Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Hoàn thiện kiểm soát nội bộ tại bảo hiểm xã hội thành phố quy nhơn, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

NGUYỄN AN TỐN

HỒN THIỆN KIỂM SỐT NỘI BỘ
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ QUY NHƠN
TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chun ngành: KẾ TỐN
Mã số:

8.34.03.01

Ngƣời hƣớng dẫn: PGS. TS. HÀ XUÂN THẠCH


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi đƣợc thực
hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và tình hình thực tiễn tại đơn vị dƣới sự hƣớng
dẫn của PGS.TS. Hà Xuân Thạch. Các nội dung và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố dƣới trong bất kỳ nghiên cứu nào
khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn An Toán


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân tôi đã nhận đƣợc


sự giúp đỡ rất nhiều của tập thể, cá nhân trong và ngồi trƣờng.
Trƣớc hết tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo
PGS.TS. Hà Xuân Thạch, ngƣời đã ln tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tơi trong
q trình thực hiện luận văn này.
Xin cùng bày tỏ lịng biết ơn tới các Thầy, Cơ trong Khoa Kinh tế và Kế
tốn, Phịng Đào tạo sau đại học đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
học tập, nghiên cứu.
Trong quá trình làm đề tài tơi cịn nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh
đạo và các cán bộ, nhân viên cơ quan Bảo hiểm xã hội TP Quy Nhơn. Xin chân
thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ngƣời thân trong gia đình, bạn
bè, những ngƣời ln động viên, khích lệ tơi trong q trình hồn thành khóa học.
Trân trọng cảm ơn. .

Tác giả luận văn

Nguyễn An Toán


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG
MỞ Đ U ................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1
2. Tổng quan các đề tài nghiên cứu có liên quan......................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3

5. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài ..................................................................................... 4
7. Cấu trúc luận văn ..................................................................................................... 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SỐT NỘI BỘ TRONG KHU VỰC
CƠNG ....................................................................................................................... 5
1.1. Lý luận chung về kiểm soát nội bộ .......................................................................... 5
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của kiểm sốt nội bộ .................................. 5
1.1.2. Kiểm soát trong hoạt động quản lý ............................................................... 7
1.1.3. Khái niệm về kiểm soát nội bộ ..................................................................... 8
1.1.4. Các yếu tố cấu thành kiểm soát nội bộ ......................................................... 9
1.2. Sự phát triển của kiểm soát nội bộ trong khu vực công .......................................... 9
1.2.1. Khái niệm KSNB theo INTOSAI 2001 và INTOSAI 2013 .......................... 9
1.2.2. Các yếu tố cấu thành KSNB theo INTOSAI .............................................. 10
1.3. Đặc điểm hoạt động ngành Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam .................................... 22
1.3.1. Sơ lƣợc về tổ chức Bảo hiểm xã hội ........................................................... 22
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................ 29
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI
TP QUY NHƠN ...................................................................................................... 30
2.1. Giới thiệu chung về Bảo hiểm xã hội TP Quy Nhơn ............................................ 30
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Bảo hiểm xã hội TP Quy Nhơn............ 30


2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Bảo hiểm xã hội TP Quy Nhơn ......... 30
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý .................................................................. 33
2.2. Thực trạng kiểm soát nội bộ tại Bảo hiểm xã hội TP Quy Nhơn.......................... 37
2.2.1. Thiết kế khảo sát thực nghiệm .................................................................... 37
2.2.2 Kết quả khảo sát ......................................................................................... 38
2.3. Đánh giá kiểm soát nội bộ tại Bảo hiểm xã hội TP Quy Nhơn .............................. 59
2.3.1 Tồn tại.......................................................................................................... 59
2.3.2 Nguyên nhân .............................................................................................. 61

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................ 65
Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN KIỂM SỐT NỘI
BỘ ĐỐI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TP QUY NHƠN .............................................. 66
3.1. Phƣơng hƣớng chung nhằm hồn thiện kiểm sốt nội bộ tại Bảo hiểm xã hội
TP Quy Nhơn.................................................................................................................. 66
3.2. Một số giải pháp nhằm hồn thiện kiểm sốt nội bộ tại Bảo hiểm xã hội TP
Quy Nhơn ....................................................................................................................... 68
3.2.1. Hồn thiện mơi trƣờng kiểm sốt ............................................................... 69
3.2.2. Hồn thiện đánh giá rủi ro .......................................................................... 70
3.2.3. Hồn thiện hoạt động kiểm sốt ................................................................. 71
3.2.4. Hồn thiện hệ thống thông tin và truyền thông ........................................... 72
3.2.5. Hoàn thiện hoạt động giám sát ................................................................... 74
3.3. Một số kiến nghị đối với cơ quan cấp trên ............................................................ 75
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................ 76
KẾT LUẬN CHUNG .............................................................................................. 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (bản sao)


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASXH:

An sinh xã hội

BHXH:

Bảo hiểm xã hội


BHYT:

Bảo hiểm y tế

BHTN:

Bảo hiểm thất nghiệp

DN:

Doanh nghiệp

INTOSAI: International Organization of Supreme Audit
Institutions
KSNB:

Kiểm soát nội bộ

NLĐ:

Ngƣời lao động

NSNN:

Ngân sách Nhà nƣớc

SDLĐ:

Sử dụng lao động


TP:

Thành phố


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Bảng tổng hợp nguồn thu BHXH ............................................................ 27
Bảng 1.2: Bảng tổng hợp các khoản chi từ quỹ BHXH ........................................... 28
Bảng 2.3: Mô tả chung về đối tƣợng khảo sát ......................................................... 37
Bảng 2.4: Tỷ lệ đồng ý đối với thành phần mơi trƣờng kiểm sốt ........................... 39
Bảng 2.5: Tỷ lệ đồng ý đối với thành phần đánh giá rủi ro...................................... 43
Bảng 2.6: Tỷ lệ đồng ý đối với thành phần hoạt động kiểm soát ............................. 49
Bảng 2.7: Tỷ lệ đồng ý đối với thành phần thông tin và truyền thông ..................... 52
Bảng 2.8: Tỷ lệ đồng ý đối với thành phần hoạt động giám sát ............................... 56


DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1.1: Sơ đồ các bộ phận hợp thành KSNB theo INTOSAI ............................... 11
Hình 1.2: Sơ đồ mối quan hệ tƣơng tác giữa các yếu tố của KSNB ........................ 22


