Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Xử lý nợ xấu theo pháp luật Việt Nam hiện nay từ thực tiễn Ngân hàng TMCP Tiên Phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.33 MB, 86 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN KIÊN TRUNG

XỬ LÝ NỢ XẤU THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY
TỪ THỰC TIỄN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
TIÊN PHONG (TPBANK)
Ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8.38.01.07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS.PHẠM THỊ GIANG THU

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân tơi, chưa được cơng bố trong bất kỳ chương trình nghiên cứu nào trước
đây. Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn hoàn toàn hợp lệ và
đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.

Tác giả

NGUYỄN KIÊN TRUNG



BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
AMC

: Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản

BTC

: Bộ tài chính

BTNMT

: Bộ Tài nguyên môi trường

BLDS

: Bộ luật dân sự

BLTTDS

: Bộ luật tố tụng dân sự

DATC

: Công ty TNHH Mua bán nợ Việt Nam

KHXH

: Khoa học xã hội


HĐQT

: Hội đồng quản trị

HĐTD

: Hợp đồng tín dụng

HĐBĐ

: Hợp đồng bảo đảm

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHCP

: Ngân hàng cổ phần

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TPBank


: Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong

TSBĐ

: Tài sản bảo đảm

THADS

: Thi hành án dân sự

TMCP

: Thương mại cổ phần

VAMC

: Công ty Quản lý tài sản của các Tổ chức tín dụng Việt Nam


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU VÀ PHÁP
LUẬT XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................. 5
1.1. Những vấn đề chung về xử lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại............ 5
1.2. Những vấn đề chung về pháp luật xử lý nợ xấu của Ngân hàng thương
mại ................................................................................................................... 23
Tiểu kết Chương 1 ........................................................................................... 27
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TỪ THỰC TIỄN TẠI TPBANK ........... 29
2.1. Thực trạng pháp luật về xử lý nợ xấu của NHTM ................................... 29

2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về xử lý nợ xấu tại TPBank ....................... 43
Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................... 60
Chương 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN KHUNG PHÁP LÝ
VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM ............................................................................................................... 62
3.1. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về xử lý nợ xấu tại các Ngân hàng
thương mại Việt Nam ...................................................................................... 62
3.2. Một số kiến nghị nâng cao chất lượng thực hiện pháp luật về xử lý nợ xấu
tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam ........................................................ 70
Tiểu kết Chương 3 ........................................................................................... 79
KẾT LUẬN .................................................................................................... 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 81


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Là một lĩnh vực quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, ngành ngân
hàng đã và đang phải đối mặt với nhiều thách thức cũng như chịu nhiều ảnh
hưởng nhất trong giai đoạn hiện nay.
Trong toàn bộ hệ thống các hoạt động của ngân hàng, hoạt động xử lý
nợ xấu là một trong những hoạt động cơ bản, bên cạnh những hoạt động
truyền thống như hoạt động tín dụng,…Có thể nói trong những năm qua, pháp
luật về ngân hàng nói chung và pháp luật về hoạt động xử lý nợ xấu nói riêng
đã và đang được cải thiện. Các văn bản pháp lý được xây dựng và ban hành
tạo một khung pháp lý quan trọng, để từ đó góp phần tạo đà phát triển cho
hoạt động của các NHTM, cũng như thúc đẩy tăng trường kinh tế. Tuy nhiên,
vẫn cịn tồn tại khơng ít những bất cập trong quá trình áp dụng quy định của
pháp luật vào thực tiễn xử lý nợ xấu tại các NHTM. Vì những lý do trên, tác
giả lựa chọn đề tài “Xử lý nợ xấu theo pháp luật Việt Nam hiện nay từ thực
tiễn Ngân hàng TMCP Tiên Phong” để thông qua thực tiễn tại Ngân hàng

này đưa ra được những giải pháp nhằm cải thiện và khắc phục những hạn chế
hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Xử lý nợ xấu trong hệ thống ngân hàng thương mại là vấn đề được
nhiều tác giả nghiên cứu, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khi pháp luật về
ngân hàng nói chung và pháp luật về hoạt động xử lý nợ xấu nói riêng đã và
đang được cải thiện. Có thể kể đến một số luận văn, báo cáo nghiên cứu sau:
- Luận văn “Thực trạng và giải pháp xử lý nợ xấu trong hoạt động tín
dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam” của tác
giả Lê Thị Duyên, năm 2013. Luận văn đã đánh giá thực tiễn hoạt động xử lý
nợ xấu tại Hệ thống ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng Thương
mại cổ phần Ngoại thương nói riêng.
1


