc độ tăng trưởng và hiệu quả. Do vậy để đạt được những kết quả
như mong đợi, các doanh nghiệp cần có những chiến lược, chính sách đúng
đắn và hợp lí nhằm tăng cường hiệu quả kinh doanh, nâng cao tính cạnh tranh
của doanh nghiệp. Có thể nói, hiệu quả kinh doanh vừa là mục tiêu, động lực
phấn đấu, vừa là điều kiện sống còn quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.

Tự xác định chỗ đứng cho mình trên lĩnh vực mà mình kinh doanh - mà
cụ thể là ngành chăn nuôi. Các doanh nghiệp được ví như chiếc thuyền căng
buồm trong phong ba - khơng ngừng nỗ lực để tạo cho mình một chỗ đứng và
một tiếng nói riêng trong chốn cạnh tranh khốc liệt đó. Thêm vào đó, để có
thể đạt được hiệu quả kinh doanh tốt, đạt được những mục tiêu mà ngành

download by :


2
chăn ni đã đề ra, thì cần đánh giá được hiệu quả kinh doanh thời gian qua
của mình. Việc tìm hiểu các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
để có những giải pháp hợp lí trong tương lai thơng qua hoạt động phân tích
hiệu quả kinh doanh hằng năm.
Chính vì vậy, xuất phát từ các nghiên cứu ngành chăn ni, tác giả đã
chọn đề tài “Phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Chăn nuôi
CP Việt Nam - Chi nhánh Bình Định II” cho luận văn thạc sĩ của mình.
Xét về mặt lý luận, phân tích hiệu quả kinh doanh là một trong những
nội dung quan trọng trong phân tích kinh doanh của doanh nghiệp, cung cấp
những thông tin quan trọng về hiệu quả sử dụng các nguồn lực của doanh
nghiệp, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.
Thông tin về hiệu quả kinh doanh chính xác là căn cứ tin cậy, hữu ích cho
người sử dụng đánh giá đúng đắn vị thế và xu hướng phát triển của doanh
nghiệp. Việc phân tích hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp cả về yếu tố
tổ chức phân tích, phương pháp, nội dung phân tích là hết sức cần thiết.
Xét về mặt thực tiễn, những thông tin về hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp có ý nghĩa quan trọng khơng chỉ với thị trường chăn ni mà cịn rất
quan trọng đối với bản thân công ty và các nhà đầu tư cũng như khách hàng.
+ Với thị trường chăn nuôi: Để thị trường chăn nuôi phát triển một
cách ổn định và bền vững thì việc đầu tiên là tạo ra những sản phẩm với chất

lượng tốt. Chất lượng sản phẩm trên thị trường được thể hiện qua hiệu quả
kinh doanh của chính cơng ty. Tuy nhiên, dù cho thị trường có sản phẩm tốt
nhưng những thông tin về các sản phẩm đó khơng được cung cấp minh bạch
rõ ràng cũng khơng thể gây dựng niềm tin cho nhà đầu tư cũng như khách
hàng. Chính vì vậy, một khi thơng tin về hiệu quả kinh doanh của công ty
được công bố rõ ràng minh bạch và được phân tích, đánh giá khách quan sẽ
thu hút được nhiều khách hàng quan tâm, từ đó tạo niềm tin cho nhà đầu tư

download by :


3
cũng như khách hàng khi tham gia thị trường, góp phần phát triển thị trường
chăn nuôi bền vững.
+ Với công ty chăn ni: Để có thể giành thắng lợi, tồn tại và phát triển
trong môi trường kinh tế cạnh tranh, công ty phải thể hiện được đẳng cấp và
vị thế của mình. Muốn vậy, cơng ty khơng thể bỏ qua yếu tố hiệu quả kinh
doanh. Điều này đã dẫn đến một thực trạng đáng buồn là nhiều công ty tùy
tiện trong việc cung cấp thông tin về hiệu quả kinh doanh, công bố thông tin
giả tạo về hiệu quả kinh doanh làm cho thông tin về hiệu quả kinh doanh thiếu
minh bạch và chính xác. Bởi vậy, việc phân tích hiệu quả kinh doanh có ý
nghĩa hết sức thiết thực với cơng ty, nó là cơng cụ để cơng ty công bố những
thông tin về kết quả kinh doanh, về năng lực hoạt động, năng lực quản lý, khả
năng sinh lợi của công ty đến nhà đầu tư. Mặt khác, những thơng tin về hiệu
quả kinh doanh cịn giúp cơng ty truyền tải những thông điệp về chiến lược
kinh doanh, về xu thế phát triển, về tốc độ và nhịp diệu tăng trưởng của cơng
ty. Những thơng tin này góp phần xây dựng và tơn vinh hình ảnh của cơng ty,
phát triển thương hiệu cũng như gia tăng giá trị của công ty, thể hiện vị thế
của công ty trên thị trường.
+ Với các nhà đầu tư, khách hàng: Khi thị trường chăn nuôi phát triển,