1

M

Đ U

1. Tính cấp thiết của đề tài

Chính sách Bảo hiểm xã hội với vai trị là trụ cột chính của hệ thống an sinh
xã hội luôn đƣợc Đảng, Nhà nƣớc ta quan tâm phát triển và coi đó vừa là mục tiêu,
vừa là động lực đối với sự phát triển bền vững đất nƣớc cũng nhƣ thể hiện bản chất
tốt đẹp của chế độ xã hội chủ nghĩa.Đảng và Nhà nƣớc ta thƣờng xuyên quan tâm
với chính sách này, đã ban hành nhiều quy định nhằm chăm lo đời sống cho ngƣời
lao động và gia đình họ, nhất là sau khi luật Bảo hiểm xã hội đƣợc ban hành ngày
20 tháng 11 năm 2014, đã tạo cơ sở pháp lý để thực hiện quyền và nghĩa vụ của các
bên tham gia và thụ hƣởng chính sách BHXH, BHYT. Trong tổ chức thực hiện luật
nhiều vấn đề đƣợc đặt ra. Bảo hiểm xã hội Việt Nam quán triệt không ngừng mở
rộng đối tƣợng tham gia, có vậy mọi đối tƣợng tham gia đều đƣợc thể hiện thơng
qua ngun tắc đóng - hƣởng, công bằng, chia sẻ; bảo đảm khả năng cân đối quỹ.
Hiện nay thành phố Quy Nhơn có khu kinh tế Nhơn Hội, và nhiều khu công
nghiệp khác, các doanh nghiệp mọc lên, đây là điều kiện để dân số các vùng thị
trấn, nông thôn tập trung về làm ăn, sinh sống; vì thế số ngƣời tham gia BHXH,
BHYT ngày càng tăng. Đó cũng là những thách thức đối với cơ quan bảo hiểm xã
hội TP Quy Nhơn trong việc quản lý. Từ những lý do trên đòi hỏi ngành Bảo hiểm
xã hội nói chung và Bảo hiểm xã hội TP Quy nhơn nói riêng phải có một kiểm sốt
nội bộ hữu hiệu, hoạt động thực sự có hiệu quả. Do vậy việc nghiên cứu lý thuyết
hiện đại về kiểm sốt nội bộ để hồn thiện kiểm sốt nội bộ tại Bảo hiểm xã hội TP
Quy Nhơn là hết sức cần thiết.
Bảo hiểm xã hội TP Quy Nhơn là đơn vị sự nghiệp hoạt động trong hệ thống
chính sách pháp lý của Việt Nam; Vì thế địi hỏi cần xây dựng và hồn thiện kiểm
sốt nội bộ là một trong những yêu cầu quan trọng nhất nhằm ngăn ngừa, phát hiện
các sai phạm và yếu kém, giảm thiểu tổn thất, nâng cao hiệu quả nhằm giúp tổ chức
đạt đƣợc mục tiêu đề ra. Xuất phát từ thực tế nói trên và đƣợc sự hƣớng dẫn tận tình
của giảng viên: PGS.TS. Hà Xn Thạch, tơi đã chọn đề tài “Hồn thiện kiểm soát


2
nội bộ tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định” làm luận văn

thạc sĩ.

2. Tổng quan các đề tài nghiên cứu có liên quan
Thời gian qua, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu của các cán bộ lãnh đạo,
quản lý, các chuyên gia, từ đề tài cấp bộ, luận văn tiến sĩ, luận văn thạc sĩ nghiên
cứu về các vấn đề về BHXH, BHYT. Điển hình là các đề tài nghiên cứu sau:
- “Hồn thiện cơng tác kiểm sốt thu tại BHXH Tỉnh Bình Định”, đề tài luận văn
thạc sĩ của tác giả Võ Năm, Phó Giám đốc BHXH Tỉnh Bình Định, bảo vệ năm 2012.
Đề tài đã dựa trên các cơ sở lý luận chung về KSNB hiện đại của các nƣớc trên thế giới
áp dụng là Báo cáo COSO 1992, hƣớng dẫn của INTOSAI 1992 để áp dụng vào đơn vị
sự nghiệp cơng nói chung và hệ thống ngành BHXH để kiểm soát nguồn thu BHXH,
BHYT, BHTN. Tác giả đã đi sâu vào thực trạng cơng tác kiểm sốt thu BHXH,
BHYT, BHTN tại BHXH tỉnh Bình Định và đƣa ra các giải pháp nhằm hồn thiện
cơng tác kiểm sốt thu BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn tỉnh Bình Định.
- “Hồn thiện cơng tác quản lý thu bảo hiểm xã hội khu vực kinh tế tƣ nhân trên
địa bàn tỉnh Gia Lai”, đề tài luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Ngọc Tuấn, bảo vệ
năm 2013. Tác giả đi sâu vào việc nghiên cứu và phân tích các vấn đề liên quan đến
cơng tác quản lý thu BHXH đối với khu vực kinh tế tƣ nhân dựa trên các quy định
về quản lý thu BHXH, phân tích thực trạng cơng tác quản lý thu BHXH, những
nhân tố tác động đến công tác quản lý thu BHXH đối với khu vực kinh tế tƣ nhân
và trên cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn đề tài xây dựng các giải pháp hồn thiện
cơng tác quản lý BHXH đối với khu vực kinh tế tƣ nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai
giai đoạn từ năm 2013-2020.
- “Hồn thiện hệ thống Kiểm sốt nội bộ các khoản chi tại Bảo hiểm xã hội
Đồng Nai ”, đề tài luận văn thạc sĩ của tác giả Bùi Thị Ngọc Cẩm viên chức BHXH
tỉnh Đồng Nai, bảo vệ năm 2014. Mục đích nghiên cứu của đề tài là đánh giá một
cách khách quan thực trạng hệ thống KSNB các khoản chi BHXH tại đơn vị từ năm
2011 đến năm 2013, và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB các
khoản chi BHXH tại cơ quan BHXH tỉnh Đồng nai nhằm quản lý nguồn lực hiệu