- Luận văn “Giải pháp xử lý và ngăn ngừa nợ quá hạn của các ngân
hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Trà Vinh” của tác giả Trần Thị Thắm, năm
2013. Luận văn đã đánh giá thực tiễn nợ xấu của Ngân hàng thương mại trên
địa bàn tỉnh Trà Vinh, đồng thời đưa ra các giải pháp để ngăn ngừa nợ quá hạn.
- Luận văn “Pháp luật về xử lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại từ
thực tiễn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam” của tác
giả Cao Thị Thúy, năm 2015. Luận văn đã đánh giá thực tiễn hoạt động xử lý
nợ xấu của Ngân hàng thương mại từ thực tiến tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại Thương Việt Nam.
- Luận văn “Pháp luật về xử lý nợ quá hạn trong hoạt động cho vay
của ngân hàng thương mại ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Thu Hương,
năm 2011. Luận văn đã đánh giá thực tiễn hoạt động cho vay của hệ thống
ngân hàng thương mại tại Việt Nam và các giải pháp để nâng cao chất lượng
của quá trình giải quyết nợ xấu.
- Báo cáo nghiên cứu “Những bài học về xử lý nợ xấu mà Việt Nam có

thể áp dụng từ kinh nghiệm quốc tế” của Vụ Pháp chế Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, năm 2017. Báo cáo nghiên cứu về thực tiễn của quá trình giải
quyết nợ xấu tại một số quốc gia và đưa ra những bài học mà Việt Nam có thể
áp dụng.
Như vậy, có thể thấy vấn đề về xử lý nợ xấu đã được nghiên cứu khá
nhiều trong thời gian qua. Tuy nhiên, các nghiên cứu điển hình nêu trên mới
chỉ tiếp cận dưới góc độ thực tiễn, cũng như kinh nghiệm giải quyết và đưa ra
các giải pháp, nhưng chưa tập trung nghiên cứu sâu đối với pháp luật về xử lý
nợ xấu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật Việt
Nam về xử lý nợ xấu của NHTM. Trên cơ sở phân tích thực trạng áp dụng các
quy định đó tại TPBank, chỉ ra những bất cập còn tồn tại trong quá trình áp
2


dụng pháp luật liên quan, qua đó đưa ra được các kiến nghị nhằm hoàn thiện
hơn nữa quy định của pháp luật Việt Nam về xử lý nợ xấu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trong nội dung nghiên cứu của luận văn, tác giả chỉ tập trung nghiên
cứu các vấn đề lý luận về xử lý nợ xấu của NHTM, và cụ thể thực tiễn áp
dụng quy định của pháp luật tại TPBank, phân tích và đưa ra những nội dung
bất cập trong quá trình thực hiện pháp luật. Trên cơ sở đó đưa ra những đề
xuất về giải pháp khắc phục các bất cập đó và hồn thiện pháp luật về cho vay
của NHTM.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng và Nhà nước
ta về Nhà nước và Pháp luật.
Bên cạnh đó, luận văn đã sử dụng những phương pháp nêu trên đồng

thời kết hợp với một số phương pháp nghiên cứu chung của KHXH và các
phương pháp đặc thù của luật học để nghiên cứu đề tài, gồm:
- Phương pháp phân tích: được sử dụng chủ yếu để làm sáng tỏ những
quy định của pháp luật liên quan đến các vấn đề lý luận về xử lý nợ xấu của
NHTM.
- Phương pháp tổng hợp: được sử dụng để khái quát hóa nội dung
nghiên cứu một cách hệ thống, làm cho vấn đề nghiên cứu trở nên hợp lý, dễ
hiểu.
Ngoài ra, luận văn có kế thừa và sử dụng các kết quả nghiên cứu khoa
học của các tác giả khác làm cơ sở cho kết luận khoa học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Kết quả luận văn thể hiện qua một số điểm mới sau đây:
Thứ nhất, luận văn đã làm rõ một số vấn đề về xử lý nợ xấu của ngân
hàng thương mại.
3


