1
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BÀI TẬP LỚN
MƠN HỌC : TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
2
3
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khi nói về đại đoàn kết chủ yếu là bàn tới đại đoàn kết dân tộc với một hàm ý
đoàn kết lớn. đoàn kết rộng, đoàn kết sâu sắc, bền vững. Trong phạm vi quốc tế, thơng
thường chỉ nói tới đồn kết ít hoặc khơng nói đại đồn kết. Vì vậy, vấn đề đặt ra ở đây
chủ yếu ở phạm vi dân tộc. Đại đồn kết dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh là một
chiến lược cách mạng. Từ khi Đảng ta ra đời tư tưởng đại đồn kết Hồ Chí Minh trở
thành sợi chỉ đỏ xuyên suốt đường lối cách mạng Việt Nam, là động lực chủ yếu làm
nên thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc tiếp tục được Đảng lấy làm nền
tảng để xây dựng và phát huy trong thời kỳ mới của dân tộc đưa đất nước đi lên chủ
nghĩa xã hội. Đó là tư tưởng đại đồn kết tồn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp
cơng nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Mục tiêu cốt lõi của tư tưởng đại đoàn kết dân tộc là giữ vững độc lập, thống nhất
của Tổ quốc vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh đồng thời xóa
bỏ mặc cảm, định kiến, phân biệt đối xử về quá khứ, thành phần, giai cấp, xây dựng tinh
thần cởi mở, tin cậy lẫn nhau, cùng hướng tới tương lai. Mặc dù đã xuất hiện từ những
ngày đầu thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa nhưng nhiệm vụ thực hiện đại
đồn kết dân tộc vẫn ln là trách nhiệm thường trực của mỗi người dân.
Chính vì vậy, việc thực hiện nghiên cứu đề tài “Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại
đồn kết dân tộc – Giá trị lí luận và thực tiễn” nhằm mang đến cái nhìn có chiều sâu hơn
về lý tưởng cốt lõi của Đảng ta cũng như làm rõ hơn trách nhiệm của mỗi cơng nhân
trong sự nghiệp đại đồn kết dân tộc lấy bối cảnh đất nước đang trong thời kỳ đổi mới,
phát triển mạnh mẽ cũng như trong giai đoạn phòng chống dịch COVID-19.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu tổng quát của đề tài là nghiên cứu, tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về
đại đồn kết dân tộc; từ đó vận dụng vào q trình xây dựng và phát triển Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay. Để đạt được mục tiêu tổng quát nêu
trên, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
Một là, làm sáng tỏ cơ sở hình thành, lý luận và những quan điểm và nguyên tắc cơ
bản của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.
Hai là, làm sáng tỏ sự vận dụng thực tiễn tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân
tộc và vận dụng một số nội dung vào xây dựng và phát triển Nhà nước pháp quyền xã
4
hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay. Đặc biệt là trong tình hình dịch COVID-19 phức
tạp bây giờ.
3. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Trong bài nghiên cứu này chúng em sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác
nhau, bao gồm:
Phương pháp tổng kết
Phương pháp phân tích, tổng hợp
Phương pháp hệ thống
Phương pháp quy nạp
Phương pháp so sánh.
NỘI DUNG
PHẦN I:
SỰ HÌNH THÀNH VÀ NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA TƢ
TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐỒN KẾT DÂN TỘC
A. CƠ SỞ HÌNH THÀNH VÀ NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA TƢ TƢỞNG
HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐỒN KẾT DÂN TỘC
I.
Cơ sở hình thành tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện về những vấn đề cơ bản của
cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ
nghĩa; là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin. Tư tưởng
Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc có nguồn gốc từ nhiều yếu tố và được hình thành
trên cơ sở kế thừa và phát triển chủ nghĩa yêu nước và truyền thống đoàn kết của dân tộc,
tinh hoa văn hóa nhân loại, đặc biệt là đã vận dụng và phát triển sáng tạo, chủ nghĩa MácLênin phù hợp với tình hình và điều kiện cụ thể của Việt Nam trong từng giai đoạn cách
mạng.
1. Nền tảng văn hóa truyền thống Việt Nam
Dân tộc ta hình thành, tồn tại và phát triển suốt bốn ngàn năm lịch sử dựng nước và giữ
nước. Dân ta phải thường xuyên đương đầu với các thế lực ngoại bang hung bạo. Để
5
chiến thắng dân ta phải xiết chặt muôn người như một, chống xâm lược tạo nên truyền
thống đoàn kết quý báo của dân tộc.
Truyền thống đoàn kết đã thấm sâu vào tư tưởng, tình cảm của mỗi con người Việt Nam,
trở thành sợi dây liên kết giữa các giai tầng xã hội: “Bầu ơi thương lấy bí cùng. Tuy là
khác giống nhưng chung một giàn", "Một cây làm chẳng lên non. Ba cây chụm lại nên
hịn núi cao”, “Đồn kết thì sống, chia rẽ thì chết”.
Bác tổng kết: "Dân tộc ta có một lịng nồng nàn u nước, đó là truyền thống quý báu của
ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sơi nổi, nó kết thành
một làn sóng vơ cùng mạnh mẽ, to lớn, lướt qua mọi khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán
nước và cướp nước...".
Hồ Chí Minh đã sớm nhận thức rõ sức mạnh của truyền thống đoàn kết của dân tộc và
khẳng định cần phải phát huy truyền thống đó trong giai đoạn cách mạng mới.
2. Tổng kết những kinh nghiệm thành công và thất bại của các phong trào cách
mạng Việt Nam và thế giới
Khơng chỉ được hình thành từ những cơ sở lý luận sng, tư tưởng này cịn xuất phát từ
thực tiễn lịch sử của dân tộc và nhiều năm bôn ba khảo nghiệm ở nước ngồi của Hồ Chí
Minh.
a, Tổng kết phong trào cách mạng ở Việt Nam
Năm 1858, thực dân Pháp tấn công bán đảo Sơn Trà, mở đầu cho thời kì cai trị và áp bức
của chúng đối với dân tộc ta trong suốt gần 80 năm trời ròng rã. Nhưng cũng chính trong
vịng gần 80 năm đó, chủ nghĩa yêu nước và truyền thống đoàn kết của dân tộc lại sơi nổi
hơn bao giờ hết. Nó kết thành một làn sóng vơ cùng to lớn, mạnh mẽ, thơng qua các
phong trào đấu tranh cứu nước mặc dù cuối cùng các phong trào đó đều bị thất bại.