3
quả hơn tại đơn vị.
- “Cơ sở khoa học hoàn thiện quy trình quản lý thu bảo hiểm xã hội”, do TS.
Dƣơng Xuân Triệu, Giám đốc Trung tâm nghiên cứu khoa học Bảo hiểm xã hội
Việt Nam làm chủ nhiệm đề tài, bảo vệ năm 1999. Trên cơ sở nghiên cứu 05 mơ
hình quản lý thu BHXH ở các nƣớc trong khu vực và trên thế giới, tác giả đã làm rõ
một số khái niệm xung quanh vấn đề thu BHXH, thực trạng quản lý thu BHXH,
đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện quy trình quản lý thu, phù hợp
với từng loại đối tƣợng ở Việt Nam.
Đề tài “Hồn thiện kiểm sốt nội bộ tại Bảo hiểm xã hội thành phố Quy
Nhơn” tác giả đi sâu vào việc nghiên cứu lĩnh vực KSNB đối với hoạt động của
đơn vị. Phân tích thực trạng và các nhân tố tác động đến kiểm soát nội bộ. Và
trên cơ sở khoa học và thực tiễn, đề tài sẽ đƣa ra những giải pháp nhằm hồn
thiện kiểm sốt nội bộ đối với hoạt động tại Bảo hiểm xã hội TP Quy Nhơn.

3. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích, đánh giá thực trạng kiểm soát nội bộ tại BHXH TP Quy Nhơn.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện kiểm sốt nội bộ để nâng cao chất
lƣợng hoạt động tại BHXH TP Quy Nhơn.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: nghiên cứu về kiểm soát nội bộ
Phạm vi nghiên cứu: tại BHXH TP Quy Nhơn năm 2019.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Chủ yếu sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính, chủ yếu:
Phƣơng pháp thu thập tài liệu, phân tích, tổng hợp nhằm hệ thống hóa lý
thuyết về KSNB theo Intosai, lựa chọn lý thuyết phù hợp để vận dụng
Phƣơng pháp quán sát thực tế để đánh giá các tài liệu về mơi trƣờng kiểm

sốt tại BHXH TP Quy Nhơn, và cách thực tổ chức thực hiện KSNB tại BHXH TP
Quy Nhơn.
Phƣơng pháp khảo sát, sử dụng các câu hỏi khảo sát đối với những ngƣời
liên quan nhƣ: Giám đốc, các Phó Giám đốc, các cán bộ thu, kế toán, chế độ, sổ thẻ,


4
tiếp nhận hồ sơ, giám định…tại BHXH nhằm đánh giá khách quan về KSNB tại
BHXH TP Quy Nhơn
Phƣơng pháp quy nạp giữ quan sát thực tế, kết hợp kết quả khảo sát, tìm hiểu
nguyên nhân tồn tại và so sánh với lý thuyết để tìm căn cứ khoa học đƣa ra các giải
pháp hoàn thiện.
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đây là đề tài ứng dụng vào BHXH TP Quy Nhơn, nhằm cải thiện tốt hơn
công tác KSNB tại đơn vị cơng, từ đó quản lý và sử dụng nguồn lực hiệu quả, tăng
nguồn thu và giảm thiểu rủi ro về thất thoát tại đơn vị.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 phần cơ bản:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kiểm sốt nội bộ trong khu vực cơng
Chƣơng 2: Thực trạng áp dụng kiểm soát nội bộ tại Bảo hiểm xã hội TP Quy
Nhơn
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện kiểm sốt nội bộ tại Bảo hiểm
xã hội TP Quy Nhơn


5

Chƣơng 1
CƠ S


LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG
KHU VỰC CƠNG

1.1.

Lý luận chung về kiểm sốt nội bộ

1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của kiểm sốt nội bộ
Hoạt động trong các đơn vị là một chuỗi các quy trình nghiệp vụ đan xen nhau
một cách có hệ thống và ở bất kì khâu nào của các quy trình nghiệp vụ cũng cần
chức năng kiểm sốt. Hoạt động kiểm sốt ln giữ một vị trí quan trọng trong q
trình quản lý và điều hành kinh doanh. Thơng qua việc kiểm sốt hữu hiệu, nhà
quản lý có thể đánh giá và điều chỉnh việc thực hiện nhằm đảm bảo đạt đƣợc các
mục tiêu đề ra với hiệu suất cao nhất. Công cụ chủ yếu để thực hiện chức năng kiểm
soát của các nhà quản lý là hệ thống KSNB (Internal Control System).
Hình thức ban đầu của KSNB là kiểm sốt tiền và bắt đầu bằng cuộc cách
mạng cơng nghiệp. Thuật ngữ Kiểm soát nội bộ bắt đầu từ giai đoạn này.
Năm 1929, Thuật ngữ Kiểm soát nội bộ đƣợc đề cập chính thức trong một
cơng bố của Cục Dự trữ Liên ban Hoa Kỳ (Federal Reserve Bulletin) - tiền thân của
chuẩn mực kiểm toán Hoa Kỳ, và đƣợc định nghĩa là một công cụ để bảo vệ tiền và
các tài sản khác đồng thời thúc đẩy nâng cao hiệu quả hoạt động, và đây là một cơ
sở để phục vụ cho việc lấy mẫu thử nghiệm của kiểm toán viên.
Năm 1936, Hiệp hội kế tốn viên cơng chứng Hoa kỳ (AICPA - American
Institute of Certified Public Accountants) đã định nghĩa “Kiểm soát nội bộ là các
biện pháp và cách thức đƣợc chấp nhận và đƣợc thực hiện trong một tổ chức để bảo
vệ tiền và các tài sản khác, cũng nhƣ kiểm tra sự chính xác trong ghi chép của sổ
sách”. Từ thập niên 1940, các tổ chức kế tốn cơng và kiểm tốn nội bộ Hoa Kỳ đã
xuất bản một loạt các báo cáo, hƣớng dẫn và tiêu chuẩn về tìm hiểu KSNB.
Tuy nhiên trên thực tế, vào năm 1949, Hiệp hội kế tốn viên cơng chứng Hoa
Kỳ (AICPA) đã cơng bố cơng trình nghiên cứu đầu tiên về KSNB với nhan đề

