ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
KHOA CƠ HỌC KỸ THUẬT VÀ TỰ ĐỘNG HÓA
BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC MÔN HỌC
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
ĐỀ TÀI số 7( tất cả chủ đề) :
SO SÁNH LUẬN CƯƠNG CHÍNH TRỊ THÁNG 10-1930 VỚI CƯƠNG
LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG
Sinh viên thực hiện
: Đặng Đình Huy
Lớp
: 2021H_HIS1001_51
Mã sinh viên
: 19021062
Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Thị Giang
Hà Nội-2021
Mục lục
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................1
Chương 1. KHÁI QUÁT LUẬN CƯƠNG CHÍNH TRỊ THÁNG 10/1930 VÀ CƯƠNG LĨNH
CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG.......................................................................................2
I. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng cộng sản Việt Nam...............................................2
1. Hoàn cảnh lịch sử................................................................................................................2
2. Nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng...........................................................2
II. Luận cương chính trị tháng 10/1930..................................................................................3
1. Bối cảnh lịch sử...............................................................................................................3
2. Nội dung của bản Luận cương chính trị tháng 10-1930..................................................4
Chương 2. SO SÁNH CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN VÀ LUẬN CƯƠNG CHÍNH
TRỊ 10/1930................................................................................................................................6
I. Điểm giống nhau..................................................................................................................6
II. Điểm khác nhau..................................................................................................................6
KẾT LUẬN.................................................................................................................................8
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................9
2
1. Lý do chọn đề tài:
MỞ ĐẦU
Mỗi bản cương lĩnh chính trị đều được xây dựng trên cơ sở quán triệt, vận dụng
sang tạo và có bổ sung phát triển quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và truyền thống văn hóa dân tộc, phản ánh đúng thực tiễn tại Việt
Nam. Vì vậy nó vừa có tính thực tiễn vừa có tính lý luận khoa học. Kết hợp tính giai
cấp và tính dân tộc, đáp ứng yêu cầu bức thiết ở mỗi giai đoạn.
Các cương lĩnh cách mạng xác định các quan điểm, nguyên tắc và phương hướng
chính trị cùng với chủ trương chiến lược đúng đắn đã giúp cách mạng Việt Nam đi từ
thắng lợi này đến thắng lợi khác. So sánh Luận cương chính trị tháng 10-1930 và
Cương lĩnh chính trị đầu tiên nhằm mục đích chỉ ra rõ điểm giống nhau và khác nhau
của hai văn kiện từ đó rút ra những ưu nhược điểm từ hai văn kiện trên, thấy được ý
nghĩa của hai văn kiện với giành thắng lợi trong cuộc đấu tranh giành độc lập của dân
tộc ta.
2. Mục đích của đề tài
Nắm được nội dung của Luận cương chính trị tháng 10-1930 và Cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng, điểm giống nhau và khác nhau của hai văn kiện.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Nội dụng của hai văn kiện Luận cương chính trị tháng 10-1930 và Cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng.
1
NỘI DUNG
Chương 1. KHÁI QUÁT LUẬN CƯƠNG CHÍNH TRỊ THÁNG 10/1930 VÀ
CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG.
I. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng cộng sản Việt Nam
1. Hoàn cảnh lịch sử
Vào giữa thế kỷ XIX, thực dân Pháp tiến hành xâm lược Việt Nam. Sau khi hồn
thành việc xâm lược và bình định bằng vào vũ lực, thực dân Pháp thực hiện chính sách
bóc lột nhân dân ta cả về kinh tế, chính trị và văn hóa. Chính sách cai trị của thực dân
Pháp khiến mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam trở nên ngày càng gay gắt. Đó là mâu
thuẫn giữa tầng lấp thống trị và nhân dân, là mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Việt
Nam với đế quốc và phong kiến. Trong giai đoạn này đã liên tục diễn ra các phong trào
đấu tranh giải phóng dân tộc. Các đảng liên tục ra đời để dẫn dắt cách mạng Việt Nam,
nhưng liên tục thất bại do khủng hoảng đường lối và giai cấp lãnh đạo. Chỉ đến khi
Nguyễn Ái Quốc-một người thanh niêm mang trong mình lịng u nước đã ra đi và
tìm thấy con đường cứu nước giải phóng dân tộc. Đi theo chủ nghĩa Mác-Lenin, theo
con đường cách mạng vô sản và chủ nghĩa xã hội, từ đó Bác đã cố gắng truyền bá chủ
nghĩa Mác-Lenin vào Việt Nam, đào tạo đội ngũ cán bộ Đảng, thúc đẩy quá trình hợp
nhất các tổ chức thành một Đảng duy nhất lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
Từ ngày 6-l đến ngày 7-2-1930, Hội nghị hợp nhất ba tổ chức cộng sản họp tại
bán đảo Cửu Long (Hương Cảng, Trung Quốc) dưới sự chủ trì của đồng chí Nguyễn
Ái Quốc. Hội nghị nhất trí thành lập một đảng thống nhất, lấy tên là Đảng Cộng sản
Việt Nam. Trong lịch sử Đảng ta, hội nghị này mang tầm vóc lịch sử của đại hội thành
lập Đảng. Hội nghĩ đã thông qua Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương
trình tóm tắt, Điều lệ vắn tắt của Đảng. Đó là các văn kiện của Cương lĩnh chính trị
đầu tiên của Đảng cộng sản Việt Nam.
2. Nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
a) Phương hướng chiến lược cách mạng
Tính chất xã hội Việt Nam là xã hội thuộc địa và nửa phong kiến, tồn tại 2 mâu
thuẫn: là mâu thuẫn giữa dân tộc với đế quốc xâm lược (thực dân Pháp) và mâu thuẫn
giữa nhân dân với địa chủ phong kiến. Từ tình hình đó, trong cương lĩnh đã xác định
rõ chiến lược cách mạng của Đảng là tiến hành cuộc “tư sản dân quyền và thổ địa cách
mạng để đi tới xã hội cộng sản” 1. Mục tiêu của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân Việt Nam là đánh đổ thực dân Pháp, phong kiến Việt Nam để xây dựng chủ nghĩa
xã hội. Điều đó đã cho thấy ngay từ đầu Đảng ta đã xác định rõ con đường cách mạng
1 Hồồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quồốc gia, Hà Nội, 2000, t.3, tr.1.
2
của dân tộc ta, nhận rõ mối quan hệ giữa cách mạng dân tộc, dân chủ và cách mạng xã
hội chủ nghĩa. Đường lối đó đã nhất quán suốt cả quá trình cách mạng Việt Nam, vì
thế đã dưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
b) Nhiệm vụ
Về chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, chuẩn bị cách
mạng ruộng đất để tiến lên lật đổ địa chủ phong kiến làm cho nước Việt Nam hoàn
toàn độc lập, thiết lập chính phủ cơng nơng binh, tổ chức ra qn đội công nông.
Về kinh tế: Thủ tiêu các thứ quốc trái, thu hết các sản nghiệp lớn( như công
nghiệp, vận tải, ngân hàng ..) của tư bản đế quốc Pháp để giao lại cho chính phủ cơng
nơng binh quản lý, thu hết ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa, làm của công và chia cho
dân cày nghèo, miễn thuế cho dân nghèo, mở mang công nghiệp và nông nghiệp, thi
hành luật ngày làm tám giờ.
Về xã hội: Dân chúng tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, thực hiện phổ thơng
giáo dục theo cơng nơng hóa.
Về lực lượng cách mạng: Đảng phải thu phục được đại bộ phận dân cày và phải
dựa vào dân cày nghèo làm thổ địa cách mạng, đánh đổ bọn địa chủ và phong kiến,
phải làm cho các đoàn thể, thợ thuyền và dân cày nghèo khơng cịn ở dưới quyền lực
và ảnh hưởng của tư bản quốc qia. Hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nơng,
…để kéo họ vào phe giai cấp vơ sản. Cịn đối với phú nơng, trung, tiểu địa chủ thì phải
lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập. Bộ phận nào phản cách mạng thì phải
đánh đổ.
Về lãnh đạo cách mạng: giai cấp vơ sản là lực lượng cách mạng Việt Nam mà
Đảng sẽ là đội tiên phong của giai cấp vô sản, phải thu phục được đại bộ phận giai cấp
mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng.
Về mối quan hệ quốc tế: Cương lĩnh xác định cách mạng Việt Nam là một bộ
phận của cách mạng thế giới, phải liên kết với những dân tộc bị áp bức và quần chúng
vô sản trên thế giới, nhất là quần chúng vơ sản Pháp.
Cương lĩnh có tác dụng xác định đường lối chiến lược, sách lược cơ bản của cách
mạng Việt Nam và tơn chỉ mục đích, ngun tắc tổ chức và hoạt động của Đảng
cộng sản Việt Nam.