(phong trào yêu nước như Cần Vương, Văn Thân, Yên Thế cuối thế kỉ XIX, đến các
phong trào Đông Du, Duy Tân, chống thuế đầu thế kỉ XX ). Hồ Chí Minh đã thấy được
những hạn chế trong chủ trương tập hợp lực lượng của các nhà yêu nước tiền bối, đặc biệt
là trong vấn đề tập hợp lực lượng ( như cụ Phan Bội Châu chủ trương tập hợp 10 hạng
người chống Pháp là: quý hào, quý tộc, nhi nữ, anh sĩ, du đồ, hồi đảng, thơng ngơn, kí lục,
bồi bếp, tín đồ thiên chúa giáo nhưng thiếu cơng nhân và nơng dân) và trong việc nắm bắt
những địi hỏi khách quan của lịch sử trong giai đoạn này, Người rút ra những bài học
kinh nghiệm đấu tranh không thể không có sự đồn kết chặt chẽ của những người cùng
khổ thành khối vững chắc. Người cũng thấy rõ yêu cầu khách quan của sự đoàn kết thống
6
nhất trên cơ sở có đường lối đấu tranh cách mạng đúng đắn, khoa học. Bởi vậy, vấn đề
đoàn kết dân tộc luôn được Người xem như vấn đề cốt lõi trong quá trình đấu tranh của
nhân dân ta sau này.
b, Tổng kết phong trào cách mạng trên thế giới
Ngày 5/6/1911, Người rời bến cảng Nhà Rồng mang theo khát vọng cháy bỏng là tìm ra
con đường cứu nước khỏi ách thống trị thực dân phong kiến. Người bôn ba khắp năm
châu, bốn biển, tắm mình trong phong trào đấu tranh cách mạng của các dân tộc, các nước
tư bản, người rút ra những bài học kinh nghiệm đấu tranh: “ Các dân tộc thuộc địa tiềm ẩn
một sức mạnh vĩ đại, song cuộc đấu tranh của họ chưa đi đến thắng lợi bởi vì các dân tộc
bị áp bức chưa biết tập hợp lại, chưa có sự liên kết chặt chẽ với giai cấp công nhân ở các
nước tư bản, đế quốc, chưa có tổ chức và chưa biết tổ chức…”
Đến với cách mạng tháng Mười Nga, Hồ Chí Minh nhận ra nhiều yếu tố, nhiều điều mới
trong đó nếu những người Bơn - Sê - Vích Nga khơng thực hiện đồn kết rộng rãi thì
khơng thể đánh thắng 14 nước đế quốc, không thắng nổi thù trong, giặc ngồi để bảo vệ
Nhà nước Xơ Viết non trẻ đầu tiên vừa mới ra đời. Hồ Chí Minh đặc biệt chú ý kinh
nghiệm của Trung Quốc, Ấn Độ là hai nước đem lại cho cách mạng Việt Nam nhiều bài
học bổ ích về tập hợp lực lượng. Đó là đồn kết các dân tộc, các giai cấp, các đảng phái,
các tôn giáo … nhằm thực hiện mục tiêu của từng giai đoạn, từng thời kỳ cách mạng như
chủ trương " Liên Nga, thân cộng, ủng hộ công nông"; "hợp tác Quốc - Cộng" của Tôn
Trung Sơn...
3. Tiếp thu quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin về đoàn kết lực lƣợng trong cách
mạng XHCN
Chủ nghĩa Mác-Lênin cho rằng, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân; liên
minh công nông là cơ sở để xây dựng lực lượng to lớn của cách mạng và đoàn kết dân tộc
phải gắn liền với đoàn kết quốc tế. Mác nêu khẩu hiệu "Vơ sản tồn thế giới liên hiệp lại".
Lênin làm cách mạng vô sản thành công ở nước Nga, lực lượng công - nông là cơ sở để
xây dựng lực lượng to lớn của cách mạng, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, đại đồn
kết quốc tế, nếu khơng có sự đồng tình và ửng hộ của đa số nhân dân lao động với đội ngũ
tiên phong của nó, tức giai cấp vơ sản, thì cách mạng vơ sản khơng thể thực hiện được.
Khẩu hiệu của Mác được mở rộng thành "Vô sản toàn thế giới và các dân tộc bị áp bức
đoàn kết lại".
Đó là những quan điểm lý luận hết sức cần thiết để Hồ Chí Minh có cơ sở khoa học trong
sự đánh giá chính xác yếu tố tích cực cũng như những hạn chế trong các di sản truyền
7
thống, trong tư tưởng tập hợp lực lượng của các nhà yêu nước Việt Nam tiền bối và các
nhà cách mạng lớn trên thế giới, từ đó hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết
dân tộc.
4. Yếu tố chủ quan của Hồ Chí Minh
Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết cùng với những nội dung về lý
luận tư tưởng, phải kể tới những phẩm chất cá nhân Hồ Chí Minh trên các phương diện
đạo đức, trí tuệ, bản lĩnh. Hồ Chí Minh là lãnh tụ quyết tâm suốt đời hết lòng, hết sức
phục vụ Tổ quốc, phục vụ cách mạng, phục vụ nhân dân, đến khi phải từ biệt thế giới này,
khơng có điều gì phải hối hận, chỉ tiếc là tiếc rằng không được phục vụ lâu hơn nữa, nhiều
hơn nữa. Người thương dân, trọng dân, kính dân, tin tưởng nhân dân: hiểu rõ dân tình,
dân tâm, dân ý, chú trọng tới dân quyền, dân sinh, dân trí, dân chủ. Vì vậy. Người được
dân tin, dân phục, dân u.
Lịng thương yêu nhân dân là điểm tựa cho mọi sáng tạo của Hồ Chí Minh trong việc tổ
chức và thực hiện nhiệm vụ đoàn kết dân tộc.
II. Nội dung cơ bản của tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc
Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh là một hệ thống những luận điểm,
nguyên tắc, phương pháp giáo dục, tập hợp và tổ chức cách mạng và tiến bộ, nhằm phát
huy đến mức cao nhất sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại trong sự nghiệp đấu tranh
vì độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội.
1. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lƣợc, bảo đảm thành công của cách mạng.
Đại đoàn kết dân tộc là thực hiện liên minh tập hợp các lực lượng, bao gồm các tổ
chức và cá nhân yêu nước cùng hướng vào mục tiêu chung của dân tộc.
Trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cách mạng, có thể và cần thiết phải điều chỉnh
chính sách và phương pháp tập hợp lực lượng cho phù hợp với những đối tượng khác
nhau, nhưng đại đoàn kết dân tộc ln ln được Hồ Chí Minh coi là vấn đề sống cịn của
cách mạng.
- Đồn kết khơng phải là thủ đoạn chính trị nhất thời mà là tư tưởng cơ bản, nhất
quán, xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam.
