Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán quỹ bảo hiểm y tế tại bảo hiểm xã hội thành phố quy nhơn, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

VÕ THỊ LAN THẢO

HỒN THIỆN HỆ THỐNG THƠNG TIN KẾ TỐN
QUỸ BẢO HIỂM Y TẾ TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI
THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chun ngành: Kế tốn
Mã số: 8.34.03.01

Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Ngọc Tiến

download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Võ Thị Lan Thảo

download by :


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này, tác giả xin chân thành cảm ơn sự hướng
dẫn tận tình của TS. Nguyễn Ngọc Tiến trong suốt quá trình nghiên cứu và hồn


thành luận văn.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn tới các thầy cô giáo trong Hội đồng khoa học
Trường Đại học Quy Nhơn; Khoa Kinh tế và Kế tốn, Phịng Sau đại học - Trường
Đại học Quy Nhơn và các bộ phận chức năng của Bảo hiểm xã hội thành phố Quy
Nhơn đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn

Võ Thị Lan Thảo

download by :


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ................................................................. 1
2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu ......................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 4
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5
6. Ý nghĩa đề tài nghiên cứu ................................................................................ 7
7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu .......................................................................... 7
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TỐN
TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP ........................................................... 8
1.1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THƠNG TIN KẾ TỐN ................................ 8
1.1.1. Hệ thống và hệ thống thông tin .................................................................. 8

1.1.2. Hệ thống thơng tin kế tốn ....................................................................... 10
1.2 TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ................................... 15
1.2.1 Khái niệm, phân loại đơn vị sự nghiệp công lập ........................................ 15
1.2.2. Đặc điểm hoạt động của các đơn vị sự nghiệp cơng lập ............................ 17
1.2.3. Quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập ...................................... 19
1.3. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH HỆ THỐNG THƠNG TIN KẾ TỐN ............ 23
1.3.1. Con người ................................................................................................ 23
1.3.2. Phương tiện kỹ thuật, công nghệ thơng tin ............................................... 26
1.3.3. Dữ liệu kế tốn......................................................................................... 28
1.3.4. Các quy trình ........................................................................................... 32
1.3.5. Hệ thống kiểm sốt .................................................................................. 33

download by :


1.4 CÁC YẾU TỐ ĐẶC THÙ NGÀNH BẢO HIỂM CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HỆ
THỐNG THƠNG TIN KẾ TỐN QUỸ BẢO HIỂM Y TẾ .................................. 34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...................................................................................... 37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG THƠNG TIN KẾ TỐN QUỸ BẢO
HIỂM Y TẾ TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ QUY NHƠN .................... 38
2.1. TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ QUY NHƠN ........... 38
2.1.1. Giới thiệu về Bảo hiểm xã hội thành phố Quy Nhơn ................................ 38
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động ........................................... 38
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý............................................................................. 43
2.2. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG THƠNG TIN KẾ TỐN QUỸ BẢO HIỂM Y
TẾ TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ QUY NHƠN ................................... 45
2.2.1. Thực trạng con người ............................................................................... 45
2.2.2. Thực trạng về vật chất kỹ thuật và công nghệ thông tin ............................ 47
2.2.3. Thực trạng về dữ liệu ............................................................................... 50
2.2.4. Thực trạng về quy trình ............................................................................ 54

2.2.5. Kiểm sốt ................................................................................................. 57
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN HỆ THỐNG THƠNG TIN KẾ TỐN
QUỸ BẢO HIỂM Y TẾ TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ QUY NHƠN .. 60
3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG ..................................................................................... 60
3.1.1. Con người ................................................................................................ 60
3.1.2. Công nghệ thông tin ................................................................................. 61
3.1.3. Dữ liệu ..................................................................................................... 62
3.1.4. Quy trình.................................................................................................. 62
3.1.5. Kiểm sốt ................................................................................................. 63
3.2. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN HỆ THỐNG THƠNG TIN KẾ TOÁN QUỸ BẢO
HIỂM Y TẾ TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ QUY NHƠN .................... 64
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện HTTTKT quỹ BHYT tại BHXH TP Quy
Nhơn. ................................................................................................................ 64

download by :


3.2.2. Giải pháp hoàn thiện HTTTKT quỹ BHYT tại BHXH thành phố Quy
Nhơn ................................................................................................................. 69
3.3. ĐIỀU KIỆN ĐỂ TRIỂN KHAI GIẢI PHÁP ................................................... 82
3.3.1. Về phía các cơ quan cấp trên.................................................................... 82
3.3.2. Về phía BHXH tỉnh và BHXH thành phố Quy Nhơn ............................... 82
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...................................................................................... 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 86
PHỤ LỤC.............................................................................................................. 88

download by :


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

ASXH

An sinh xã hội

BCTC

Báo cáo tài chính

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHXHVN

Bảo hiểm xã hội Việt Nam

BHYT

Bảo hiểm y tế

CNTT


Công nghệ thông tin

CSDL

Cơ sở dữ liệu

ĐVSDLĐ

Đơn vị sử dụng lao động

HCSN

Hành chính sự nghiệp

HTTT

Hệ thống thơng tin

HTTTKT

Hệ thống thơng tin kế toán

KCB

Khám chữa bệnh

LĐ TBXH

Lao động thương binh xã hội


NSNN

Ngân sách nhà nước

TTYT

Trung tâm y tế

TSCĐ

Tài sản cố định

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

SNCL

Sự nghiệp công lập

download by :


DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG
Hình:
Hình 0.1: Quy trình nghiên cứu ............................................................................... 6

Hình 1.1: Các yếu tố cấu thành một hệ thống thơng tin ............................................ 9
Hình 1.2: Mơ hình của Delone and McLean về tác động của chất lượng thông tin . 14
Hình 1.3: Trình tự nhập số liệu vào phần mềm kế tốn .......................................... 31
Hình 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý tại BHXH thành phố Quy Nhơn ...................... 43
Hình 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại BHXH thành phố Quy Nhơn....................... 45
Hình 2.3: Quy trình thu BHYT được NSNN hỗ trợ 100% kinh phí ........................ 55
Hình 2.4: Quy trình quyết tốn chi phí KCB BHYT .............................................. 57
Hình 3.1: Mối quan hệ giữa các bên tham gia quỹ BHYT ...................................... 70
Hình 3 2: Sơ đồ cấu hình máy chủ đề xuất ............................................................. 73
Hình 3 3: Sơ đồ mơ hình phần mềm BHYT đề xuất ............................................... 74
Hình 3 4: Quy trình Thu BHYT đề xuất................................................................. 79

