Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tai cty Tu van XD va phot trien NT - .doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.54 KB, 95 trang )

Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà
nước ta hiện nay, các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có
quyền tổ chức và thực hiện hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình một cách độc lập tự chủ theo qui định
của pháp luật. Họ phải tự hạch toán và đảm bảo doanh
nghiệp mình hoạt động có lợi nhuận, và phát triển lợi
nhuận đó, từ đó nâng cao lợi ích của doanh nghiệp, của
người lao động. Đối với nhân viên, tiền lương là khoản
thù lao của mình sẽ nhận được sau thời gian làm việc tại
công ty. Còn đối với công ty đây là một phần chi phí bỏ ra
để có thể tồn tại và phát triển được. Một công ty sẽ hoạt
động và có kết quả tốt khi kết hợp hài hoà hai vấn đề này.
Do vậy, việc hạch toán tiền lương là một trong những
công cụ quản lý quan trọng của doanh nghiệp. Hạch
toán chính xác chi phí về lao động có ý nghĩa cơ sở, căn
cứ để xác định nhu cầu về số lượng, thời gian lao động
và xác định kết quả lao động. Qua đó nhà quản trị quản
lý được chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm. Mặt
khác công tác hạch toán chi phí về lao động cũng giúp

1
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
việc xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà
nước. Đồng thời nhà nước cũng ra nhiều quyết định liên
quan đến việc trả lương và các chế độ tính lương cho
người lao động. Trong thực tế, mỗi doanh nghiệp có đặc
thù sản xuất và lao động riêng, cho nên cách thức hạch


toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở mỗi
doanh nghiệp cũng sẽ có sự khác nhau. Từ sự khác nhau
này mà có sự khác biệt trong kết quả sản xuất kinh
doanh của mình.
Từ nhận thức như vậy nên trong thời gian thực tập
tại Công ty Tư vấn Xây dựng và Phát triển Nông thôn em
đã chọn đề tài “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Tư vấn
Xây dựng và Phát triển Nông thôn” để nghiên cứu thực
tế và viết thành chuyên đề này. Với những hiểu biết còn
hạn chế và thời gian thực tế quá ngắn ngủi, với sự giúp
đỡ của lãnh đạo Công ty và các anh chị em trong phòng
kế toán Công ty, em hy vọng sẽ nắm bắt được phần nào
về sự hiểu biết đối với lĩnh vực kế toán tiền lương trong
Công ty.
Bài viết được chia làm 3 chương:

2
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp sản
xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Công ty Tư vấn Xây dựng và
Phát triển Nông thôn.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công
tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty Tư vấn Xây dựng và Phát triển Nông thôn.
Bài viết này đã được hoàn thành với sự tận tình hướng

dẫn, giúp đỡ của Thầy giáo Văn Bá Thanh và các anh chị
tại phòng kế toán của Công ty Tư vấn Xây dựng và Phát
triển Nông thôn.
Em xin chân thành cám ơn!


3
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Chương 1
Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các
doanh nghiệp sản xuất.
1.1 - MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.
1.1.1. Tiền lương:
1.1.1.1. Khái niêm:
Trong nền kinh tế thị trường và sự hoạt động của thị trường sức lao động
(hay còn gọi là thị trường lao động), sức lao động là hàng hoá, do vậy
tiền lương là giá cả của sức lao động. Khi phân tích nền kinh tế tư bản
chủ nghĩa, nơi mà các quan hệ thị truờng thống trị mọi quan hệ kinh tế,
xã hội khác. Các Mác viết “ tiền công không phải là giá trị hay giá cả của
sức lao động mà chỉ là hình thái cải trang của giả trị hay giá cả sức lao
động”
Tiền lương phản ánh nhiều quan hệ kinh tế, xã hội khác
nhau. Tiền lương trước hết là số tiền mà nguời sử dụng lao

4
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
động (người mua sức lao động) trả cho nguời lao động

