TÀI LIỆU ÔN TẬP
Chúng ta chỉ thất bại khi từ bỏ mọi cố gắng [1] Mọi thắc mắc liên hệ:0967437370,FaceBook
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÁC - LÊNIN
Câu hỏi Ôn tập gồm 12 câu hỏi
Câu 1. Vấn đề cơ bản của Triết học các trường phái phát triển triết học: Nội dung vấn đề cơ
bản, vì sao nội dung đó là cơ bản, giải quyết tính 2 mặt và sự hình thành, 2 trường phái phát
triết học cơ bản?
Trả lời
- Khái niệm: vấn đề cơ bản của triết học: Ăngghen viết rằng: “ vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học,
đặc biệt là của triết hoc hiện đại là vấn đề mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại, như vậy vấn đề cơ bản
của triết học là phải giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, giữa tồn tại và tư duy, giữa tự
nhiên và tinh thần”.
- Sở dĩ gọi đó là vấn đề cơ bản bởi vì nó là vấn đề trung tâm mà bất kỳ trường phái triết học nào cũng
phải giải quyết, đồng thời trên vấn đề cơ bản của triết học để phân chia thành từng phần triết hoc khác
nhau.
- Vấn đề cơ bản của triết học có 2 mặt: mặt thứ nhất là mặt bản thể luận giải quyết vấn đề giữa vật
chất và ý thức, cái nào có trước cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào. Và thứ hai mặt nhận thức
luận: giải quyết vấn đề khả năng nhận thức của con người đối với thế giới.
- Về mặt cơ bản thể hiện trên cơ sở mặt này để phân chia thành các trường phái triết học: chủ nghĩa
duy vật, CN duy tâm, CN nhị nguyên.
Trường phái CN duy vật: Trường phái này khẳng định. Vật chất là có trước và sinh ra ý thức,
quyết định ý thức còn ý thức là sự phản ảnh thế giới vật chất. Trong lịch sử CN duy vật biểu hiện
trong 3 hình thức: CN duy vật cổ đại , CN duy vật siêu hình, CN DV biện chứng. CN duy vật có
nguồn gốc từ thực tiễn gắn liền với: khoa học, tự nhiên, tiến bộ và thống nhất với lợi ích của giai
cấp cách mạng.
Trường phái CN duy tâm: Khẳng định rằng: ý thức là tính thứ nhất, vật chất là tính thứ 2, ý
thức quyết định vật chất và sinh ra thế giới vật chất. CN duy tâm có 2 hình thức biểu hiện: CN duy
tâm khách quan và CN duy tâm chủ quan. CN duy tâm xuất phát từ nguồn gốc tuyệt đối hóa, mặt
ý thức tinh thần, gắn liền với CN duy tâm tôn giáo và thống nhất với lợi ích giai cấp phản tiến bộ.
Trường phái CN nhị nguyên: đây là trường phái triết học điều hòa giữa CN duy vật và CN duy
tâm nhưng suy đến nó rơi vào CN duy tâm.
Tóm lại về cơ bản xuất phát từ mặt bản thể luận để phân chia thành 2 trường phái triết học cơ bản
đối lập nhau đó là CN duy vật và CN duy tâm.
TÀI LIỆU ÔN TẬP
Chúng ta chỉ thất bại khi từ bỏ mọi cố gắng [2] Mọi thắc mắc liên hệ:0967437370,FaceBook
- Về mặt nhận thức thức, phân chia thành 2 trường phái triết học cơ bản đó là khả tri và bất khả tri.
Khả tri: khẳng định khả năng nhận thức của con người đối với thế giới
Trường phái bất khả tri: phủ nhận khả năng nhận thức của con người đối với thế giới.
Câu 2. Vật chất và ý thức: khái niệm, mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, liên hệ
bản thân.
Trả lời
- Khái niệm:
Theo quan diểm của Lênin “ Vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan.
Được đem lại cho con người trong cảm giác được cảm giác của chúng ta, chép lại, chụp lại, phản
ánh và tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác.
Ý thức: là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ não của con người, là hình ảnh chủ quan
của thế giới khách quan, ý thức có nguồn gốc hình thành từ tự nhiên và xã hội, nội dung của ý thức
bao gồm: tri thức, tình cảm và ý chí. Trong đó, tri thức là yếu tố quan trong nhất, bản chất của ý
thức là phản ánh thế giới khách quan vào bộ não của con người có mục đích tích cực, chủ động vào
sáng tạo.
- Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
Vai trò của vật chất đối với ý thức: trong mối quan hệ về ý thức, vật chất là cái có trước, ý thức
là cái có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức và quyết định ý thức, ý thức là phản ánh của thế giới
vật chất.
Ý thức là sản phẩm của vật chất là kết quả của quá trình phát triển lâu dài của tự nhiên và
lịch sử. Vì vậy chỉ có con người mới có ý thức.
Nội dung của ý thức được quy định bởi quan hệ vật chất, bởi vậy thế giới vật chất quy định
nội dung, hình thức biểu hiện và quá trình vận động của ý thức trong lịch sử xã hội.
Trong thế giới tự nhiên, vật chất quyết định ý thức, nhưng trong đời sống xã hội tồn tại xã
hội quyết định ý thức xã hội.
Vai trò của ý thức đối với vật chất
Trong mối quan hệ với vật chất, ý thức có thể tác động lại vật chất thông qua hoạt động
thực tiễn của con người.
Ý thức con người tác động vật chất thông qua việc: Xác định mục tiêu, phương lượng, biện
pháp, phương tiện để thực hiện mục tiêu đặt ra, thông qua hoạt động vật chất, hoạt động
thực tiễn.
Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất xảy ra theo 2 khuynh hướng tích cực và tiêu
cực. Tích cực khi ý thức phản ánh đúng ý thức khách quan và vận dụng có hiệu quả vào
thực tiễn. Khuynh hướng tiêu cực khi ý thức không phản ánh đúng ý thức khách quan và
không vận dụng có hiệu quả vào thực tiễn:
TÀI LIỆU ÔN TẬP
Chúng ta chỉ thất bại khi từ bỏ mọi cố gắng [3] Mọi thắc mắc liên hệ:0967437370,FaceBook
Như vậy bằng vệc định hướng hoạt động của con người thì ý thức tác động trở lại quan hệ
vật chất, nâng cao vai trò của yếu tố con người để hoạt động thực tiễn của con người thành
công hay thất bại có hiệu quả hay không hiệu quả.
Vũ khí phê phán không thể thay thế được sự phê phán của vũ khí, lý luận vật chất chỉ có thể bị
đánh đổi lý luận vật chất, nhưng lý luận cũng trở thành sức mạnh vật chất khi nó xâm nhập vào quần
chúng.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần quán triệt nguyên tắc xuất phát thực tế khách quan,
tôn trọng khách quan.
Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng kết quả là xuất phát từ tính khách quan của vật chất,
nhận thức và hoạt động đúng quy luật, để đề và đường lối chủ trương chính sách phù hợp với quy
luật khách quan.
Phát huy tính năng động, chủ quan là phát huy vai trò tích cực năng động sáng tạo của ý thức,
phát huy vai trò tích cực của con người. Vận dụng khoa học vào đời sống thực tiễn nâng cao tính
tích cực để thực hiện việc 1 cách có hiệu quả.