sản phẩm của thị trường đa dạng và phong phú, các khách hàng sẽ có nhiều
phương án lựa chọn. Phân tích hiệu quả kinh doanh là một trong những công cụ
giúp nhà đầu tư cũng như khách hàng lựa chọn được sản phẩm tốt. Tuy nhiên,
không phải nhà đầu tư hay khách hàng nào cũng có kiến thức phân tích sâu
rộng để tự phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty. Do vậy, các
thơng tin phân tích hiệu quả kinh doanh mà cơng ty cung cấp sẽ rất hữu ích cho
nhà dầu tư, giúp họ có thể đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn đầu tư vào công
ty, khả năng thu lợi từ khoản đầu tư đó.

download by :


4
2. Tổng quan các đề tài đã nghiên cứu có liên quan
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất
hàng hóa, khi doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh luôn mong muốn
thu được lợi ích cao nhất, đạt được hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên, hiệu quả
kinh doanh là một phạm trù kinh tế phức tạp, hiểu chính xác về hiệu quả kinh
doanh và vận dụng vào thực tiễn là một vấn đề không đơn giản. Tùy theo
phương pháp tiếp cận, các nhà khoa học đã trình bày những quan điểm khác
nhau khi đánh giá hiệu quả kinh doanh. Các quan điểm này đã được nghiên
cứu và trình bày trong khá nhiều đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn thạc sĩ
cũng như luận án tiến sĩ dưới các góc độ khác nhau.
Có rất nhiều nghiên cứu trong và ngồi nước về phân tích hiệu quả kinh
doanh của các cơng ty. Các đề tài nghiên cứu thường đề cập đến các chỉ tiêu
phân tích, các đánh giá, cách đo lường hiệu quả kinh doanh, mối quan hệ của
hiệu quả kinh doanh với các yếu tố như vốn kinh doanh, môi trường kinh
doanh,... Các nghiên cứu cũng đề cập đến việc phân tích hiệu quả kinh doanh
của các loại hình doanh nghiệp thuộc các kĩnh vực khác nhau như: sản xuất,
cung cấp dịch vụ, tài chính, ngân hàng,...

Một nghiên cứu của A.J.Singh và Raymond S.Schmidgall trong bài báo
“Anaysis of financial ratios commonly used by US lodging financial
executives” [25] đăng trên tạp chí Journal of Leisure Property, tháng 8 năm
2002 đã chỉ ra mức độ quan trọng của các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh
doanh về mặt chỉ tiêu trong 36 chỉ tiêu thường được các nhà quản lý tài chính
thuộc lĩnh vực kinh doanh khách sạn sử dụng tại Mỹ. Theo kết quả nghiên
cứu, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của các công ty là các chỉ tiêu
phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản, hiệu quả quản lý hoạt động và khả năng
sinh lợi. Trong đó, các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi được đánh giá là có
mức độ quan trọng nhất trong các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh về

download by :


5
mặt tài chính.
Khi đánh giá hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp các nghiên
cứu thường tập trung vào các chỉ tiêu tài chính, tuy nhiên trong mơi trường
cạnh tranh những nhân tố phi tài chính cũng cần được xem xét khi đánh giá
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nghiên cứu “Measuring
business performance in the high-tech manufacturing industry. A case of
Taiwan's large-sized TFT-LCD panel companies” của Fang-Mei Tseng, YuJing Chiu, Ja-Shen Chen (2007) về đo lường hiệu quả kinh doanh của các
công ty sản xuất kỹ thuật cao tại Đài Loan đã xác định 5 nhân tố của các
doanh nghiệp là: hiệu quả cạnh tranh, hiệu quả tài chính, năng lực sản xuất,
năng lực đổi mới và mối quan hệ chuỗi cung ứng [27].
Haitham Nobanee, Modar Abdullatif, Maryam AlHajjar (2011) trong
tác phẩm “Cash conversion cycle and firm's performance of Japanese firms”
nghiên cứu mối quan hệ giữa chu kỳ tiền tệ và hiệu quả kinh doanh của các
công ty tại Nhật Bản. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng chu kỳ luân chuyển
tiền mặt là một thước đo quan trọng đánh giá khả năng quản lý vốn hoạt động

