Tải bản đầy đủ (.pdf) (150 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng nguồn nhân lực khoa học công nghệ tại viện hàn lâm khoa học và công nghệ việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.13 MB, 150 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
………./………..

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐỖ THỊ CHÂM

CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
TẠI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI -2019

download by :


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
………./………..

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐỖ THỊ CHÂM

CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ


TẠI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRỊNH THỊ THỦY

HÀ NỘI - 2019

download by :


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, luận văn thạc sĩ quản lý công “Chất lƣợng nguồn
nhân lực khoa học công nghệ tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam” là cơng trình nghiên cứu của bản thân tơi.
Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả
trình bày trong luận văn đƣợc thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung
thực chƣa từng đƣợc cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả Luận văn

Đỗ Thị Châm

download by :


LỜI CẢM ƠN


Trƣớc hết, cho em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý Thầy, Cô
của Học viện Hành chính Quốc gia - những ngƣời đã dành nhiều thời gian,
tâm huyết để truyền dạy những kiến thức cũng nhƣ kinh nghiệm quý báu giúp
em nâng cao đƣợc trình độ và khả năng ứng dụng những điều đã học vào thực
tiễn cuộc sống, thực tiễn công việc.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trịnh Thị Thủy
- ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tận tình và giúp đỡ em hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Viện, Lãnh đạo Ban Tổ chức
- Cán bộ, đồng nghiệp trong Viện Hàn lâm Khoa học và Cơng nghệ Việt
Nam, gia đình và bạn bè đã hỗ trợ, tạo điều kiện trong suốt q trình thu thập
thơng tin, số liệu làm luận văn cũng nhƣ có những ý kiến đóng góp, định
hƣớng giúp em hồn thành xong khóa học của mình.
Bằng thực lực và cố gắng của bản thân, em đã hoàn thành luận văn thạc
sĩ. Tuy nhiên, do khả năng cũng nhƣ kinh nghiệm cịn hạn chế nên luận văn
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc những ý kiến
đóng góp của Q Thầy, Cơ, bạn bè, đồng nghiệp cùng độc giả để giúp đỡ em
có điều kiện hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tác giả Luận văn

Đỗ Thị Châm

download by :


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC

TRONG TỔ CHỨC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ .......................................... 10
1.1. Nguồn nhân lực .................................................................................... 10
1.2. Nguồn nhân lực khoa học công nghệ ................................................... 11
1.2.1. Khái niệm nguồn nhân lực khoa học công nghệ ............................... 11
1.2.2. Đặc điểm nguồn nhân lực khoa học công nghệ ................................ 12
1.1.3. Vai trò và sự cần thiết phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
khoa học công nghệ ......................................................................................... 18
1.3. Nội dung nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lựckhoa học công nghệ của
tổ chức ........................................................................................................... 22
1.3.1. Đảm bảo số lượng và cơ cấu phù hợp .............................................. 22
1.3.2. Phát triển trình độ chuyên môn kỹ thuật........................................... 25
1.3.3. Phát triển kỹ năng nghề nghiệp ........................................................ 26
1.3.4. Nâng cao động lực của người lao động............................................ 27
1.4. Yêu cầu và nhiệm vụ của nguồn nhân lực khoa học công nghệ trong
bối cảnh hiện nay............................................................................................. 28
1.4.1. Yêu cầu của nguồn nhân lực khoa học công nghệ ............................ 28
1.4.2. Nhiệm vụ của nguồn nhân lực khoa học cơng nghệ ......................... 29
1.5. Kinh nghiệm nƣớc ngồi và giá trị tham khảo cho Việt Nam ............. 30
1.5.1. Singapore .......................................................................................... 30
1.5.2. Hàn Quốc .......................................................................................... 31
1.5.3. Nhật Bản............................................................................................ 32
1.5.4. Giá trị tham khảo đối với Việt Nam .................................................. 33
TIỀU KẾT CHƢƠNG 1 ............................................................................. 35

download by :


Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰCKHOA
HỌC CÔNG NGHỆ ........................................................................................ 36
TẠI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM ...... 36

2.1. Khái quát về Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam ......... 36
2.1.1. Về tổ chức .......................................................................................... 39
2.1.2. Hiện trạng nguồn nhân lực khoa học công nghệ tại Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam .................................................................. 39
2.2. Thực trạng nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực khoa học công nghệ
tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam ..................................... 55
2.2.1. Thực trạng về đảm bảo số lượng và cơ cấu ...................................... 55
2.2.2. Thực trạng về nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật .................... 59
2.2.3. Thực trạng về nâng cao kỹ năng nghề nghiệp .................................. 61
2.2.4. Thực trạng về nâng cao động lực của người lao động ..................... 64
2.3. Đánh giá kết quả nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực khoa học công
nghệ tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam ............................ 68
2.3.1. Cơ sở pháp lý nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khoa học công
nghệ tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam............................. 68
2.3.2. Những kết quả đạt được .................................................................... 70
2.3.3. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ............................................ 72
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................. 78
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠI VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN
NAY

........................................................................................................... 79

3.1. Định hƣớng nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực khoa học công nghệ
tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam giai đoạn 2018 – 2020 79
3.1.1. Thời cơ và thách thức........................................................................ 79
3.1.2. Quan điểm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khoa học công nghệ ..... 83

download by :