Phải khắc bệnh duy tâm chủ quan duy ý chí bất chấp quy luật, khắc phục chủ nghĩa kinh
nghiệm, xem thường tri thức lý luận, khắc phục tư tưởng bảo thủ trong mọi hoạt động.
Đối với bản thân: mỗi người cần phải nhận thức đầy đủ mối quan hệ biện chứng giữa vật chất
và ý thức. Để vận dụng vào trong mọi hoạt động lý luận và thực tiễn 1 cách có hiệu quả.
Câu 3. Hai nguyên lý cơ bản: khái niệm, tính chất, ý nghĩa và liên hệ thực tiễn.
Trả lời
1.Nguyên lý về mối quan hệ phổ biến:
- Khái niệm: trong phương pháp biện chứng, khái niệm của mối quan hệ phổ biến dùng để chỉ sự quy
định, tác động và chuyển hóa lẫn nhau; giữa các mặt, các yếu tố trong mỗi sự vật hiện tượng hoặc
giữa các sự vật hượng tượng với nhau, tất cả liện hệ với tất cả.
- Tính chất của các mối quan hệ: có 3 tính chất
Tính khách quan: có nghĩa là mối liện hệ giữa các sự vật hiện tượng tồn tại khách quan tất
yếu, nằm trong bản thân sự vật hiện tượng, không phụ thuộc ý chí chủ quan của con người.
Tính phổ biến: bởi vì bất kỳ sự vật hiện tượng nào cũng nằm trong mối liên hệ dù trong tự
nhiên, trong xã hội, hay trong tư duy ý thức của con người thì cũng tồn tại mối liên hệ, bất kỳ sự
vật hiện tượng nào, giai đoạn nào cũng tồn tại 1 mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng.
Tính đa dạng phong phú của mối liên hệ: bởi vì các mối liên hệ được thể hiện trong nhiều mặt,
vì yếu tố với hoàn cảnh điều kiện cụ thể khác nhau như mối liên hệ bên trong, bên ngoài, chủ yếu,
thứ yếu, trực tiếp, gián tiếp.
-Ý nghĩa phương pháp luận:
TÀI LIỆU ÔN TẬP
Chúng ta chỉ thất bại khi từ bỏ mọi cố gắng [4] Mọi thắc mắc liên hệ:0967437370,FaceBook
Từ tính khách quan và tính phổ biến của các mối liên hệ đòi hỏi trong nhận thức thực tiễn cần
phải có quan điểm toàn diện đó là quan điểm nhận biết sự vật hoạt động trong tất cả các mặt, các
yếu tố, đồng thời phải thấy được những yếu tố cơ bản có ý nghĩa quyết định.
Từ tính đa dạng phong phú của các mối lien hệ đòi hỏi phải có quan điểm toàn diện, quan điểm
lịch sử cụ thể, quan điểm này xác định mối lien hệ giữa các sự vật hiện tượng nằm trong hoàn cảnh
khác nhau về không gian, vị trí, vai trò, điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội,…
Vì vậy mỗi người chúng ta cần phải nhận thức đầy đủ và sâu sắc tính chất của các mối lien hệ
vận dụng và lao động, học tập, rèn luyện và trong đời sống xã hội để góp phần vào sự phát triển,
sự tiến bộ của xã hội.
2. Nguyên lý về sự phát triển.
- Khái niệm phát triển:
Theo quan diểm siêu hình thì phát tiể chỉ là sự tăng, giảm thuần túy về lượng không có sự thay
đổi về chất, không trải qua các bước quanh co, phức tạp.
Theo quan dểm biện chứng về sự phát triển, đó là sự vận dộng theo khuynh hướng đi lên từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến ngày càng hoàn thiện hơn, đó
là quá trình là các mới ra đời thay thế cái cũ trên cơ sở kế thừa những yếu tố hợp lý của cái cu
dể phát triển thành cái mới theo khuynh hướng từ thấp đến cao.
- Tính chất của sự phát triển: có 3 tính chất sau đây
Tính khách quan của sự phát triển: biểu hiện trong nguồn gốc của sự phát triển, đó là bắt nguồn
từ bản thân sự vật hiện tượng là quá trình giải quyết mâu thuẫn bên trong 1 cách tất yếu, khách
quan, không phụ thuộc vào ý thức của con người.
Tính phổ biến của sự phát triển: tính chất này biểu hiện phát triển là quá trình diễn ra trong tất
cả mọi lĩnh vực, tự nhiên, xã hội và tư duy, trong tất cả mọi sự vật hiện tượng và trong mọi quá
trình phát triển của mỗi sự vật hiện tượng.
Tính đa dạng phong phú của sự phát triển: biểu hiện rằng phát triển là 1 quá trình không hoàn
toàn giống nhau mà nó khác nhau do những hoàn cảnh, đặc điểm cụ thể khác nhau, dẫn tới sự
phát triển là 1 quá trình thuận nghịch với nhiều yếu tố, nhiều mặt, nhiều mối liên hệ khác nhau,
đa dạng phong phú.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
Nguyên lý về sự phát triển là cơ sở lý luận vận dụng vào vận động thực tiễn, bằng việc khẳng
định quan điểm phát triển là khẳng định cơ bản chỉ đạo mọi hoạt động, nhận thức và thực tiễn.
Quan điểm phát triển đòi hỏi khẳng định rằng phát triển là đi lên từ thấp đến cao, là quá trình
khắc phục bảo thủ trì trệ, để hướng tới sự phát triển, đồng thời phát triển có 1 quá trình phức
tạp không theo đường thẳng đơn giản, nhưng xét trong toàn bộ quá trình thì tất yếu theo khuynh
hướng đi lên.
Quan điểm phát triển khẳng định, các mối liên hệ bao giờ cũng là tiến bộ hơn cái cũ. Vì vậy
cần phải có thái độ tích cực ủng hộ cái mới và đấu tranh cho cái mới thắng lợi.
TÀI LIỆU ÔN TẬP
Chúng ta chỉ thất bại khi từ bỏ mọi cố gắng [5] Mọi thắc mắc liên hệ:0967437370,FaceBook
Liện hệ bản thân: mỗi chúng ta cần nắm vững quan điểm phát triển để không ngừng phấn đấu
rèn luyện ngày càng tiến bộ, đổi mới tư duy, nhận thức và hoạt động để từ đó đạt được hiệu
quả cao hơn trong mọi hoạt động, học tập, rèn luyện vì ngày mai lập nghiệp.
Câu 4.Thực tiễn và nhận thức: Vai trò thực tiễn và con đường biện chứng của nhận thức, liê
hệ bản thân.
Trả lời
- Khái niệm:
Thực tiễn:
Là toàn bộ hoạt động vật chất, mang tính lịch sử xã hội của con người nhầm biến đổi
thế giớ tự nhiên và xã hội.
Hoạt động thực tiễn biểu hiện ở 3 hình thức cơ bản: đó là hoạt động sản xuất của cải
vật chất, hoạt động đấu tranh chính trị xã hội và hoạt động thực nghiệm khoa học.