Thứ hai, luận văn đánh giá thực trạng về pháp luật xử lý nợ xấu hiện
nay; nêu rõ những hạn chế, bất cập về xử lý nợ xấu của NHTM và nguyên
nhân.
Thứ ba, luận văn đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện khung pháp lý về
xử lý nợ xấu tại các NHTM.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần phụ lục, tài liệu tham khảo, đề tài gồm nội dung chính như
sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về xử lý nợ xấu và pháp luật xử lý nợ
xấu của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng pháp luật về xử lý nợ xấu của ngân hàng thương
mại từ thực tiễn TPBank
Chương 3: Một số kiến nghị hoàn thiện khung pháp lý về xử lý nợ xấu

tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

4


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU VÀ PHÁP LUẬT XỬ
LÝ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề chung về xử lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Ngân hàng thương mại – Chủ thể nắm giữ và có nhu cầu xử lý
nợ xấu
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Hiện nay, hệ thống ngân hàng có nhiều khái niệm về NHTM như sau:
“Tại Hoa kỳ: NHTM là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ,
chuyên cung cấp các dịch vụ về tài chính như nhận tiền gửi, chuyển tiền,
thanh tốn, cho vay, đầu tư, đổi tiền, mua bán ngoại hối và các dịch vụ khác
liên quan đến tiền như bảo quản, ủy thác, làm đại lý trong nước và quốc tế.
Tại Pháp: Theo đạo luật ngân hàng Pháp năm 1941, NHTM là những
xí nghiệp hay là những cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc
của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử
dụng số tiền đó cho chính họ trong các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng và cung
cấp dịch vụ tài chính” [29, tr.3-4]
Tại Việt Nam, có một số khái niệm về NHTM như sau:
“NHTM là tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật, kinh
doanh trong lĩnh vực tiền tệ, với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi dưới
nhiều hình thức khác nhau và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch
vụ thanh toán cho các chủ thể trong nền kinh tế, nhằm mục tiêu lợi nhuận.
NHTM là loại ngân hàng trực tiếp giao dịch với các tổ chức kinh tế, cơ
quan đoàn thể và các cá nhân bằng việc nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm...cho vay
và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên” [8, tr.4-5]

Mặc dù có nhiều khái niệm về NHTM, nhưng có thể thấy hoạt động kinh
doanh của NHTM là hoạt động kinh doanh tiền tệ và các hoạt động khác, gồm:
- Huy động vốn là hoạt động nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân dưới
5


hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát
hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu,...
- Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một
khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một tài sản theo ngun tắc có
hồn trả và lãi bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao
thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
- Cung ứng dịch vụ thanh tốn qua tài khoản là việc cung ứng phương
tiện thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ
thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác
cho khách hàng thông qua tài khoản tiền gửi của khách hàng.
- Các hoạt động kinh doanh khác của NHTM: dịch vụ ngân quỹ, dịch
vụ ủy thác, dịch vụ môi giới tiền tệ, dịch vụ kinh doanh ngoại hối, quản lý tài
sản, tư vấn tài chính,... [8, tr.4-5]
1.1.1.2. Phân loại ngân hàng thương mại [28, tr.18-21]
a. Các loại hình NHTM chia theo hình thức sở hữu:
(i). Ngân hàng sở hữu cá nhân:
Là ngân hàng do cá nhân thành lập bằng vốn cá nhân hoặc gia đình.
Loại ngân hàng thường nhỏ, phạm vi hoạt động trong từng địa phương, gắn
liền với doanh nghiệp và cá nhân ở địa phương. Tuy nhiên, do kém đa đạng,
nên khi địa phương đó gặp rủi ro (mất mùa,...) ngân hàng thường không tránh
được tổn thất lớn.
(ii) Ngân hàng sở hữu của các cổ đông (ngân hàng cổ phần)
Ngân hàng được thành lập thông qua phát hành các cổ phiếu. Việc
nắm giữ cổ phiếu cho phép người sở hữu có quyền tham gia quyết định các

hoạt động của ngân hàng, hưởng cổ tức từ thu nhập của ngân hàng. NHCP có
khả năng tăng vốn nhanh chóng, vì vậy thường là các ngân hàng lớn. NHCP
thường có phạm vi hoạt động rộng, hoạt động đa năng, có nhiều chi nhánh