( người bán sức lao động). Đó là quan hệ kinh tế của tiền
lương. Mặt khác, do tính chất đặc biệt của hàng hoá sức lao
động mà tiền lương không chỉ đơn thuần là vấn đề kinh tế
mà còn là vấn đề xã hội rất quan trọng, liên quan đến đời
sống và trật tự xã hội. Đó là quan hệ xã hội
Trong quá ttrình hoạt động, nhất là trong hoạt động
kinh doanh, đối với các chủ doanh nghiệp tiền lương là một
phần chi phí cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh. Vì vậy,
tiền lương luôn luôn được tính toán quản lý chặt chẽ. Đối
với người lao động, tiền lương là thu nhập từ quá trình lao
động của họ phần thu nhập chủ yếu với đại đa số lao động
trong xã hội có ảnh hưởng đến mức sống của họ. Phấn đấu
nâng cao tiền lương là mục đích hết thảy của người lao
động. Mục đích này tạo động lực để người lao động phát
triển trình độ và khẳ năng lao động của mình.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
như ở nước ta hiện nay, phạm trù tiền lương được thể hiện
cụ thể trong từng thành phần kinh tế
+ Trong thành phần kinh tế nhà nước và khu vực hành
chính sự nghiệp (khu vực lao động được nhà nước trả

5
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
lương), tiền lương là số tiền mà các doanh nghiệp quốc
doanh, các cơ quan, tổ chức của nhà nước trả cho người lao
động theo cơ chế chính sách của nhà nước và được thể hiện
trong hệ thống thang lương, bảng lương do nhà nước qui
định.
+ Trong thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, tiền

lương chụi sự tác động chi phối rất lớn của thị trường và thị
trường sức lao động. Tiền lương khu vực này dù vẫn nằm
trong khuôn khổ pháp luật và theo những chính sách của
chính phủ và là những giao dịch trực tiếp giữa chủ và thợ,
những “mặc cả” cụ thể giữa một bên làm thuê và một bên
đi thuê. Những hợp đồng lao động này tác động trực tiếp
đến phương thức trả công.
Đứng trên phạm vi toàn xã hội, tiền lương được xem
xét và đặt trong quan hệ về phân phối thu nhập, quan hệ sản
xuất tiêu dùng, quan hệ trao đổi. Do vậy chính sáh tiền
lương thu nhập luôn luôn là vấn đề quan tâm của mọi quốc
gia.
Chúng ta cần phân biệt giữa hai khái niệm của tiền
lương:

6
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
+Tiền lương danh nghĩa: là số tiền mà người sử dụng
lao động trả cho người lao động. Số tiền này nhiều hay ít
phụ thuộc trực tiếp vào năng xuất lao động, phụ thuộc vào
trình độ, kinh nghiệm làm việc . . .ngay trong quá trình lao
động.
+ Tiền lương thực tế: Được hiểu là số lượng các loại
hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch vụ cần thiết mà người
lao động được hưởng lương và có thể mua được bằng tiền
lương thực tế đó.
1.1.1.2. Vai trò chức năng của tiền lương:
+ Chức năng tái sản xuất sức lao động:
Quá trình tái sản xuất sức lao động được thực hiện bởi

việc trả công cho người lao động thông qua lương. Bản
chất của sức lao động là sản phẩm lịch sử luôn được hoàn
thiện và nâng cao nhờ thường xuyên được khôi phục và
phát triển, còn bản chất của tái sản xuất sức lao động là có
được một tiền lương sinh hoạt nhất định để họ có thể duy
trì và phát triển sức lao động mới (nuôi dưỡng, giáo dục thế
hệ sau), tích luỹ kinh nghiệm và nâng cao trình độ, hoàn
thiện kỹ năng lao động.
+ Chức năng là công cụ quản lý của doanh nghiệp:

7
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Mục đích cuối cùng của các nhà quản trị là lợi nhuận
cao nhất. Để đạt được mục tiêu đó họ phải biết kết hợp nhịp
nhàng và quản lý một cách có nghệ thuật các yếu tố trong
quá trình kinh doanh. Người sử dụng lao động có thể tiến
hành kiểm tra giám sát, theo dõi người lao động làm việc
theo kế hoạch, tổ chức của mình thông qua việc chi trả
lương cho họ, phải đảm bảo chi phí mà mình bỏ ra phải
đem lại kết quả và hiệu quả cao nhất. Qua đó nguời sử
dụng lao động sẽ quản lý chặt chẽ về số lượng và chất
lượng lao động của mình để trả công xứng đáng cho người
lao động.
+ Chức năng kích thích lao động ( đòn bẩy kinh tế):
Với một mức lương thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy
sản xuất phát triển tăng năng xuất lao động. Khi được trả
công xứng đáng người lao động sẽ say mê, tích cực làm
việc, phát huy tinh thần làm việc sáng tạo, họ sẽ gắn bó
chặt chẽ trách nhiệm của mình với lợi ích của doanh

nghiệp. Do vậy, tiền luơng là một công cụ khuyến khích vật
chất, kích thích người lao động làm việc thực sự có hiệu
quả cao.
1.1.1.3. Quỹ tiền lương:

8
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp
trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ tiền
lương bao gồm nhiều khoản như lương thời gian (tháng, ngày, giờ),
lương sản phẩm, phụ cấp (chức vụ, đắt đỏ, khu vực. . .), tiền thưởng trong
sản xuất.Quỹ tiền lương(hay tiền công) bao gồm nhiều loại, tuy nhiên về
hạch toán có thể chia thành tiền lương lao động trực tiếp và tiền lương
lao động gián tiếp, trong đó chi tiết theo tiền lương chính và tiền lương
phụ.
1.1.2. Các khoản trích theo lương:
1.1.2.1. Bảo hiểm xã hội:
1.1.2.1.1. Khái niệm:
Bảo hiểm xã hội(BHXH) là một trong những nội dung quan trọng của
chính sách xã hội mà nhà nước đảm bảo trước pháp luật cho người dân
nói chung và người lao động nói riêng. BHXH là sự đảm bảo về mặt vật
chất cho người lao động, thông qua chế độ BHXH nhằm ổn định đời
sống của người lao động và gia đình họ. BHXH là một hoạt động mang
tính chất xã hội rất cao . Trên cơ sở tham gia,đóng góp của người lao
động, người sử dụng lao động và sự quản lý bảo hộ của nhà nước. BHXH
chỉ thực hiện chức năng đảm bảo khi người lao động và gia đình họ gặp
rủi ro như ốm đau, tuổi già, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, chết.
Theo công ước102 về BHXH và tính chất lao động quốc tế gồm:
+ Chăm sóc y tế

+ Trợ cấp ốm đau
+ Trợ cấp thất nghiệp
+ Trợ cấp tuổi già

9
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
+ Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
+Trợ cấp gia đình
+ Trợ cấp thai sản, tàn tật
Hiện nay ở Việt Nam đang thực hiện các loại nghiệp
vụ bảo hiểm sau:
+Trợ cấp thai sản, trợ cấp ốm đau
+ Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
+ Trợ cấp mất sức lao động, Trợ cấp tàn tật
1.1.2.1.2. Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH):
Là một khoản tiền trích lập người lao động tạm thời
hay vĩnh viễn mất sức lao động như ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, nghỉ mất sức, nghỉ hưu . Quỹ BHXH được
trích lập theo một tỷ lệ phần trăm nhất định của chế độ tài
chính Nhà nước quy định trên tổng số tiền lương thực tế
phải trả cho công nhân viên được tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, tuỳ theo mức độ phát triển
của nền kinh tế quốc dân, tuỳ theo chế độ tài chính của mỗi
quốc gia mà quy định một tỷ lệ trích BHXH. Như chế độ
hiện nay trích BHXH là 20%, trong đó 15% được trích vào
chi phí SXKD, còn 5% trừ vào thu nhập của người lao
động.

10

Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
1.1.2.1.3. Bảo hiểm Ytế (BHYT):
Là một khoản trợ cấp tiền thuốc men, khám chữa
bệnh cho người lao động, khi ốm đau phải điều trị trong
thời gian làm việc tại công ty. Quỹ BHYT được trích theo
tỷ lệ phần trăm quy định trên tổng số tiền lương phải trả
cho công nhân viên và đưọc tính vào chi phí SXKD. Chế
độ trích ở nước ta hiện nay là 3%, trong đó 2% trích vào
chi phí SXKD, còn 1% trích vào thu nhập của người lao
động.
1.1.2.1.4. Kinh phí công đoàn (KPCĐ):
Quỹ được xây dựng nên với mục đích chi tiêu cho các hoạt động công
đoàn, hàng tháng doanh nghiệp phải trích theo một tỷ lệ phần trăm quy
định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho người lao động. Theo chế
độ hiện hành tỷ lệ trích kinh phí công đoàn là 2% được trích vào chi phí
sản xuất kinh doanh.
1.2 - CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG.
Chính sách lương là một chính sách linh động, uyển chuyển phù hợp
với hoàn cảnh xã hội, với khẳ năng của từng công ty- xí nghiệp, đối chiếu
với các công ty – xí nghiệp khác trong cùng ngành. Chúng ta không thể
và không nên áp dụng công thức lương một cách máy móc có tính chất
đồng nhất cho mọi công ty, xí nghiệp. Có công ty áp dụng chế độ khoán
sản phẩm thì năng xuất lao động cao, giá thành hạ. Nhưng công ty khác
lại thất bại nếu áp dụng chế độ trả lương này, mà phải áp dụng chế độ trả
lương theo giờ cộng với thưởng . . . Do vậy việc trả lương rất đa dạng,
nhiều công ty phối hợp nhiều phương pháp trả lương cho phù hợp với