Nhận thức:
Là quá trình phản ánh tích cực tự giác sáng tạo thế giới khách quan vào bộ não của con
người trên cơ sở hoạt động thực tiễn để sang tạo ra tri thức về thế giới đó.
Nhận thức là 1 quá trình biểu hiện các trình độ khác nhau, từ thấp đến cao: đó là nhận
thức kinh nghiệm, nhận thức lý luận, nhận thức thông thường và nhận thức khoa học;
đây là các hình thức nhận thức biểu hiện cho các trình độ nhận thức con người từ tri
thức cảm tính đến tri thức lý luận thông qua các lĩnh vực khác nhau; mặt khác nhau các
trình độ nhận thức đó luôn có mối quan hệ nhận thức với nhau phản ánh khả năng nhận
thức từ thấp đến cao của con người đối với thế giới khách quan.
- Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức: thực tiễn có vai trò cơ bản đối với nhận thức đó là, thực
tiễn là cơ sở, là động lực, là mục đích, là tiêu chuẩn của nhận thức.
Thực tiễn là cơ sở động lực của nhận thức: bởi vì trên cơ sở thông qua hoạt động thực tiễn, để
thế giới khách quan bộc lộ các thuộc tính, các kết cấu của nó, để con người nhận thức ngày
càng có hiệu quả hơn, bởi vậy nói về vai trò cơ sở động lực của nhận thức, Ăngghen viết rằng:
“ Khi thực tiễn có nhu cầu thì nó thúc đẩy hoạt động nhận thức hơn 10 trường đại học”.
Thực tiễn là mục đích của nhận thức, bởi vì từ bản thân lý luận, không cải tạo thế giới khách
quan, tự nhiên và xã hội mà phải thông qua hoạt động vật chất, thực tiễn của con người, thông
qua hoạt động lao động sản xuất đấu tranh chính trị xã hội và thực nghiệm khoa học để con
người cải tạo thế giới tự nhiên và lịch sử xã hội, phục vụ cho mục đích con người.
Thực tiễn là tiêu chuẩn của nhận thức: bởi vì không thể lấy nhận thức để kiểm nghiệm tính
đúng đắn của nhận thức bới vậy Lênin viết rằng tiêu chuẩn về đời sống thực tiễn là cơ bản và
duy nhất của lý luận nhận thức, chính vì vậy thực tiễn là tiêu chuẩn vì kiểm nghiệm tính đúng
đắn của chân lý khách quan.
TÀI LIỆU ÔN TẬP
Chúng ta chỉ thất bại khi từ bỏ mọi cố gắng [6] Mọi thắc mắc liên hệ:0967437370,FaceBook
- Con đường biện chứng của nhận thức:
Quan điểm của Lênin về con đường biện chứng của nhận thức: từ trực quan sinh động đến tư
duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn đó là con đường biện chứng của sự nhận
thức chân lý.
- Nhận thức hiện thực khách quan:
Theo quan điểm của Lênin về nhận thức được biểu hiện ở 2 giai đoạn:
Giai đoạn trực quan sinh động: trên giai đoạn nhận thức cảm tính đây là giai đoạn thấp
của quá trình nhận thức, nhưng đóng vai trò rất quan trọng của quá trình nhận thức, giai
đoẹn được biểu hiện trong 3 hình thức, đó là cảm giác, tri giác và biểu tượng.
Giai đoạn tư duy trừu tượng tức nhận thức lý tính, đây là giai đoạn nhận thức ở trình độ
cao để nắm bắt bản chất của thế giới khách quan thể hiện trong các lĩnh vực khoa học
khác nhau. Giai đoạn này có 3 hình thức: khái niệm, phán đoán, suy lý. Nhận thức được
thể hiện trong các mối quan hệ của thực tiễn cho nên cần phải thông qua thực tiễn để
khẳng định vai trò của thực tiễn đối với nhận thức để chứng minh tính đúng đắn của
nhận thức thông qua hoạt động thực tiễn.
Tóm lại con đường biện chứng của nhận thức từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và
đến thực tiễn luôn lien hệ thống nhất với nhau, không thể tách rời là điều kiện và tiền đề của quá trình
nhận thức chân lý khách quan.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
Cần nhận thức được mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa lý luận và thực tiễn, trong đó
thực tiễn đóng vai trò quyết định lý luận còn lý luận tác động trở lại thúc đẩy hoạt động kiềm
hãm sự phát triển của thực tiễn.
Cho nên không được tuyệt đối hóa mặt nào trong 2 yếu tố trên, nếu tuyệt đối hóa thực tiễn thì
sẽ rơi vào chủ nghĩa duy vật tầm thường xem nhẹ tri thức khoa học, đề cao chủ nghĩa kinh
nghiệm. Tuy nghiên, nếu tuyệt đối hóa lý luận thì sẽ rơi vào chủ nghĩa duy tâm duy ý chí,
không thấy được vai trò quyết định của hoạt động thực tiễn hoạt động vật chất.
Liên hệ bản thân, trong quá trình học tập thì không ngừng trao dồi ý thức lý luận, ý thức khoa
học, để sau này vận dụng tri thức lý luận đó vào lượng thực tiễn, hoạt động vật chất có hiệu
quả.
Câu 5. Tồn tại xã hội và ý thức xã hội: Khái niệm, kết cấu, mối liên hệ biện chứng. Vận dụng
và liên hệ.
Trả lời
TÀI LIỆU ÔN TẬP
Chúng ta chỉ thất bại khi từ bỏ mọi cố gắng [7] Mọi thắc mắc liên hệ:0967437370,FaceBook
- Khái niệm
Tồn tại xã hội: là toàn bộ những quan hệ vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất trong
đời sống xã hội, bao gồm 3 yếu tố cơ bản: hoàn cảnh, điều kiện dân số, phương thức sản xuất.
Trong đó phương thức sản xuất là yếu tố quyết định nhất.
Ý thức xã hội: là toàn bộ lĩnh vực tinh thần của đời sống xã hội như: khoa học, nghệ thuật, đạo
đức, tôn giáo, phong tục tập quán truyền thống, …
Ý thức xã hội được phân thành nhiều cấp độ khác nhau: ý thức xã hội thông thường; ý
thức lý luận, tâm lý xã hội hệ tư tưởng, nhìn chung đó là sự phân chia ở 2 trình độ nhận
thức; đó là nhận thức kinh nghiệm và nhận thức lý luận.
Trong xã hội có giai cấp, ý thức xã hội cũng bao giờ mang tính giai cấp.
- Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
Tồn tại xã hội là quan hệ vật chất cho nên nó quyết định ý thức xã hội là quan hệ về tinh
thần.
Tồn tại xã hội như thế nào thì ý thức xã hội cũng phản ánh như thế! Nội dung phản ánh
của ý thức xã hội, nó bắt nguồn từ các quan hệ vật chất trong đời sống xã hội để hình
thành nên.
Khi tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức xã hội sớm hay muộn cũng sẽ thay đổi theo. Sự
thay đổi là quá trình lâu dài, tùy thuộc vào hoàn cảnh điều kiện kinh tế xã hội trong mỗi
giai đoạn phát triển của lịch sử.
Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội: là biểu hiện của sự tác động trở lại của ý thức xã hội
đối với tồn tại xã hội, thể hiện trong 5 nội dung sau đây:
Ý thức xã hội thường lạc hậu thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội, nghĩa là ý thức xã hội
phản ánh không kịp những biến đổi của tồn tại xã hội, khi tồn tại xã hội đã xuất hiện thì
ý thức xã hội vẫn chưa chưa kịp phản ánh và khi tồn tại xã hội đã mất đi thì ý thức xã
hội vẫn còn tiếp tục phản ánh.
Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội thể hiện trong tính định hướng, dự báo,
sự phát triển của tồn tại xã hội trong hệ tư tưởng khoa học tiến bộ. Những tư tưởng
khoa học này đi trước thời đại, định hướng cho sự phát triển của tồn tại xã hội.
Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát trển bởi vì tính xã hội không phải duy nhất
bị tồn tại xã hội quyết định mà nó kế thừa sự phát triển hình thức phát triển đó. Trong
toàn bộ lịch sử, ví dụ quan hệ kế thừa sự phát triển từ quá khứ đến tương lai chính vì
vậy, không hoàn toàn đồng nhất giữa điều kiện kinh tế xã hội với ý thức xã hội.
Sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các hình thức ý thức xã hội như: chính trị tác động
đến văn hóa, khoa học kỹ thuật, phát hiện tác động tôn giáo, đạo đức, …
Sự tác động trở lại giữa ý thức xã hội đối với tồn tại tại xã hội, sự tác động đó thể hiện
theo 2 khuynh hướng:
Thúc đẩy phát triển tồn tại xã hội, nếu ý thức xã hội phản ánh đúng quy luật
TÀI LIỆU ÔN TẬP
Chúng ta chỉ thất bại khi từ bỏ mọi cố gắng [8] Mọi thắc mắc liên hệ:0967437370,FaceBook
Kìm hãm sự phát triển của tồn tại xã hội, nếu ý thức xã hội đó phản ánh không
đúng quy luật của tồn tại xã hội.
Tóm lại, mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, khẳng định rằng tồn tại xã
hội đóng vai trò quyết định, còn ý thức xã hội tác động trở lại thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển
của tồn tại xã hội thống qua tính độc lập tương đối của ý thức xã hội.
- Ý nghĩa phương pháp luận
Trước hết cần nhận thức 1 cách đầy đủ và sâu sắc mối quan hệ biện chứng giữa ý thức xã hội
với tồn tại xã hội để vận dụng 1 cách hiệu quả vào hoạt động nhận thức và thực tiễn.
Không được tuyệt đối hóa vào 1 yếu tố nào trong 2 yếu tố trên bởi vì nếu tuyệt đối hóa tồn tại
xã hội thì sẽ rơi vào chủ nghĩa duy vật tầm thường, không thấy được vai trò của tư tưởng khoa
học, ngược lại nếu tuyệt đối hóa ý thức xã hội thì sẽ rơi vào chủ nghĩa duy tâm, không thấy
được vai trò quy định của quan hệ vật chất trong đời sống xã hội đối với ý thức xã hội.
Đối với bản thân, trong quá trình học tập không ngừng tiếp nhận, tích lũy tri thức khoa học, tri
thức lý luận để vận dụng vào tự nhiên và xã hội; đóng góp vai trò của mình vào sự tiến bộ của
xã hội.
Câu 6. Con người theo quan điểm của Triết học Mác – Lênin: Khái niệm, bản chất con người
và ý nghĩa phương pháp luận.
Trả lời
- Khái niệm con người:
Con người là 1 thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội, có sự thống nhất biện chứng giữa 2
phương diện tự nhiên và xã hội.
Bản tính tự nhiên của con người thể hiện:
Con người là kết quả tiến hóa và phát triển lâu dài của thế giới tự nhiên. Giới tự nhiên
là thân thể vô cơ của con người, cho nên con người và thế giới tự nhiên thống nhất biện
chứng gắn bó với nhau, là kết quả phát triển lâu dài của thế giới tự nhiên.
Bản tính xã hội của con người biểu hiện:
Con người là kết quả của quá trình lao động, hoạt động thực tiễn trong đời sống con
người, vì vậy lao động cùng với ngôn ngữ đó là 2 nhân tố có ý nghĩa quyết định dề
hình thành bản chất xã hội của co người.
Các quy luật xã hội từ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội đều tác động để hình thành bản
chất xã hội của con người, chính trong sự tồn tại các quy luật xã hội để hình thành nên
bản chất con người.
TÀI LIỆU ÔN TẬP
Chúng ta chỉ thất bại khi từ bỏ mọi cố gắng [9] Mọi thắc mắc liên hệ:0967437370,FaceBook
- Bản chất con người:
Luận đề của Mác về bản chất con người: bản chất của con người không phải cái gì trừu tượng
cố hữu của các cá nhân riêng biệt trong tính hiện thực của nó. Con người là tổng hòa các mối
quan hệ xã hội. Từ luận đề trên khẳng định rằng, bản chất con người là 1 thể thống nhất giữa
2 mặt tự nhiên và xã hội, trên cở sở hoạt động xã hội, cho nên thực chất của con người mang
bản chất xã hội.
Từ luận đề của Mác thì bản chất con người là tổng hòa của các nhân tố kinh tế, chính trị, cá
nhân, gia đình, xã hội, giai cấp, dân tộc nhân loại, quá khứ, hiện tại, tương lai.
Con người vừa là sản phẩm của số phận lịch sử, là kết quả phát triển lâu dài của tự nhiên và xã
hội nhưng đồng thời con người cũng là chủ thể sáng tạo trong lịch sử, thông qua hoạt động
nhận thức và thực tiễn mà con người cải biến lịch sử xã hội và thế giới tự nhiên để phục vụ
cho mục đích của con người.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
Quan diểm của Triết học Mác về vấn đề con người với ý nghĩa khoa học sâu sắc, bởi vì nó
làm rõ mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa hoàn cảnh và con người, đó là hoàn cảnh tạo
ra con người, và con người là chủ thể cải tạo hoàn cảnh, phục vụ cho mục đích con người.
Động lực cơ bản của sự phát triển xã hội chính là con người. Vì vậy cần phát huy năng lực
sang tạo của con người, để con người thật sự trở thành động lực thành chủ thể thúc đẩy sự phát
triển của đời sống xã hội.
Trong thời đại ngày nay, Đảng ta xác định, xây dựng phát triển con người trở thành quốc sách
hàng đầu, bởi vì con người là nhân tố quyết định mọi sự thắng lợi trong sự nghiệp xây dựng và
phát triển đất nước; con người là mục tiêu, là động lực của mọi sự phát triển.
- Liên hệ bản thân: là sinh viên đang học tập và rèn luyện trong trường Đại học cho nên chúng ta
phải không ngừng học tập rèn luyện phấn đấu để được trở thành con người toàn diện cả tài và đức, để
sau này ra trường đóng góp vào sự nghiệp xây dựng phát triển đất nước vì lợi ích của mọi người và
của chính bản thân mình.
Câu 7. Hàng hóa và 2 thuộc tính của hàng hóa. Tính 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa.
Trả lời
- Khái niệm hàng hóa:
Hàng hóa là sản phẩm lao động nhằm thỏa mãn nhu cầu nhất định nào đó của con người thông
qua mua bán, trao đổi.