[26]. Việc rút ngắn thời gian chuyển đổi thành tiền sẽ giúp quản lý vốn hoạt
động tốt hơn và làm tăng hiệu quả kinh doanh. Rút ngắn thời gian chuyển đổi
thành tiền có thể bằng cách giảm thời gian luân chuyển hàng tồn kho, giảm
thời gian các khoản phải thu, kéo dài thời gian thanh toán các khoản phải trả.
Các nghiên cứu về phân tích hiệu quả kinh doanh của các nước trên thế
giới hết sức đa dạng và có rất nhiều bài học mà chúng ta có thể vận dụng khi
phân tích hiệu quả kinh doanh cho các doanh nghiệp Việt Nam. Tác giả Ngơ
Đình Giao trong cuốn “Những vấn đề cơ bản về hiệu quả kinh tế trong các xí
nghiệp cơng nghiệp” (1984) cũng đã đề cập khá chi tiết, cụ thể về hiệu quả
kinh tế trong các xí nghiệp cơng nghiệp và đưa ra hệ thống các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh trong xí nghiệp cơng nghiệp xã

download by :


6
hội chủ nghĩa [13]. Song, khi chuyển đổi sang cơ chế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp hoàn toàn phải tự chủ trong sản
xuất kinh doanh thì thước đo về hiệu quả phải thay đổi. Các nghiên cứu về
hiệu quả kinh doanh trong thời kỳ bao cấp khơng cịn đầy đủ ý nghĩa thực tiễn
trong cơ chế thị trường hiện nay khi mà lợi nhuận và giá trị kinh tế gia tăng là
vấn đề sống cịn với doanh nghiệp. Chính vì vậy, các nghiên cứu mới về hiệu
quả kinh doanh trong cơ chế thị trường đã được nhiều nhà nghiên cứu thực
hiện. Trong cuốn “Phân tích hoạt động doanh nghiệp” (2011) của tác giả
Nguyễn Tấn Bình [1]. Hay trong cuốn “Chuyên khảo về báo cáo tài chính và
lập, đọc, kiểm tra, phân tích báo cáo tài chính” (2005) của tác giả Nguyễn
Văn Cơng, bên cạnh việc trình bày phương pháp lập, đọc, kiểm tra báo cáo tài
chính thì trong nội dung phân tích báo cáo tài chính, tác giả trình bày khá cụ
thể việc phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp [3]. Bên cạnh
đó, việc nghiên cứu hiệu quả kinh doanh dưới góc độ xây dựng hệ thống chỉ

tiêu cũng như quy trình và phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh cho
một ngành cụ thể. Trong luận án tiến sĩ “Hiệu quả kinh tế và phân tích hiệu
quả kinh doanh trong các doanh nghiệp khai thác” (1988) của tác giả Phạm
Thị Gái, cũng đề cập khá chi tiết các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh và
áp dụng chỉ tiêu này trong đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp trong lĩnh vực khai thác [10]. Hay trong luận văn thạc sĩ “Hồn thiện
phân tích hiệu quả kinh doanh tại Cơng ty cổ phần cấp thốt nước Bình
Định” (2015) của tác giả Dương Nguyễn Hiển Hà, đã trình bày nội dung phân
tích hiệu quả kinh doanh với đặc thù của cơng ty và đưa ra những giải pháp để
hồn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh tại cơng ty [14]. Ngồi ra, cịn rất
nhiều các luận văn cao học khác trình bày về phân tích hiệu quả kinh doanh
trong các doanh nghiệp như khoáng sản, gỗ,… Với mỗi lĩnh vực đặc thù các
tác giả đã vận dụng để xây dựng các chỉ tiêu phân tích hiệu quả cho phù hợp.

download by :