- Đồn kết quyết định thành cơng cách mạng. Vì đồn kết tạo nên sức mạnh, là
then chốt của thành công. Muốn đưa cách mạng đến thắng lợi phải có lực lượng đủ mạnh,
8
muốn có lực lượng phải quy tụ cả dân tộc thành một khối thống nhất. Giữa đoàn kết và
thắng lợi có mối quan hệ chặt chẽ, qui mơ của đồn kết quyết định quy mơ, mức độ của
thành cơng.
“Đồn kết. Đồn kết. Đại đồn kết.
Thành cơng. Thành cơng. Đại thành cơng.”
Tại sao Đế quốc có ưu thế về vật chất, về phương tiện chiến tranh hiện đại lại phải
thua một Việt Nam nghèo nàn, lạc hậu trong cuộc chiến xâm lược? Đó là vì đồng bào
Việt Nam đã đồn kết như Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Tồn dân Việt Nam chỉ có
một lịng: Quyết khơng làm nơ lệ. Chỉ có một chí: Quyết khơng chịu mất nước. Chỉ có
một mục đích: Quyết kháng chiến để tranh thủ thống nhất và độc lập cho Tổ quốc.” Chính
sức mạnh của lực lượng toàn dân đoàn kết làm nên thắng lợi của Cách Mạng Tháng Tám.
Từ thực tiễn đó, Hồ Chí Minh đã rút ra kết luận: “Sử dạy cho ta bài học này: Lúc
nào dân ta đồn kết mn người như một thì nước ta độc lập, tự do. Trái lại, lúc nào dân
ta khơng đồn kết thì bị nước ngoài xâm lấn”. Và Người khuyên dân ta rằng: “Dân ta xin
nhớ chữ đồng: Đồng tình, đồng sức, đồng lịng, đồng minh”. Đây chính là con đường đưa
dân ta tới độc lập, tự do.
2. Đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng
Hồ Chí Minh cho rằng: “Đại đồn kết dân tộc khơng chỉ là mục tiêu, nhiệm vụ
hàng đầu của Đảng mà còn là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc”. Bởi vì, đại
đồn kết dân tộc chính là nhiệm vụ của quần chúng, do quần chúng, vì quần chúng. Đảng
có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, đoàn kết quần chúng tạo thành sức mạnh vơ địch trong
cuộc đấu tranh vì độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân, hạnh phúc cho con người.
3. Đại đoàn kết dân tộc là đại đồn kết tồn dân
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, “dân” với nghĩa cộng đồng là chỉ “mọi con dân đất
Việt”, với nghĩa cá thể là chỉ “mỗi một người con Rồng cháu Tiên”. Cả hai đều là chủ thể
của khối đại đồn kết dân tộc, khơng phân biệt dân tộc đa số, người tín ngưỡng với người
khơng tín ngưỡng, không phân biệt già trẻ, gái, trai, giàu, nghèo. Các cấp độ liên kết lực
lượng: lực lượng đoàn kết (gồm các giai tầng xã hội: giới – ngành – lứa tuổi), địa bàn
đồn kết (nơng thơn – thành thị, miền ngược – miền xi), phạm vi đồn kết ( gia đình –
tập thể - quốc gia – quốc tế )
9
Muốn thực hiện đại đồn kết tồn dân thì phải kế thừa truyền thống yêu nước nhân nghĩa - đoàn kết của dân tộc; phải có tấm lịng khoan dung, độ lượng với con người;
tin vào dân, dựa vào dân, phấn đấu vì quyền lợi của dân.
4. Đại đồn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất có tổ chức là Mặt trận
dân tộc thống nhất dƣới sự lãnh đạo của Đảng.
Tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc là Mặt trận dân tộc thống nhất. Nơi quy tụ
mọi tổ chức, cá nhân yêu nước, không chỉ là người ở trong nước mà cả những người Việt
Nam định cư ở nước ngồi phấn đấu vì mục tiêu chung độc lập cho tổ quốc, hạnh phúc
của nhân dân.
Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng theo những nguyên tắc:
-
Trên nền tảng liên minh công nông và lao động trí óc dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Đảm bảo lợi ích tối cao của dân tộc, quyền lợi cơ bản của các tầng lớp nhân dân.
Mặt trận hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ, đảm bảo đoàn kết ngày
càng rộng rãi và bền vững.
Đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thực sự, chân thành, thân ái giúp đỡ nhau cùng
tiến bộ.
5. Đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế
Đại đoàn kết dân tộc phải đi đến đại đoàn kết quốc tế và là cơ sở cho việc thực
hiện đoàn kết quốc tế. Ngược lại, đại đoàn kết quốc tế là một nhân tố hết sức quan trọng
giúp cho cách mạng Việt Nam hồn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất
nước, đưa cả nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
III. Ngun tắc đại đồn kết của Hồ Chí Minh
Dù cách mạng Việt Nam trải qua những thời kỳ lịch sử khác nhau, song chiến lược
đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh ln được xây dựng, hồn thiện và tuân theo
những nguyên tắc nhất quán sau.
1. Đại đoàn kết phải đƣợc xây dựng trên cơ sở bảo đảm những lợi ích tối cao của
dân tộc, lợi ích của nhân dân lao động và quyền thiêng liêng của con ngƣời.
Hạt nhân của nguyên tắc này là giải quyết mối quan hệ biện chứng giữa dân tộc –
giai cấp – nhân loại. Suy cho cùng, có đại đồn kết hay khơng, đồn kết đến mức nào là
10
tùy thuộc vào nhận thức và giải quyết các mối quan hệ lợi ích phức tạp giữa cá nhân, tập
thể, gia đình – xã hội, bộ phận – tồn thể, giai cấp – dân tộc, quốc gia – quốc tế.
Nguyên tắc đại đồn kết dân tộc Hồ Chí Minh là tìm kiếm, trân trọng và phát huy
những yếu tố tương đồng, thu hẹp đến mức thấp nhất những yếu tố khác biệt, mâu thuẫn.
Theo Hồ Chí Minh, lợi ích tối cao của dân tộc là độc lập, chủ quyền và tồn vẹn lãnh thổ.
Lợi ích tối cao này là ngọn cờ đoàn kết, là sức mạnh dân tộc và là ngun tắc đại đồn
kết. Hồ Chí Minh chỉ rõ quan điểm “Dân tộc là trên hết, Tổ quốc trên hết, tất cả do con
người, vì con người, là mẫu số chung, là điểm quy tụ khối đại đoàn kết.”
2. Tin vào dân, dựa vào dân, phấn đấu vì quyền lợi của dân
Đây là nguyên tắc xuất phát từ tư tưởng lấy dân làm gốc của ông cha ta được
Người kế thừa và nâng lên một bước trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin.