Phạm trù hàng hóa biểu hiện các yếu tố sau đây:
Hàng hóa là hình thái biểu hiện phổ biến nhất của cài xã hội, trong xã hội tư bản.
TÀI LIỆU ÔN TẬP
Chúng ta chỉ thất bại khi từ bỏ mọi cố gắng [10] Mọi thắc mắc liên hệ:0967437370,FaceBook
Hàng hóa là hình thái nguyên tố của của cải. Là tế bào kinh tế chứa đựng mầm móng
mâu thuẫn của phương thức sản xuất tư bản chũ nghĩa.
Phân tích hàng hóa nghĩa là phân tích giá trị, phạm trù bản chất của phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa để hiểu được các phạm trù khác như lợi nhuận, lợi tức, lợi tô, …
- Hai thuộc tính của hàng hóa: giá trị sử dụng và giá trị.
Thuộc tính giá trị sử dụng:
Giá trị sử dụng trước hết là 1 vật làm thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người, cho nên
giá trị sử dụng là công dụng của 1 vật.
Giá trị sử dụng hay công dụng của 1 vật ngày càng được phát hiện trong quá trình phát
triển của khoa học kỹ thuật.
Đã là hàng hóa thì phải tất yếu phải có giá trị sử dụng. Tuy nhiên không phải cất cứ vật
gì có giá trị sử dụng cũng là hàng hóa, muốn trở thành hàng hóa thì nó phải do con
người sản xuất ra, dùng để trao đổi mua bán, thể hiện mục đích giá trị.
Thuộc tính giá trị hàng hóa:
Vì sao các vật có giá trị sử dụng khác nhau, lại có thể trao đổi với nhau, bởi vì giữa
chúng có 1 yếu tố chung đó là hao phí sức lao động động của con người, là sự tiến hóa
năng lượng thần kinh và cơ bắp trong sản xuất hàng hóa.
Vế giá trị của hàng hóa là hao phí sức lao động của con người trong 1 sản phẩm hàng
hóa là yếu tố cơ bản, tiền đề để làm giá trị trao đổi giữa hàng hóa này với hàng hóa
khác. Cho nên giá trị trao đổi chẳng qua là hình thái biểu hiện giá trị của văn hóa.
Giá trị hàng hóa là phạm trù mang tính lịch sử, mang bản chất xã hội.
- Mối quan hệ giữa 2 thuộc tính của hàng hóa, nửa thống nhất, nửa mâu thuẫn.
Thống nhất vì: bất cứ hàng hóa nào cũng phải có 2 thuộc tính, giá trị sử dụng và giá trị.
Giữa chúng có mâu thuẫn bời vì, người sản xuất hàng hóa chú ý đến giá trị,còn người tiêu
dùng hàng hóa thì chú ý đến giá trị sử dụng. Mặt khác, quá trình thực hiện giá trị có trước và
thực hiện giá trị có sau.
- Tính 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa: Sở dĩ hàng hóa có 2 thuộc tính: giá trị sử dụng và giá
trị, bởi vì lao động sản xuất hàng hóa có tính 2 mặt: lao động cụ thể và lao động trừu tượng
Lao động cụ thể:
Lao động cụ thể là lao động có ích dưới 1 nghề nghiệp chuyên môn nhất định, có mục
đích, đối tượng, phương pháp, phương tiện và kết quả riêng.
Mỗi lao động cụ thể tạo ra mỗi loại giá trị sử dụng nhất định, lao động cụ thể, càng nhiều
loại, càng tạo ra giá trị sử dụng.
Trong lao động cụ thể, cộng với vật chất là 2 nhân tố, tạo ra giá trị sử dụng hàng hóa.
Lao động trừu tượng:
Bất kỳ 1 lao động cụ thể nào cũng có cái chung đó là sự hao phí sức lực, cơ bắp và thần
kinh của con người trong quá trình sản xuất hàng hóa, hao phí đó gọi là lao động trừu
tượng.
TÀI LIỆU ÔN TẬP
Chúng ta chỉ thất bại khi từ bỏ mọi cố gắng [11] Mọi thắc mắc liên hệ:0967437370,FaceBook
Vì vậy lao động trừu tượng chính là hao phí sức lao động của con ngưởi trong sản xuất
hàng hóa, lao động trừu tượng tạo ra giá trị, là cơ sở cho sự trao đổi ngang giá của các
loại hàng hóa; cho nên không có sản xuất hàng hóa, không có trao đổi hàng hóa thì cũng
không quy lao động cụ thể về lao động trừu tượng.
Lao động trừu tượng là nhân tố duy nhất tạo ra giá trị hàng hóa. Giá trị của hàng hóa chỉ
là sự kết tinh của lao động trừu tượng. Vì vậy, lao động trừu tượng là 1 phạm trù mang
tính lịch sử.
- Mối quan hệ giữa lao động cụ thể và lao động trừu tượng:
Tính 2 mặt của lao động sàn xuất hàng hóa, phản ánh tính chất tư nhân và tính chất xã hội của
tính chất hàng hóa.
Bất kỳ 1 quá trình lao dộng nào cũng là biểu hiện thống nhất tính chất tư nhân nhân và tính
chất xã hội nhưng đồng thời nó biểu hiện sự mâu thuẫn giữa tính chất tư nhân và của xã hội.
Mâu thuẫn đó biểu hiện sản phẩm của người sản xuất hàng hóa có thể phù hợp hoặc không phù
hợp với nhu cầu xã hội. Hao phí lao động cá biệt của người sản xuất có thể cao hơn hay thấp
hơn hao phí lao động xã hội. Từ đó dẫn tới khủng hoảng thừa hoặc thiếu trong quá trình sản
xuất và tiêu dùng hàng hóa.
Câu 8. Hàng hóa sức loa động và điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa.
Trả lời
- Khái niệm hàng hóa sức lao động:
Trong chủ nghĩa tư bản, thì quá trình lưu thông hàng hóa không thể tạo ra giá trị thặng dư, mà
nguồn gốc của giá trị thặng dư, chính là do quá trình lao động, để sản xuất ra hàng hóa tạo nên.
Sức lao động là 1 hàng hóa đặc biệt, nhờ hàng hóa này để chuyển hóa tiền thành tư bản, vì vậy
hàng hóa, sức lao động trong quá trình sử dụng của nó, với tư cách là 1 loại hàng hóa đặc biệt,
sẽ tạo ra 1 giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó và nguồn gốc sinh ra giá trị thặng dư.
Theo Mác “ Sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực trong thân thể của con người, trong nhân
cách sinh động của con người, thể lực và trí lực mà con người làm cho hoạt động, để sản xuất
ra những vật có ích”.
Trong lịch sử, không phải bất kỳ giai đọn nào, sức lao động trờ thành hàng hóa; trong thời kỳ
chiếm hữu nô lệ, sức lao động chưa trở thành hàng hóa, bởi vậy nó là 1 phạm trù lịch sử.
- Điều kiện để sức lao động trờ thành hàng hóa: Muốn cho sức lao động trở thành hàng hóa thì cần
phải có 2 điều kiện cơ bản sau đây:
Người có sức lao động thì phải được tự do về thân thể, làm chủ được sức lao động của mình,
và có quyền bán sức lao động của mình như 1 hàng hóa.