Bảng:
Bảng 2.1: Các phần mềm sử dụng tại cơ quan BHXH............................................ 48

download by :


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
BHYT là một loại bảo hiểm trong hệ thống BHXHVN. BHYT là một chính
sách xã hội lớn của Đảng và Nhà nước, là một trong những loại hình BHXH mang ý
nghĩa nhân đạo, có tính chia sẻ cộng đồng sâu sắc, góp phần quan trọng thực hiện
mục tiêu cơng bằng xã hội trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe người dân
[13]. Tuy nhiên, do sự phân cấp quản lý phức tạp, sự thay đổi cơ quan và cơ chế
quản lý quỹ BHYT (trước đây cơ quan chủ quản là Bộ Y tế nay chuyển sang cơ
quan BHXH Việt Nam). Hình thức thu BHYT được nới rộng, từ 1/1/2014, Nhà
nước tiến tới thực hiện BHYT toàn dân. Nhiều loại hình đối tượng tham gia: người

lao động, học sinh, sinh viên, đối tượng chính sách xã hội, người có nhu cầu tự
nguyện tham gia. Mỗi đối tượng có đặc điểm và định mức chi trả khác nhau. Quá
trình thu, chi BHYT là sự kết hợp giữa đối tượng nộp và thụ hưởng BHYT, đơn vị,
tổ chức quản lý đối tượng thụ hưởng; đơn vị tham gia cung cấp dịch vụ y tế và
thanh toán BHYT; cơ quan BHXH là đơn vị thực hiện nhiệm vụ của nhà nước tham
gia thu, chi, quyết toán BHYT cho đối tượng thụ hưởng. Thủ tục thanh tốn thơng
qua các mối quan hệ này cịn nhiều bất cập dẫn đến việc thất thốt, chi khơng đúng
mục đích quỹ BHYT làm cho lịng tin của người dân trong việc KCB BHYT ngày
càng giảm sút.
Đối với BHXH thành phố Quy Nhơn, việc quản lý quỹ BHYT theo phân cấp
quản lý của BHXH tỉnh Bình Định đang đối mặt với nhiều khó khăn về tài chính;
chưa cân đối được thu, chi quỹ và đảm bảo quyền lợi KCB cho đối tượng thụ
hưởng. Bên cạnh đó, việc thanh tốn chi phí KCB cịn phức tạp, qua nhiều khâu,
nhiều thủ tục, … nên dẫn đến khó kiểm sốt.
Về phía cơ sở KCB (Trung tâm y tế thành phố Quy Nhơn) còn chưa thực hiện
tốt khâu KCB BHYT, đã từng xảy ra các sai phạm như: chỉ định thuốc và xét
nghiệm khơng phù hợp với chuẩn đốn của bác sỹ; khơng có đủ chữ ký trên chứng
từ của người bệnh khám BHYT, khơng lưu toa thuốc, khơng tính tiền trên phiếu

download by :


2
phát thuốc,... nhưng vẫn tiến hành thanh quyết toán với BHXH thành phố Quy
Nhơn dẫn đến thâm hụt quỹ BHYT.
Đối với đối tượng nộp và thụ hưởng BHYT trên địa bàn thành phố Quy
Nhơn, việc KCB BHYT khơng cịn mặn mà. Một số đối tượng nộp BHYT nhưng
không hưởng do nhiều lý do khác nhau như: chất lượng dịch vụ BHYT không đảm
bảo, thời gian chờ KCB quá lâu, thái độ y bác sỹ khơng nhiệt tình,… dẫn đến quyền
lợi của đối tượng thụ hưởng BHYT chưa được đáp ứng đầy đủ. Hoặc một số đối

tượng lợi dụng kẽ hở của BHYT như: dữ liệu KCB chưa được liên thông, thông tin
KCB trên Cổng điện tử giám định BHYT của BHXH tỉnh không được cập nhật đầy
đủ để đi khám bệnh nhiều lần, xin Giấy chứng nhận hoặc làm giả giấy chứng nhận
và giấy ra viện để được thanh toán chế độ BHXH.
Tóm lại, BHYT cịn bất cập dưới nhiều góc độ, nguyên nhân là do giữa cơ quan
BHXH thành phố Quy Nhơn, TTYT thành phố Quy Nhơn và đơn vị sử dụng lao
động cũng như đối tượng nộp và hưởng BHYT trên địa bàn thành phố khơng có sự
liên kết thông tin, mỗi bên tự hoạt động riêng lẻ dẫn đến việc quản lý quỹ BHYT
còn bị động, tạo kẽ hở cho việc trục lợi quỹ BHYT.
Để khắc phục tình trạng này, BHXH thành phố Quy Nhơn phải có một
HTTT, đặc biệt là HTTTKT, một cách nhanh nhậy và chính xác nhằm đưa ra quyết
định phù hợp. Nhận thức được tầm quan trọng của HTTTKT trong việc quản lý quỹ
BHYT, tác giả chọn đề tài: “Hoàn thiện hệ thống thơng tin kế tốn quỹ bảo hiểm
y tế tại cơ quan Bảo hiểm xã hội thành phố Quy Nhơn” để nghiên cứu với mục
đích đánh giá thực trạng HTTTKT tại cơ quan BHXH thành phố Quy Nhơn để qua
đó đề xuất các giải pháp hồn thiện HTTTKT nhằm tăng tính kết nối giữa BHXH
thành phố Quy Nhơn, TTYT thành phố Quy Nhơn và đối tượng nộp, hưởng BHYT
góp phần thuận lợi cho việc thanh quyết toán quỹ BHYT, nâng cao hiệu quả quản lý
quỹ BHYT tại BHXH thành phố Quy Nhơn.
2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu
Ở Việt Nam, tuy HTTTKT là một nội dung mới nhưng thấy rõ tầm quan
trọng của nó trong quản lý, một số tác giả cũng có những nghiên cứu về lĩnh vực

download by :