II. Luận cương chính trị tháng 10/1930
1. Bối cảnh lịch sử
Vừa mới ra đời Đảng cộng sản “liền dương cao ngọn cờ cách mạng, đoàn kết và
lãnh đạo toàn dân ta tiến lên đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp. Màu cở
3
đỏ của Đảng chói lọi như mặt trời mới mọc, xé tan cái màn đen tối, soi đường dẫn lối
cho nhân dân ta vững bước tiến lên con đường thắng lợi trong cuộc cách mạng phản
đế, phản phong”2. Đảng ra đời trong lúc chủ nghĩa tư bản thế giới (trong đó có tư bản
Pháp )đang trải qua một cuộc khủng hoảng sâu sắc về kinh tế. Để bảo vệ lợi ích của
''chính quốc” nhất là lợi ích của bọn tư bản lũng đoạn, thực dân Pháp đã trút gánh nặng
lên vai nhân dân các thuộc địa của chúng, đặc biệt là các nước ở bán đảo Đơng Dương.
Chính sách ''áp bức và bóc lột vơ nhân đạo của đế quốc Pháp đã làm cho đồng bào ta
hiểu rằng có cách mạng thì sống, khơng có cách mạng thì chết”3. Chính vì vậy, một làn
song đấu tranh dân tộc và dân chủ đã diễn ra sơi nổi trong tồn quốc mà đỉnh cao là xơ
viết Nghệ-Tĩnh.
Tháng 4-1930, đồng chí Trần Phú sau khi tốt nghiệp trường đại học Phương
Đông(Liên Xô) được Quốc tế cộng sản cử về nước hoạt động và bổ sung vào Ban chấp
hành Trung ương lâm thời, sau đó ít lâu vào Ban Thường vụ Trung ương, đồng chí đã
chủ trì dự thảo Luận cương chính trị của Đảng. Trong khi chuẩn bị bản Luận cương
(tại nhà số 7 phố Giăng Xôle (Jean Soler), nay là số nhà 90 phố Thợ Nhuộm, Hà Nội),
đồng chí đã vận dụng nguyên lý chủ nghĩa Mác-Lenin, kinh nghiệm phong trào cộng
sản quốc tế và đề cương cách mạng thuộc địa của Quốc tế cộng sản, kết hợp với việc
đi khảo sát thực tế phong trào công nhân và nông dân ở Hải Phịng, Nam Định, Thái
Bình, đồng thời dựa trên ý kiến của Ban Thường vụ Trung ương lâm thời. Sau một q
trình làm việc miệt mài, nghiêm túc, đồng chí Trần Phú viết ra Dự thảo Luận cương
chính trị của Đảng.
Giữa lúc phong trào cách mạng ở nước ta đã phát triển lên đỉnh cao, chính quyền
xơ viết ra đời ở một số vùng thuộc Nghệ An và Hà Tĩnh, hội nghị lần thứ nhất của Ban
Chấp hành Trung ương lâm thời đã họp tại Hương Cảng (Trung Quốc) từ ngày 14 đến
ngày 31- l0- l930 do Trần Phú chủ trì. Theo sự chỉ đạo của Quốc tế Cộng sản, Hội nghị
đã quyết định đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương,
thảo luận bản Dự án Luận cương chánh trị của Đảng Cộng sản Đông Dương, Nghị
quyết về tình hình hiện tại ở Đơng Dương và nhiệm vụ cần kíp của Đảng và các văn
kiện chính trị khác. Ban Chấp hành Trung ương chính thức của Đảng được thành lập
do Trần Phú làm Tổng Bí thư.
2. Nội dung của bản Luận cương chính trị tháng 10-1930
Luận cương chính trị của Đảng cộng sản Đơng Dương có 3 phần : Tình hình thế
giới và cách mạng Đơng Dương, những đặc điểm về tình hình Đơng Dương, tính chất
và nhiệm vụ của cách mạng Đơng Dương.
2 Hồồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quồốc gia, Hà Nội, 2000, t.10, tr.3
3 Hồồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quồốc gia, Hà Nội, 2000, t.3, tr.9
4
a) Phương hướng chiến lược
Về tính chất cách mạng Việt Nam: Trên cơ sơ phân tích tình hình thế giới, những
đặc điểm xã hội và những mâu thuẫn của nước ta Luận cương đã xác định: Cách mạng
Việt Nam là cuộc cách mạng tư sản dân quyền do giai cấp công nhân lãnh đạo, tiến
thẳng lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa. Nội dung của cách
mạng tư sản dân quyền Việt Nam không phải cách mạng dân chủ tư sản kiểu cũ mà là
cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới, một cuộc cách mạng dân tộc dân chủ do giai cấp
công nhân lãnh đạo. Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân là trực tiếp, còn cách mạng
xã hội chủ nghĩa là phương hướng tiến lên.