Người có sức lao động phải bị tước đoạt hết mọi tư liệu sản xuất và mọi tư liệu sinh hoạt, họ
trở thành người vô sản, để tồn tại, họ phải bán sức lao động của mình để sống.
TÀI LIỆU ÔN TẬP
Chúng ta chỉ thất bại khi từ bỏ mọi cố gắng [12] Mọi thắc mắc liên hệ:0967437370,FaceBook
Đó là 2 điều kiện tất yếu, để sức lao động trở thành hàng hóa.
- Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động: cũng giống như bất kỳ hàng hóa khác, hàng hóa sức
lao động cũng có 2 thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng.
Giá trị hàng hóa sức lao động:
Giá trị của hàng hóa sức lao động được đo bằng giá trị lao động xã hội cần thiết, để sàn
xuất ra những tư liệu sinh hoạt, nhầm duy trì cuộc sống của bản thân người lao động và
quá trình của anh ta về vật chất và tinh thần.
Là 1 loại hàng hóa đặc biệt, cho nên giá trị hàng hóa sức lao động, khác với hàng hóa
thộng thường ở chỗ nó bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử.
Giá trị hàng hóa sức lao động, được xác định bởi 3 bộ phận sau đây:
Đó là những giá trị tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết để tái sản
xuất lao động, để duy trì đời sống của công nhân
Là phí tổn đào tạo về công nhân
Là giá tri tư liệu sinh hoạt, vật chất và tinh thần cần thiết để nuôi sống gia đình
công nhân.
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động.
Hàng hóa sức lao động cũng có giá trị sử dụng như bất kỳ 1 loại hàng hóa nào khác, tuy
nhiên, khác với hàng hóa thông thường, sau quá trình tiêu dùng, thì giá trị và giá trị sử
dụng của nó đều biến mất theo thời gian.
Tóm lại, đối với hàng hóa sức lao động, trong quá trình sử dụng, nó tạo ra 1 loại hàng
hóa mới, với 1 giá trị lớn hơn giá trị của bản thân hàng hóa sức lao động, phần lớn hơn
đó chính là giá trị thặng dư.
Vì vậy, giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động có tính chất đặc biệt, là nguồn gốc sinh ra giá
trị trong quá trình lao động nó tạo ra 1 giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó, đó là chìa khóa giải
thích mâu thuẫn trong công thức chung của chủ nghĩa tư bản, sự xuất hiện hàng hóa sức lao động là
điều kiện để tiền chuyển hóa thành tư bản.
Câu 9. Hai phương pháp giá trị thặng dư: Khái niệm sản xuất giá trị thặng dư tuyệt dối, sản
xuất giá trị thặng dư tương dối. Mối quan hệ giữa 2 phương pháp này. Cho ví dụ 2 PP
Trả lời
- Mục đích của nhà tư bản sản xuất giá trị thặng dư tối đa, có 2 phương pháp để đạt mục đích đó là
sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá trị thặng dư tương đối.
- Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối:
Trong giai đoạn đầu tiên của sản xuất tư bản chủ nghĩa khi kỹ thuật còn thất thì phương pháp
chủ yếu để tăng giá trị thặng dư là kéo dài thời gian lao động của công nhân.
TÀI LIỆU ÔN TẬP
Chúng ta chỉ thất bại khi từ bỏ mọi cố gắng [13] Mọi thắc mắc liên hệ:0967437370,FaceBook
Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài thời gian lao động, vượt qua
thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị suất lao động và thời gian lao
động tất yếu không thay đổi.
Giả sử ngày lao dộng 8 h : trong đó, 4 h là lao động tất yếu, 4 h là lao động thặng dư thì tỉ suất
giá trị thặng dư là:
4
4
'
m
x100% = 100%
Giả sử nhà tư bản kéo dài thêm 2 h lao động trong khi thời gian lao động tất yếu là không đổi
(4 h) thỉ tỉ suất giá trị thặng dư là:
m
’
=
6
4
x 100% = 150%
Cho nên nhờ kéo dài thời gian lao động tất yếu thêm 2 h mà tỉ suất giá trị thặng dư đã tăng từ
100% lên 150%.
- Sản xuất giá trị thặng dư tương đối:
Khi kỹ thuật ngày càng tiến bộ, năng suất lao động ngày càng năng cao thì nhà tư bản sử dụng
phương pháp bốc lột giá trị thặng dư tương đối.
Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được do nít ngắn thời gian lao động tất yếu
bằng cách năng cao nâng cao năng suất lao động trong ngành sản xuất tư liệu sinh hoạt để hạ
thấp giá trị sức lao động nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư trong điều kiện độ dài ngày
lao động, cường độ lao động không thay đổi.
Giả sử ngày làm 8 h: 4 h lao động tất yếu; 4 h lao động thặng dư tì tỉ suất giá trị thặng dư là:
4
4
'
m
x 100% = 100%
Giả định ngày lao động 8 h không đổi, nhưng chỉ cần 3 h lao động tất yếu đã tạo ra 1 lượng giá
trị thặng dư mới bằng giá trị sức lao động. Vì vậy, tỉ lệ phân chia ngày lao động sẽ là 3 h lao
động tất yếu, 5 h lao động thặng dư và tỉ suất giá trị thặng dư là:
m
’
=
5
3
x 100% = 166%
Vậy tỉ suất giá trị thặng dư đã tăng từ 100% lên 166%. Đó là phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư tương đối thông qua việc rút ngắn thời gian lao động tất yếu để tăng thời gian lao
động thặng dư trên cơ sở cải tiến kỹ thuật.
- Mối quan hệ giữa 2 phương pháp:
Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá trị thặng dư tương đối có
mối quan hệ thống nhất với nhau. Thời kỳ đầu PP sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là chủ yếu,
thời kỳ sau khi kỹ thuật phát triển, năng suất lao động tăng lên thì PP sản xuất giá trị thặng dư
TÀI LIỆU ÔN TẬP
Chúng ta chỉ thất bại khi từ bỏ mọi cố gắng [14] Mọi thắc mắc liên hệ:0967437370,FaceBook
tương đối là chủ yếu. Đồng thời nhà tư bản thường sử dụng kết hợp cả 2 PP để bóc lột sức lao
động của người công nhân.
Câu 10.Trình bày vấn đề giai cấp công nhân, nội dung và đặc diểm sức mạnh lịch sử giai cấp
công nhân
Trả lời
- Khái niệm giai cấp công nhân:
Gia cấp công nhân được dùng với các thuật ngữ khác nhau như giai cấp vô sản, gia cấp vô sản
hiện đại, giai cấp công nhân hiện đại, gia cấp công nhân đại công nghiệp. Mặc dù vậy, về cơ
bản, giai cấp công nhân, nó còn là con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp, đại biểu cho
phương thức sản xuất hiện đại.
Có thể khái quát 2 đặc trưng cơ bản sau đây của giai cấp công nhân:
Về phương thức lao động, phương thức sản xuất: giai cấp công nhân là những tập đoàn
người lao động trực tiếp hoặc gián tiếp có tính chất công nghiệp, hiện đại, trình độ xã
hội hóa, quốc tế hóa cao đồng thời cùng với sự phát triển của nền đại công nghiệp thì
giai cấp công nhân ngày càng phát triển, cùng với sự phát triển của nền sản xuất tư bản
chủ nghĩa.