“Kiểm soát nội bộ, các nhân tố cấu thành và tầm quan trọng đối với việc quản trị


6
doanh nghiệp và đối với kiểm toán viên độc lập”. Trong báo cáo này, AICPA đã
định nghĩa “Kiểm soát nội bộ là cơ cấu tổ chức và các biện pháp, cách thức liên
quan đƣợc chấp nhận và thực hiện trong một tổ chức để bảo vệ tài sản, kiểm tra sự
chính xác và đáng tin cậy của số liệu kế tốn, thúc đẩy hoạt động có hiệu quả,
khuyến khích sự tuân thủ các chính sách của ngƣời quản lý”
Năm 1958, Ủy ban thủ tục kiểm toán (CAP - Committee on Auditing
Procedure) trực thuộc AICPA ban hành báo cáo về thủ tục kiểm toán SAP 29 (SAP
- Statement on Auditing Procedure) về “Phạm vi xem xét KSNB của kiểm toán viên
độc lập” trong đó lần đầu tiên phân biệt kiểm sốt nội bộ về quản lý và kiểm soát nội
bộ về kế toán.
Năm 1962, CAP tiếp tục ban hành Báo cáo về thủ tục kiểm toán 33 (SAP 33)
nhằm làm rõ khái niệm về kiểm soát kế toán và kiểm soát quản lý.
Năm 1972, CAP tiếp tục ban hành Báo cáo về thủ tục kiểm tốn 54 (SAP 54)
“Tìm hiểu và đánh giá kiểm sốt nội bộ”, trong đó đƣa ra bốn thủ tục kiểm sốt kế
tốn, đó là đảm bảo nghiệp vụ chỉ đƣợc thực hiện khi đã đƣợc phê chuẩn, ghi nhận
đúng đắn mọi nghiệp vụ để lập báo cáo, hạn chế sự tiếp cận tài sản và kiểm kê.
Năm 1973, AICPA ban hành Chuẩn mực kiểm toán 1 (SAS - Statement on
Auditing Standard) duyệt xét lại SAP 54 và đƣa ra các định nghĩa về kiểm soát quản
lý và kiểm soát kế toán. Các định nghĩa đã khẳng định sự quan tâm của nghề nghiệp
kiểm toán đối với các bộ phận (yếu tố) cấu thành KSNB.
Đặc biệt vào năm 1977, khái niệm KSNB xuất hiện trong một văn bản luật Luật về chống hối lộ nƣớc ngoài - trong đó nhấn mạnh vai trị của KSNB nhằm
ngăn ngừa những khoản thanh toán bất hợp pháp. Các báo cáo của Cohen
Commission và FEI (Financial Executive Institute) đều đề cập đến việc hồn thiện
hệ thống kế tốn và KSNB. Ủy ban chứng khoán Hoa Kỳ (SEC - Securities and
Exchange Commission) cũng đƣa ra các điều luật bắt buộc các nhà quản trị phải báo
cáo về hệ thống KSNB của tổ chức.

Giai đoạn từ năm 1980 đến 1985, Hiệp hội kế tốn viên cơng chứng Hoa Kỳ
đã tiến hành sàng lọc, ban hành và sửa đổi các chuẩn mực về sự đánh giá của kiểm


7
toán viên độc lập về KSNB và báo cáo về KSNB. Hiệp hội kế toán nội bộ (IIA Institute of Internal Auditor) cũng ban hành chuẩn mực và hƣớng dẫn kiểm toán
viên nội bộ về bản chất của kiểm soát và vai trò của các bên liên quan trong việc
thiết lập, duy trì vá đánh giá hệ thống KSNB.
Ủy ban COSO (Committee of Sponsoring Organizations) đƣợc thành lập vào
năm 1985 dƣới sự bảo trợ của năm tổ chức nghề nghiệp là: Hiệp hội kế tốn viên
cơng chứng Hoa Kỳ (AICPA), Hiệp hội kế toán Hoa Kỳ (AAA - Amercican
Accouting Association), Hiệp hội quản trị viên tài chính (FEI - Financial Executives
Institute), Hiệp hội Kế toán viên quản trị (IMA - Institute of Management
Accountants), Hiệp hội Kiểm toán viên nội bộ (IIA - Institute of Internal Auditors)
nhằm nghiên cứu về KSNB.
Năm 1992, COSO phát hành báo cáo. Báo cáo của COSO năm 1992 là tài
liệu đầu tiên trên thế giới đƣa ra Khn mẫu lý thuyết về kiểm sốt nội bộ một cách
đầy đủ và có hệ thống. COSO đã định nghĩa đầy đủ về KSNB và dùng từ KSNB
thay vì kiểm soát nội bộ kế toán. Đặc điểm nổi bật của báo cáo này là cung cấp một
tầm nhìn rộng và mang tính quản trị, trong đó KSNB khơng chỉ còn là một vấn đề
liên quan đến báo cáo tài chính mà đƣợc mở rộng ra cho tất cả các phƣơng diện hoạt
động và tuân thủ. Báo cáo của COSO 1992 tuy chƣa thật sự hoàn chỉnh nhƣng đã
tạo lập đƣợc cơ sở lý thuyết rất cơ bản về KSNB. Sau đó, hàng loạt nghiên cứu phát
triển về KSNB trong nhiều lĩnh vực khác nhau đã ra đời. COSO phát triển về phía
quản trị, phát triển cho doanh nghiệp nhỏ, phát triển theo hƣớng công nghệ thông
tin, phát triển theo hƣớng kiểm toán độc lập, phát triển theo hƣớng kiểm toán nội
bộ, phát triển theo hƣớng chuyên sâu vào những ngành nghề cụ thể và hƣớng dẫn về
giám sát KSNB.

1.1.2. Kiểm sốt trong hoạt động quản lý

Thơng qua hoạt động kiểm tra, kiểm soát các nhà quản lý sẽ đƣợc cung cấp
thơng tin về q trình thực hiện, về kết quả đạt đƣợc, kịp thời so sánh với các mục
tiêu đã đặt ra trong kế hoạch để có những điều chỉnh phù hợp nhằm đạt đƣợc mục
tiêu đã đề một cách hiệu quả nhất.