7
Như vậy, có thể thấy mặc dù đã có khá nhiều nghiên cứu về hiệu quả
kinh doanh nhưng các đề tài đều phổ biến ở góc độ nghiên cứu hiệu quả kinh
doanh cho các ngành dựa trên hệ thống chỉ tiêu phân tích chung mà chưa có
cho từng ngành cụ thể. Cụ thể là việc phân tích hiệu quả kinh doanh ở ngành
chăn ni nói chung và ở Cơng ty Cổ phần Chăn ni CP Việt Nam - Chi
nhánh Bình Định II nói riêng. Xuất phát từ những hạn chế trên, cũng như từ
định hướng của giáo viên hướng dẫn, tác giả đã thực hiện luận văn thạc sĩ của
mình với đề tài “Phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Chăn
nuôi CP Việt Nam - Chi nhánh Bình Định II”.
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Để Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam - Chi nhánh Bình Định II có
thể vận dụng tốt các kiến thức về hiệu quả và phân tích hiệu quả kinh doanh

nhằm đạt được kết quả tốt nhất, cần phải xây dựng quy trình, phương pháp và hệ
thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh phù hợp với lĩnh vực hoạt động
chăn ni của Cơng ty. Bên cạnh đó, cịn giúp ban lãnh đạo của Cơng ty nhận ra
rằng muốn quản lý Công ty tốt không thể thiếu sự hỗ trợ của hoạt động phân tích
hiệu quả kinh doanh, để Cơng ty có thể thực hiện hoạt động này thường xuyên.
Từ mục tiêu cơ bản trên, mục tiêu nghiên cứu cụ thể được xác định như
sau:
- Làm rõ bản chất của hiệu quả kinh doanh và ý nghĩa của phân tích
hiệu quả kinh doanh;
- Nêu rõ quan điểm về hệ thống chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh
và phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp nói chung và trong
cơng ty cổ phần chăn ni nói riêng;
- Đánh giá đúng đắn thực trạng phân tích hiệu quả kinh doanh trong
Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam - Chi nhánh Bình Định II;
- Đề xuất các giải pháp hồn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh tại

download by :


8
Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam - Chi nhánh Bình Định II.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu, luận văn xác định đối tượng và
phạm vi nghiên cứu như sau:
Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề lý luận và thực tiễn về phân tích hiệu quả kinh doanh trong
các doanh nghiệp nói chung và trong Cơng ty Cổ phần Chăn ni CP Việt
Nam - Chi nhánh Bình Định II nói riêng. Từ đó luận văn hướng tới việc
nghiên cứu các giải pháp cần thiết nhằm hồn thiện phân tích hiệu quả kinh
doanh trong cơng ty này, góp phần giúp cơng ty đánh giá chính xác hiệu quả

kinh doanh, tìm ra các giải pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận về hiệu quả kinh
doanh và phân tích hiệu quả kinh doanh, nghiên cứu thực trạng và đề xuất các
giải pháp hoàn thiện hoạt động phân tích hiệu quả kinh doanh,…
Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng phân tích hiệu
quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam - Chi nhánh
Bình Định II giai đoạn 2014 - 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
Với mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, dựa trên nền tảng phương pháp luận
của chủ nghĩa duy vật biện chứng, tác giả đã sử dụng kết hợp các phương
pháp nghiên cứu khoa học như phương pháp điều tra, phân tích tổng hợp, so
sánh, kết hợp tham khảo kết quả nghiên cứu của các cơng trình có liên quan...
Để có căn cứ tin cậy cho việc thực hiện đề tài, luận văn đã tiến hành thu thập
các nguồn thông tin sau: Để đánh giá thực trạng phân tích hiệu quả kinh doanh tại
Cơng ty Cổ phần Chăn ni CP Việt Nam - Chi nhánh Bình Định II, nguồn thông
tin chủ yếu là từ công ty, bao gồm hệ thống sổ sách, báo cáo kế toán, báo cáo phân

download by :


9
tích hiệu quả kinh doanh, ý kiến của ban lãnh đạo, nhân viên trong công ty.
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Luận văn này có ý nghĩa to lớn cả về mặt khoa học và thực tiễn, cụ thể:
Về mặt khoa học, luận văn hệ thống hóa và hồn thiện những vấn đề lý
luận về hiệu quả kinh doanh và phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp sản xuất nói chung và ở Cơng ty Cổ phần Chăn ni CP Việt Nam Chi nhánh Bình Định II nói riêng.
Về mặt thực tiễn, Luận văn tiến hành xem xét, đánh giá thực trạng hoạt
động phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt

Nam - Chi nhánh Bình Định II trên cơ sở tài liệu cơng ty cung cấp. Dựa vào
kết quả phân tích, đánh giá, luận văn sẽ chỉ ra những ưu, nhược điểm trong
hoạt động phân tích hiệu quả kinh doanh của Cơng ty này. Từ đó, đề xuất các
giải pháp hồn thiện hoạt động phân tích hiệu quả kinh doanh, giúp Cơng ty
có hoạt động phân tích hiệu quả kinh doanh hồn chỉnh, tiến hành thuận tiện,
định hướng cho q trình ra quyết định chiến lược, sách lược kinh doanh, góp
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả kinh doanh trong doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Chăn nuôi CP Việt Nam - Chi nhánh Bình Định II.
Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh
tại Cơng ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam - Chi nhánh Bình Định II.

download by :


10

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐO
LƯỜNG HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.1.1. Hiệu quả kinh doanh và ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả kinh
doanh
Trong bất cứ hoạt động nào con người cũng ln mong muốn thu được
lợi ích cao nhất. Tuy nhiên để thực hiện các hoạt động con người không thể
sử dụng tùy tiện, thoải mái các nguồn lực mà ln bị ràng buộc bởi sự giới

hạn nên lợi ích thu được từ các hoạt động luôn phải được cân nhắc, so sánh
với các nguồn lực bỏ ra để thực hiện hoạt động đó. Vì thế, khi đánh giá một
hoạt động nói chung cũng như hoạt động kinh doanh nói riêng, chúng ta
không chỉ dừng lại ở việc xem xét kết quả thu được mà phải xem xét mối
quan hệ giữa kết quả thu được với các chi phí đã bỏ ra để thực hiện. Đây cũng
chính là vấn đề hiệu quả, đó là mối quan tâm lớn nhất của con người khi thực
hiện bất cứ hoạt động nào. Trong kinh doanh, hiệu quả kinh doanh (HQKD)
là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các nhà kinh tế. Song, HQKD là một
phạm trù kinh tế phức tạp, việc hiểu và đánh giá đúng HQKD không phải là
việc làm đơn giản. Tùy thuộc vào góc độ nghiên cứu, quan điểm về HQKD
của các nhà nghiên cứu cũng có những khác biệt nhất định. Tuy nhiên, các
quan điểm nghiên cứu đều thống nhất cho rằng HQKD trước hết là chỉ tiêu
phản ánh trình độ sử dụng hợp lý các nguồn lực của doanh nghiệp phải được
xem xét một cách toàn diện, gắn chặt với hiệu quả xã hội.
Trong cuốn Kinh tế học, Paul A Samuelson có viết: “Hiệu quả tức là sử
dụng một cách hữu hiệu nhất các nguồn lực của nền kinh tế để thỏa mãn nhu
cầu mong muốn của con người” [15, tr 125]. Quan điểm này cho thấy, tác giả
đánh giá hiệu quả thông qua cách sử dụng các nguồn lực kinh tế, nguồn lực

download by :


11
phải được sử dụng để đem lại kết quả mong muốn cho con người. Tuy nhiên,
quan điểm này chưa chỉ rõ cách xác định hiệu quả bằng đại lượng cụ thể nào.
Cùng quan điểm này, các tác giả Nguyễn Sĩ Thịnh, Lê Sĩ Thiệp và
Nguyễn Kế Tuấn cho rằng “Hiệu quả lao động xã hội được xác định bằng
cách so sánh đại lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu được với lượng chi phí
lao động xã hội” [20, tr 19]. Theo quan điểm của các tác giả “hiệu quả kinh
tế” là một phạm trù phức tạp không thể đơn thuần chỉ là kết quả của hoạt