Về vị trí của giai cấp công nhân trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa: Trong xã hội
tư bản, công nhân không có tư liệu sản xuất, phải bán sức lao động của mình để sống.
Vì vậy, giai cấp công nhân trở thành giaicap61 đối kháng với giai cấp tư sản.
Như vậy giai cấp công nhân là người lao động làm thuê không có tư liệu sản xuất đồng thời
đối lập với lợi ích của giai cấp tư sản.
Định nghĩa của Ăngghen về giai cấp công nhân: giai cấp vô sản là giai cấp của xã hội hoàn
toàn chỉ kiếm sống bằng việc bán sức lao động của mình, … là giai cấp lao động trong thế kỷ
19, do cuộc cách mạng công nghiệp sản sinh ra.
Từ những quan điểm trên, có thể nêu ra định nghĩa về giai cấp công nhân như sau: giai cấp
công nhân là 1 tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển, cùng với quá trình phát triển
của nền công nghiệp hiện đại, với nhịp độ phát triển của lực lượng sản xuất có tính xã hội hóa
ngày càng cao, là do lực lượng sản xuất cơ bản, tiên tiến, trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào
quá trình sản xuất của cải vật chất. Ở các nước TBCN giai cấp công nhân là lực lượng làm
thuê, còn ở các nước XHCN, giai cấp công nhân là lực lượng làm chủ xã hội: vì lợi ích của giai
cấp mình và toàn xã hội.
- Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
Giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh, xóa bỏ chế độ
TBCN, xây dựng xã hội mới, XHCN và Cộng sản chủ nghĩa.
Sứ mệnh lịch sử của giai câp công nhân trải qua 2 bước:
TÀI LIỆU ÔN TẬP
Chúng ta chỉ thất bại khi từ bỏ mọi cố gắng [15] Mọi thắc mắc liên hệ:0967437370,FaceBook
Bước 1: giai cấp vô sản phải chiếm lấy chính quyền nhà nước và biến tư liệu sàn xuất
tư nhân thành sỡ hữu của nhà nước.
Bước 2: giai cấp vô sản làm cuộc CM XHCN xóa bỏ phân biệt giai cấp và đối kháng
giai cấp, để thực hiện mục đích cuối cùng là xây dựng XHCN và cộng sản chủ nghĩa.
Để thực hiện được sứ mệnh lịch sử đó, giai cấp công nhân phải tập hợp mọi lực lượng quần
chúng nhân dân, dưới sự lãnh đạo của đảng, xây dựng xã hội mới về mọi mặt: KT, CT, VH,
XH.
- Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
Về địa vị KT, XH: giai cấp công nhân là sản phẩm của nền đại công nghiệp, là lực lượng lao
động làm thuê, đối lập với giai cấp tư sản.
Về đặc điểm CT, XH: giai cấp công nhân có 4 đặc điểm sau đây:
Giai cấp công nhân là giai cấp tiên phong cách mạng.
Giai cấp công nhân là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để nhất.
Giai cấp công nhân là giai cấp có ý thức tổ chức kỷ luật cao.
Giai cấp công nhân là giai cấp có bản chất quốc tế.
Tóm lại những điều kiện khách quan và những đặc điểm trên của giai cấp công nhân là cơ sở để
giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình, xóa bỏ XH cũ, xây dựng XH mới.
Câu 11.Trình bày vấn đề Cách mạng Xã hội chủ nghĩa (CM XHCN)
Trả lời
- Khái niệm cách mạng XHCN:
CM XHCN là cuộc cách mạng nhằm thay thế chế độ tư bản chủ nghĩa lỗi thời bằng chế độ
XHCN, dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân, mà đội tiên phong là đảng cộng sản, để nhằm
mục đích xây dựng 1 xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Theo nghĩa hẹp, CM XHCN là cuộc cách mạng chính trị, kết thúc bằng việc giành chính quyền
về tay giai cấp công nhân, thiết lập chuyên chính vô sản, cải tạo XH cũ, xây dựng XH mới về
mọi mặt để thực hiện thắng lợi sự nghiệp xây dựng CNXH và CN Cộng sản.
- Nguyên nhân của cuộc CM XHCN:
Nguyên nhân sâu xa của mọi cuộc CM XH là do mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất tiến bộ và
quan hệ sản xuất lỗi thời, chính mâu thuẫn này là nguyên nhân sâu xa và là động lực để bắt đầu
1 cuộc CM XH.
Biểu hiện mâu thuẫn trong lĩnh vực KT dẫn đến sự đối lập về quân hệ lợi ích giữa giai cấp tư
sản và giai cấp vô sản, sự đối lập về lợi ích này tất yếu dẫn đến cuộc đấu tranh giai cấp, bởi vì,
về mặt khách quan giai cấp bị thống trị không thể sống như trước mà phải thay đổi số phận lịch
sử của mình, chính vì vậy, CM XHCN nổ ra để giai cấp công nhân và nhân dân lao động giành
lợi ích của mình từ tay giai cấp tư sản.
- Mục tiêu của cuộc CM XHCN:
TÀI LIỆU ÔN TẬP
Chúng ta chỉ thất bại khi từ bỏ mọi cố gắng [16] Mọi thắc mắc liên hệ:0967437370,FaceBook
Mục tiêu cuối cùng của cuộc CM XHCN, đó là xây dựng CN Cộng sản, để nhằm xóa bỏ giai
cấp, xóa bỏ áp bức bóc lột giữa các dân tộc, giải phóng con người.
Mục tiêu trước mắt là thực hiện cuộc CM XHCN, xây dựng nhà nước chuyên chính vô sản,
thực hiện cuộc cách mạng XH1 cách triệt để trên mọi lĩnh vực của đời sống XH, về KT, CT,
VH, XH, … từng bước đưa lại lợi ích cho quần chúng nhân dân.
Để thực hiện mục tiêu trên, giai cấp công nhân phải tập hợp tất cả mọi lực lượng quần chúng nhân
dân lao động, dưới sự lãnh đạo của Đảng, để tiến hành cuộc CM XHCN.
- Động lực của cuộc CM XHCN:
Động lực của cuộc CM XHCN quy định đó là giai cấp công nhân vì giai cấp công nhân vừa là
lực lượng giai cấp lãnh đạo CM, vừa là lực lượng trực tiếp tham gia cuộc CM đó.
Giai cấp công nhân cùng với tầng lớp trí thức đóng vai trò rất quan trọng trong cuộc CM
XHCN, bởi vì giai cấp nông dân là lực lượng sản xuất của cải vật chất của XH còn trí thức là
người sáng tạo ra giá trị khoa học và vận dụng vào thực tiễn để cải tạo đời sống xã hội. Vì vậy,
nông dân và trí thức là 2 lực lượng rất quan trọng để làm động lực cho sự phát triển của CM
XHCN.
Trên cơ sở của liên minh công nông để tập hợp tất cả mọi lực lượng tham gia vào cuộc đấu
tranh CM vì mục tiêu chung.