6


hoặc cơng ty con. Khả năng đa dạng hóa cao nên NHCP có thể giảm rủi ro
song thường phải gánh chịu các rủi ro từ cơ chế quản lý phân quyền.
(iii) Ngân hàng sở hữu Nhà nước:
Đây là loại hình ngân hàng mà vốn sở hữu do Nhà nước cấp, có thể là
nhà nước trung ương hoặc tỉnh, thành phố. Ngân hàng này được thành lập
nhằm thực hiện một số mục tiêu nhất định thường là do chính sách của chính
quyền trung ương hoặc địa phương quy định. Những ngân hàng sở hữu Nhà
nước thường được Nhà nước hỗ trợ về tài chính và bảo lãnh phát hành giấy
nợ, do vậy rất ít khi bị phá sản.
(iv) Ngân hàng liên doanh
Ngân hàng liên doanh được hình thành dựa trên góp vốn của hai hoặc
nhiều bên, thường là giữa ngân hàng trong nước với ngân hàng nước ngoài,
hoặc ngân hàng với cơng ty tài chính để tận dụng ưu thế của nhau.
Như vậy, mục đích khi chia NHTM theo hình thức sở hữu là để phân
biệt được bản chất nắm giữ ngân hàng, từ đó có chính sách áp dụng riêng cho
từng loại ngân hàng, tránh sở hữu chồng chéo lần nhau, dẫn đến tình trạng
việc sử dụng vốn khơng minh bạch, trên thực tế đã có rất nhiều trường hợp
các ngân hàng sở hữu vốn chồng chéo lẫn nhau nên nhiều sự việc bất cập đã
xảy ra. Hệ thống ngân hàng có tính phụ thuộc lẫn nhau rất lớn, rủi ro trong
hoạt động ngân hàng có tính lan tỏa rất nhanh. Hoạt động như một hệ thống
các mắt xích liên kết chặt chẽ, chỉ cần một NHTM gặp khó khăn trong hoạt
động, đặc biệt là khó khăn về thanh khoản, là có thể dẫn đến nguy cơ phá sập
hệ thống. Đối với công tác quản lý vĩ mô nền kinh tế, việc nắm bắt được cơ

chế hoạt động, ảnh hưởng lẫn nhau của các thành phần trong hệ thống tài
chính là một trong những vấn đề cốt yếu, quyết định thành bại.
b. Các loại hình NHTM theo tính chất hoạt động:
(i) Tính chất đơn năng/chuyên doanh

7


Ngân hàng hoạt động theo hướng đơn năng: chỉ tập trung cung cấp một
số dịch vụ ngân hàng ví dụ như chỉ cho vay đối với xây dựng cơ bản, hoặc đối
với nông nghiệp; hoặc chỉ cho vay (không bảo lãnh hoặc cho th)...Tính chun
mơn hóa cao cho phép ngân hàng có được đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, tinh
thơng nghiệp vụ. Ngân hàng đơn năng có thể là ngân hàng nhỏ, phạm vi hoạt
động hẹp, hoặc là những ngân hàng sở hữu của cơng ty.
(ii) Tính chất đa năng
Là ngân hàng cung cấp mọi dịch vụ ngân hàng cho mọi đối tượng. Đây
là xu hướng chủ yếu hiện nay của các NHTM. Ngân hàng đa năng thường là
ngân hàng lớn (hoặc sở hữu cơng ty). Tính đa dạng sẽ giúp ngân hàng và hạn
chế rủi ro.
(iii) Tính chất dịch vụ bán buôn
Dịch vụ ngân hàng cung cấp cho Chính phủ, các định chế tài chính và
các doanh nghiệp lớn với giá trị dịch vụ lớn.
(iv) Tính chất dịch vụ bán lẻ
Dịch vụ ngân hàng cung cấp cho hàng triệu khách hàng cá nhân, doanh
nghiệp vừa và nhỏ dựa trên việc sử dụng e-banking...
Như vậy, việc chia NHTM theo tính chất hoạt động, cho phép ngân
hàng có định hướng phát triển phù hợp với chính sách, quy mơ của mình trên
thị trường, từ đó ngân hàng có thể tập trung khai thác nhóm đối tượng phù
hợp, đối với cơ quan quản lý vĩ mô việc phân tách nêu trên giúp cho việc áp
dụng chính sách đối với từng loại ngân hàng được linh hoạt hơn.