3.1.3. Mục tiêu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khoa học công nghệ......... 84
3.2. Định hƣớng nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực khoa học công nghệ
tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam ..................................... 85
3.2.1. Nhu cầu về nhân lực làm công tác nghiên cứu, đào tạo, phát triển
khoa học, công nghệ ........................................................................................ 87
3.2.2. Nhu cầu về nhân lực lãnh đạo của Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam giai đoạn 2015-2020 .............................................................. 89
3.2.3. Nhu cầu nguồn nhân lực làm công tác quản lý hành chính giai đoạn
2015-2020........................................................................................................ 90
3.2.4. Nhu cầu nhân lực theo các hướng ưu tiên giai đoạn 2015 -2020 ........ 91
3.3. Các giải pháp nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực khoa học công nghệ
tại Viện Hàn lâm Khoa học và Cơng nghệ Việt Nam ..................................... 91
3.3.1. Nhóm các giải pháp về đảm bảo số lượng và cơ cấu nguồn nhân lực
khoa học cơng nghệ ......................................................................................... 91
3.3.2. Nhóm các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khoa học
công nghệ về chuyên môn, kỹ thuật, ngoại ngữ, kỹ năng nghề nghiệp và sự
chuyên nghiệp.................................................................................................. 97
3.3.3. Nhóm giải pháp về tạo động lực, môi trường làm việc .................. 102
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ........................................................................... 108
KẾT LUẬN ............................................................................................... 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................. 111
PHỤ LỤC SỐ 01 ....................................................................................... 114
PHỤ LỤC SỐ 02 ....................................................................................... 118

download by :


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CNTT

:

Công nghệ thông tin

CMCN

:

Cách mạng công nghiệp

CNH, HĐH

:

Cơng nghiệp hố, hiện đại hố

GS

:

Giáo sƣ

KHCN

:

Khoa học cơng nghệ


KHCNVN

:

Khoa học và Cơng nghệ Việt Nam

PGS

:

Phó Giáo sƣ

TS

:

Tiến sỹ

TSKH

:

Tiến sỹ khoa học

ThS

:

Thạc sỹ


Viện Hàn lâm KHCNVN: Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam

download by :


DANH MỤCCÁC BẢNG
STT
1

TÊN CÁC BẢNG
Bảng 1.2: Bảng thống kê tỷ lệ thành công - thất
bạitrong hoạt động nghiên cứu KHCN

TRANG
15

2

Bảng 2.1: Chất lƣợng Cán bộ, Công chức, Viên chức
theo độ tuổi (Tính đến thời điểm 31/3/2018)

40

3

Bảng 2.2: Tỷ lệ cán bộ viên chức KHCN theo các chức
danh (Tính đến thời điểm 31/3/2018)

43


4

Bảng 2.3: Tình hình nhân lực KHCN tại Viện Hàn lâm
KHCNVN (từ 2010 – 2018)

44

5

Bảng 2.4: Bảng tổng hợp kết quả đào tạo, bồi dƣỡng
cán bộ 5 năm (2011-2015)

51

6
7
8
9

Bảng 2.5: Tỷ lệ cán bộ biết, thành thạo ngoại ngữ của
Viện Hàn lâm KHCNVN
Bảng 3.1: Nhu cầu bổ sung nhân lực giai đoạn 2015-2020
Bảng 3.2: Nhu cầu đào tạo bồi dƣỡng nhân lực KHCN
tại Viện Hàn lâm KHCNVN giai đoạn 2015-2020
Bảng 3.3: Nhu cầu về nhân lực lãnh đạo tại Viện Hàn
lâm KHCNVN giai đoạn 2015-2020

52
85

88
90

DANH MỤC CÁCBIỂU ĐỒ
STT
1
2
3
4
5

TÊN BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quan hệ trong nguồn nhân lực
Biểu đồ 2.1: Lực lƣợng cán bộ có trình độ cao phân bố
theo độ tuổi
Biểu đồ 2.2: Sự biến động của đội ngũ Phó Giáo sƣ,
Giáo sƣ (2010 – 2018)
Biểu đồ 2.3: Sự biến động của đội ngũ Tiến sĩ, Tiến sĩ
khoa học (2010 – 2018)
Biểu đồ 2.4: Sự biến động của đội ngũ Thạc sĩ, Đại
học (2010 – 2018)

download by :

TRANG
13
40
45
46
49



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Nhân loại đang sống trong những năm cuối của thế kỷ XXI vàthế giới
đang chứng kiến sự biến đổi hết sức sâu sắc của cuộc cách mạng KHCN hiện
đại, cuộc cách mạng này đã và đang tác động mạnh mẽ đến quá trình phát
triển của xã hội lồi ngƣời. Bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới đều nhận
thấy sự cần thiết và cấp bách cần phải nắm lấy khoa học và công nghệ để phát
triển kinh tế, xã hội, làm cho dân giàu, nƣớc mạnh và nâng cao vị thế quốc tế
của mình. Vai trị của nguồn nhân lực có trình độ chun mơn cao, có năng
lực sáng tạo ngày càng có ý nghĩa quyết định, đặc biệt là trong bối cảnh tồn
cầu hố kinh tế nhƣ giai đoạn hiện nay.
Trong quá trình hội nhập hiện nay thì khoa học - công nghệ sẽ làm cho đất
nƣớc ngày càng văn minh hiện đại, đẩy nhanh, mạnh và vững chắc cho sự phát
triển của mỗi quốc gia. Để nâng cao sức cạnh tranh và tiếng nói của Việt Nam
trên trƣờng khu vực và quốc tế thì khoa học - cơng nghệ là một trong những lĩnh
vực trọng tâm mà Đảng và Nhà nƣớc luôn coi trọng và tăng cƣờng thúc đẩy phát
triển trong thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay và cũng là lĩnh vực
luôn đƣợc chú trọng xuyên xuốt tiến trình đi lên chủ nghĩa xã hội.
Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá XI trong Hội nghị lần thứ
sáungày 31/10/2012 đã ban hành Nghị quyết số 20-NQ/TW về phát triển khoa
học và công nghệ phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố trong điều
kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã
nêu rõ mục tiêu tổng quát là: “Phát triển mạnh mẽ khoa học và công nghệ,
làm cho khoa học và công nghệ thực sự là động lực quan trọng nhất để phát
triển lực lƣợng sản xuất hiện đại, kinh tế tri thức, nâng cao năng suất, chất
lƣợng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; bảo vệ mơi trƣờng, bảo
đảm quốc phịng an ninh, đƣa nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp theo
hƣớng hiện đại vào năm 2020 và là nƣớc công nghiệp hiện đại theo định