động kinh tế mà có sự phân định rạch rịi giữa “kết quả” và “hiệu quả”. Kết
quả mới chỉ là biểu hiện về mặt hình thức mà hoạt động kinh tế thu được,
nhưng kết quả đó được tạo ra bằng cách nào, với giá nào mới là mối quan tâm
của các nhà kinh tế, nó thể hiện chất lượng của hoạt động. Vì thế, đánh giá
hoạt động kinh tế không chỉ đánh giá kết quả mà cịn đánh giá chất lượng của
hoạt động đó, xem người sản xuất đã tạo ra kết quả bằng cái gì và bao nhiêu.
Như vậy, hiệu quả kinh tế phải là một đại lượng so sánh giữa kết quả thu
được và chi phí bỏ ra, và kết quả thu được phải là kết quả hữu ích chứ khơng
phải bất cứ kết quả nào.
Theo tác giả Huỳnh Đức Lộng “Hiệu quả kinh tế của nền sản xuất xã
hội là phạm vi kinh tế phản ánh yêu cầu tiết kiệm thời gian lao động xã hội
trong việc tạo ra kết quả hữu ích được xã hội cơng nhận. Nó được biểu hiện
thông qua các chỉ tiêu đặc trưng, xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa các chỉ tiêu
phản ánh kết quả đạt được về mặt kinh tế với chỉ tiêu phản ánh chi phí bỏ ra
hoặc nguồn lực được huy động vào sản xuất” [13, tr 6]. Theo quan điểm của
ông, khi xem xét hiệu quả kinh tế cũng không chỉ đơn thuần nhìn vào kết quả
thu được mà phải so sánh giữa kết quả hữu ích được xã hội cơng nhận với các
chi phí hoặc nguồn lực bỏ ra để thực hiện.
Tác giả Ngơ Đình Giao nhấn mạnh “Hiệu quả kinh tế của nền sản xuất
xã hội chủ nghĩa cuối cùng được thể hiện ở trình độ tăng lợi ích kinh tế của

download by :


12
xã hội và sự phát triển toàn diện của các thành viên trong xã hội đó dựa trên
cơ sở khai thác và sử dụng đầy đủ, hợp lý và tiết kiệm các nguồn sản xuất của
xã hội” [21, tr 24]. Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế, do vậy
doanh nghiệp cần phải có trách nhiệm trước xã hội trong việc khai thác, sử
dụng các nguồn lực của xã hội để làm tăng hiệu quả kinh tế cho mình mà

khơng làm tổn hại đến hiệu quả chung của xã hội. Những hành vi đi ngược lại
với nguyên tắc này đều gặp phải thất bại, như việc khai thác triệt để các
nguồn tài nguyên, vi phạm quy định bảo vệ môi trường, bất chấp những quy
luật chung của xã hội để đạt được mục tiêu lợi ích cho bản thân doanh nghiệp.
Quan điểm này cũng được thể hiện rõ trong Nghị quyết Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ VIII của Đảng ta là “Lấy suất sinh lợi của tiền vốn là tiêu
chuẩn chủ yếu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp
kinh doanh, lấy kếy quả thực hiện các chính sách xã hội làm tiêu chuẩn chủ
yếu đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp” [9]. Như vậy, khi doanh nghiệp nỗ
lực nâng cao hiệu quả kinh doanh thì khơng được vì lợi ích trước mắt mà
quên đi các lợi ích lâu dài, lợi ích chung của cộng đồng. Việc sử dụng lãng
phí các nguồn lực, khai thác tài nguyên bừa bãi, hủy hoại môi trường sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai.
Từ những phân tích trên, tác giả cho rằng: hiệu quả kinh doanh là một
phạm trù kinh tế được biểu hiện bằng hệ thống chỉ tiêu kinh tế đặc trưng
thiết lập trên cơ sở so sánh tương quan giữa kết quả đầu ra với chi phí hoặc
các yếu tố đầu vào sao cho chi phí hoặc các yếu tố đầu vào là thấp nhất
nhưng lợi ích mang lại là cao nhất. Lợi ích mang lại khơng chỉ cho bản
thân doanh nghiệp mà cịn cho cả xã hội.
Căn cứ vào khái niệm trên, có thể nhận thấy mục tiêu tối thiểu nhất để
doanh nghiệp có thể tồn tại chính là phải đảm bảo kết quả thu về từ hoạt động
sản xuất kinh doanh sẽ đủ bù đắp chi phí đã bỏ ra để tiến hành hoạt động sản

download by :