c. Các loại hình NHTM chia theo cơ cấu tổ chức:
(i) Ngân hàng sở hữu công ty
Ngân hàng thường sở hữu các công ty như chứng khoán, mua bán nợ,
bảo hiểm,...Do luật nhiều nước cấm hoặc hạn chế ngân hàng tham gia trực
tiếp vào một số loại hình kinh doanh như chứng khốn, bất động sản, cho thuê

8


tài chính....nên các ngân hàng lớn đã thành lập, hoặc mua lại công ty hoạt
động trong các lĩnh vực trên nhằm mở rộng hoạt động.
(ii) Ngân hàng thuộc sở hữu cơng ty
Nhiều tập đồn kinh tế/tập đồn tài chính thành lập ngân hàng để đa dạng
và hỗ trợ các hoạt động của tập đồn. Ngân hàng có thể là sở hữu của các tập đồn
cơng nghiệp (ngân hàng cơng nghiệp), hoặc năng lượng, thương mại,...
(iii) Ngân hàng đơn nhất
Ngân hàng đơn nhất là ngân hàng khơng có chi nhánh, tức là các dịch
vụ ngân hàng chỉ do một hội sở ngân hàng cung cấp.
(iv) Ngân hàng có chi nhánh
Ngân hàng có chi nhánh là ngân hàng cung cấp dịch vụ ngân hàng
thông qua nhiều đơn vị ngân hàng. Việc thành lập chi nhánh thường bị kiểm
soát chặt chẽ bởi ngân hàng trung ương thông qua các quy định về mức vốn
sở hữu, về chuyên môn đội ngũ cán bộ, về sự cần thiết của dịch vụ ngân hàng
trong vùng...
Như vậy, việc phân loại NHTM theo cơ cấu tổ chức có thể đánh giá
được quy mô của từng loại ngân hàng, định hướng phát triển của ngân hàng
đó. Đối với nhà quản lý vĩ mô, việc phân loại trên sẽ giúp cho việc quản lý và
điều tiết việc phát triển mạng lưới của các ngân hàng được dễ dàng hơn.
1.1.1.3. Chức năng của ngân hàng thương mại [28, tr.8-12]
a. Trung gian tài chính

NHTM là một trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển
tiết kiệm thành đầu tư dưới hình thức nhận tiền gửi và cấp tín dụng. Hai loại
cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế: (1) các cá nhân và tổ chức tạm thời có
nhu cầu chi tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập/hoặc vốn hiện có, vì vậy
phát sinh nhu cầu bổ sung vốn; và (2) các cá nhân và tổ chức có thu nhập/
hoặc vốn hiện tại lớn hơn các khoản chi cho hàng hóa, dịch vụ, vì vậy có tiền
để tiết kiệm. Tiền sẽ chuyển từ nhóm thứ (2) sang nhóm thứ (1) nếu cả hai
9