11
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ

TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
khung cảnh kinh doanh của mình. Thường thì một công ty, xí nghiệp áp
dụng các hình thức trả lương sau :
1.2.1. Trả lương theo sản phẩm:
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động dựa
trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm ( hay dịch vụ ) mà họ hoàn
thành. đây là hình thức được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp
nhất là doanh nghiệp sản xuất chế taọ sản phẩm.
Hình thức trả lương theo sản phẩm có những ý nghĩa sau:
+ Quán triệt tốt nguyên tắc trả lương theo lao động vì tiền lương mà
người lao động nhận được phụ thuộc vào số lượng sản phẩm đã hoàn
thành. Điều này sẽ có tác dụng làm tăng năng xuất của người lao động.
+ Trả lương theo sản phẩm có tác dụng trực tiếp khuyến khích người lao
động ra sức học tập nâng cao trình độ lành nghề, tích luỹ kinh nghiệm,
rèn luyện kỹ năng, phát huy sáng tạo, . . . để nâng cao khẳ năng làm việc
và năng xuất lao động.
+ Trả lương theo sản phẩm còn có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao và
hoàn thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ, chủ động làm việc của
người lao động. Có các chế độ trả lương sản phẩm như sau:
1.2.1.1. Trả lương theo sản phẩm trực tiếp:
Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp được áp dụng rộng rãi đối với
người trực tiếp sản xuất trong điều kiện lao động của họ mang tính độc
lập tương đối, có thể định mức và nghiệm thu sản phẩm một cách riêng
biệt. 1.2.1.2. Trả lương theo sản phẩm
có thưởng có phạt:
Tiền lương trả theo sản phẩm có thưởng có phạt là tiền lương trả theo sản
phẩm gắn với chế độ tiền lương trong sản xuất như : Thưởng tiết kiệm
vật tư, thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng giảm tỷ lệ hàng

12

Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
hỏng, . . . và có thể phạt trong trường hợp người lao động làm ra sản
phẩm hỏng, hao phí vật tư, không đảm bảo ngày công qui định, không
hoàn thành kế hoạch được giao.
Cách tính như sau:
Tiền lương = Tiền lương theo sản phẩm + Tiền
thưởng – Tiền trực tiếp (gián tiếp)
phạt
1.2.1.3. Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến:
Theo hình thức này tiền lương bao gồm hai phần:
- Phần thứ nhất : Căn cứ vào mức độ hoàn thành
định mức lao động, tính ra phải trả cho người lao
động trong định mức.
- Phần thứ hai : Căn cứ vào mức độ vượt
định mức để tính tiền lương phải trả theo tỷ lệ luỹ
tiến. Tỷ lệ hoàn thành vượt mức càng cao thì tỷ lệ
luỹ tiến càng nhiều.
Hình thức này khuyến khích người lao động tăng năng
xuất lao động và cường độ lao động đến mức tôí đa do vậy
thường áp dụng để trả cho người làm việc trong khâu trọng
yếu nhất hoặc khi doanh nghiệp phải hoàn thành gấp một
đơn đặt hàng.