13
xuất kinh doanh đó. Tuy nhiên, nếu xét đến mục tiêu phát triển lâu dài của
doanh nghiệp thì kết quả của q trình sản xuất kinh doanh khơng chỉ cần đủ
bù đắp chi phí, mà cịn cần có phần tích lũy để tái sản xuất mở rộng. Đồng

thời, sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp còn phụ thuộc vào việc
điều phối hoạt động sản xuất kinh doanh như thế nào để có thể kết hợp hài
hịa giữa hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội tăng hoặc ít nhất là khơng suy
giảm.
Vì vậy, nếu doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh tế cao nhưng các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả xã hội lại không đạt được thì cũng đồng nghĩa với việc
doanh nghiệp hoạt động khơng có hiệu quả trong kỳ kinh doanh đó. Có thể
giải thích vấn đề này như sau:
Trước hết, về phía doanh nghiệp, HQKD đo lường trình độ sử dụng
nguồn lực của doanh nghiệp, do đó nó có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Kinh doanh có hiệu quả có tác động rất lớn
đến mọi mặt hoạt động của doanh nghiệp, không những giúp cho doanh
nghiệp đảm bảo quá trình tái sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm sản
xuất,... mà còn nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường.
Tiếp theo, đối với xã hội, HQKD trong doanh nghiệp có tác động đến
nhiều mặt hoạt động của xã hội. Có thể thấy, với vai trò là một tế bào của xã
hội, tham gia đóng góp vào sự tồn tại và phát triển của xã hội thì những nỗ lực
của doanh nghiệp nhằm gia tăng HQKD cũng sẽ góp phần gia tăng sức mạnh
của nền kinh tế quốc dân, như: tăng tổng sản phẩm quốc dân, tăng nguồn thu
chi ngân sách, tăng lực lượng lao động được sử dụng, cải thiện đời sống nhân
dân.
Hiệu quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của các nhà kinh tế, vì
vậy việc phân tích HQKD là hết sức cần thiết. Phân tích HQKD là việc xem
xét, đối chiếu, so sánh và đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp qua

download by :


14
các chỉ tiêu hiệu quả giữa hiện tại và quá khứ của doanh nghiệp, giữa hiệu quả

của doanh nghiệp mình với các hiệu quả của các doanh nghiệp khác trong
cùng ngành, cùng lĩnh vực, các thông tin từ việc phân tích HQKD của doanh
nghiệp sẽ giúp cho các đối tượng có cơ sở khoa học đưa ra các quyết định của
mình.
Từ những phân tích trên cho thấy: Phân tích hiệu quả kinh doanh là
cơng cụ hữu ích được dùng để xác định chất lượng hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, đánh giá khả năng sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp
để làm tăng giá trị kinh tế. Từ đó, đánh giá mặt mạnh, mặt yếu trong việc sử
dụng, quản lý, khai thác các nguồn lực của doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân
khách quan và chủ quan, giúp cho từng đối tượng lựa chọn và đưa ra được
những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm.
1.1.2. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh doanh
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh doanh quy định rõ bản chất và chất
lượng của một q trình hay một mặt nào đó của quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tiêu chuẩn theo nghĩa khái quát là một dấu hiệu
(tính chất, nét đặc trưng) đặc biệt để đánh giá một sự vật, hiện tượng, hoạt
động nào đó phù hợp với những điều kiện nhất định. Hiểu theo nghĩa hẹp, tiêu
chuẩn là ngưỡng phải đạt, là mốc căn cứ để kết luận một chỉ tiêu hiệu quả là
có hiệu quả hay khơng.
Về việc đánh giá hiệu quả kinh doanh, cần phải có tiêu chuẩn tương đối
hợp lý để đánh giá chính xác, trên cơ sở đó mới có thể đưa ra những quyết
định quản lý chính xác và hợp lý, đặc biệt là khi cần đưa ra một quyết định
tổng hợp nhiều biện pháp nhằm đạt đến mục tiêu chung nhưng ảnh hưởng của
mỗi biện pháp đến kết quả lại theo chiều hướng khác nhau, thậm chí ngược
chiều nhau. Như vậy, có thể thấy rằng đôi lúc để đạt được mục tiêu kinh
doanh doanh nghiệp phải thực hiện những biện pháp có tính hai mặt, một mặt

download by :