- Nội dung của cuộc CM XHCN:
CM XHCN được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống XH, là cuộc CM làm thay đổi 1 cách
triệt để và sâu sắc, mọi mặt của đời sống XH.
Trên lĩnh vực CT, CM XHCN phải xóa bỏ nhà nước của giai cấp tư sản, thiết lập nhà nước
chuyen chính vô sản của giai cấp công nhân, đưa nhân dân lao động từ địa vị làm thuê thành
người làm chủ XH dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, phải tổ chức tập hợp lực lượng quẩn
chúng nhân dân, tham gia vào mọi quá trình quản lý nhà nước, quản lý xã hội, tất cả quyền lực
thuộc về nhân dân.
Trên lĩnh vực KT
Những cuộc CM trước đây trong lịch sử, về thực chất chỉ là cuộc CM chính trị, còn cuộc
CM XHCN về thực chất là cuộc CM về kinh tế, cho nên giành chính quyền với chỉ là
bước đầu, mà nhiệm vụ quan trọng hơn, có ý nghĩa quyết định sự thắng lợi của CM đó
là xây dựng phát triển KT, nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống nhân dân.
Vì vậy, cần phải cải tạo quan hệ cũ, xây dựng quan hệ sản xuất mới, phát triển mới lực
lượng sản xuất, nâng cao năng suất lao động XH; đề từ đó từng bước cải thiện đời sống
vật chất nhân dân.
Trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa
Trong xã hội cũ, quần chúng nhân dân là người làm thuê cho nên họ không có quyền
làm chủ sáng tạo ra và hưởng thụ các giá trị văn hóa tinh thần.
Tuy nhiên, trong CNXH, quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo nên các giá trị văn
hóa tinh thần, đồng thời là người thừa hưởng cá giá trị văn hóa tinh thần đó.
TÀI LIỆU ÔN TẬP
Chúng ta chỉ thất bại khi từ bỏ mọi cố gắng [17] Mọi thắc mắc liên hệ:0967437370,FaceBook
Giá trị VH tinh thần trong XH, XHCN là sự kết hợp của những truyền thống tốt đẹp,
trong 1 cộng đồng dân tộc nhưng đồng thời cũng kế thừa tinh hoa văn hóa của nhân
loại. Cho nên dân tộc và nhân loại, truyền thống và hiện đại kết hợp 1 cách chặt chẽ, tuy
giá trị bẫn hòa tan tinh thần của CM XHCN. Đặc biệt nền văn hóa XHCN, phải hướng
đến xây dựng những giá trị tốt đẹp, giữa con người với con người như chủ nghĩa nhân
đạo, chủ nghĩa yêu nước, năng lực sáng tạo, bản lĩnh chính trị, tinh thần nhân văn,…
của đời sống con người.
Tóm lại, CM XHCN là cuộc CM toàn diện, triệt để trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Là 1 quá
trình cải tiến CM vừa cải tạo vừa xây dựng, trong đó xây dựng là chủ yếu để nhằm mục đích thực hiện
xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Câu 12. Trình bày vấn đề dân tộc và những nguyên tắc cơ bản của CN Mác – Lênin về vấn đề
dân tộc.
Trả lời
- Vấn đề Dân tộc:
Hình thức tính chất cộng đồng người, có tính chất ổn định, được hình thành trong lịch sử, gắn
liền với quá trình phát triển lâu dài của XH loài người.
Được dùng với 2 nghĩa sau đây:
Chỉ cộng đồng người cụ thể; có mối liên hệ chặt chẽ bền vững về KT, ngôn ngữ, VH:
Kinh, Tày, Nùng,…
Chỉ cộng đồng người ổn định, bền vững hợp nhất thành 1 quốc gia cụ thể chung, nền
KT thống nhất, quốc ngữ chung, truyền thống văn hóa chung trong quá trình dựng nước,
giữ nước.
- Khái niệm dân tộc theo nghĩa hẹp là 1 bộ phận của quốc gia, tộc người; theo nghĩa rộng toàn bộ
nhân dân 1 nước, quốc gia dân tộc.
- Hai xu hướng phát triển của dân tộc:
Xu hướng 1, đó là sự phát triển ngày càng cao của ý thức dân tộc và ý thức về quyền sống,
quyền độc lập của dân tộc mình mà các cộng đồng muốn tách ra để thành lập các quốc gia dân
tộc độc lập.
Xu hướng 2, các dân tộc muốn liên hiệp lại với nhau để tạo nên mối quan hệ quốc gia gữa các
dân tộc, xóa bỏ sự tách biệt khép kín, để thúc đẩy các dân tộc xích lại gần nhau.
Trong CNXH, khi tình trạng áp bức bóc lột không còn. Các quốc gia dân tộc sẽ liên hệ với nhau
tạo ra các mối quan hệ thống nhất về KT – CT – VH. Sự xích lại gần nhau giữa các dân tộc trong
tiến trình xây dựng CNXH sẽ bổ sung làm phong phú thêm quá trình chung của các quốc gia.
TÀI LIỆU ÔN TẬP
Chúng ta chỉ thất bại khi từ bỏ mọi cố gắng [18] Mọi thắc mắc liên hệ:0967437370,FaceBook
- Những nguyên tắc cơ bản của CN Mác – Lênin trong quy định vấn đề dân tộc.
Cùng với vấn đề giai cấp, giải quyết vấn đề dân tộc có ý nghĩa quyết định, đến sự phát triển
của mỗi dân tộc.
Giải quyết vấn đề dân tộc, xác lập quan hệ công bằng, bình dẳng giữa các dân tộc, cũng là nhân
dân cũng cương lĩnh dân tộc theo quy định của CN Mác – Lênin với 3 yếu tố cơ bản:
Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng: quyền thiêng liêng của mỗi dân tộc dù lớn hay bé đều
bình đẳng như nhau, không có đặc quyền, đặc lợi về KT – CT – XH, … theo bất kỳ dân
tộc nào.
Trong quan hệ giữa các quốc gia dân tộc, quyền bình đẳng, giữa các dân tộc gắn liền với
cuộc đấu tranh chống CN phân biệt chủng tộc, áp bức bóc lột, áp bức bóc lột giữa dân tộc
này với dân tộc khác. Mọi quốc gia đều bình đẳng trong quan hệ quốc tế.
Các dân tộc được quyền tự quyết, quyền làm chủ của mỗi dân tộc, quyền tự quyết định
con đường phát triển KT, CT, XH, của dân tộc mình.
Quyền tự quyết dân tộc phải đứng trên lập trường các giai cấp cách mạng chống lại
những mưu toan can thiệp vào 1 bộ phận của dân tộc khác, ly khai, chia rẽ dân tộc.
Liên hiệp CM tất cả các dân tộc.
Thực hiện bản chất quốc tế của giai cấp công nhân, phản ánh tính dân tộc, thống nhất,
gắn liền sự nghiệp giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp.
Vai trò quyết định đến việc thực hiện quyền bình đẳng và quyền tự quyết của dân tộc. Cho nên,
đoàn kết giai cấp CN của dân tộc là yếu tố quyết định tạo nên sức mạnh cho sự thắng lợi của giai cấp
CN và các dân tộc bị áp bức trong cuộc dấu tranh của dân tộc chống CN đế quốc.