b) Nhiệm vụ
Nhiệm vụ cốt yếu của cách mạng tư sản dân quyền là phải đấu tranh để đánh đổ
các di tích phong kiến, thực hiện cách mạng ruộng đất và đánh đuổi đế quốc chủ nghĩa
Pháp làm cho Đơng Dương hồn tồn độc lập. Nhiệm vụ chống đê quốc và chống
phóng kiến có quan hệ khăng khít với nhau vì có đánh đuổi đế quốc chủ nghĩa mới
đánh đuổi được giai cấp địa chủ, tiến hành cách mạng ruộng đất thắng lợi và ngược lại
có phá tan chế độ phong kiến mới đánh được đế quốc chủ nghĩa. Dự án Luận cương
cũng đã nêu lên một số nhiệm vụ cụ thể của cách mạng tư sản dân quyền là: đánh đổ
đế quốc và chủ nghĩa thực dân Pháp, phong kiến và địa chủ, lập ra chính phủ công
nông, tịch thu ruộng đất của địa chủ giao cho nông dân, bãi bỏ các sưu thuế, ngày làm
8 giờ, cải thiện sinh hoạt cho thợ thuyền và những người lao động, xứ Đơng Dương
hồn tồn đọc lập, thừa nhận dân tộc tự quyết, lập quân đội công nông, ủng hộ Liên
Xô, liên kết với giai cấp công nhân thế giới và phong trào cách mạng thuộc địa, bán
thuộc địa.
Về động lực của cách mạng, Luận cương xác định vô sản giai cấp và nơng dân là
hai động lực chính, nhưng vơ sản giai cấp có nắm quyền lãnh đạo thì cách mạng mới
thắng lợi được. Ngồi cơng nơng ra cịn có những người lao động nghèo khổ ở thành
thị là người bán hàng rong đường phố, người làm nghề thủ cơng nhỏ, trí thức thất
nghiệp…vì đời sống cực khổ nên đều đi theo cách mạng. Còn các tầng lớp tiểu tư sản
như các nhà thủ cơng nghiệp thì do dự, nhà thương nghiệp thì khơng tán thành cách
mạng, trí thức, học sinh có xu hướng quốc gia chủ nghĩa và chỉ hăng hái tham gia
chống đế quốc lúc đầu mà thơi. Tư sản thương nghiệp vì quyền lợi giai cấp của họ nên
đứng về phía đế quốc và địa chủ. Tư sản cơng nghiệp có khuynh hướng quốc gia cải
lương, song cuối cùng cũng đi theo đế quốc chủ nghĩa.
Về lãnh đạo: Đảng Cộng sản là nhân tố quyết định đưa cách mạng đến thắng lợi.
Dự án Luận cương nhấn mạnh “Điều kiện cốt yếu cho sự thắng lợi của cuộc cách
5
mạng ơ Đơng Dương là cần phải có một Đảng Cộng sản có một đường chánh trị đúng,
có kỷ luật, tập trung, mật thiết liên lạc với quần chúng, và từng trải tranh đấu mà
trưởng thành. Đảng là đội tiền phong cho vô sản giai cấp lấy chủ nghĩa Các Mác và
Lênin làm gốc mà đại biểu quyền lợi chánh và lâu dài, chung cho cả giai cấp vô sản ở
Đông Dương, và lãnh đạo vô sản giai cấp Đông Dương ra tranh đấu để đạt được mục
đích cuối cùng của vơ sản là chủ nghĩa cộng sản”4.
Về đồn kết quốc tế : Để tạo nên một mặt trận cách mạng thế giới nhằm chống kẻ
thù chung của giai cấp vô sản và các dân tộc thuộc địa là chủ nghĩa đế quốc: “Vô sản
Đông Dương phải liên lạc mật thiết với vô sản thế giới, nhứt là vô sản Pháp, để làm...
cho sức tranh đấu cách mạng được mạnh lên”5. Trong công tác, Đảng Cộng sản Đông
Dương phải liên lạc mật thiết với Đảng Cộng sản Pháp, Trung Quốc và Ấn Độ.
Chương 2. SO SÁNH CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN VÀ LUẬN
CƯƠNG CHÍNH TRỊ 10/1930
I. Điểm giống nhau
Về phương hướng chiến lược của cách mạng: Cả 2 văn kiện đều xác định được
tích chất của cách mạng Việt Nam là: Cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách
mạng, bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa để đi tới xã hội cộng sản, đây là 2 nhiệm vụ
cách mạng nối tiếp nhau khơng có bức tường ngăn cách. Phương hướng chiến lược đã
phản ánh xu thế của thời đại và nguyện vọng đông đảo của nhân dân Việt Nam.