Trong tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh, dân là nhân vật trung tâm; dân là gốc rễ, là nền
tảng của đại đoàn kết; dân là chủ thể của đại đoàn kết; là nguồn sức mạnh vơ tận và vơ
địch của đại đồn kết, quyết định thắng lợi của cách mạng; dân là chỗ dựa vững chắc của
Đảng cộng sản, của hệ thống chính trị cách mạng.
3. Đại đồn kết một cách tự giác, có tổ chức, có lãnh đạo; đại đồn kết rộng rãi, lâu
dài, bền vững.
Đây là nguyên tắc nổi bật trong tư tưởng đại đồn kết Hồ Chí Minh. Ngun tắc này được
hình thành trên cơ sở nhận thức khoa học: đại đồn kết khơng phải là một tập hợp ngẫu
nhiên, tự phát, nhất thời mà phải là một tập hợp lâu dài, bền vững của các lực lượng xã
hội có định hướng, có tổ chức, có lãnh đạo.
Đây là sự khác biệt của tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến lược đại đoàn kết dân tộc với tư
tưởng đoàn kết, tập hợp lực lượng của các nhà yêu nước Việt Nam tiền bối và một số lãnh
tụ cách mạng trong khu vực và trên thế giới.
4. Đại đoàn kết chân thành, thân ái, thẳng thắn theo nguyên tắc tự phê bình, phê
bình vì sự thống nhất bền vững.
Trong khối đại đồn kết tập hợp đông đảo các lực lượng giai cấp, xã hội, các thành viên
vừa có mục tiêu, nguyện vọng, lợi ích chung vừa tồn tại những mục tiêu, nguyện vọng, lợi
ích riêng. Bên cạnh những nhân tố tích cực, tiên tiến, vẫn còn những nhân tố tiêu cực,
chậm tiến.
11
Giải quyết thực tế đó, Hồ Chí Minh ln nhấn mạnh phương châm “cầu đồng tôn dị”, lấy
cái chung, đề cao cái chung để hạn chế cái riêng, cái khác biệt. Mặt khác, người chú trọng
thực hiện đoàn kết gắn với đấu tranh, đấu tranh để tăng cường đoàn kết. Người lưu ý,
đồn kết thực sự nghĩa là mục đích phải nhất trí và lập trường cũng phải nhất trí. Đoàn kết
thật sự nghĩa là vừa đoàn kết vừa đấu tranh, học những cái tốt của nhau, phê bình những
cái sai của nhau và phê bình trên lập trường thân ái, vì nước, vì dân.
5. Đại đồn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế; chủ nghĩa yêu nƣớc chân
chính phải gắn liền với chủ nghĩa quốc tế trong sáng của giai cấp công nhân.
Ngay khi thành người cộng sản, Hồ Chí Minh đã xác định cách mạng Việt Nam là
một bộ phận của cách mạng thế giới và chỉ có thể giành được thắng lợi hồn tồn khi có
sự đồn kết chặt chẽ với phong trào cách mạng thế giới. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xây
dựng thành công 3 tầng Mặt trận: Mặt trận đại đoàn kết dân tộc; Mặt trận đoàn kết ViệtMiên-Lào và Mặt trận nhân dân thế giới đoàn kết với Việt Nam trong cuộc đấu tranh
chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược. Đây là sự phát triển rực rỡ và là thắng lợi
to lớn của tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết.
Tuy nhiên, đồn kết quốc tế phải dựa trên nguyên tắc:
-
Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích, có lý có tình.
Đồn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ, tự cường.
Đoàn kết quốc tế tuy nhiên vẫn coi nguồn lực nội sinh giữ vai trò quyết định, chấp
nhận sự giúp đỡ bên ngồi trên cơ sở đơi bên cùng có lợi, kiên quyết chống lại sự chia rẽ,
xâm lược.
B. Ý NGHĨA
Đại đồn kết dân tộc là tư tưởng lớn, có giá trị lý luận và thực tiễn sâu sắc với cách mạng
nước ta. Tư tưởng này có nhiều giá trị, biểu hiện tập trung ở những điểm chính sau:
- Đồn kết là bài học hàng đầu và có tính chiến lược, quyết định mọi thành cơng. Biết
đồn kết thì vượt qua khó khăn, thử thách, khơng đồn kết, chia rẽ là thất bại.
- Đồn kết phải có ngun tắc, vì mục tiêu và lợi ích chung. Khơng đồn kết một chiều,
đồn kết hình thức, nhất thời.
- Đồn kết trong tổ chức, thông qua tổ chức để tạo nên sức mạnh. Đồn kết cá nhân và
đồn kết tổ chức khơng tách rời nhau.
12
- Đồn kết phải có nội dung thích hợp với từng địa phương, từng tổ chức, từng thời kỳ.
Đoàn kết trong chính sách tập hợp các tầng lớp nhân dân.
- Đồn kết đi liền với bao dung, thực hiện tính nhân đạo cao cả, hướng tới tương lai
- Lãnh đạo xây dựng khối đại đoàn kết là nhiệm vụ của Đảng, là biện pháp phát huy sức
mạnh của đảng, của toàn dân tộc.
- Muốn xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân phải thực sự đoàn kết trong Đảng.
- Thực hiện đồng bộ đoàn kết trong Đảng - Đoàn kết toàn dân - Đoàn kết quốc tế.
- Đoàn kết trong mọi chủ trương, chính sách của đảng và nhà nước trên cơ sở bảo vệ và
tơn trọng lợi ích của mọi thành viên cộng đồng quốc gia, dân tộc, quốc tế.
- Đại đồn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách
mạng.
Tư tưởng đại đồn kết dân tộc của Hồ Chí Minh trở thành vấn đề có ý nghĩa chiến lược
đối với cách mạng Việt Nam. Đó là chiến lược tập hợp mọi lực lượng dân tộc, nhằm hình
thành sức mạnh to lớn của cả dân tộc trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù dân tộc và kẻ thù
giai cấp. Chiến lược tập hợp mọi lực lượng dân tộc không phải là bất biến, mà luôn vận
động, biến đổi, phát triển. Ở mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ phát triển của cách mạng có thể
và cần thiết phải điều chỉnh chính sách, phương pháp tập hợp lực lượng cho phù hợp với
những đối tượng khác nhau trong cộng đồng dân tộc. Có như vậy, chiến lược đại đoàn kết
dân tộc mới phát huy hết vai trị tích cực của mình.