hƣớng xã hội chủ nghĩa vào giữa thế kỷ XXI”[3, tr.3].
1

download by :


Trong mọi nguồn lực nói chung, nguồn nhân lực đóng vai trò quan
trọng và đặc biệt là nguồn nhân lực khoa học cơng nghệ nói riêng là nền tảng
xây dựng nền KHCN hiện đại của mỗi đất nƣớc. Nó khơng chỉ giữ vai trò
quyết định đối với sự phát triển KHCN của mỗi quốc gia mà cịn đóng vai trị
to lớn đối với sự phát triển kinh tế, xã hội nhƣ một điều kiện chủ chốt của sự
phát triển trong thời đại hiện nay. Nhận thức rõ yếu tố về con ngƣời có vai trị
đặc biệt quan trọng và có ý nghĩa quyết định trong sự nghiệp xây dựng và
phát triển đất nƣớc, do đó tại Đại hội Đảng lần thứ IX, Đảng ta đã khẳng định:
“Con đƣờng công nghiệp hố, hiện đại hố của nƣớc ta cần và có thể rút ngắn
đƣợc thời gian, vừa có những bƣớc tuần tự, vừa có những bƣớc nhảy vọt;
tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn, ở mức cao hơn và phổ biến nhiều
hơn những thành tựu mới về KHCN, từng bƣớc phát triển kinh tế tri thức.
Phát huy và nâng cao nguồn nhân lực có trí tuệ và sức mạnh tinh thần, coi
trọng phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là nền tảng và
động lực của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nƣớc”[2, tr.5].
Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng
khoá X về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố,
hiện đại hoá đất nƣớc cũng một lần nữa khẳng định vai trị to lớn của nguồn
nhân lực KHCN nói riêng và của đội ngũ trí thức nói chung “Trí thức Việt
Nam là lực lƣợng lao động sáng tạo đặc biệt quan trọng trong tiến trình đẩy
mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nƣớc và hội nhập quốc tế, xây dựng
kinh tế tri thức, phát triển nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Xây
dựng đội ngũ trí thức vững mạnh là trực tiếp nâng tầm trí tuệ của dân tộc, sức
mạnh của đất nƣớc, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và chất lƣợng hoạt

động của hệ thống chính trị. Đầu tƣ xây dựng đội ngũ trí thức là đầu tƣ cho
phát triển bền vững”. Trong Nghị quyết cũng nêu ra những nhiệm vụ và giải
pháp xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện
đại hố đất nƣớc.
2

download by :


Viện Hàn lâm KHCNVN là cơ quan nghiên cứu KHCN hàng đầu của
cả nƣớc, thực hiện các hoạt động nghiên cứu cơ bản về khoa học tự nhiên và
phát triển cơng nghệ một cách tồn diện, trình độ cao. Trong nhiều năm qua,
Viện Hàn lâm KHCN Việt Nam đã từng bƣớc xây dựng tiềm lực KHCN để
đáp ứng các đòi hỏi của thực tiễn cuộc sống cũng nhƣ phục vụ phát triển kinh
tế xã hội của đất nƣớc đồng thời Viện Hàn lâm cũng là cơ sở đào tạo nhân lực
KHCN có trình độ cao cho quốc gia. Hiện tại Viện Hàn lâm có 19 Viện
nghiên cứu chuyên ngành là cơ sở đào tạo sau đại học mà hàng năm đào tạo
hàng trăm tiến sỹ và thạc sỹ.
Trƣớc những yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ an ninh,
quốc phòng của quốc gia trong bối cảnh hội nhập quốc tế và kinh tế tri thức
thì việc quy hoạch và phát triển nguồn nhân lực nhằm xây dựng đội ngũ cán
bộ KHCN Viện Hàn lâm KHCN Việt Nam đạt đủ về số lƣợng, có trình độ, có
năng lực, chun nghiệp, tinh thơng nghiệp vụ, vững vàng về tƣ tƣởng, hồn
thành nhiệm vụ chính trị đƣợc giao và phục vụ nhu cầu phát triển của KHCN
càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Chính vì vậy, em quyết định chọn đề
tài: “Chất lượng nguồn nhân lực khoa học công nghệ tại Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam” làm đề tài luận văn Thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ là vấn đề đã nhận đƣợc sự
quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, nhiều nhà quản lý. Tuy nhiên để trực tiếp

nghiên cứu về vấn đề chất lƣợng nguồn nhân lực khoa học công nghệ tại Viện
Hàn lâm Khoa học và Cơng nghệ Việt Nam, có thể kể đến một số cơng trình
nghiên cứu có những liên quan nhất định đến nội dung của đề tài nhƣ sau:
- Nguyễn Ngọc Ánh (2014), Tăng cường quản lý nhà nước đối với
nguồn nhân lực khoa học và công nghệ ở Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ Quản lý cơng, Học
Viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.
3

download by :