3
này như: Cuốn "Hệ thống thơng tin kế tốn" của Nguyễn Mạnh Tồn (2011) [17]
hay “Hồn thiện hệ thống thơng tin kế tốn trong các trường đại học cơng lập ở
Việt Nam” của Nguyễn Hữu Đồng (2011) [4],..... Các nghiên cứu này có điểm

chung là nghiên cứu khá tổng quát và đầy đủ về HTTTKT trong các đơn vị nói
chung hoặc vận dụng vào một số ngành nghề cụ thể. Tuy nhiên, với các nghiên cứu
liên quan đến các đơn vị sự nghiệp, lĩnh vực y tế và BHXH có những nét đặc thù
riêng nên khó sử dụng các kết quả nghiên cứu này.
Đồng thời, về lĩnh vực y tế cũng đã có một số nghiên cứu, điển hình như:
Nghiên cứu của Lê Kim Ngọc (2009) với đề tài: “Tổ chức hạch toán kế toán
trong các cơ sở y tế với việc tăng cường quản lý tài chính ngành y tế Việt Nam”
[12]; hay nghiên cứu của Lê Thị Thanh Hương (2012) với đề tài: “ Hồn thiện tổ
chức cơng tác kế toán tại các đơn vị bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế” [6]. Cả hai tác
giả này có điểm chung là mới nghiên cứu tổ chức công tác kế toán tại các bệnh viện
và cơ sở KCB – cơ quan tham gia thanh toán BHYT, chưa nghiên cứu mối quan hệ
giữa cơ sở KCB với các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến quản lý quỹ BHYT,
chưa nghiên cứu dưới góc nhìn của cơ quan chủ quản quỹ BHYT - cơ quan BHXH.
Đây là cơ quan chủ quản, chịu trách nhiệm quản lý quỹ BHYT. Đồng thời, nghiên
cứu của Huỳnh Thị Hồng Hạnh (2015) [5] với đề tài: “Phân tích và thiết kế
HTTTKT trong các bệnh viện công" cũng đã đề cập đến HTTTKT nhưng ở dưới
góc độ bệnh viện là đơn vị KCB chứ khơng phải đơn vị quản lý quỹ như BHXH.
Gần với đề tài này có nghiên cứu của Nguyễn Huy Nghị (2013) [11] về:
“Lạm dụng BHYT từ phía cơ sở khám, chữa bệnh – Thực trạng, nguyên nhân và
giải pháp” hay nghiên cứu của Hoàng Kiến Thiết (2013) [18] về: "Hoàn thiện chính
sách BHYT để thực hiện BHYT tồn dân". Nhìn chung các tác giả này chủ yếu
nghiên cứu HTTTKT ở từng khía cạnh riêng lẻ, chưa có tác giả nào nghiên cứu
toàn diện cả HTTTKT quỹ BHYT. Họ chỉ nghiên cứu chủ yếu về tổ chức cơng tác
kế tốn hoặc có nghiên cứu về y tế dưới góc độ của các cơ sở KCB.
Từ tổng quan nghiên cứu nêu trên, theo quan điểm của tác giả, để quản lý
quỹ BHYT nói chung và chi phí KCB nói riêng thì chỉ các cơ sở KCB quản lý theo

download by :



4
dõi chưa đủ mà phải có sự vào cuộc của cả bên chủ thể quản lý quỹ BHYT và bản
thân đối tượng đóng và hưởng BHYT. Để kiểm sốt tồn bộ quá trình hình thành,
phân bổ, sử dụng quỹ BHYT có hiệu quả, cơ quan chủ quản quỹ BHYT cần có một
HTTTKT kết nối với TTKT đầu ra tại các cơ sở KCB và đối tượng hưởng BHYT.
Tuy nhiên, chưa có một cơng trình nào nghiên cứu về giải pháp hồn thiện hệ thống
thơng tin kế tốn quỹ BHYT tại một cơ quan BHXH. Chính vì vậy, đây chính là
khoảng trống mà tác giả xác định để thực hiện cho nghiên cứu của mình. Điều này
cho thấy việc tác giả chọn đề tài này phù hợp và có ý nghĩa thực tiễn trong nghiên
cứu, khơng có sự trùng lắp với các nghiên cứu trước.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của luận văn này là nghiên cứu thực trạng về HTTTKT
quỹ BHYT tại BHXH thành phố Quy Nhơn để qua đó đề xuất các giải pháp hồn
thiện nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý quỹ BHYT tại BHXH thành phố
Quy Nhơn.
Từ mục tiêu tổng quát nêu trên, đề tài xác định các mục tiêu cụ thể như sau:
- Hệ thống hóa và bổ sung cơ sở lý luận về HTTTKT đơn vị SNCL nói
chung và HTTTKT trong đơn vị đặc thù ngành BHXH.
- Đánh giá thực trạng HTTTKT theo các yếu tố cấu thành tại cơ quan
quản lý quỹ BHYT là BHXH thành phố Quy Nhơn.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện HTTTKT quỹ BHYT tại BHXH thành
phố Quy Nhơn.
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài xác định đối tượng nghiên cứu chính là HTTTKT quỹ BHYT tại
BHXH thành phố Quy Nhơn trong mối quan hệ với cơ sở KCB và đối tượng hưởng
BHYT nhằm quản lý hiệu quả quỹ BHYT .
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian:
+ Luận văn nghiên cứu tại cơ quan chủ quản quản lý quỹ BHYT là BHXH


download by :