Đối với những đối tượng khác nhau và những thời kỳ lịch sử khác nhau, chiến lược đại
đoàn kết dân tộc được khái qt thành những luận điểm có tính chân lý, như sau:
“ Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi”
“ Đồn kết là then chốt của thành cơng”
“ Đồn kết, đoàn kết, đại đoàn kết”
Đại đoàn kết dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, đồng thời cũng là nhiệm vụ hàng
đầu của mọi giai đoạn cách mạng. Bởi vì, cách mạng muốn thành cơng nếu chỉ có đường
lối đúng thì chưa đủ, mà trên cơ sở của đường lối đúng, Đảng phải cụ thể hóa thành
những mục tiêu, nhiệm vụ và phương pháp cách mạng phù hợp với từng giai đoạn lịch sử
13
để lôi kéo, tập hợp quần chúng, sao cho nhân dân hiểu được mục đích, đường lối, chính
sách của Đảng và làm theo mục đích, đường lối, chính sách ấy, tạo được thực lực cách
mạng.
Những quan điểm về đại đoàn kết dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh có giá trị to lớn và ý
nghĩa vô cùng sâu sắc trong công cuộc đổi mới đất nước, xây dựng nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay.
PHẦN II:
VẬN DỤNG THỰC TIỄN TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI
ĐOÀN KẾT DÂN TỐC VÀO XÂY DỰNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
HIỆN NAY
I. Vận dụng thực tiễn tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc vào xây dựng
và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc hiện nay
1. Sự cần thiết phải vận dụng tư tưởng HCM về đại đoàn kết toàn dân tộc vào xây dựng
và củng cố khối Đại đoàn kết toàn dân tộc hiện nay
Thực tiễn cách mạng Việt Nam hơn 70 năm qua đã chứng minh ý nghĩa vĩ đại của tư
tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc. Tư tưởng cách mạng và nhân văn đó của Hồ
Chí Minh trở thành sợi chỉ đỏ xuyên suốt đường lối chiến lược của Đảng Cộng sản Việt
Nam từ cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa. Tư
tưởng đó của Người đã thấm sâu vào trái tim và khối óc, lý trí và tình cảm của mọi người
Việt Nam yêu nước; biến thành hành động cách mạng của hàng triệu con người, tạo nên
sức mạnh vơ địch trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa.
2. Thực trạng vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc vào xây dựng
và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc hiện nay
Mặt tích cực
Thấm nhuần tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trị của đại đồn kết, Đảng ta ln xác định xây
dựng khối đại đồn kết dân tộc là nhiệm vụ chiến lược trong thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế hiện nay.
14
-
-
-
-
-
Từ năm 1986 đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam đã có nhiều nghị quyết nhằm tăng
cường, củng cố, mở rộng khối đại đồn kết dân tộc trong tình hình mới, tiêu biểu là
các Nghị quyết Đại hội lần thứ VI, VII, VIII, IX, X, XI và XII của Đảng; Cương
lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991 và
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991
(bổ sung và phát triển năm 2011); Nghị quyết số 08B-NQ/HNTW, ngày 27/3/1990
Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa VI) về đổi mới công
tác quần chúng của Đảng, tăng cường mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân; Nghị
quyết 07-NQ/TW, ngày 17/11/1993 của Bộ Chính trị về đại đồn kết dân tộc và
tăng cường Mặt trận dân tộc thống nhất; Nghị quyết 23-NQ/TW, ngày 12/3/2003
của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) về phát huy
sức mạnh đại đồn kết dân tộc vì "Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh;" Kết luận số 62-KL/TW ngày 8/12/2009 của Bộ Chính trị (khóa X)
về tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và đồn thể chính trị, xã hội.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân đã đổi mới cả về nội dung và
phương thức hoạt động; phát huy ngày càng tốt hơn vai trị tập hợp, xây dựng khối
đại đồn kết toàn dân tộc; cùng Đảng, Nhà nước chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp, chính đáng của nhân dân; tham gia xây dựng Đảng, quản lý nhà nước,
quản lý xã hội; thường xuyên tổ chức các cuộc vận động, phong trào thi đua u
nước, góp phần tích cực vào những thành tựu chung của đất nước.
Trên thực tế, trong nhiều năm qua, các cuộc vận động xã hội, các phong trào thi
đua yêu nước sâu rộng do Mặt trận và các tổ chức thành viên phát động và triển
khai thực hiện đã ngày càng đi vào cuộc sống, được các tầng lớp nhân dân tích cực
hưởng ứng.
Trong đó, đồn kết giúp nhau phát triển kinh tế; xóa đói, giảm nghèo; lá lành đùm
lá rách; bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; phịng, chống tội
phạm… cùng các phong trào “Uống nước nhớ nguồn," “Đền ơn đáp nghĩa," “Ngày
vì người nghèo," “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam,” “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa," “Tồn dân đồn kết xây dựng nơng thơn mới, đơ
thị văn minh," “Tồn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”… khơng chỉ có tác dụng thiết
thực, tạo nên sự gắn kết cộng đồng mà cịn góp phần làm cho tư tưởng đại đoàn kết
toàn dân tộc thấm sâu vào các tầng lớp nhân dân, tạo động lực thúc đẩy phát triển
đất nước nhanh và bền vững, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị quan trọng về đại đoàn
kết dân tộc, về công tác dân tộc, về tôn giáo, về người Việt Nam ở nước ngồi,
từng bước được thể chế hóa thành luật, pháp lệnh, chính sách và ngày càng thể
hiện rõ tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc.
15
-
-
Nhiều cấp ủy đảng đã quan tâm hơn đến sự nghiệp đại đồn kết, đến cơng tác dân
vận và cơng tác mặt trận, củng cố tổ chức và tăng cường cán bộ, phương tiện và
điều kiện cho công tác mặt trận. Chính quyền ở nhiều cấp, nhiều địa phương đã
thật sự có chuyển biến trong nhận thức và hành động về quan hệ với nhân dân.
Nhiều dự án về phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội của Nhà nước được ban hành
nhằm chăm lo đời sống cho nhân dân đã thực hiện có kết quả. Quyền làm chủ của
nhân dân trong tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, xã hội được thể chế
hóa, đã từng bước được phát huy. Sự đổi mới hệ thống chính trị, việc tăng cường
dân chủ hóa đời sống xã hội, nhất là việc xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở
cơ sở đã góp phần quan trọng vào việc động viên nhân dân và cán bộ hăng hái
tham gia các sinh hoạt chính trị của đất nước, đẩy mạnh sản xuất, thực hiện các
nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, củng cố an ninh, quốc phịng.
Đó là những nhân tố rất quan trọng, là động lực chủ yếu bảo đảm sự ổn định chính trị - xã
hội và thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
Mặt tiêu cực
Cùng với những tiến bộ và chuyển biến nêu trên, nhiều vấn đề mới đã và đang nảy sinh
trong q trình đổi mới, đó là xã hội, giai cấp, tầng lớp, nhóm dân cư đang trong quá trình
phân hóa.