- Ninh Khắc Thành Nam (2017), Phát triển nguồn nhân lực khoa học
và công nghệ tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam giai đoạn
2015 – 2020, Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Học Viện Khoa học Xã
hội, Hà Nội.
- Văn Đình Tấn (2004), Bài viết nguồn nhân lực trong cơng cuộc cơng
nghiệp hố, hiện đại hố ở nước ta, Tạp chí Khoa học, Đại học Đà Nẵng;
- Bùi Đình Trí (2016), Xây dựng chương trình phát triển tiềm lực cán
bộ khoa học và Cơng nghệ Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
giai đoạn 2016 – 2025, tầm nhìn 2030, Nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ cấp
Bộ, Hà Nội.
- Trần Văn Tùng, Lê Ái Lâm (1996), Phát triển nguồn nhân lực kinh
nghiệm thế giới và thực tiễn nước ta, NXB Chính trị quốc gia;
Những cơng trình nghiên cứu kể trên đã có những đóng góp về mặt lý
luận cũng nhƣ thực tiễn đối với đề tài. Tuy nhiên em thấy rằng cho đến nay
chƣa có đề tài nào nghiên cứu trực diện về Chất lƣợng nguồn nhân lực khoa
học công nghệ tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam mặc dù
trải qua chặng đƣờng hơn 40 năm xây dựng và trƣởng thành, Viện Hàn lâm
KHCN Việt Nam đã không ngừng phát triển cả về số lƣợng và chất lƣợng,

đặc biệt là đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học từ chỗ với gần 500 cán bộ
nghiên cứu khoa học đến nay Viện đã có hơn 4000 cán bộ trong đó có nhiều
cán bộ có trình độ cao. Cùng với những tiềm năng, thế mạnh của mình, Viện
Hàn lâm KHCN Việt Nam đã phấn đấu để thực hiện mục tiêu “Xây dựng
Viện trở thành một trung tâm nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
hàng đầu cả nƣớc, nghiên cứu đa ngành, đa lĩnh vực, cơ sở vật chất kỹ thuật
hiện đại, đạt trình độ tiên tiến ở khu vực và trên thế giới, đáp ứng tốt các yêu
cầu phát triển khoa học và công nghệ và sự phát triển kinh tế - xã hội bền
vững của đất nƣớc”[18, tr.1], “làm đầu tầu, động lực phát triển khoa học và
công nghệ của đất nƣớc” đã đƣợc nêu tại Quyết định số 2133/QĐ-TTg của
4

download by :


Thủ tƣớng Chính phủ ngày 01/12/2011 trong đó phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển Viện Hàn lâm KHCN Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030. Vì vậy, với đề tài “Chất lƣợng nguồn nhân lực khoa học công nghệ
tại Viện Hàn lâm KHCNVN” là một đề tài mới mà em rất tâm huyết và muốn
theo đuổi để qua việc nghiên cứu về đề tài này sẽ nhằm góp phần xây dựng và
phát triển đội ngũ cán bộ công chức viên chức nghiên cứu khoa học chất
lƣợng cao cho Viện Hàn lâm cũng nhƣ hoàn thiện và góp phần thực hiện mục
tiêu mà lãnh đạo Viện Hàn lâm KHCN Việt Nam đã đề ra.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề mang tính lý luận về nguồn nhân
lực, nghiên cứu, đánh giá thực trạngvấn đề chất lƣợng nguồn nhân lực khoa
học công nghệ tại Viện Hàn lâm KHCN Việt Nam, luận văn sẽ đề xuất định
hƣớng và một số giải pháp nhằmnâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực khoa
học công nghệ tại Viện Hàn lâm KHCN Việt Nam trong bối cảnh hội nhập

quốc tế sâu rộng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu trên, luận văn phải thực hiện nhiệm
vụ nghiên cứu cơ bản nhƣ sau:
Một là: Nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lƣợng nguồn
nhân lực;
Hai là: Phân tích sự ảnh hƣởng của xu thế hội nhập và phát triển đến
công tác nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực khoa học công nghệ tại Viện
Hàn lâm KHCN Việt Nam;
Ba là: Nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn nâng cao chất lƣợng nguồn
nhân lực khoa học công nghệ của một số nƣớc tiên tiến trên thế giới;
Bốn là: Phân tích và đánh giá hiện trạng chất lƣợng nguồn nhân lực
khoa học công nghệ tại Viện Hàn lâm KHCN Việt Nam, trên cơ sở đánh giá
hiện trạng sẽ xác định những vấn đề cần giải quyết;
5

download by :


Năm là: Đề xuất một số giải pháp và mô hình quản lý mới phục vụ
việc nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực khoa học công nghệ hiệu quả tại
Viện Hàn lâm KHCN Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là: Hoạt động nâng cao chất lƣợng
nguồn nhân lực khoa học công nghệ tại Viện Hàn lâm KHCN Việt Nam đối
với Số lƣợng ngƣời làm việc hƣởng lƣơng từ nguồn ngân sách nhà nƣớc và
Số lƣợng ngƣời làm việc hƣởng lƣơng từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị
(Không bao gồm Hợp đồng 68 và Hợp đồng chuyên môn nghiệp vụ).
4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Đề tài tập trung vào các nội dung liên quan đến công tác
nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực khoa học công nghệ.
- Về không gian: Viện Hàn lâm KHCN Việt Nam, cụ thể là 42 đơn vị
trực thuộc bao gồm 06 đơn vị chuyên môn giúp việc cho Chủ tịch Viện Hàn
lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 28 tổ chức khoa học và công nghệ
công lập và 08 các đơn vị sự nghiệp công lập khác.
- Về thời gian: Giai đoạn 2015 – 2018 và định hƣớng đến năm 2020
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài đƣợc nghiên cứu dựa trên các quan điểm, cơ sở lý luận của: Chủ
nghĩa Mác - LêNin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; các quan điểm, đƣờng lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về quản lý nguồn nhân lực nói
chung và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực khoa học cơng nghệ nói riêng.
Cụ thể:
Một là: Chủ nghĩa duy vật biện chứng: Xem xét hoạt động nâng cao
chất lƣợng nguồn nhân lực trong sự vận động và chịu ảnh hƣởng của những
yếu tố tác động tới bối cảnh thực tiễn.
6

download by :