5
thành phố Quy Nhơn, tại cơ sở KCB và đối tượng thụ hưởng BHYT.
+ Luận văn nghiên cứu HTTTKT theo các yếu tố cấu thành.
+ Luận văn nghiên cứu HTTKT quỹ BHYT sâu hơn ở nội dung: Phần thu
quỹ BHYT là từ các đối tượng nộp BHYT và phần chi tác giả chỉ nghiên cứu sử
dụng chi cho chi phí KCB tại cơ sở KCB, không nghiên cứu quỹ BHYT chi dự
phòng và quỹ BHYT chi cho quản lý bộ máy hoạt động.
- Về thời gian: từ năm 2017 đến 2019
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu được xác định dựa trên mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi
nghiên cứu. Với đề tài “Hoàn thiện hệ thống thơng tin kế tốn quỹ BHYT tại BHXH
thành phố Quy Nhơn” tác giả đã lựa chọn phương pháp nghiên cứu định tính thơng
qua thu thập, tổng hợp tài liệu từ các văn bản, tài liệu, sổ sách kế toán, hệ thống cơ
sở dữ liệu về BHYT,... tại BHXH thành phố Quy Nhơn và thực hiện phương pháp
phỏng vấn sâu với kế toán trưởng, kế toán viên, bộ phận CNTT và giám định viên
của đơn vị để sử dụng trong q trình nghiên cứu. Mục đích của việc sử dụng
phương pháp thu thập, tổng hợp tài liệu nhằm góp phần hệ thống hóa và làm rõ lý
luận về vấn đề đang nghiên cứu. Còn phương pháp phỏng vấn sâu nhằm phân tích
làm rõ thực trạng, tổng hợp rút ra những mặt còn tồn tại để đưa ra những giải pháp
hoàn thiện cho đề tài nghiên cứu.

download by :


6

Quy trình nghiên cứu được tác giả tiến hành thơng qua hình sau:
Lý luận chung về hệ thống thơng tin kế tốn trong
đơn vị sự nghiệp cơng lập

Thu thập nguồn dữ liệu hệ thống thơng tin kế tốn
sự nghiệp
Nguồn dữ liệu sơ cấp

Nguồn dữ liệu thứ cấp
N = 140

Thực trạng hệ thống thơng tin kế tốn quỹ BHYT tại
BHXH thành phố Quy Nhơn
Những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân
Kết luận và đề xuất các giải pháp hoàn thiện
Hình 0.1: Quy trình nghiên cứu
(Nguồn: Tác giả đề xuất)
5.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
Để tiến hành thu thập dữ liệu cho nghiên cứu, tác giả đã tiến hành xác định
nguồn dữ liệu thu thập, phương phápquthu
thập,
quỹ
quỹ phạm vi thu thập và xử lý dữ liệu
như sau:
Nguồn thu thập dữ liệu: Tác giả tiến hành thu thập từ hai nguồn chính là
nguồn dữ liệu thứ cấp và nguồn dữ liệu sơ cấp.
Phương pháp thu thập dữ liệu: Nguồn dữ liệu thứ cấp được tác giả thu thập
thông qua khảo sát thực tế và thu thập trực tiếp từ các văn bản, tài liệu, sổ sách kế
toán, hệ thống cơ sở dữ liệu về BHYT,... tại Bộ phận Kế tốn hoặc trên các phương
tiện truyền thơng, ấn phẩm,... như: internet, các giáo trình, tài liệu, bài báo, chuyên

đề liên quan đến đề tài nghiên cứu. Còn nguồn dữ liệu sơ cấp tác giả thu thập bằng
cách phỏng vấn trực tiếp Kế toán trưởng, kế toán viên, Bộ phận CNTT và giám định

download by :


7
viên của đơn vị thông qua phiếu câu hỏi phỏng vấn (Phụ lục 2,3,4). Câu hỏi phỏng
vấn chủ yếu chú trọng đến các vấn đề liên quan đến thông tin BHYT, thanh quyết
toán BHYT trong khám chữa bệnh.
Phạm vi thu thập dữ liệu: Các vấn đề liên quan đến HTTTKT quỹ BHYT tại
BHXH thành phố Quy Nhơn từ năm 2017 đến năm 2019.
Xử lý dữ liệu thu thập: Đối với nguồn dữ liệu thứ cấp, tác giả tiến hành tập
hợp để tổng hợp, so sánh, đối chiếu thông tin từ sổ sách, báo cáo nhằm đánh giá
thực trạng HTTTKT quỹ BHYT tại BHXH thành phố Quy Nhơn. Còn đối với
nguồn dữ liệu sơ cấp, tác giả tiến hành ghi chép, ghi âm lại nội dung trả lời câu hỏi
phỏng vấn để làm cơ sở kiểm chứng cho những nhận định của tác giả về HTTTKT
quỹ BHYT tại BHXH thành phố Quy Nhơn; đồng thời những câu hỏi phỏng vấn
sâu về việc làm thế nào để hoàn thiện HTTTKT quỹ BHYT tại đơn vị.

6. Ý nghĩa đề tài nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Đề tài đã hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận HTTTKT
trong đơn vị SNCL nói chung và HTTTKT quỹ BHYT tại đơn vị BHXH nói riêng.
- Về thực tiễn: Đề tài đã đánh giá được thực trạng về HTTTKT quỹ BHYT
tại BHXH thành phố Quy Nhơn hiện nay trong mối quan hệ với đơn vị KCB, người
hưởng BHYT và đề xuất các giải pháp hoàn thiện HTTTKT tại BHXH thành phố
Quy Nhơn. Các giải pháp đề xuất là có cơ sở khoa học, xuất phát từ thực tiễ khảo
sát nên có khả năng ứng dụng cao.
7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục về chữ viết tắt, hình, bảng biểu, tài

liệu tham khảo và phụ lục. Luận văn được kết cấu thành 03 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hệ thống thơng tin kế tốn trong đơn vị sự
nghiệp công lập
Chương 2: Thực trạng hệ thống thông tin kế toán quỹ bảo hiểm y tế tại Bảo
hiểm xã hội thành phố Quy Nhơn
Chương 3: Đề xuất giải pháp hồn thiện hệ thống thơng tin kế tốn quỹ bảo
hiểm y tế tại Bảo hiểm xã hội thành phố Quy Nhơn

download by :