8
Kiểm soát là một chức năng của quản lý, gắn liền với hoạt động quản lý, ở
đâu có quản lý là ở đó có kiểm sốt.

1.1.3. Khái niệm về kiểm soát nội bộ
Theo Báo cáo của COSO năm 1992 đƣợc công bố dƣới tiêu đề KSNB đã
định nghĩa về KSNB nhƣ sau: “Kiểm sốt nội bộ là một q trình bị chi phối bởi
ngƣời quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị, nó đƣợc thiết lập để
cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt đƣợc các mục tiêu sau đây:
(1) Sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động
(2) Sự tin cậy của báo cáo tài chính
(3) Sự tuân thủ pháp luật và các quy định” [10, tr.14-15]
Theo định nghĩa trên, có bốn khái niệm quan trọng cần lƣu ý, đó là: KSNB là
một quá trình; con ngƣời; đảm bảo hợp lý và các mục tiêu.
+ Về KSNB là một quá trình: Các hoạt động của đơn vị đƣợc thực hiện
thông qua lập kế hoạch, thực hiện và giám sát. Để đạt đƣợc mục tiêu mong muốn,
đơn vị cần kiểm soát các hoạt động của mình, KSNB chính là q trình này.
+ Về con ngƣời: KSNB đƣợc thiết kế và vận hành bởi các nhà quản lý, hội
đồng quản trị, các nhân viên trong đơn vị, nó là cơng cụ phục vụ cho nhà quản lý.
+ Về tính đảm bảo hợp lý: KSNB chỉ có thể cung cấp sự đảm bảo hợp lý cho
các nhà quản lý trong việc đạt đƣợc các mục tiêu của tổ chức chứ không thể đảm
bảo tuyệt đối.
+ Các mục tiêu: Có thể chia các mục tiêu kiểm sốt đơn vị cần thiết lập thành
ba nhóm sau:

* Nhóm mục tiêu về hoạt động: nhấn mạnh đến sự hữu hiệu và hiệu quả của
việc sử dụng các nguồn nhân lực.
* Nhóm mục tiêu về báo cáo tài chính: nhấn mạnh đến tính trung thực và
đáng tin cậy của báo cáo tài chính mà tổ chức cung cấp.
* Nhóm mục tiêu về sự tuân thủ: nhấn mạnh đến việc tuân thủ pháp luật và
các quy định.


9

1.1.4. Các yếu tố cấu thành kiểm soát nội bộ
Theo Báo cáo của COSO 1992, KSNB bao gồm năm bộ phận có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, đó là:

Mơi trƣờng kiểm sốt
Đánh giá rủi ro
Hoạt động kiểm sốt
Thơng tin và truyền thông
Hoạt động giám sát
1.2.

Sự phát triển của kiểm sốt nội bộ trong khu vực cơng

1.2.1. Khái niệm KSNB theo INTOSAI 2001 và INTOSAI 2013
1.2.1.1. Theo hướng dẫn của INTOSAI 2001
Theo tài liệu hƣớng dẫn của INTOSAI 2001, khái niệm kiểm soát nội bộ
đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Kiểm sốt nội bộ là một q trình xử lý tồn bộ đƣợc
thực hiện bởi nhà quản lý và các cá nhân trong tổ chức, quá trình này đƣợc thiết kế
để phát hiện các rủi ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp lý để đạt đƣợc nhiệm vụ
của tổ chức.” [8 với mục tiêu:

-Thực hiện các hoạt động một cách có kỷ cƣơng, có đạo đức, có tính kinh tế,
hiệu quả và thích hợp;
-Thực hiện đúng trách nhiệm, chức trách;
-Tuân thủ theo pháp luật hiện hành và các nguyên tắc quy định;
-Bảo vệ các nguồn tài sản, nguồn lực chống thất thốt, sử dụng sai mục đích
và gây tổn thất.
So với quan điểm của báo cáo COSO (1992), khía cạnh giá trị đạo đức đƣợc
thêm vào. Mục tiêu của KSNB đƣợc nhấn mạnh thêm đó chính là tầm quan trọng
của hành vi đạo đức cũng nhƣ sự ngăn chặn và phát hiện sự gian trá và tham nhũng
trong khu vực công.
Ngân sách nhà nƣớc đƣợc phân bố rộng rãi. Chính vì vậy cần có các kiểm sốt
nhằm đảm bảo ngân sách đƣợc sử dụng đúng mục đích, các tài sản khơng bị thất
thốt hay lãng phí. Vì vậy, việc bảo vệ nguồn lực cần đƣợc nhấn mạnh thêm tầm


10
quan trọng KSNB đối với khu vực công. Mục tiêu là thiết lập và duy trì KSNB hữu
hiệu trong khu vực cơng. Vì thế các lãnh đạo của Chính phủ rất quan tâm đến tài
liệu này, các nhà lãnh đạo các tổ chức nhà nƣớc xem tài liệu này là một nền tảng để
thực hiện và giám sát KSNB trong tổ chức.

1.2.1.2. Theo hướng dẫn của INTOSAI 2013
Khái niệm KSNB theo INTOSAI năm 2013 đã có thay đổi theo hƣớng quản trị
rủi ro, KSNB và biện pháp giảm thiểu gian lận, từ đó giúp cải thiện hiệu quả hoạt
động và tăng cƣờng năng lực giám sát của tổ chức. Dù có những thay đổi theo thời
gian, song các quan điểm đều có chung nhận định, KSNB là một q trình không
thể thiếu của tổ chức nhằm đạt đƣợc các mục tiêu về: Tính hữu hiệu, hiệu quả trong
hoạt động của đơn vị, tôn trọng pháp luật và các quy định có liên quan, thiết lập,
báo cáo các thơng tin quản lý và thơng tin tài chính đáng tin cậy, đảm bảo tính kịp
thời, bảo vệ nguồn lực khơng thất thốt, hƣ hỏng, sử dụng sai. Dù có sự khác biệt về

tổ chức KSNB giữa các đơn vị vì phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ quy mơ, tính chất
hoạt động, mục tiêu… của từng nơi, nhƣng bất kỳ KSNB nào cũng phải bao gồm
những bộ phận cơ bản nhƣ: Môi trƣờng kiểm soát; Đánh giá rủi ro; Hoạt động kiểm
soát; Thông tin và truyền thông; Giám sát (COSO, 2013).
Tại Việt Nam, KSNB trong khu vực công hiện chƣa đƣợc xác định cụ thể.
Mặc dù, hệ thống quản lý tài chính cơng của quốc gia có nhiều cơ chế và nắm vai
trò giám sát nội bộ nhƣng mục tiêu của cơ quan chức năng KSNB này tập trung vào
thanh tra hơn là xem xét hệ thống để đƣa ra những phản hồi định kỳ và thƣờng
xuyên đối với việc quản lý KSNB và sử dụng nguồn lực công.