cùng có lợi. Như vậy lợi nhuận là động lực tạo ra mối quan hệ tài chính giữa
hai nhóm.
b. Trung gian thanh toán
Khi ngân hàng nhận tiền gửi và cho vay – trung gian tài chính – tất yếu
dẫn đến cơ sở của thanh toán hộ. Trước tiên là thanh tốn hộ giữa những
khách hàng có tiền gửi ở cùng một ngân hàng, sau đó mở rộng ra khi hệ thống
thanh tốn liên ngân hàng hình thành.
Tiền được chuyển từ tài khoản của khách hàng A tại ngân hàng này
sang tài khoản của khách hàng B tại ngân hàng khác, mở đầu hoặc kết thúc
một quá trình luân chuyển hàng hóa, hoặc quan hệ kinh tế. Để việc thanh tốn
nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa ra cho khách
hàng nhiều hình thức thanh tốn như thanh toán bằng séc, ủy nhiệm chi, nhờ
thu, thẻ...Các ngân hàng cịn thực hiện thanh tốn bù trừ với nhau thông qua
ngân hàng Trung ương hoặc thông qua các trung tâm thanh tốn. Cơng nghệ
thanh tốn qua ngân hàng càng đạt hiệu quả cao khi quy mô sử dụng công
nghệ đó càng được mở rộng.
c. Tạo phương tiện thanh tốn
Tiền có một chức năng quan trọng là làm phương tiện thanh toán, hệ
thống ngân hàng tham gia tạo nên phương tiện thanh toán là tiền ghi sổ. Ban
đầu các ngân hàng đã tạo ra tiền giấy thay cho tiền kim loại dựa trên số lượng

tiền kim loại đang nắm giữ.
Với nhu cầu có đồng tiên quốc giá duy nhất đã dẫn đến việc Nhà nước
tập trung quyền lực phát hành (in) tiền giấy vào một tổ chức, Bộ tài chính
hoặc là Ngân hàng trung ương, chấm dứt việc các NHTM tạo ra giấy bạc của
riêng mình. Trong điều kiện phát triển thanh toán qua ngân hàng, các khách
hàng nhận thấy nếu họ có dố dư trên tài khoản tiền gửi thánh tốn, họ sẽ chi
trả để có được hàng hóa và các dịch vụ theo yêu cầu. Tiền trên tài khoản tiền
gửi thanh toán tại ngân hàng là phương tiện thanh toán song hành cùng tiền
10


giấy. Theo quan điểm hiện đại, đại lượng tiền tệ bao gồm nhiều bộ phận. Thứ
nhất là tiền giấy trong lưu thông, thứ hai là số dư trên tài khoản tiền gửi thanh
toán của khách hàng tại ngân hàng, thứ ba là tiền gửi trên tài khoản tiền gửi
tiết kiệm và tiền gửi có kỳ hạn,...
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm nợ xấu và các yếu tố liên quan đến nợ xấu
của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm nợ xấu
Đối với Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), nợ xấu được giải thích là: “Một
khoản cho vay được coi là khơng sinh lời (nợ xấu) khi tiền thanh toán lãi
và/hoặc tiền gốc đã quá hạn từ 90 ngày trở lên, hoặc các khoản thanh toán
lãi đến 90 ngày hoặc hơn đã được tái cơ cấu hay gia hạn nợ, hoặc các khoản
thanh tốn dưới 90 ngày nhưng có các ngun nhân nghi ngờ việc trả nợ sẽ
được thực hiện đầy đủ”. Với định nghĩa này, nợ xấu được xác định trên hai
khía cạnh thời gian quá hạn và khả năng trả nợ của khách hàng.
Còn xét trong phạm vi Việt Nam, nợ xấu được định nghĩa theo pháp
luật như sau:
Nợ xấu trong hoạt động tín dụng của NHTM chính là các khoản tiền
mà mà ngân hàng cho khách hàng vay nhưng khi đến hạn thu hồi nợ lại
khơng thể địi được do yếu tố chủ quan từ chính phía khách hàng như doanh

nghiệp, tổ chức vay tín dụng làm ăn thua lỗ, phá sản dẫn đến tình trạng mất
khả năng thanh tốn khoản nợ đã vay của ngân hàng khi đến kỳ hạn.
Nợ xấu là những khoản nợ được ngân hàng liệt vào nhóm 3 (nhóm dưới
tiêu chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (khả năng mất vốn cao) [24, Đ.3]
1.1.2.2. Đặc điểm cơ bản của nợ xấu
Thứ nhất, Người mắc nợ trốn hoặc mất tích, khơng cịn tài sản để thanh
toán nợ.

11












×