-
-
-
Xuất hiện sự chênh lệch ngày càng lớn về mức thu nhập và hưởng thụ giữa các
vùng, miền, giữa thành thị và nông thôn, giữa công nhân lao động ở các khu cơng
nghiệp với những người lao động có chuyên môn, tay nghề trong các lĩnh vực ứng
dụng công nghệ cao, giữa người đương chức và người về hưu…
Sự phân hóa giàu nghèo có chiều hướng gia tăng đã và đang ảnh hưởng lớn đến đại
đoàn kết dân tộc. Những đặc điểm nêu trên đã tác động mạnh mẽ đến khối đại
đồn kết. Vì vậy, tuy đại đồn kết toàn dân tộc tiếp tục được mở rộng, củng cố và
tăng cường, song chưa thật vững chắc và đang đứng trước những thách thức không
thể xem thường.
Các thế lực thù địch trong và ngoài nước đã và đang khai thác những thiếu sót, yếu
kém của ta hịng phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, gây mất ổn định chính trị
- xã hội.
3. Giải pháp
a. Trƣớc hết, tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền để các cấp, ngành, lực lượng nhận thức
sâu sắc về sự cần thiết phải tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc hiện nay.
16
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Đồn kết là một truyền thống cực kỳ quý báu của Đảng
và của dân ta. Các đồng chí từ Trung ương đến các chi bộ cần phải giữ gìn sự đồn kết
nhất trí của Đảng như giữ gìn con ngươi của mắt mình”; “Lúc nào dân ta đồn kết mn
người như một thì nước ta độc lập, tự do. Trái lại lúc nào dân ta khơng đồn kết thì bị
nước ngồi xâm lấn. Vậy nay ta phải biết đoàn kết, đoàn kết mau, đồn kết chắc chắn
thêm lên mãi...”. Cơng tác tun truyền cần phải làm cho nhân dân thấm nhuần lời dạy
của Người.
Cùng với đó, cần quán triệt, thực hiện quan điểm của Đảng: “Đại đoàn kết toàn dân tộc là
đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam, là động lực và nguồn lực to lớn trong xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên
minh giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo”.
Để tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, cần phát huy những yếu tố tương đồng, cố
gắng tìm ra mẫu số chung của mọi giai cấp, tầng lớp; quy tụ sức mạnh của các bộ phận
cấu thành dân tộc ta nhằm mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hịa bình, độc lập,
thống nhất, tồn vẹn lãnh thổ, “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Qua
đó, để mọi người nhận thức rõ khối đại đoàn kết toàn dân tộc bao gồm mọi người dân
đang sinh sống, làm ăn ở trong nước và ở nước ngồi có nguồn gốc là người Việt Nam,
khơng phân biệt là dân tộc thiểu số hay đa số, theo hoặc khơng theo tín ngưỡng, tơn giáo;
khơng phân biệt giàu hay nghèo, nam hay nữ, già hay trẻ, nếu “Ai có tài, có đức, có sức,
có lịng phụng sự Tổ quốc và phục vụ nhân dân thì ta đồn kết với họ”6 để xây dựng một
nước Việt Nam hịa bình, độc lập, thống nhất “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh”.
b. Hai là, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và tiếp tục thể
chế hóa các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng về đại đoàn kết toàn dân tộc.
Đây là vấn đề có ý nghĩa quan trọng hàng đầu đối với việc tăng cường, củng cố, phát huy
vai trò của khối đại đồn kết tồn dân tộc. Đảng lãnh đạo thơng qua đường lối, chính
sách, Nhà nước quản lý thơng qua hệ thống pháp luật, nhằm tạo cơ sở cho sự thống nhất
các lợi ích, thống nhất về ý chí và hành động của các giai cấp, tầng lớp trong xã hội, nhất
là giữa giai cấp công nhân, nông dân và đội ngũ trí thức. Do vậy, Đảng và Nhà nước
khơng ngừng hồn thiện, thể chế hóa, cụ thể hóa hệ thống đường lối, chính sách, pháp
luật để “bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân”, nhân dân thực sự làm
chủ, được bày tỏ nguyện vọng của mình thơng qua Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể nhân
dân; đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng của nhân dân và phải được thực thi trong thực tiễn.
Khắc phục triệt để tình trạng có nơi, có lúc thực hiện khơng đúng, thậm chí trái ngược với
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Các văn bản quy
17
phạm pháp luật, các cơ chế, chính sách về dân tộc, tơn giáo, chính sách xã hội phải
khuyến khích, động viên, phát huy được sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc. Đồng thời,
có những chính sách cụ thể, quan tâm mọi mặt đối với các tầng lớp, giai cấp trong xã hội,
nhất là chính sách đối với thương binh, gia đình liệt sĩ, người có cơng với cách mạng, tạo
điều kiện để họ khắc phục khó khăn, đảm bảo cuộc sống, tích cực tham gia xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc, v.v.
Thực sự tôn trọng và tạo điều kiện, cơ hội để nhân dân tham gia thảo luận, góp ý những
vấn đề quan trọng của đất nước; phổ biến sâu rộng và thực hiện tốt hơn nữa Quy chế Dân
chủ ở cơ sở, giải quyết tốt những vấn đề xã hội bức xúc đang đặt ra. Cấp ủy và chính
quyền các cấp phải thường xuyên đối thoại, lắng nghe, học hỏi, tiếp thu ý kiến, giải quyết
khó khăn, vướng mắc và yêu cầu chính đáng của nhân dân; tin dân và tôn trọng dân.
c. Ba là, giải quyết tốt quan hệ lợi ích giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội; kết hợp hài
hịa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và toàn xã hội.
“Đại đoàn kết toàn dân tộc phải dựa trên cơ sở giải quyết hài hịa quan hệ lợi ích giữa các
thành viên trong xã hội; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân;
không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, bảo đảm mỗi người
dân đều được thụ hưởng những thành quả của công cuộc đổi mới”. Tăng cường bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân; khơng ngừng nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân, nhất là đồng bào các dân tộc thiểu số, ở vùng sâu, vùng
xa, biên giới, hải đảo, vùng căn cứ kháng chiến cũ, các vùng chiến lược, vùng tôn giáo.
Trân trọng, tơn vinh những đóng góp, cống hiến của nhân dân; có cơ chế, chính sách đặc
biệt để thu hút nhân tài của đất nước. Tôn vinh những doanh nhân có nhiều đóng góp cho
sự nghiệp phát triển đất nước; “Xóa bỏ mọi rào cản, định kiến, tạo mọi điều kiện thuận lợi
để phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh và đúng định hướng. Phát huy mặt tích cực có lợi
cho đất nước của kinh tế tư nhân…”.