13
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
1.2.1.4. Hình thức trả lương khoán:
Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao
động theo khối lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn

thành. Hình thức này áp dụng cho nhưng công việc nếu
giao cho từng chi tiết, từng bộ phận sẽ không có lợi phải
bàn giao toàn bộ khối lượng công việc cho cả nhóm hoàn
thành trong thời gian nhất định. Hình thức này bao gồm các
cách trả lương sau:
+ Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: Là
hình thức trả lương theo sản phẩm nhưng tiền lương được
tính theo đơn giá tập hợp cho sản phẩm hoàn thành đến
công việc cuối cùng. Hình thức này áp dụng cho những
doanh nghiệp mà quá trình sản xuất trải qua nhiều giai đoạn
công nghệ nhằm khuyến khích người lao động quan tâm
đến chất lượng sản phẩm
+ Trả lương khoán quỹ lương : Theo hình thức này
doanh nghiệp tính toán và giao khoán quỹ lương cho từng
phòng ban, bộ phận theo nguyên tắc hoàn thành công tác
hay không hoàn thành kế hoạch.

14
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
+ Trả lương khoán thu nhập : tuỳ thuộc vào kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp mà hình thành quỹ lương để
phân chia cho người lao động. Khi tiền lương không thể
hạch toán riêng cho từng người lao động thì phải trả lương
cho cả tập thể lao động đó, sau đó mới tiến hành chia cho
từng người.
Trả lương theo hình thức này có tác dụng làm cho
người lao động phát huy sáng kiến và tích cực cải tiến lao
động để tối ưu hoá quá trình làm việc, giảm thời gian công
việc, hoàn thành công việc giao khoán.

1.2.2. Hình thức trả lương theo thời gian:
Tiền lương trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với
những người làm công tác quản lý. Đối với những công
nhân trực tiến sản xuất thì hình thức trả lương này chỉ áp
dụng ở những bộ phận lao động bằng máy móc là chủ yếu
hoặc công việc không thể tiến hành định mức một cách
chặt chẽ và chính xác, hoặc vì tính chất của sản xuất nếu
thực hiện trả lương theo sản phẩm sẽ không đảm bảo được
chất lượng sản phẩm.
Hình thức trả lương theo thời gian có nhiều nhược
điểm hơn hình thức tiền lương theo sản phẩm vì nó chưa

15
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
gắn thu nhập của người với kết quả lao động mà họ đã đạt
được trong thời gian làm việc.
Hình thức trả lương theo thời gian có hai chế độ sau:
1.2.2.1. Trả lương theo thời gian đơn giản:
Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản là chế độ tiền
lương mà tiền lương nhận được của công nhân do mức
lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm việc thực tế
nhiều hay ít quyết định
Chế độ trả lương này chỉ áp dụng ở những nơi khó xac
định định mức lao động, khó đánh giá công việc chính xác
Tiền lương đựơc tính như sau:
L
tt
= L
cb

x T
Trong đó : L
tt
- Tiền lương thực tế người
lao động nhận được
L
cb
- Tiền lương cấp bậc tính theo thời
gian.
T - Thời gian làm việc.

16
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Có ba loại tiền lương theo thời gian đơn giản:
+ Lương giờ : Tính theo lương cấp bậc và số giờ làm
việc
+ Lương ngày : Tính theo mức lương cấp bậc và số ngày làm việc
thực tế trong tháng
+ Lương tháng : Tính theo mức lương cấp bậc
tháng
1.2.2.2. Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng:
Chế độ trả lương này là sự kết hợp giữa chế độ trả
lương theo thời gian đơn giản với tiền thưởng khi đạt được
chỉ tiêu số lượng hoặc chất lượng qui định.
Chế độ trả lương này áp dụng chủ yếu với những công
nhân phụ làm công phục vụ như công nhân sửa chữa, điều
chỉnh thiết bị .. .Ngoài ra còn áp dụng đối với những công
nhân ở những khâu có trình độ cơ khí hoá cao, tự động hoá
hoặc những công nhân tuyệt đối phải đảm bảo chất lượng.

Công thức tính như sau:
Tiền lương phải trả Tiền lương trả Tiền
thưởng
cho người lao động theo thời gian

17
= +
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Chế độ trả lương này có nhiều ưu điểm hơn chế độ trả
lương theo thời gian đơn giản. Trong chế độ này không
phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế
gắn chặt với thành tích công tác của từng người thông qua
chỉ tiêu xét thưởng đã đạt được. Vì vậy nó khuyến khích
người lao động quan tâm đến trách nhiệm và công tác của
mình.
1.2.3. Một số chế độ khác khi tính lương:
1.2.3.1. Chế độ thưởng:
Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền
lương nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phí lao động và
nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp.
Tiền thưởng là một trong những biện pháp khuyến
khích vật chất đối với người lao động trong quá trình làm
việc. Qua đó nâng cao năng xuất lao động, nâng cao chất
lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc.
+ Đối tượng xét thưởng:
Lao động có thời gian làm việc tại daonh nghiệp từ
một năm trở lên