1.2.2. Các yếu tố cấu thành KSNB theo INTOSAI
Kiểm soát nội bộ đƣợc thiết kế để cung cấp sự đảm bảo hợp lý rằng các mục
tiêu chung của tổ chức đều đã đạt đƣợc. Vì vậy mục tiêu rõ ràng là một điều kiện
tiên quyết cho một quy trình kiểm sốt nội bộ hiệu quả. Dựa trên nền tảng của Báo
cáo COSO, Hƣớng dẫn về KSNB của INTOSAI cũng đƣa ra năm bộ phận của
KSNB bao gồm: mơi trƣờng kiểm sốt, đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm sốt,
thơng tin và truyền thơng, và giám sát. Tuy nhiên, có những khác biệt nhất định về
nội dung cụ thể.


11
Tính chính trực và giá trị đạo đức

CÁC

Triết lý quản lý và phong cách điều
hành

BỘ


Mơi trƣờng
kiểm sốt
soHoạt

Năng lực đội ngũ nhân viên
Cơ cấu tổ chức

PHẬN
Chính sách nguồn nhân lực

HỢP

Nhận dạng rủi ro
Đánh giá
rủi ro

THÀNH

Đánh giá rủi ro
Đối phó rủi ro
Phân quyền và xét duyệt

KIỂM

Phân chia trách nhiệm

SỐT

Hoạt động
kiểm sốt


Kiểm sốt và xử lý thơng tin và
nghiệp vụ
Kiểm sốt vật chất

NỘI
Kiểm sốt độc lập
Phân tích rà sốt

BỘ
Thơng tin
và truyền
thơng

Thơng tin
Truyền thơng
thơng

Hoạt động
giám sát
sáHoạt động

Giám sát thƣờng xuyên
Giám sát định kỳ

Hình 1.1: Sơ đồ các bộ phận hợp thành KSNB theo INTOSAI
(Nguồn: Intosai 2019)


12


1.2.2.1. Mơi trường kiểm sốt
Mơi trƣờng kiểm sốt tạo nên một sắc thái chung cho một tổ chức, ảnh
hƣởng đến ý thức kiểm sốt của các nhân viên. Mơi trƣờng kiểm soát là nền tảng
cho tất cả các yếu tố khác trong KSNB, tạo lập một nếp kỷ cƣơng, đạo đức và cơ
cấu tổ chức. Các nhân tố trong môi trƣờng kiểm sốt bao gồm:
- Tính chính trực và giá trị đạo đức của cấp lãnh đạo và đội ngũ nhân viên
- Năng lực của đội ngũ nhân viên trong tổ chức
- Triết lý quản lý và phong cách điều hành của cấp lãnh đạo
- Cơ cấu tổ chức và quyền hạn, trách nhiệm của các bộ phận trong cơ cấu đó
- Chính sách nguồn nhân lực
Tính chính trực và giá trị đạo đức của cấp lãnh đạo và đội ngũ nhân viên
Sự liêm chính và tơn trọng giá trị đạo đức của nhà lãnh đạo và đội ngũ nhân
viên xác định thái độ cƣ xử chuẩn mực trong công việc của họ, thể hiện qua sự tuân
thủ các điều lệ, quy định và đạo đức về cách ứng xử của cán bộ cơng chức nhà
nƣớc. Thí dụ nhƣ cơng khai tài sản, các vị trí kiêm nhiệm cơng việc bên ngoài, quà
tặng và báo cáo các mâu thuẫn về lợi ích. Đồng thời phải cho cơng chúng thấy đƣợc
tinh thần này trong sứ mạng và tiêu chuẩn đạo đức của tổ chức cơng thơng qua các
văn bản chính thức.
Năng lực của đội ngũ nhân viên trong tổ chức
Năng lực nhân viên bao gồm trình độ hiểu biết và kỹ năng làm việc cần thiết
để đảm bảo việc thực hiện có kỷ cƣơng, trung thực, tiết kiệm, hiệu quả và hữu hiệu,
cũng nhƣ có sự am hiểu đúng đắn về trách nhiệm của bản thân trong việc thiết lập
hệ thống KSNB.
Lãnh đạo và nhân viên phải duy trì một trình độ đủ để hiểu đƣợc việc xây
dựng thực hiện, duy trì KSNB, vai trị của KSNB và trách nhiệm của họ trong việc
thực hiện sứ mạng chung của tổ chức. Mỗi cá nhân trong tổ chức đều giữ một vai
trò trong hệ thống KSNB bởi trách nhiệm của họ.
Lãnh đạo và nhân viên cũng cần có kỹ năng cần thiết để đánh giá rủi ro. Việc
đánh giá rủi ro đảm bảo hoàn thành trách nhiệm của họ trong tổ chức. Đào tạo là



13
một phƣơng thức hữu hiệu để nâng cao trình độ cho các thành viên trong tổ chức.
Một trong những nội dung đào tạo là hƣớng dẫn về mục tiêu KSNB, phƣơng pháp
giải quyết những tình huống khó xử lý trong công việc.
Triết lý quản lý và phong cách điều hành của cấp lãnh đạo
Triết lý quản lý và phong cách lãnh đạo thể hiện qua cá tính, tƣ cách và thái
độ của nhà lãnh đạo khi điều hành. Nếu nhà lãnh đạo cấp cao cho rằng KSNB là
quan trọng thì những thành viên khác trong tổ chức cũng sẽ cảm nhận đƣợc điều đó
và sẽ theo đó mà tận tâm xây dựng hệ thống KSNB. Tinh thần này biểu hiện ra
thành những quy định đạo đức ứng xử trong cơ quan. Ví dụ nhƣ việc xây dựng kiểm
tốn nội bộ trong KSNB thể hiện sự quan tâm của lãnh đạo đến KSNB.

Cơ cấu tổ chức và quyền hạn, trách nhiệm của các bộ phận trong cơ cấu đó
Cơ cấu tổ chức là sự phân chia trách nhiệm và quyền hạn giữa các bộ phận
trong đơn vị, nó góp phần rất lớn trong việc đạt đƣợc các mục tiêu. Một cơ cấu tổ chức
hợp lý sẽ đảm bảo cho sự thông suốt trong việc ủy quyền và phân công trách nhiệm.
Cơ cấu tổ chức phù hợp là cơ cấu tổ chức đƣợc thiết kế sao cho có thể ngăn ngừa đƣợc
sự vi phạm các quy chế KSNB và loại đƣợc những hoạt động không phù hợp.
Cơ cấu tổ chức bao gồm:
- Sự phân chia trách nhiệm và quyền hạn
- Sự trao quyền và trách nhiệm giải trình
- Hệ thống báo cáo phù hợp
Để thiết kế một cơ cấu tổ chức hiệu quả phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Thiết lập sự điều hành và kiểm sốt trên tồn bộ hoạt động; khơng bỏ sót
lĩnh vực nào đồng thời khơng có sự chồng chéo giữa các bộ phận.
- Thực hiện sự phân chia ba chức năng: xử lý nghiệp vụ, ghi chép sổ sách,
bảo quản tài sản.
- Bảo đảm sự độc lập tƣơng đối giữa các bộ phận.