8

CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TỐN
TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP
1.1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THƠNG TIN KẾ TỐN
1.1.1. Hệ thống và hệ thống thông tin
Để làm rõ khái niệm về HTTTKT, trước hết, chúng ta đi nghiên cứu khái
niệm hệ thống, HTTT. Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về hệ thống, song mỗi
định nghĩa thường chỉ đề cập đến một mô hình nhất định về hệ thống và thường phụ
thuộc vào mục tiêu nghiên cứu cụ thể.
Với cách nhìn tổng quát, “Hệ thống là một tập hợp nhiều phần tử (đối tượng)
có mối liên hệ với nhau, tương tác với nhau, ràng buộc nhau một cách có quy luật
để tạo thành một thể thống nhất nhằm thực hiện một số chức năng hay một số mục
tiêu nhất định”; ví dụ như: Hệ thống kinh doanh, hệ thống lớp học, hệ thống giao
thông,... [7]. Hay Trần Thị Song Minh (2010) [10] đã cho rằng: "Hệ thống là một
tập hợp các thành phần có quan hệ tương tác với nhau, cùng phối hợp hoạt động để
đạt được một mục tiêu chung, thông qua việc thu nhận các yếu tố đầu vào và tạo ra
các kết quả đầu ra trong một quá trình chuyển đổi có tổ chức". Từ đó cho thấy, mỗi

mục tiêu khác nhau đòi hỏi một hệ thống được thiết kế theo kiểu khác nhau. Các
phân tử nằm trong hệ thống được tổ chức theo các cấu hình khác nhau. Một mục
tiêu đạt được chỉ liên quan đến một chủ thể, việc thiết kế hệ thống chỉ nằm trong
phạm vi một đơn vị và cấu hình hệ thống đơn giản. Nếu mục tiêu đạt được có sự
đóng góp của nhiều bên liên quan, khi xây dựng hệ thống phải thiết kế các phần tử
có mối quan hệ giữa các bên. Lúc này, hệ thống sẽ có cấu hình phức tạp hơn thể
hiện rõ mối quan hệ giữa các phần tử trong hệ thống.
Đồng thời, hệ thống có thể tồn tại theo nhiều cấp độ khác nhau. Một hệ
thống có thể là một thành phần trong một hệ thống khác và được gọi là hệ thống
con. Hệ thống con cũng có đầy đủ các tính chất của một hệ thống. Các hệ thống
con có phương thức hoạt động khác nhau, thậm chí mục tiêu có thể khác nhau
nhưng đều vận động để đạt được mục tiêu của hệ thống "cha". Giữa các hệ thống

download by :


9
có “đường biên giới” tồn tại để phân định phạm vi giữa chúng. Đôi khi “đường
biên giới” rất cụ thể, dễ xác định; nhưng trong một số trường hợp cụ thể như
trong các hệ thống quản lý kinh tế, “đường biên giới” thường khó xác định và
hay biến động; các hệ thống trao đổi với nhau thông qua nhiều điểm giao tiếp.
Có thể nói, hệ thống có nhiều dạng khác nhau nhưng nhìn chung chúng
được chia thành 4 kiểu hệ thống: Hệ thống đóng; Hệ thống liên kết đóng; Hệ
thống liên kết đóng phản hồi; Hệ thống mở. Các kiểu hệ thống này có thể kết
hợp với nhau. Tức là, vài hệ thống con của hệ thống có thể là hệ thống liên kết
đóng, một số khác là hệ thống liên kết đóng phản hồi hoặc hệ thống mở.
Bên cạnh đó, việc sử dụng hệ thống trong nhiều lĩnh vực khác nhau tạo ra
các hệ thống khác nhau như: hệ thống vận hành, hệ thống điều hành, HTTT, ...
Có một số cách tiếp cận về HTTT như sau:
- Thứ nhất, với cách tiếp cận về các yếu tố cấu thành: HTTT là một hệ

thống bao gồm các yếu tố có quan hệ với nhau cùng làm nhiệm vụ thu thập, xử
lý, lưu trữ và phân phối dữ liệu và thông tin, cung cấp một cơ chế phản hồi để
đạt được mục tiêu định trước như hình 1.1.
Phản hồi thơng tin

Đầu vào

Xử lý

Đầu ra

Hình 1.1: Các yếu tố cấu thành một hệ thống thơng tin
(Nguồn: [10])
Theo hình 1.1, "Đầu vào" thực hiện thu thập và nhập dữ liệu thô chưa qua xử
lý vào hệ thống. Dạng của dữ liệu đầu vào thường phụ thuộc vào kết quả đầu ra
mong muốn. Việc nhập dữ liệu đầu vào có thể thực hiện thủ cơng, bán tự động hoặc
tự động tồn bộ. Tính chính xác của dữ liệu đầu vào là yếu tố quan trọng nhất đảm
bảo cho thơng tin đầu ra có chất lượng. Xử lý là quá trình chuyển đổi dữ liệu đầu
vào thành các thơng tin đầu ra hữu ích. Q trình xử lý có thể được thực hiện thủ

download by :


10
cơng hay với sự trợ giúp của máy tính. Cịn "đầu ra" thực hiện việc tạo ra thơng tin
hữu ích thông thường ở dạng các tài liệu và báo cáo. Thông tin phản hồi là kết quả
đầu ra được sử dụng để thực hiện những thay đổi đối với các hoạt động nhập liệu và
hoạt động xử lý của hệ thống. Nếu có lỗi hay có vấn đề đối với đầu ra thì cần điều
chỉnh dữ liệu đầu vào hoặc thay đổi một tiến trình cơng việc. Thơng tin phản hồi rất
quan trọng đối với nhà quản lý vì nhờ nó mà các nhà quản lý hồn thiện hơn hệ

thống cung cấp thơng tin [10], [1].
Thứ hai, dưới góc độ tiếp cận theo thủ tục, hệ thống thông tin là tập hợp các
thủ tục chính thức mà ở đó dữ liệu được tập hợp, xử lý thông tin và phân phối cho
người sử dụng [21]. Theo đó, HTTT có 4 chức năng chính là: đưa thơng tin vào, xử
lý thơng tin, lưu trữ thông tin và đưa thông tin ra. Ngồi ra, nó cịn giúp cho người
lãnh đạo và quản lý thực hiện cơng việc kiểm sốt và quản lý tồn bộ hệ thống.
Tóm lại, mỗi tác giả với mục đích khác nhau đã xây dựng một HTTT khác
nhau. Tuy nhiên, điểm chung là trong quy trình HTTT, tác giả nào cũng xây dựng
các thông tin đầu vào, xử lý thông tin, các thông tin đầu ra. Theo tác giả, để xây
dựng một HTTT phù hợp, cung cấp thông tin đa chiều cho các đối tượng phải căn
cứ vào đặc điểm hoạt động của đơn vị, mối quan hệ giữa các yếu tố trong hệ thống.
Trong một số hoạt động, các loại HTTT cần có mối quan hệ chặt chẽ nhằm hỗ trợ,
kiểm tra thơng tin lẫn nhau. Điều đó giúp cho người được cung cấp thơng tin nhanh
chóng đưa ra được quyết định phù hợp nhất. Nếu hoạt động của đơn vị đơn giản,
các nghiệp vụ không phát sinh quá nhiều thì HTTT được xây dựng theo 1 kiểu
HTTT. Nếu hoạt động của đơn vị phức tạp thì khi xây dựng HTTT phải kết hợp
nhiều kiểu HTTT. Tức là, vài hệ thống con của hệ thống có thể là hệ thống liên kết
đóng, một số khác là hệ thống liên kết đóng phản hồi hoặc hệ thống mở.