Về nhiệm vụ cách mạng: Đều là chống đế quốc, phong kiến để lấy lại ruộng đất
và giành độc lập dân tộc.
Về lực lượng cách mạng: Chủ yếu là công nhân và nông dân. Đây là hai lực
lượng nịng cốt và cơ bản đơng đảo trong xã hội góp phần to lớn vào cơng cuộc giải
phóng dân tộc nước ta.
Về phương pháp cách mạng: Sử dụng sức mạnh của số đơng dân chúng Việt Nam
cả về chính trị và vũ trang nhằm đạt mục tiêu cơ bản của cuộc cách mạng là đánh đổ
đế quốc và phong kiến, giành chính quyền về tay cơng nơng.
Về vị trí quốc tế: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít với cách mạng
thế giới đã thể hiện sự mở rộng quan hệ bên ngồi, tìm đồng minh cho mình.
Lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân thông qua Đảng cộng sản. “Đảng là
đội tiên phong của vô sản giai cấp phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình,
phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng”. Như Hồ Chí Minh đã từng nói:
“Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác – Lênin với
phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam”. Sự giống nhau trên là do cả
hai văn kiện đều thấm nhuần chủ nghĩa Mác-Lênin và cách mạng vô sản chiụ ảnh
hưởng của cách mạng tháng Mười Nga vĩ đại năm 1917.
II. Điểm khác nhau
4 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Sđd, t.2, tr.100.
5 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng tồn tập, Nxb. Chính trị quồốc gia, Hà Nội, 1998, t.2, tr.103
6
Luận cương chính trị của
Đảng(10/1930)
Cương lĩnh chính trị( 2/1930)
Nhiệm vụ của cách mạng
Đánh đổ giặc Pháp sau đó mới đánh đổ
phong kiến và giai cấp tư sản phản cách
mạng, làm cho nước Việt Nam đuợc
độc lập
Đánh đổ thế lực thế lực phong kiến,
đánh đỏ đé quốc, làm cho Đơng Dương
hồn tồn độc lập
Về lực lượng cách mạng
Giai cấp cơng nhân và nơng dân nhưng
bên cạnh đó cũng phải liên minh đồn
kết với tiểu tư sản, trí thức trung nơng.
Cịn đối với phú nông, trung, tiểu địa
chủ mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì
phải lợi dụng
Giai cấp vơ sản và nơng dân là hai động
lực chính
Lãnh đạo
Đảng Cộng Sản Việt Nam
Đảng Cộng Sản Đông Dương
*Điểm hạn chế của luận cương tháng 10/1930:
Luận cương chính trị khơng vạch ra được mâu thuan chủ yếu của một xã hội
thuộc địa là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với bọn thực dân Pháp và bè lũ
tay sai của chúng, do đó khơng nêu lên được vấn đề dân tộc là vấn đề hàng đầu,
mà nặng về vấn đề đấu tranh giai cấp, không phù hợp với thực tiễn nước ta.
Về cách mạng ruộng đất, không đề ra được một liên minh dân tộc và giai cấp
rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống lại thực dân Pháp và tay sai.
Luận cương đánh giá khơng đúng vai trị cách mạng của giai cấp tiểu tư sản;
phủ nhận mặt tích cực, yêu nước của tư sản dân tộc, cường điệu mặt tiêu cực
của giai cấp này, khơng thấy được khả năng phân hố của một bộ phận giai cấp
địa chủ trong cách mạng giải phóng dân tộc.
7
KẾT LUẬN
Nhìn chung, Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đúng đắn và hoàn thiện hơn
so với Luận cương chính trị tháng 10/1930. Nguyễn Ái Quốc có cái nhìn liền mạch
hơn khi chỉ rõ được mâu thuẫn cấp thiết nhất. Còn Trần Phú khi khởi thảo chi tiết hơn
nhưng chỉ tập trung vào vấn đề giai cấp. Cả hai văn kiên đều có điểm khác nhưng lại
có vai trị to lớn. Có tính chất quyết định cho nhưng bước phát triển nhảy vọt trong tiến
trình lịch sử của dân tộc ta. Đồng thời là nền tảng cho việc xây dựng, phát triển và
hoàn thiện lý luận, tử tưởng ngày nay.
8
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng tồn tập, Sđd, t.2, tr.100.
2. Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, t.10, tr.3.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2017, Giáo trình Đường lối cách mạng của Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
9