Hai là: Chủ nghĩa duy vật lịch sử: Xem xét hoạt động nâng cao chất
lƣợng nguồn nhân lực trong những điều kiện cụ thể và khi những điều kiện
thay đổi thì phải thay đổi hoạt động tuyển dụng.
Ba là: Quan điểm hệ thống: Xem xét công tác nâng cao chất lƣợng
nguồnnhân lực trong mối quan hệ mang tính hệ thống giữa các yếu tố tạo
thành hoạt động nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, gắn kết chúng với nhau
trên cơ sở hƣớng tới mục tiêu là tạo dựng hệ thống tuyển dụng nhân lực.
5.2. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu, đã sử dụng một số phƣơng pháp nghiên
cứu cụ thể nhƣ sau:
Một là: Phƣơng pháp phân tích và xử lý thông tin: Nghiên cứu các tài
liệu lý thuyết, các văn bản hiện hành liên quan đến tuyển dụng nhân lực.
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để phân tích các số liệu thống kê và tình hình
thực tiễn để đánh giá hạn chế của hoạt động nâng cao chất lƣợng nguồn nhân
lực khoa học công nghệ tại Viện Hàn lâm KHCN Việt Nam và xác định
những vấn đề cần giải quyết.
Hai là: Phƣơng pháp tổng hợp: Nghiên cứu và liên kết các mặt, các bộ
phận, các thông tin liên quan tác động tới công tác nâng cao chất lƣợng nguồn
nhân lực khoa học công nghệ tại Viện Hàn lâm KHCN Việt Nam hiện nay.
Ba là: Phƣơng pháp hệ thống hóa: Sắp xếp các tri thức của đối tƣợng
nghiên cứu trong đề tài nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực khoa học cơng
nghệ đã đƣợc phân tích và tổng hợp theo một cấu trúc nhất định nhằm tạo
thành một hệ thống lý thuyết nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, giúp cho
sự hệ thống cơ sở lý luận về nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực khoa học
công nghệ đƣợc đầy đủ và chuyên sâu.
Bốn là: Phƣơng pháp thống kê: Sử dụng các số liệu thống kê để phân
tích và làm rõ các xu hƣớng vận động của những vấn đề có liên quan để lập
luận nhằm minh chứng cho những nhận xét và kết luận của tác giả.
7

download by :


Năm là: Phƣơng pháp so sánh: Thông qua các số liệu thống kê để đƣa
ra sự so sánh về tình hình chất lƣợng của nguồn nhân lực khoa học cơng nghệ
từng thời điểm, từng năm và cả giai đoạn để có sự tổng hợp và đƣa ra các giải
pháp tốt nhất nhằm nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực khoa học công nghệ.
Sáu là: Phƣơng pháp điều tra thực tiễn: Thông qua các báo cáo về số

lƣợng ngƣời làm việc hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc và số lƣợng ngƣời
làm việc hƣởng lƣơng từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị (độ tuổi, số lƣợng,
chất lƣợng) của các viện nghiên cứu và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Viện
Hàn lâm KHCN Việt Nam báo cáo Ban Tổ chức - Cán bộ thƣờng kỳ và
thƣờng niên.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cơng tácnâng cao chất lƣợng nguồn nhân
lực khoa học công nghệ với các nội dung: xây dựng khái niệm công tác nâng cao
chất lƣợng nguồn nhân lực khoa học công nghệ, chủ thể, đối tƣợng, phƣơng
pháp, công cụ, biện pháp, nhiệm vụ và các nội dung cơng tác phát triển;
Phân tích và đánh giá công tác nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực
khoa học công nghệ tại Viện Hàn lâm KHCN trong bối cảnh hiện nay;
Luận giải xu hƣớng tất yếu phải hồn thiện cơng tác nâng cao chất
lƣợng nguồn nhân lực khoa học công nghệ trong giai đoạn hiện tại.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ làm cơ sở cho sự hồn thiện trong
cơng tác nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực khoa học công nghệ tại Viện
Hàn lâm KHCN Việt Nam, từ đó có những định hƣớng và đề xuất giải pháp
để giải quyết một cách hệ thống, xác thực và toàn diện những vấn đề nhân lực
đang đặt ra tại Viện Hàn lâm KHCN Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể đƣợc sử dụng trong nghiên cứu,
giảng dạy ở chuyên ngành liên quan tại các cơ sở đào tạo.
8

download by :


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung đề tài đƣợc

kết cấu thành 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở khoa học về chất lƣợng nguồn nhân lựctrong các
tổ chức khoa học công nghệ.
Chương 2: Thực trạng chất lƣợng nguồn nhân lực khoa học công
nghệ tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Chương 3: Định hƣớng và giải phápnâng cao chất lƣợng nguồn
nhân lực khoa học công nghệ tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

9

download by :