1.1.2. Hệ thống thơng tin kế tốn
HTTTKT là HTTT trong lĩnh vực kế toán mang đầy đủ các chức năng của
HTTT. HTTTKT, hiểu theo nghĩa rộng, là lĩnh vực nghiên cứu và thực tiễn liên
quan đến mục tiêu cung cấp thông tin kế toán cho các đối tượng sử dụng nhằm
đưa ra quyết định. Nó bao gồm cả lĩnh vực lập báo cáo tài chính cung cấp cho

download by :


11
bên ngồi và lĩnh vực thơng tin kế tốn cho quản trị đơn vị. Cũng trong ngữ cảnh

này, HTTTKT không chỉ là thiết kế, vận hành và giám sát HTTT mà cịn bao
gồm những chuẩn mực về thơng tin và cơng tác kiểm sốt, kiểm tra đối với các
thơng tin được cung cấp bởi hệ thống.
Xét theo mối quan hệ giữa kế toán với HTTT, HTTTKT là một HTTT
được thiết kế để có thể thực hiện chức năng của kế tốn. HTTTKT tạo các quy
trình dữ liệu và các giao dịch nhằm cung cấp cho người sử dụng các thông tin
mà họ cần nhằm lập kế hoạch, kiểm soát và thực hiện cơng việc của họ.
HTTTKT có thể là một hệ thống thủ cơng hoặc có thể là một hệ thống máy hóa
với việc sử dụng máy tính. Bất kể là dạng gì, HTTTKT được thiết kế để thu thập,
đầu vào, quy trình xử lý, lưu trữ và lập báo cáo dữ liệu và thơng tin.
Dưới góc độ quy trình thực hiện, HTTTKT là hệ thống xác định, thu thập,
xử lý và chuyển giao thông tin kinh tế của một đơn vị sử dụng CNTT. Nó thu
nhận và ghi lại những ảnh hưởng tài chính của các giao dịch trong đơn vị. Nó
điều phối các thơng tin giao dịch cho các hoạt động nhân sự để phối hợp nhiều
nhiệm vụ trọng tâm. Có nhiều tiêu thức phân loại HTTTKT. Tuy nhiên, việc
phân chia khơng nằm ngồi những ngun tắc cơ bản của phân loại HTTT. Đó
là:
- Nguyên tắc phân cấp: Đây là nguyên tắc tổ chức chung cho mọi hệ thống
trong đó có HTTTKT. Hệ thống có cấp quản lý cao nhất là cấp 1, dưới cấp 1 là các
phân hệ con cấp 2, 3,... Trong các phân hệ chỉ tồn tại duy nhất một phần tử riêng.
Nếu một phần tử thực hiện chức năng của hai phân hệ thì phần tử đó được xét ở
từng phân hệ một cách độc lập.
- Nguyên tắc vét cạn: Nếu phân chia hệ thống theo bất kì tiêu thức nào thì
tổng các phần tử trong hệ thống cộng lại không thay đổi. Một phần tử trong hệ
thống phải thuộc một phân hệ nào đó trong các phân hệ được chia ra.
- Nguyên tắc lựa chọn tiêu thức hợp lý: Khi chia hệ thống thành các phân hệ,
sử dụng tiêu thức phân chia khác nhau sẽ có một kết quả phân chia duy nhất.
HTTTKT được phân loại dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau:

download by :



12
- Căn cứ vào mục tiêu và phương pháp, HTTTKT được chia thành:
HTTTKT tài chính và HTTTKT quản trị.
- Căn cứ theo sự lưu trữ và xử lý số liệu, HTTTKT được chia thành:
+ HTTTKT thủ công: Trong những hệ thống này, nguồn lực chủ yếu là con
người, cùng với các cơng cụ tính tốn, con người thực hiện tồn bộ các cơng việc
của kế tốn. Dữ liệu trong các hệ thống này được ghi chép thủ công và lưu trữ dưới
hình thức chứng từ, sổ, thẻ, bảng...
+ HTTTKT máy vi tính: Nguồn lực chủ yếu là máy tính, tồn bộ các cơng
việc kế tốn từ phân tích nghiệp vụ, ghi chép, lưu trữ, tổng hợp, lập báo cáo đều do
máy tính thực hiện. Dữ liệu trong các hệ thống này được ghi chép và lưu trữ dưới
hình thức các tậptin.
+ HTTTKT trên nền máy tính: Nguồn lực bao gồm con người và máy tính.
Trong đó, máy tính thực hiện tồn bộ các cơng việc kế tốn dưới sự điều khiển,
kiểm sốt của con người. Như vậy, nếu khơng có con người thì hệ thống này khơng
thể thực hiện được. Ngược lại, nếu khơng có máy tính thì hệ thống này cũng khơng
thể vận hành hồn hảo. Ngồi vai trị chủ đạo là điều khiển, kiểm sốt máy tính,
con người cịn có nhiệm vụ nhập các dữ liệu mà hệ thống máy tính khơng thể thu
thập được, cũng như thực hiện các cơng việc bảo mật, bảo vệ, bảo trì... hệ thống
Theo tác giả, trước đây, khi các đơn vị phần lớn thực hiện ghi sổ theo
phương pháp thủ công, việc cung cấp thông tin cho các đối tượng thường chậm và
khơng tồn diện. Muốn biết rõ thơng tin, các đối tượng cần thông tin phải thu thập
từ nhiều kênh thông tin khác nhau. Tuy nhiên, không phải kênh thông tin nào cũng
chính thống và minh bạch dẫn đến hiểu không đúng về thông tin nên việc ra quyết
định thường sai lệch, đôi khi là sai lầm gây tổn thất về tài chính. Trong những năm
gần đây, với sự phát triển khoa học công nghệ, nhất là cuộc cách mạng công nghệ
4.0 đang diễn ra, HTTTKT trong một đơn vị nếu “đứng một mình” sẽ khơng đáp
ứng được mục tiêu cung cấp thơng tin tồn diện, nhanh chóng cho đối tượng cần

thông tin. Mặt khác, đối tượng cần thông tin muốn “tận mắt” nhìn thấy các thơng tin
liên quan đến việc ra quyết định của mình một cách dễ dàng. Do vậy, để cung cấp

download by :