15
làm tăng HQKD nhưng một mặt lại làm giảm hiệu quả xã hội, hoặc cùng tăng
nhưng với mức độ khác nhau. Vì vậy, muốn giải quyết mâu thuẫn này cần lựa
chọn có căn cứ khoa học một phương pháp hoặc một phương án tốt nhất để
kết hợp vì nếu thiếu một tiêu chuẩn thống nhất sẽ khơng có căn cứ để phân
tích sự thay đổi HQKD, khơng có lập luận để tìm phương án tối ưu.
Cho đến nay đã có rất nhiều quan điểm khác nhau của các nhà khoa học
kinh tế khi đề cập đến tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Một số nhà kinh tế Liên Xô cũ cho rằng, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả
kinh tế nền sản xuất xã hội phải đứng trên giác độ xác định mức độ áp dụng
đáp ứng yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội [17]. Cụ thể
quan điểm này, một số khác cho rằng, tiêu chuẩn chung đánh giá hiệu quả nền
sản xuất xã hội là xây dựng nhanh hơn cơ sở vật chất, kỹ thuật chủ nghĩa xã
hội, đưa quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa lên quan hệ sản xuất cộng sản chủ
nghĩa [10]. Có thể thấy, các quan điểm này đưa ra tiêu chuẩn đánh giá HQKD
rộng và khó đo lường trong thực tế.
Các nhà kinh tế Bungari lại cho rằng: tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả là
tối đa hóa tăng tổng sản phẩm quốc dân so với chi phí đã bỏ ra hoặc nguồn
lực sử dụng, hay nói cách khác, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả là kết quả tối đa
cho một đơn vị chi phí lao động xã hội [19]. Quan điểm này đã đề cập được
đòi hỏi đương nhiên của nền sản xuất xã hội là hiệu quả tối đa, nhưng lại
không chỉ rõ cách thức để đạt được hiệu quả tối đa đó.
Mỗi doanh nghiệp, mỗi nền kinh tế đều có những mục tiêu ngắn và dài
hạn phù hợp với từng giai đoạn phát triển. Để đạt được những mục tiêu đó
phải có các biện pháp, phương án và kế hoạch cả trong ngắn hạn và dài hạn.
Kết quả thu được từ việc sử dụng mỗi biện pháp, phương án lại hoàn toàn
khác nhau nhưng đều đóng góp vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội
nhất định. Tuy nhiên, cần đảm bảo rằng, những kết quả này phải được đo

download by :



16
lường và đánh giá bằng những chỉ tiêu thích hợp vừa có tính đặc thù riêng của
từng biện pháp, phương án, vừa có tính tổng hợp đáp ứng việc thực hiện mục
tiêu kinh tế xã hội chung.
Như vậy, tiêu chuẩn đánh giá HQKD của doanh nghiệp là mức độ phù
hợp của các kết quả kinh doanh và kết quả xã hội đạt được đáp ứng mục tiêu
đề ra trên cơ sở sử dụng tiết kiệm hao phí lao động xã hội. Điều này cũng có
nghĩa là, nâng cao HQKD ln gắn liền với việc thực hiện các mục tiêu xã
hội.
Từ nhận định trên, có thể thấy, để có thể định lượng tiêu chuẩn đánh
giá hiệu quả kinh doanh cho từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh hồn tồn
khơng đơn giản, nhưng cũng có thể định lượng một cách tương đối nhằm xác
định một “cột mốc” chung cho từng lĩnh vực trong một khoảng thời gian
tương đối dài (5 đến 10 năm), căn cứ vào đó xác định mức trung bình, các
doanh nghiệp trong ngành sẽ dựa trên mức trung bình đó để đánh giá HQKD
của mình.
1.1.3. Hệ thống chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh
1.1.3.1. Hệ thống chỉ tiêu đo lường tổng quát hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế tổng hợp thể hiện mối quan hệ
tương quan giữa việc sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp với lợi ích thu
được. Như vậy, hiệu quả kinh doanh phải là một đại lượng so sánh giữa nguồn
lực bỏ ra và lợi ích thu được. Chính vì vậy, hệ thống chỉ tiêu đo lường HQKD
vừa phải thể hiện về mặt số lượng tiêu chuẩn thống nhất, vừa phải phản ánh
đúng đắn sự phụ thuộc giữa lợi ích thu được với nguồn lực bỏ ra để thu được
lợi ích đó. Bởi vậy, khi xây dựng chỉ tiêu đánh giá HQKD phải thiết lập được
mối quan hệ giữa lợi ích thu được với nguồn lực bỏ ra để tạo ra lợi ích đó. Trên
thực tế, nguồn lực mà doanh nghiệp bỏ ra được biểu hiện qua sự kết hợp giữa
các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh (lao động, tư liệu lao động, đối


download by :


×