Cơ cấu tổ chức thƣờng đƣợc mô tả thông qua sơ đồ tổ chức, trong đó phải
xác định đƣợc các vị trí then chốt với quyền hạn, trách nhiệm và các thể thức báo
cáo cho phù hợp. Ngoài ra, cơ cấu cần phù hợp với quy mô và đặc thù hoạt động
của đơn vị.


14
Phân chia trách nhiệm và quyền hạn đƣợc xem là phần mở rộng của cơ cấu
tổ chức. Nó cụ thể hóa về quyền hạn và trách nhiệm của từng thành viên trong các
hoạt động của đơn vị. Do đó, khi mô tả công việc, đơn vị cần phải thể chế hóa bằng
văn bản về những nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của từng thành viên và quan hệ
giữa họ với nhau.
Chính sách nguồn nhân lực
Chính sách nhân sự gồm tuyển dụng, huấn luyện, giáo dục, đánh giá, bổ
nhiệm, khen thƣởng hay kỷ luật, hƣớng dẫn nhân viên.
Mỗi cá nhân đóng vai trị quan trọng trong KSNB. Khả năng, sự tin cậy của
nhân viên rất cần thiết để kiểm soát đƣợc hữu hiệu. Vì vậy cách thức tuyển dụng,
huấn luyện, giáo dục, đánh giá, bổ nhiệm, khen thƣởng hay kỷ luật là một phần
quan trọng trong mơi trƣờng kiểm sốt. Nhân viên đƣợc tuyển dụng phải đảm bảo
đƣợc về tƣ cách đạo đức cũng nhƣ kinh nghiệm để thực hiện công việc đƣợc giao.
Nhà lãnh đạo cần thiết lập các chƣơng trình động viên, khuyến khích bằng các
hình thức khen thƣởng và nâng cao mức khuyến khích cho các hoạt động cụ thể.
Đồng thời các hình thức kỷ luật nghiêm khắc cho hành vi vi phạm cũng cần đƣợc
các nhà lãnh đạo quan tâm

1.2.2.2. Đánh giá rủi ro
KSNB phục vụ để đạt mục tiêu tổ chức, việc đánh giá rủi ro là rất quan trọng
vì nó ghi nhận các sự kiện quan trọng đe dọa đến mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị.
Phân tích đánh giá rủi ro để thu hẹp vào những rủi ro chủ yếu. Việc nhận dạng rủi
ro chủ yếu hết sức quan trọng, vì nó liên quan đến những đe dọa của rủi ro và liên

quan đến sự phân chia trách nhiệm và nguồn lực đối phó rủi ro. Đánh giá rủi ro bao
gồm q trình nhận dạng và phân tích các rủi ro đe dọa mục tiêu của tổ chức và xác
định biện pháp xử lý phù hợp.
- Nhận dạng rủi ro
Hoạt động của một đơn vị có thể gặp rủi ro do sự xuất hiện những nhân tố
bên trong và bên ngoài, rủi ro ở cấp toàn đơn vị và từng hoạt động, rủi ro đƣợc xem
xét liên tục trong suốt quá trình hoạt động của đơn vị. Các yếu tố bên trong nhƣ là


15
sự quản lý thiếu minh bạch, không coi trọng đạo đức nghề nghiệp, năng lực cán bộ
nhân viên thấp, thiếu sự giám sát của các cấp lãnh đạo…Các yếu tố bên ngồi nhƣ
là sự thay đổi về chính sách, pháp luật, sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật, sự thay đổi
về thị hiếu của ngƣời học…Nhận diện rủi ro là việc nhận thức về thời điểm, mức độ
một sự kiện hay hoạt động sẽ xảy ra gây ảnh hƣởng tiêu cực đến đơn vị. Nhận dạng
rủi ro nên xem xét tất cả các rủi ro có thể xảy ra (bao gồm cả nguy cơ gian lận và
tham nhũng) và điều quan trọng là phải xác định rủi ro một cách tồn diện. Do đó,
nhận dạng rủi ro phải đƣợc thực hiện liên tục, lặp đi lặp lại và thƣờng tích hợp với
q trình lập kế hoạch để tránh bị thiệt hại do những tác động từ các yếu tố bên
trong lẫn bên ngoài.
- Đánh giá rủi ro
Đánh giá rủi ro là việc xác định những ảnh hƣởng có thể có của một sự kiện
hay một hoạt động đối với hoạt động của đơn vị. Trên thực tế không thể loại bỏ hết
tất cả rủi ro mà chỉ giới hạn rủi ro xảy ra ở mức độ chấp nhận đƣợc. Để làm đƣợc
điều này, cấp quản lý trƣớc hết cần đánh giá:
+ Khả năng rủi ro có thể xảy ra
+ Mức độ ảnh hƣởng của rủi ro đến mục tiêu của đơn vị
Đơn vị có thể sử dụng phƣơng pháp định tính, định lƣợng hoặc kết hợp cả
hai để đánh giá mức độ thiệt hại do rủi ro gây ra.
Một trong những mục đích chính của đánh giá rủi ro là để thông báo cho nhà

quản lý về những rủi ro đã, đang và sẽ có thể xảy ra trong hoạt động của đơn vị, mức
độ ảnh hƣởng của rủi ro đến việc đạt đƣợc mục tiêu của đơn vị. Bằng cách đánh giá
nhƣ vậy, rủi ro có thể đƣợc xếp theo thứ tự để thiết lập ƣu tiên quản lý và trình bày
thơng tin về các quyết định quản lý về những rủi ro mà cần phải đƣợc giải quyết.
Quyết định về ứng phó với rủi ro phải đƣợc kết hợp với việc xác định mức
độ rủi ro có thể bỏ qua (dựa trên sự so sánh giữa chi phí ngăn ngừa rủi ro và lợi ích
mang lại). Các rủi ro của một tổ chức sẽ thay đổi tùy theo nhận thức của nhà lãnh
đạo về tầm quan trọng của những rủi ro.
- Phát triển các biện pháp đối phó rủi ro