13
thơng tin minh bạch, tồn diện, HTTTKT trong đơn vị phải kết nối với các HTTT
khác. Ngoài ra, đối với cơng việc liên quan tới nhiều đơn vị thì HTTTKT cũng phải
“kết nối” giữa các đơn vị nhằm hạn chế gian lận, sai sót [16].
Cịn nếu phân theo các yếu tố cấu thành hệ thống, HTTTKT chia thành năm
thành phần sau: (i) Con người, (ii) CNTT (bao gồm phần cứng, phần mềm), (iii) dữ
liệu kế toán, (iv) thủ tục và (v) quy trình kế tốn. Các thành phần của một HTTTKT
có mối quan hệ khăng khít với nhau mà trong đó dữ liệu là cầu nối giữa con người
và máy tính [28]. Việc phân chia HTTTKT theo các yếu tố cấu thành thể hiện được
sự ảnh hưởng của các yếu tố này đến HTTTKT của một tổ chức. Trong một đơn vị,
vận dụng HTTTKT hiệu quả tùy thuộc vào quy mơ hoạt động, đặc điểm, mơ hình
quản lý, quy trình kế tốn của đơn vị đó. Do vậy, khi nghiên cứu, chúng ta đi nghiên
cứu các thành phần của HTTTKT để làm rõ các yếu tố tác động đến HTTTKT. Tuy
nhiên, theo tác giả, cần gắn một yếu tố nữa có tác động đến hiệu quả của HTTTKT.
Đó là yếu tố kiểm soát. Yếu tố kiểm soát nên gắn với việc vận dụng từng thành
phần của HTTTKT trong thiết kế HTTTKT trong đơn vị. Hiện nay, chính phủ đang
đẩy mạnh chính phủ điện tử. Cơng khai minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà
nước trên mơi trường mạng. Chính phủ tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính gắn
với tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý và cung cấp dịch vụ công trực tuyến,
đảm bảo rút ngắn quy trình xử lý, giảm số lượng và đơn giản hóa. Chuẩn hóa nội
dung hồ sơ, giảm thời gian và chi phí thực hiện thủ tục hành chính. Bổ sung, nâng
cấp và tích hợp các dịch vụ cơng trực tuyến của các bộ, ngành, địa phương và các
đơn vị trực thuộc lên cổng thông tin điện tử của bộ ngành, địa phương. Tích hợp các
dịch vụ cơng trực tuyến liên quan đến người dân của bộ ngành, địa phương lên cổng

dịch vụ công Quốc gia. Như vậy, yếu tố CNTT là yếu tố quan trọng trong hạ tầng
cơ sở cung cấp một HTTTKT toàn diện, minh bạch, nhanh gọn cho người dân khi
tham gia các dịch vụ công của nhà nước.
Đồng thời, HTTTKT hữu hiệu cần gắn với một HTTT quản lý tồn diện,
được xây dựng trong mơi trường ERP. Hệ thống ERP là một tập hợp các ứng dụng
máy tính được thiết kế để tích hợp các quy trình và các chức năng trong cùng một

download by :


14
đơn vị. Hệ thống này có thể phản ánh một tầm nhìn tồn diện về hoạt động của đơn
vị bằng cách chia sẻ một cơ sở dữ liệu phổ biến và thích hợp. Trong mơi trường ứng
dụng hệ thống ERP, HTTTKT trở nên phong phú hơn, lượng thông tin phản ánh đa
chiều, các dữ liệu được cập nhật và có liên quan đến nhau. Do đó, việc sử dụng kỹ
thuật kế toán quản trị mới đáp ứng được nhu cầu nội bộ của đơn vị. Như vậy,
HTTTKT cung cấp cả thơng tin kế tốn trong q khứ và các thơng tin dự báo bao
gồm kế tốn tài chính, kiểm sốt quản lý và các phân tích tài chính. Trong giai đoạn
này, HTTT có khả năng cải thiện hiệu quả hoạt động của đơn vị.
Bên cạnh đó, chất lượng của một hệ thống được thể hiện thông qua chất
lượng của thông tin mà nó cung cấp. Hệ thống truyền thơng tin cho người sử dụng.
Đánh giá chất lượng của hệ thống chính là xem xét sự hài lịng của người sử dụng
thơng tin. Sự hài lịng với chất lượng thơng tin của hệ thống sẽ dẫn đến quyết định
tham gia hay không tham gia của từng cá nhân đến hệ thống. Từ đó dẫn đến các tổ
chức bị tác động theo các hướng khác nhau. Vấn đề cốt lõi là một tổ chức muốn
phát triển bền vững phải có sự tham gia tích cực của từng cá nhân. Tuy nhiên, nếu
từng cá nhân chưa hài lòng với chất lượng cung cấp của tổ chức thì rất khó u cầu
họ tự nguyện tham gia. Do đó, việc nâng cao chất lượng phục vụ cho các cá nhân là
rất quan trọng.
Chất lượng hệ

thống

Người sử
dụng
Tác động của
cá nhân

Chất lượng
thông tin

Tác động
của tổ chức

Sự hài lịng

Hình 1.2: Mơ hình của Delone and McLean về tác động của chất lượng thơng tin
(Nguồn: [3])
Ngồi ra, dưới góc độ tài chính, một HTTTKT cung cấp đồng thời thơng tin
cho các bên liên quan sẽ giúp cho việc tự kiểm tra lẫn nhau trong hệ thống quản lý

download by :