18
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Có đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
+ Mức thưởng : mức thưởng một năm không thấp hơn
một tháng lương theo nguyên tắc sau :
Căn cứ vào kết quả đóng góp của người lao động đối
với doanh nghiệp thể hiện qua năng xuất lao động, chất
lượng công việc.
Căn cứ vào thời gian làm việc tại doanh nghiệp
+ Các loại tiền thưởng : Tiền thưởng bao gồm tiền
thưởng thi đua ( lấy từ quĩ khen thưởng) và tiền thưởng
trong sản xuất kinh doanh ( thưởng nâng cao chất lượng sản
phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh sáng kiến)
Tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh (thường
xuyên) : hình thức này có tính chất lương, đây thực chất là
một phần của quỹ lương được tách ra để trả cho người lao
độngdưới hình thức tiền thưởng cho một tiêu chí nhất định.
Tiền thưởng về chất lượng sản phẩm : Khoản tiền này
được tính trên cơ sở tỷ lệ qui định chung (không quá 40%)
và sự chênh lệch giá giữa sản phẩm cấp cao và sản phẩm
cấp thấp.

19
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Tiền thưởng thi đua : (không thường xuyên ): Loại
tiền thưởng này không thuộc quỹ lương mà được trích từ
quỹ khen thưởng, khoản tiền này được trả dưới hình thức

phân loại trong một kỳ (Quý, nửa năm, năm)
1.2.3.2. Chế độ phụ cấp:
- Phụ cấp trách nhiệm: Nhằm bù đắp cho những người
vừa trực tiếp sản xuất hoặc làm công việc chuyên môn
nghiệp vụ vừa kiện nhiệm công tác quản lý không
thuộc chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc những người
làm việc đòi hỏi trách nhiệm cao chưa được xác định
trong mức lương. Phụ cấp trách nhiệm được tính và trả
cùng lương tháng. Đối với doanh nghệp, phụ cấp này
được tính vào đơn giá tiền lương và tính vào chi phí
lưu thông.
- Phụ cấp khác: Là các khoản phụ cấp thêm cho người
lao động như làm ngoài giờ, làm thêm, . . .
- Phụ cấp thu hút: Áp dụng đối với công nhân viên
chức đến làm việc tại những vùng kinh tế mới, cơ sở
kinh tế và các đảo xa có điều kiện sinh hoạt đặc biệt
khó khăn do chưa có cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến đời
sống vật chất và tinh thần của người lao động.

20
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

1.3 – KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.3.1. Các chứng từ sử dụng:
Theo QĐ số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01 tháng 11
năm 1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về chế độ
chứng từ kế toán lao động tiền lương, kế toán sử dụng các
chứng từ sau:

+ Bảng chấm công số 01 – LĐ - TL
+ Bảng thanh toán lương số 02 – LĐ - TL
+ Phiếu chi BHXH số 03 – LĐ - TL
+ Bảng thanh toán BHXH số 04 – LĐ - TL
+ Bảng thanh toán tiền thưởng số 05 – LĐ - TL
+ Phiếu xác nhận SP hoặc công việc hoàn thành
số 06 – LĐ - TL.
Ngoài các chưngs từ bắt buộc theo quy định của Nhà
nước, trong các doanh nghiệp có thể sử dụng theo các
chứng từ kế toán hướng dẫn như sau:
+ Phiếu làm thêm giờ số 076 – LĐ - TL
+ Hợp đồng giao khoán số 08 – LĐ - TL

21
x
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
+ Biên bản điều tra tai nạn lao động số 09 – LĐ -
TL.
1.3.2. Hạch toán số lương lao động:
Hạch toán số lượng lao động là hạch toán số lượng
từng loại lao động theo nghề nghiệp, công việc và trình độ
tay nghề của công nhân.
Trong công ty, việc theo dõi các chi tiết về số lượng
lao động được thực hiện trên gọi là danh sách cán bộ công
nhân viên trong đó có chi tiết về số lượng lao động theo
từng bộ phận nhằm thường xuyên nắm chắc số lượng lao
động hiện còn của đơn vị.
1.3.3. Hạch toán sử dụng thời gian lao động:
Là hach toán sử dụng thời gian lao động đối từng công

nhân trong doanh nghiệp, kế toán dựa vào bảng chấm công
sổ tổng hợp thời gian lao động.
Để quản lý thời gian lao động, các doanh nghiệp sử
dụng nhiều phương pháp khác nhau, phụ thuộc vào đặc
điểm tổ chức quản lý lao động của mỗi doanh nghiệp như
chấm công, . . . .
1.3.4. Hạch toán kết quả gian lao động:

22
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Là phản ánh kết quả ghi chép lao động của công nhân
viên bằng số lượng sản phẩm hàng tháng. Kế toán phải lập
bảng thanh toán tiền lương cho từng phân xưởng sản xuất,
từng phòng ban, từ đó làm căn cứ để tính lương cho từng
người. Trong bảng thanh toán lương phải ghi rõ từng
khoản tiền lương sản phẩm, lương thời gian, các khoản phụ
cấp, trợ cấp, khấu trừ, số còn lại người lao động được lĩnh.
Việc hạch toán số lượng lao động, thời gian sử dụng
lao động và kết qủa lao động có tầm quan trọng rất lớn
trong công tác quản lý và chỉ đạo sản xuất, đồng thời cũng
là tiền đề cho việc hạch toán tiền lương và BHXH.
1.4 – KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.
1.4.1. Hạch toán chi tiết tiền lương và BHXH:
Công tác phải làm trước tiên của việc hạch toán kế
toán tiền lương là kiểm tra các chứng từ ban đầu về tiền
lương như: Bảng chấm công, phiếu báo sản phẩm hoàn
thành,......do nhân viên các phân xưởng đưa lên.
Nội dung chứng từ sau khi kiểm tra sẽ là căn cứ để
tính lương cho từng công nhân của từng đơn vị, từng phân

xưởng sản xuất.

23
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Xuất phát từ yêu cầu sản xuất có tính kế hoạch và giá
thành được tính theo khoản mục chi phí nên việc tính toán
và phân bổ tiền lương, BHXH,... phải căn cứ trên những
quy định sau:
1.4.1.1. Phân bổ tiền lương và giá thành sản phẩm:
- Tiền lương chính của công nhân sản xuất sản phẩm
được tính trực tiếp cho từng sản phẩm và phản ánh
vào tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” (theo
khoản mục tiền lương).
- Tiền lương phụ cấp của công nhân sản xuất được phân
bổ với tỷ lệ với lương chính khoản mục tiền lương và
phản ánh vào tài khoản 622.
- Tiền lương chính và phụ của cán bộ công nhân viên
quản lý phân xưởng và sửa chữa máy móc, thiết bị của
phân xưởng sản xuất chính được hạch toán vào tài
khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”.
- Tiền lương chính, phụ của cán bộ quản lý doanh
nghiệp được phản ánh vào tài khoản 642 “Chi phí
quản lý doanh nghiệp”.
1.4.1.2. Trích bảo hiểm xã hội:

24
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Trích BHXH tỷ lệ 20% trên tổng số tiền lương cơ bản

cho cán bộ công nhân viên, trong đó 15% được trích và tính
trực tiếp ào giá thành sản phẩm theo quy định sau:
- Trcíh BHXH của công nhân trực tiếp sản xuất được
hạch toán vào tài khoản 622.
- Trích BHXH của cán bộ công nhân quản lý phân
xưởng và công nhân sửa chữa máy móc, thiết bị của
phân xưởng sản xuất chính được hạch toán vào tài
khoản 627.
- Trích BHXH của cán bộ quản lý đơn vị được hạch
toán vào tài khoản 642.
- Trích BHXH của công nhân phân xưởng sản xuất phụ
được hạch toán vào tài khoản 622.
1.4.1.3. Trích trước tiền lương nghỉ phép của công
nhân sản xuất sản phẩm:
Mục đích trích trước tiền lương nghỉ phép của công
nhân làm cho giá thành sản phẩm ổn định, ít bị đột biến
tăng lên trong trường hợp công nhân nghỉ phép dồn dập
vào một tháng đặc biệt nào đó trong năm kế hoạch.
Do vậy, cần phải trích trước lương của công nhân trực
tiếp sản xuất, thể hiện như sau:

25

×