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ
CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
TRONG TỔ CHỨC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
1.1. Nguồn nhân lực
Khái niệm nguồn nhân lực
Nhân lực đƣợc hiểu là nguồn nhân lực trong từng con ngƣời, bao gồm
trí lực và thể lực [10,tr.55]. Trí lực nó thể hiện ở sự suy nghĩ, hiểu biết của
con ngƣời đối với thế giới xung quanh, thể lực là sức khoẻ, khả năng làm việc
bằng cơ bắp chân tay. Nguồn lực phản ánh khả năng lao động của từng con
ngƣời và là điều kiện cần thiết của quá trình lao động sản xuất xã hội.
Theo thuật ngữ trong tài liệu tham khảo của Bộ Lao động - Thƣơng
binh và Xã hội: “Nguồn nhân lực là tiềm năng về lao động trong một thời kỳ
xác định của một quốc gia, suy rộng ra có thể được xác định trên một địa
phương, ngành hay một vùng. Đây là nguồn lực quan trọng nhất để phát triển
kinh tế, xã hội”.

Nguồn nhân lực trong một tổ chức chính là tập hợp những ngƣời lao động
làm việc trong tổ chức đó. Nó đƣợc hình thành trên cơ sở của các cá nhân có vai
trị, nhiệm vụ khác nhau và đƣợc liên kết với nhau theo những mục tiêu nhất
định. Nguồn nhân lực khác với các nguồn lực khác của tổ chức do chính bản
chất của con ngƣời và do chính giá trị sức lao động của con ngƣời tạo ra. Nhằm
nâng cao vai trò của con ngƣời, của nguồn nhân lực trong tổ chức thì việc cần
quan tâm đến cơng tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực sẽ là một yếu tố cần
thiết và quan trọng đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nguồn nhân lực đƣợc xem xét, đánh giá dựa trên góc độ số lƣợng và
chất lƣợng. Số lƣợng nguồn nhân lực sẽ đƣợc biểu hiện thông qua các chỉ tiêu
quy mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực. Chất lƣợng nguồn nhân lực sẽ là tổng
10

download by :


thể những đặc trƣng, phản ánh bản chất tính đặc thù liên quan trực tiếp tới
hoạt động trực tiếp sản xuất và phát triển của con ngƣời.Đây là khái niệm
tổng hợp bao gồm những nét đặc trƣng về trạng thái nhƣ thể lực, trí lực, kỹ
năng, phong cách, đạo đức, lối sống và tinh thần của nguồn nhân lực.Việc
nghiên cứu về nguồn nhân lực sẽ phải xem xét, đánh giá cả hai mặt: chất
lƣợng và số lƣợng.
Xem xét từ các góc độ khác nhau có thể có những khái niệm khác nhau
về nguồn nhân lực nhƣng những khái niệm này đều thống nhất trên cơ sở nội
dung cơ bản: Nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội, là
yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất, giữ vai trò quyết định sự phát triển kinh
tế, xã hội của mọi quốc gia.
1.2. Nguồn nhân lực khoa học công nghệ
1.2.1. Khái niệm nguồn nhân lực khoa học công nghệ
1.2.1.1. Khái niệm tổ chức khoa học công nghệ

Theo Luật KHCN năm 2013 thì tổ chức khoa học cơng nghệ là tổ chức
có chức năng chủ yếu là nghiên cứu khoa học, nghiên cứu triển khai và phát
triển công nghệ, hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ, đƣợc thành lập và
đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật[14, tr.2].
1.2.1.2. Khái niệm nguồn nhân lực khoa học cơng nghệ
Thực ra, nói về nguồn nhân lực khoa học công nghệ - vấn đề này đã
đƣợc nghiên cứu ở nƣớc ta khoảng giữa những năm 80, dƣới tên gọi: cán bộ
khoa học - kỹ thuật. Tuy nhiên, vì rất nhiều lý do, khái niệm đó hầu nhƣ
khơng cịn thích hợp với hiện tại.
Khái niệm nguồn nhân lực khoa học cơng nghệ:
Nhân lực KHCN có thể đƣợc hiểu theo những cách khác nhau. Theo
cuốn KHCN Việt Nam 2003 và cuốn “Cẩm nang về đo lƣờng nguồn nhân lực
KHCN” của Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) thì nhân lực KHCN
bao gồm những ngƣời đáp ứng đƣợc một trong những điều kiện sau đây:
11

download by :


- Đã tốt nghiệp đại học và cao đẳng và làm việc trong một ngành KHCN;
- Đã tốt nghiệp đại học và cao đẳng, nhƣng không làm việc trong một
ngành KHCN nào;
- Chƣa tốt nghiệp đại học và cao đẳng, nhƣng làm một cơng việc trong
một lĩnh vực KHCN địi hỏi trình độ tƣơng đƣơng.
Đây là khái niệm nhân lực KHCN theo nghĩa rộng. Theo đó có thể hiểu
nhân lực KHCN bao gồm cả những ngƣời đã tốt nghiệp đại học nhƣng khơng
làm việc trong lĩnh vực KHCN.
Có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau và cũng có thể đƣợc hiểu theo
nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên, khái niệm nhân lực KHCN cơ bản đƣợc
đƣa ra nhƣ sau: Nhân lực KHCN là tập hợp những nhóm người tham gia vào