15
nói chung và quản lý tài chính nói riêng ngày càng hiệu quả. Để mơ tả được cấu
trúc và tồn bộ hoạt động của HTTTKT một cách rõ nét, cần phải sử dụng các cơng
cụ phù hợp. Đó là các sơ đồ, lưu đồ, bảng biểu và các cách biểu diễn thông tin bằng
đồ họa khác. Tài liệu hướng dẫn hệ thống thơng tin kế tốn có thể sử dụng các công
cụ này để trả lời câu hỏi: Ai?, cái gì?, ở đâu?, tại sao?, như thế nào? về các bước
công việc: Nhập dữ liệu, xử lý dữ liệu, lưu trữ dữ liệu, thơng tin đầu ra và kiểm sốt

hệ thống thơng tin kế tốn. Việc sử dụng các cơng cụ mô tả là cách tổ chức các hệ
thống phức tạp thành đơn giản và dễ hiểu hơn đối với người sửdụng.
Tuy nhiên, mỗi HTTTKT tại những đơn vị có đặc điểm hoạt động khác nhau
sẽ khác nhau. HTTTKT trong doanh nghiệp được xây dựng khác HTTTKT ở đơn vị
SNCL do mỗi loại hình đơn vị có một mục tiêu, quy mô, cách thức thực hiện khác
nhau. Để làm rõ nội dung này, chúng ta tìm hiểu tổng quan về đơn vị SNCL.

1.2 TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.2.1 Khái niệm, phân loại đơn vị sự nghiệp cơng lập
Theo Giáo trình Tài chính cơng của Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ
Chí Minh [22] thì:
Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức thuộc sở hữu Nhà nước, hoạt động cơ
bản của nó là cung cấp các loại hàng hóa, dịch vụ cơng cho xã hội trong các lĩnh
vực: kinh tế, giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao, ….
Theo Giáo trình Quản lý tài chính cơng của Học viện Tài chính [8[thì:
Đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị do Nhà nước thành lập hoạt động
công lập thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng và các dịch vụ nhằm duy
trì sự hoạt động bình thường của các ngành kinh tế quốc dân. Các đơn vị này hoạt
động trong các lĩnh vực: Y tế, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ và môi trường,
văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế, dịch vụ việc làm,...
Theo Điều 1 – Điểm 2 Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của
Chính phủ về Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì “Đơn vị sự
nghiệp cơng lập do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập theo quy định

download by :


16
của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công phục vụ quản lý nhà
nước” [21].

Như vậy, đơn vị sự nghiệp công lập nhất thiết phải do Nhà nước ra quyết
định thành lập, nguồn tài chính để đảm bảo hoạt động do NSNN cấp hoặc có nguồn
gốc từ ngân sách. Các hoạt động này có giá trị tinh thần vô hạn, chủ yếu được tổ
chức để phục vụ xã hội do đó chi phí chi ra khơng được trả lại trực tiếp bằng hiệu
quả kinh tế nào đó mà được thể hiện bằng hiệu quả xã hội nhằm đạt được các mục
tiêu kinh tế vĩ mô của nhà nước.
Về phân loại đơn vị SNCL, Đơn vị SNCL được phân loại theo các tiêu thức
bao gồm:
* Theo tiêu chí mức độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập:
Tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định
cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập đã chia đơn vị sự nghiệp công lập
thành 4 loại [21]:
+ Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư;
+ Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên;
+ Đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên;
+ Đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.
Còn theo Luật Viên chức năm 2010 quy định 2 loại đơn vị sự nghiệp công
lập, bao gồm [16]:
+ Đơn vị được giao quyền tự chủ hồn tồn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính,
tổ chức bộ máy, nhân sự.
+ Đơn vị chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài
chính, tổ chức bộ máy, nhân sự. Tiêu chí phân loại này không chỉ dựa trên khả năng
tự chủ tài chính. Mà cịn phụ thuộc vào mức độ tự chủ nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và
nhân sự.
* Xét dưới góc độ vị trí pháp lý, đơn vị sự nghiệp cơng lập có thể chia thành
5 loại sau:
- Đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ;

download by :



17
- Đơn vị thuộc Tổng cục, Cục;
- Đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Đơn vị thuộc cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trong đó, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ bao gồm:
Các đơn vị sự nghiệp công lập được quy định tại nghị định quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn. Và cơ cấu tổ chức của từng Bộ, cơ quan ngang Bộ (các đơn vị
nghiên cứu chiến lược, chính sách về ngành, lĩnh vực; báo; tạp chí. Trung tâm thông
tin hoặc tin học. Trường hoặc trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức; học viện). Và các đơn vị sự nghiệp công lập trong danh sách ban hành kèm
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
1.2.2. Đặc điểm hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập
Các đơn vị SNCL là các đơn vị do nhà nước thành lập, hoạt động theo nhiệm
vụ chính trị nhà nước giao và hồn thành nhiệm vụ dưới sự giám sát của nhà nước.
Thông qua các đơn vị SNCL, nhà nước đảm bảo thực hiện được các mục tiêu quốc
gia nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Các đơn vị SNCL tuy
có nhiệm vụ thực hiện khác nhau nhưng cách phân cấp, nguồn sử dụng, mục tiêu
hoạt động tương tự nhau và đều chịu sự giám sát của nhà nước. Các đơn vị SNCL
có bốn đặc trưng sau:
Thứ nhất, Các đơn vị SNCL hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã hội,
không vì mục tiêu lợi nhuận.
Thứ hai, Sản phẩm của các đơn vị SNCL là sản phẩm mang lại lợi ích chung
có thể sử dụng chung cho nhiều người, nhiều đối tượng trên phạm vi rộng.
Thứ ba, Hoạt động của các đơn vị SNCL luôn gắn liền và bị chi phối bởi các
chương trình phát triền kinh tế xã hội của Nhà nước.
Thứ tư, Các đơn vị SNCL giữ vai trò rất quan trọng trong việc phát triển nền
kinh tế quốc dân và thực thi chính sách xã hội của Nhà nước.
Tác giả cho rằng, các đặc trưng trên tạo nên cơ sở để nhận diện đơn vị SNCL

với các loại hình doanh nghiệp, cịn các đặc điểm hoạt động của đơn vị SNCL chi

download by :


×