Tiếp tục xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp, tạo thuận lợi cho thế hệ trẻ học tập,
nghiên cứu, lao động, giải trí, phát triển trí tuệ, kỹ năng, thể lực để cống hiến cho đất
nước. Thực hiện tốt chính sách bình đẳng giới, tạo điều kiện cho phụ nữ phát triển tài
năng; hồn thiện chính sách pháp luật về tín ngưỡng, tơn giáo, phát huy những giá trị văn
hóa, đạo đức tốt đẹp của các tôn giáo.
Đối với đồng bào định cư ở nước ngồi, cần có chính sách hỗ trợ bà con ổn định cuộc
sống, phát triển kinh tế, góp phần tăng cường hợp tác hữu nghị giữa nhân dân ta với nhân
dân các nước; đồng thời, cần có cơ chế, chính sách thu hút đồng bào hướng về Tổ quốc,
đóng góp xây dựng và bảo vệ đất nước.
18
d. Bốn là, tăng cường quan hệ mật thiết giữa nhân dân với Đảng, Nhà nước, tạo sinh
lực mới của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Tức là tổ chức đóng vai trị nịng cốt trong tập hợp, vận động nhân dân, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cần tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, sâu sát quần chúng, cơ
sở, quan tâm hơn nữa đến quyền lợi chính đáng của người dân và là “cầu nối” giữa Đảng
với dân, góp phần làm cho mối liên hệ giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân ngày càng
khăng khít, đảm bảo “ý Đảng” ln hợp với “lịng dân”.
Thường xun làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức chính trị, tinh
thần tự lực tự cường, lịng u nước, tự tơn dân tộc, gắn bó với lợi ích của đất nước và sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội của mọi người dân.
Phát huy vai trò của nhân dân trong việc xây dựng Đảng, chính quyền vững mạnh, tạo sự
đồng thuận xã hội, vận động các tầng lớp nhân dân khắc phục khó khăn, kiên định với
đường lối đổi mới do Đảng lãnh đạo, đưa đất nước phát triển.
e. Năm là, kiên quyết đấu tranh với các quan điểm sai trái, thù địch, phá hoại, chia
rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Cấp ủy, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên cần tham gia tuyên
truyền sâu rộng để mọi tầng lớp nhân dân nhận thức rõ âm mưu thâm độc của các thế lực
thù địch đang lợi dụng những khuyết điểm, hạn chế, sơ hở của các cấp chính quyền, của
Đảng, Nhà nước và vấn đề tín ngưỡng, tơn giáo để chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết
toàn dân tộc. Từ đó, tạo sự chuyển biến căn bản trong nhận thức, nâng cao tinh thần cảnh
giác, sự nhạy bén trong nhận diện và tích cực tham gia đấu tranh với những quan điểm sai
trái, thù địch.
Thực hiện tốt các giải pháp trên sẽ góp phần tăng cường khối đại đồn kết tồn dân tộc,
đảm bảo cho đất nước có đủ sức mạnh để xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc trong
tình hình mới.
II. Tu tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế và những biện pháp thúc đẩy đoàn kết
quốc tế
Đoàn kết quốc tế theo tư tưởng Hồ Chí Minh trước hết là đồn kết trong phong trào cộng
sản, cơng nhân quốc tế và đồn kết trong các nước xã hội chủ nghĩa anh em. Đoàn kết
quốc tế là nhân tố bảo đảm sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội cũng như thắng lợi của công
cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, phi thực dân hóa trên phạm vi tồn thế giới.
Người khẳng định: “Cuộc đấu tranh kiên quyết của các dân tộc bị áp bức nhất định sẽ
đánh bại bọn đế quốc thực dân. Chủ nghĩa xã hội cuối cùng sẽ toàn thắng trên khắp thế
19
giới. Trong sự nghiệp đấu tranh vĩ đại ấy, sự đoàn kết giữa lực lượng các nước xã hội chủ
nghĩa và sự đồn kết nhất trí giữa các đảng cộng sản và cơng nhân tất cả các nước có ý
nghĩa quan trọng bậc nhất”.
Ngày nay, trong bối cảnh thế giới có nhiều biến đổi, thời cơ và thách thức đan xen lẫn
nhau, vấn đề đoàn kết đấu tranh của phong trào cộng sản và cơng nhân quốc tế có những
thuận lợi và khó khăn mới. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết, phát huy sự ủng hộ quốc
tế là cơ sở quan trọng để Đảng Cộng sản Việt Nam hoạch định chủ trương, đường lối đối
ngoại và giải quyết các vấn đề quốc tế:
Một là, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập, tự chủ, dựa vào sức mình là chính
làm nền tảng để mở rộng quan hệ đối ngoại, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, phát
triển bền vững và không làm phương hại đến chủ quyền quốc gia, bản sắc văn hóa dân
tộc
Hai là, tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế là cơ sở lý luận quan trọng để Đảng
Cộng sản Việt Nam xác định đường lối đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa
quan hệ quốc tế trong bối cảnh mới.
Ba là, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế để tạo ra mơi trường quốc tế
hịa bình, ổn định, hữu nghị với các nước láng giềng, các nước trong khu vực, các nước
lớn để tập trung mọi nguồn lực phát triển đất nước.
*Đối với sinh viên chúng em thì cần để ra những bước đi mới để củng cố bản thân đóng
góp cho cơng cuộc đồn kết quốc tế:
Một là, ln ln sống và học tập, làm việc theo tấm gương chủ tích Hồ Chí Minh. Đặc
biệt ở việc trau dồi vốn ngơn ngữ nước ngồi như Người để mai sau có thể phát triển
mảng ngoại giao quốc tế.
Hai là, ngoài việc trau dồi những kiến thức về ngôn ngữ, sinh viên cần thấm nhuần các
vấn đề về chính trị-xã hội và ln cập nhật các vấn đề đổi mới hiện nay để ln ln có
đầy đủ kiến thức cho bản thân.
III. Xây dựng và phát triển khối đại đoàn kết dân tộc trong xã hội hiện nay ( Áp dụng
trong hoàn cảnh nước ta đang đối mặt với dịch COVID-19)
Vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết tồn dân tộc trong cơng
cuộc phịng chống đại dịch Covid 19
Có thể nói, nguyên nhân chiến thắng đại dịch Covid 19 thật ra khơng mới, đó là các bài
học kinh điển của cách mạng Việt Nam. Đó là sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng ta – một
20
Đảng do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, luôn kiên định mục tiêu tối thượng,
xuyên suốt là “tất cả vì nhân dân”. Đó là đường lối đúng đắn, tư duy khoa học, trên cơ sở
biết mình, biết người, biết thời, biết thế, biết lực. Đó là sức mạnh đại đồn kết vơ địch, là
lịng u nước nồng nàn, truyền thống nhân nghĩa quý báu của dân tộc Việt Nam. Những
bài học này đều xuất phát từ các giá trị quý báu trong tư tưởng của Hồ Chí Minh về đại
đồn kết tồn dân tộc.