các hoạt động KHCN với các chức năng nghiên cứu sáng tạo, giảng dạy,
quản lý, khai thác sử dụng và tác nghiệp, góp phần quyết định tạo ra sự tiến
bộ của khoa học và công nghệ, của sự phát triển sản xuất và xã hội.
1.2.2. Đặc điểm nguồn nhân lực khoa học công nghệ
Theo Luật KHCN năm 2013 và những quan điểm của Bộ Khoa học và
Cơng nghệ thì nhân lực KHCN đƣợc chia thành 3 nhóm:
- Nhóm 1: Cán bộ nghiên cứu (nhà nghiên cứu/nhà khoa học/kỹ sƣ
nghiên cứu). Đây là những cán bộ chun nghiệp có trình độ cao đẳng/đại
học, thạc sĩ và tiến sĩ hoặc khơng có văn bằng chính thức, song làm các cơng
việc tƣơng đƣơng nhƣ nhà nghiên cứu/nhà khoa học.
- Nhóm 2: Nhân viên kỹ thuật và tƣơng đƣơng. Nhóm này bao gồm
những ngƣời thực hiện các cơng việc địi hỏi phải có kinh nghiệm và hiểu biết
kỹ thuật trong những lĩnh vực của KHCN
- Nhóm 3: Trí thức ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngồi và chuyên gia nƣớc
ngoài làm việc tại Việt Nam.
Quan hệ giữa nhân lực KHCN và nhân lực nói chung có thể đƣợc thể
hiện nhƣ sau:

12

download by :


Nhân lực nghiên cứu phát triển
Nhân lực khoa học và cơng nghệ
Nhân lực có trình độ đang làm việc
Tổng số nhân lực
Sơ đồ 1.1: Quan hệ trong nguồn nhân lực
(Nguồn Ban Tổ chức – Cán bộ, 2018)
Nhìn vào sơ đồ trên ta có thể thấy nhân lực KHCN là một phần trong

nguồn nhân lực và đặc điểm của nguồn nhân lực này là có trình độ cao, làm
việc chủ yếu trong những lĩnh vực đòi hỏi sự nghiên cứu để tìm ra cái mới
hoặc phát triển cái cũ lên một mức cao hơn. Do vậy, các lực lƣợng tham gia
nghiên cứu KHCN ở nƣớc ta gồm 5 lực lƣợng chủ yếu sau đây:
- Cán bộ nghiên cứu trong các viện, trƣờng đại học;
- Cán bộ kỹ thuật, công nghệ (kỹ thuật viên, kỹ sƣ, kỹ sƣ trƣởng, tổng
cơng trình sƣ) làm việc trong các doanh nghiệp;
- Các cá nhân thuộc mọi tầng lớp xã hội yêu thích khoa học kỹ thuật, có
sáng kiến cải tiến, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào đời sống;
- Cán bộ quản lý các cấp (kể cả quản lý doanh nghiệp) tham gia hoặc chỉ
đạo công việc nghiên cứu phục vụ việc hoạch định các quyết sách, quyết định
quan trọng trong thẩm quyền của mình;
- Trí thức ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngồi và các chuyên gia nƣớc ngoài
làm việc tại Việt Nam.
Từ việc phân tích, làm rõ đặc điểm của nguồn nhân lực KHCN, theo tác
giả của luận văn thì đó là một cơng việc vơ cùng quan trọng. Chỉ có trên cơ sở
phân tích đặc điểm của nhân lực KHCN mới thấy rõ đây là một dạng lao động
đặc thù và cần phải có những cơ chế, chính sách phù hợp mới có thể phát huy
cao nhất tiềm năng của nguồn nhân lực này.
Nhân lực KHCN có những đặc điểm sau đây:
13

download by :


- Lao động trí óc:
Lao động trí óc là lao động khơng phải ngƣời nào cũng có khả năng nhƣ
nhau và không phải lúc nào cũng phát huy đƣợc lao động này với cƣờng độ
làm việc và tạo ra sản phẩm nhƣ nhau. Đánh giá hiệu quả của lao động trí óc
phụ thuộc khá nhiều vào khả năng bộ não của ngƣời lao động, vào quá trình

đào tạo, tâm lý, sự hài lịng, thậm chí cả vào động cơ của chính ngƣời lao động.
Có thể xem xét yếu tố lao động trí óc trong 3 lĩnh vực nhƣ sau:
+ Lao động KHCN
+ Lao động quản lý.
+ Lao động nghệ thuật
Những đặc trƣng của lao động trí óc bao gồm: Khả năng lao động trí óc
khơng phải ai cũng có, khơng phải lúc nào cũng xuất hiện; Lao động trí óc
khơng đƣợc sử dụng đúng lúc thì khả năng lao động trí óc sẽ giảm, thậm chí
mất đi; Những điều kiện cần cho lao động trí óc đó là: có năng khiếu, kiên trì
lao động và sáng tạo, đƣợc đào tạo đồng bộ, thoải mái về mặt tinh thần, tự do
tƣ duy sáng tạo; Nói chung, hiệu quả của lao động trí óc phụ thuộc cả thể lực
lẫn trí lực của ngƣời lao động trí óc.
- Lao động có tính sáng tạo:
Lao động nghiên cứu KHCN là một loại lao động sáng tạo. Sáng
tạochính là hoạt động của con ngƣời nhằm tạo ra một sản phẩm mới và đƣợc
xã hội chấp nhận. Tính sáng tạo thể hiện:
+ Yếu tố mới
+ Yếu tố hữu dụng
+ Yếu tố phương pháp khoa học
Đúng vậy, sáng tạo trong KHCN không thể không bằng phƣơng pháp
khoa học. Chính yếu tố này là yếu tố để phân biệt lao động nghiên cứu KHCN
với các dạng lao động sáng tạo khác.
Nghiên cứu khoa học và sáng tạo là mối liên hệ mật thiết với nhau, q
trình của cơng tác nghiên cứu khoa học chính là q trình sáng tạo tri thức.
14

download by :