16
Thơng thƣờng, có bốn biện pháp đối phó với rủi ro, đó là: tránh né rủi ro,
giảm thiểu rủi ro, chia sẻ rủi ro hoặc chấp nhận rủi ro. Trong phần lớn các trƣờng
hợp các rủi ro phải đƣợc xử lý để giảm thiểu rủi ro và đơn vị duy trì hệ thống KSNB
để có biện pháp thích hợp, vì các tổ chức công phải làm theo nhiệm vụ đƣợc nhà
nƣớc giao. Các biện pháp xử lý rủi ro chỉ có thể giải quyết ở một mức độ hợp lý vì
nhà quản lý cần cân nhắc giữa chi phí phải bỏ ra để đối phó rủi ro với lợi ích mà nó
đem lại. Thêm vào đó, các điều kiện về kinh tế, chế độ của Nhà nƣớc, công nghệ,
luật pháp thay đổi liên tục, làm cho rủi ro cũng thay đổi theo. Do đó, việc đánh giá
rủi ro nên thƣờng xuyên xem xét lại và điều chỉnh cho phù hợp theo từng thời kỳ.

1.2.2.3. Hoạt động kiểm soát
Hoạt động kiểm sốt là những chính sách và thủ tục đƣợc thiết lập nhằm đối
phó với rủi ro và đảm bảo đạt đƣợc mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị. Hoạt động kiểm
soát tồn tại ở mọi bộ phận và mọi cấp độ tổ chức trong một đơn vị. Để đạt đƣợc
hiệu quả, hoạt động kiểm soát phải phù hợp, nhất quán giữa các thời kỳ, có hiệu
quả, dễ hiểu đƣợc, đáng tin cậy và liên hệ trực tiếp đến mục tiêu kiểm sốt. Hoạt
động kiểm sốt có mặt xun suốt trong tổ chức, ở các mức độ và các chức năng.



Xét về mục đích: hoạt động kiểm sốt bao gồm kiểm sốt phịng ngừa,

kiểm sốt phát hiện và kiểm sốt bù đắp:
- Kiểm sốt phịng ngừa: là những chính sách và thủ tục kiểm soát đƣợc đƣa
ra nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu khả năng xảy ra sai sót hoặc gian lận, ảnh hƣởng
đến việc đạt đƣợc các mục tiêu của đơn vị.
- Kiểm sốt phát hiện: là những chính sách và thủ tục kiểm soát đƣợc đƣa ra
nhằm phát hiện kịp thời những hành vi sai sót hoặc gian lận nào đó đã đƣợc thực hiện.
- Kiểm sốt bù đắp: là những thủ tục kiểm soát khác đƣợc đƣa ra để thay thế
những hoạt động kiểm sốt yếu kém, khơng hiệu quả.


Xét về chức năng: hoạt động kiểm soát bao gồm:

 Phân quyền và xét duyệt
Việc thực hiện các nghiệp vụ chỉ đƣợc thực hiện bởi ngƣời đƣợc ủy quyền
trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của họ. Ủy quyền là một cách thức chủ yếu


17
để đảm bảo rằng chỉ có những nghiệp vụ hợp lệ, có thực mới đƣợc phê duyệt đúng
mong muốn của ngƣời lãnh đạo. Các thủ tục ủy quyền phải đƣợc tài liệu hóa và
truyền đạt rõ ràng với các điều kiện, điều khoản cụ thể. Tuân thủ những quy định
của sự ủy quyền đồng nghĩa với việc nhân viên hành động đúng theo hƣớng dẫn,
trong giới hạn đƣợc ngƣời lãnh đạo và pháp luật cho phép.
 Phân chia trách nhiệm
Phân chia trách nhiệm là không cho phép một cá nhân nào trong tổ chức đƣợc
giải quyết mọi mặt của một nghiệp vụ từ khi nó bắt đầu cho đến khi kết thúc. Trách
nhiệm phải đƣợc giao một cách có hệ thống cho từng cá nhân để đảm bảo sự kiểm tra

có hiệu quả. Bốn trách nhiệm chủ yếu bao gồm: ủy quyền, phê chuẩn, ghi chép, xử lý
và đánh giá các nghiệp vụ. Tuy nhiên việc phân chia trách nhiệm có thể bị vơ hiệu
hóa do sự thơng đồng giữa các cá nhân trong tổ chức làm phá hủy sự hữu hiệu của hệ
thống KSNB. Do vậy, nhà quản lý cần phải kiểm tra, đánh giá thƣờng xuyên các hoạt
động kiểm soát và mối quan hệ giữa các cá nhân thực hiện nhiệm vụ.
Trong một số trƣờng hợp đơn vị có quy mơ nhỏ, có q ít nhân viên để thực
hiện việc phân chia, phân nhiệm, khi đó nhà lãnh đạo phải nhận biết đƣợc rủi ro và
bù đắp bằng những biện pháp kiểm soát khác nhƣ sự luân chuyển nhân viên. Các
chức năng bất kiêm nhiệm mà một tổ chức cần phải nhận định cho từng bộ phận
riêng biệt là các chức năng sau:
- Chức năng kế toán với chức năng bảo quản tài sản: tức là không để cá
nhân thực hiện việc ghi chép vào sổ sách kế tốn kiêm ln việc bảo quản các tài
sản mà mình ghi chép. Chẳng hạn nhƣ phải tách biệt giữa thủ kho và kế toán hàng
tồn kho, hoặc thủ quỹ và kế toán tiền mặt.
- Chức năng phê chuẩn nghiệp vụ với chức năng bảo quản tài sản: tức là
ngƣời đƣợc giao nhiệm vụ phê chuẩn, cho phép thực hiện nghiệp vụ khơng đƣợc
kiêm việc bảo quản tài sản vì nó tạo ra khả năng chiếm đoạt tài sản. Chẳng hạn nhƣ
phải tách biệt ngƣời phê chuẩn việc tuyển dụng lao động với ngƣời phát lƣơng cho
ngƣời lao động.
- Chức năng phê chuẩn nghiệp vụ và chức năng kế toán: tức là ngƣời đƣợc
giao nhiệm vụ phê chuẩn không đƣợc kiêm việc thực hiện ghi chép trên sổ sách.


×