Với mục tiêu “vì nhân dân”, Đảng ta đã nhận được sự ủng hộ tuyệt đối của toàn dân, của
đồng bào ở xa Tổ quốc. Sức mạnh đại đoàn kết dân tộc trong cuộc chiến chống đại dịch
COVID-19 thể hiện ở sự đồng tâm nhất trí từ trên xuống dưới, ở sự vào cuộc của cả hệ
thống chính trị, ở sự tận tâm tận lực của các lực lượng tham gia chống dịch, ở sự ủng hộ
của nhân dân trước các biện pháp của Chính phủ, ở sự ủng hộ tài lực, vật lực của các tầng
lớp nhân dân, từ cụ già, cháu bé đến các tập đồn hàng đầu quốc gia. Chính vì vậy, mặc
dù Việt Nam chưa phải là nước phát triển, tiềm lực vừa phải, nhưng đã có được “lực
lượng vĩ đại” để chiến thắng đại dịch.
Với quan điểm “không bỏ lại ai phía sau” chúng ta đã xây dựng chiến lược dự phịng với
tình huống xấu nhất, xây dựng các kịch bản cách ly theo các mức độ. Tập huấn cho mạng
lưới y tế từ tuyến xã đến tuyến trung ương, kết nối các cơ sở khám chữa bệnh, đảm bảo đủ
nguồn cung các thiết bị y tế. Nhất quán với chiến thuật giám sát chặt, cách ly nhanh,
khoanh vùng triệt để, nhà nước đã triển khai nhiều chính sách như khai báo y tế điện tử
toàn dân và du khách nước ngoài, xét nghiệm và điều trị miễn phí, cách ly miễn phí và hỗ
trợ tiền ăn, đảm bảo nguồn cung thực phẩm, kiểm soát nhập cảnh ngưng tiếp nhận người
nước ngồi vào Việt Nam. Các chính sách ngăn chặn lây lan cũng đã được thực hiện kiên
quyết như đóng cửa trường học, ngưng mọi hoạt động tập trung đông người, bắt buộc sử
dụng khẩu trang nơi công cộng, yêu cầu các đơn vi kinh doanh tạm thời đóng cửa
Đảng đã nêu cao tinh thần vì con người, chăm lo cả về sức khỏe, tính mạng và đời sống
nhân dân. Sự chăm sóc chữa trị hết lịng đối với các bệnh nhân dương tính, người Việt
cũng như người nước ngoài; những khu cách ly đảm bảo đủ tiện nghi; những gói cứu trợ
quan tâm đến người lao động, thất nghiệp, yếu thế… là nỗ lực rất lớn của Đảng để “khơng
một ai bị bỏ lại phía sau”. Chính tinh thần nhân văn trong lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng,
Chính phủ đã tạo cảm hứng cho những nghĩa cử cao đẹp trong toàn xã hội, khiến cho thế
giới khâm phục, ngạc nhiên. CNN, hãng thông tấn hàng đầu của Mỹ và thế giới, nhận xét
“việc này tuyệt vời đến mức khó tin” với sáng kiến ATM gạo của Việt Nam.
Với những nỗ lực không biết mệt mỏi của bộ máy quản lý Nhà nước cũng như sự chung
tay phòng chống bệnh dịch của toàn thể quần chúng nhân dân. Tình hình dịch bệnh tại
Việt Nam sau lần bùng dịch thứ 2 đã có nhiều tín hiệu khả quan với 23 ngày khơng có ca
mắc mới. Nước ta đã chữa trị khỏi cho 991 bệnh nhân trên tổng số 1069 bệnh nhân, mặc
21
dù số ca tử vong ở nước ta là 35 ca nhưng những nỗ lực ngăn chặn dịch bệnh lan rộng và
nỗ lực giảm thiểu người tử vong nhất có thể đối với một nước chưa phát triển như Việt
Nam là rất đáng khâm phục và tự hào.
22
KẾT LUẬN
Trong tất cả mọi người Việt Nam sống ở trong nước hay ở nước ngồi đều ln
ln tiềm ẩn tinh thần, ý thức dân tộc trong tâm thức của họ. Vì vậy, khơi nguồn và phát
triển đến đỉnh cao sức mạnh dân tộc và trí tuệ của con người Việt Nam, thực thi chiến
lược đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh một cách sáng tạo, quy tụ lực lượng dân tộc
bằng nội dung và hình thức tổ chức thích hợp với mọi đối tượng tập thể và cá nhân trên
cơ sở lấy liên minh công nông và trí thức làm nịng cốt do Đảng Cộng sản lãnh đạo, phấn
đấu vì độc lập của Tổ quốc, tự do, hạnh phúc của của toàn dân là một bài học kinh
nghiệm lịch sử có giá trị bền vững lâu dài, đặc biệt có ý nghĩa chính trị quan trọng trong
sự nghiệp thực thi đường lối đổi mới, thực hiện cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội hiện nay. Qua những phân tích trên ta có thể thấy, tư
tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết có một vai trị cực kỳ quan trọng. Nó khơng chỉ là lời
giải đáp đúng đắn cho những bài tốn của cách mạng vào thời điểm đó mà trong suốt
chiều dài lịch sử nó vẫn giữ nguyên giá trị. Thực tiễn cách mạng Việt Nam trên 70 năm
qua đã chứng minh hùng hồn sức sống kỳ diệu và sức mạnh vĩ đại của tư tưởng Hồ Chí
Minh về đại đoàn kết dân tộc. “Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng
Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh” là nội dung tư tưởng, chính trị và giải pháp quan trọng trong cơng tác xây
dựng Đảng nhằm phát huy sức mạnh nội lực, tạo động lực cho công cuộc đổi mới đất
nước của Đảng, của dân tộc.
Với tất cả lịng kính u và biết ơn Chủ tịch Hồ Chí Minh, chúng ta cần đẩy mạnh
hơn nữa việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách của Người nhằm tăng
cường sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị thực
sự trong sạch, vững mạnh, ngang tầm nhiệm vụ. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn
dân, toàn quân và của mỗi tổ chức đảng, chính quyền, đồn thể các cấp, của mỗi người
dân chúng ta.
23