Do đó, việc đánh giá trình độ cao thấp của thành quả nghiên cứu khoa học

chủ yếu là xem độ lớn nhỏ của thành phần tính sáng tạo chứa trong nó: tính
sáng tạo càng lớn, trình độ càng cao và ngƣợc lại.
- Lao động mang tính mạo hiểm cao:
Tính mạo hiểm vốn là đặc trƣng cho tất cả các hoạt động của con ngƣời
mà khả năng thành cơng của nó là không chắc chắn. Khả năng thành công
càng không chắc chắn bao nhiêu thì có nghĩa là độ mạo hiểm càng cao bấy
nhiêu. Tính mạo hiểm càng tăng khi mà khả năng thành công vẫn không chắc
chắn, trong khi lƣợng đầu tƣ về vốn và thời gian lại lớn. Điều này giải thích
tại sao nhiều nƣớc trên thế giới đầu tƣ cho phát triển tiềm lực KHCN vẫn phải
chịu chi những khoản kinh phí bao cấp lớn mà chƣa chắc sẽ thu đƣợc kết quả
với tất cả các lĩnh vực, các đề tài. Duy chỉ có một điều chắc chắn là hiệu quả
tổng thể do hoạt động KHCN mang lại cho nền kinh tế của nƣớc nào cũng lớn
hơn rất nhiều so với số tiền đầu tƣ cho phát triển tiềm lực KHCN.
Tính mạo hiểm cịn nói lên một điều là nghiên cứu KHCN là một dạng
lao động thƣờng gặp khó khăn bất thƣờng và rất khó lƣờng trƣớc. Đặc biệt,
trong nghiên cứu cơng nghệ thì tính mạo hiểm lại càng cao vì nó sẽ liên quan
đến cả sự biến động của thị trƣờng, tới cả kiến thức và tài năng quản lý công
nghệ của ngƣời nghiên cứu.
Theo con số cơng bố của tổ chức UNESCO thì tỷ lệ trung bình giữa
thành cơng - thất bại trong nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng, nghiên
cứu triển khai và những hoạt động nghiên cứu cải tạo, cải tiến kỹ thuật cơng
trình đƣợc thể hiện theo Bảng sau đây:
Bảng 1.2: Bảng thống kê tỷ lệ thành công - thất bại
trong hoạt động nghiên cứu KHCN
Hoạt động KHCN
Nghiên cứu cơ bản
Nghiên cứu ứng dụng
Nghiên cứu triển khai thử nghiệm
Cải tiến và cải tạo kỹ thuật cơng trình


Tỷ lệ thành cơng
0,25
0,40
0,60
0,90

Tỷ lệ thất bại
0,75
0,60
0,40
0,10
Nguồn: [22, tr.67]

15

download by :


Bảng thống kê trên đã thể hiện rõ độ rủi ro, thất bại của hoạt động
nghiên cứu khoa học là không thể tránh khỏi, hệ số rủi ro của công tác nghiên
cứu khoa học sẽ gia tăng cùng với sự gia tăng trình độ phức tạp số lƣợng các
nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, đối với nghiên cứu KHCN thất bại cũng sẽ
là một loại thu hoạch và nó có thể cảnh tỉnh ngƣời sau, điều đó nói lên hƣớng
tƣ duy nghiên cứu không đi đúng hoặc phƣơng pháp không thoả đáng hay
điều kiện, thiết bị hiện có thậm chí lƣợng tích luỹ tri thức tƣơng quan khơng
đủ,… những điều này là những kinh nghiệm và bài học cho ngƣời tiếp tục
nghiên cứu về sau.
- Lao động mang tính độc lập cá thể cao:
Tính độc lập cá thể ở đây đƣợc hiểu nhƣ vai trị quyết định của sự thành
cơng là độc lập của từng cá thể các nhà nghiên cứu. Nói chung, trong sáng tạo

thì vai trị sáng tạo của các cá thể bao giờ cũng ngự trị. Lao động sáng tạo
trong nghệ thuật, trong quản lý cũng nhƣ trong nghiên cứu KHCN thì vai trị
của cá thể lại càng cao và ngự trị gần nhƣ tuyệt đối. Mặc dù, gần đây ngƣời ta
đã thống kê đƣợc số lƣợng các cơng trình khoa học viết chung có tăng lên
thậm chí nhiều hơn số cơng trình khoa học của một tác giả duy nhất. Song
nếu xét một cách khách quan thì giữa các tác giả viết chung có thể xác định
một cách chắc chắn sự đóng góp của từng ngƣời có trong danh sách đồng tác
giả: có ngƣời sẽ đóng góp bằng sự hƣớng dẫn khu vực có thể sáng tạo, có
ngƣời đóng góp bằng phỏng đốn sự sáng tạo và có ngƣời đóng góp bằng
chính sự sáng tạo. Ở đây, vai trị của tập thể nghiên cứu cũng khơng phải là
khơng có ý nghĩa. Vai trị của tập thể nghiên cứu nó chỉ có ý nghĩa khi có sự
phân công, tổ chức trong từng khâu trọng yếu của việc thực hiện các chƣơng
trình nghiên cứu ứng dụng mà mà mang mục tiêu và sản phẩm rõ ràng. Ngoài
ra, vai trò của tập thể nghiên cứu còn đƣợc biết đến nhƣ là một phản biện cho
các cơng trình sáng tạo. Nhƣng dù sao, trong sáng tạo, vai trò độc lập của cá
thể vẫn mang tính quyết định.
16

download by :


×