Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện đông anh, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐỖ DƯƠNG TUẤN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
TÁI ĐỊNH CƯ KHI GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, 2020

download by :


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐỖ DƯƠNG TUẤN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
TÁI ĐỊNH CƯ KHI GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGỌ VĂN NHÂN

HÀ NỘI, 2020

download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất
kỳ cơng trình nào khác. Các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc, xuất xứ. Tôi xin chịu trách nhiệm về những cam kết của mình.
Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2020
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đỗ Dương Tuấn

download by :


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia,
tác giả đã được các Thầy, Cô giáo của Học viện giảng dạy và hướng dẫn nhiệt
tình giúp cho tác giả có những kiến thức chuyên ngành về hành chính Nhà nước,
về quản lý Nhà nước với các ngành, lĩnh vực cũng như với các địa phương. Tác

giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. NGỌ VĂN NHÂN, người đã tận
tình hướng dẫn cho tác giả, cảm ơn các đồng nghiệp đã cung cấp, hỗ trợ và
giúp đỡ xử lý số liệu để tác giả hoàn thành bài Luận văn của mình./.
Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2020
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đỗ Dương Tuấn

download by :


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ
TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG...................................... 7
1.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý Nhà nước về Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi giải phóng mặt bằng ........................................................................................ 7
1.1.1. Các khái niệm cơ bản .................................................................................. 7
1.1.2. Các đặc điểm của quản lý Nhà nước về Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
giải phóng mặt bằng ............................................................................................ 17
1.2. Nguyên tắc, nội dung, phương thức quản lý Nhà nước về Bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi giải phóng mặt bằng ở cấp Huyện ........................................ 22
1.2.1. Nguyên tắc quản lý Nhà nước về Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi giải
phóng mặt bằng ................................................................................................... 22
1.2.2. Nội dung quản lý Nhà nước về Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi giải
phóng mặt bằng ở cấp Huyện .............................................................................. 28
1.2.3. Phương thức quản lý Nhà nước về Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi giải
phóng mặt bằng ở cấp Huyện .............................................................................. 32
1.3. Vai trò của quản lý Nhà nước về Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi giải

phóng mặt bằng ................................................................................................... 36
1.3.1. Góp phần bảo đảm, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người
bị thu hồi đất và các bên hữu quan, thúc đẩy phát triển Kinh tế - Xã hội........... 36
1.3.2. Góp phần bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội ...................... 37
1.3.3. Bảo đảm quản lý, sử dụng đất đai tiết kiệm, hiệu quả theo hướng bảo đảm
phát triển bền vững .............................................................................................. 39
Tiểu kết chương 1................................................................................................ 41

download by :


Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ
TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI................................................. 42
2.1. Khái qt về vị trí địa lý, tình hình Kinh tế - Xã hội, cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý Nhà nước về Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi giải phóng mặt bằng
của huyện Đơng Anh, Thành phố Hà Nội ........................................................... 42
2.1.1. Vị trí địa lý, vai trị của huyện Đơng Anh ................................................. 42
2.1.2. Tình hình Kinh tế - Xã hội của huyện Đông Anh ..................................... 43
2.1.3. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý Nhà nước về Bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi giải phóng mặt bằng của huyện Đông Anh .............................................. 46
2.2. Những kết quả đạt được trong thực hiện quản lý Nhà nước về Bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Đông Anh giai
đoạn 2015 - 2019; nguyên nhân .......................................................................... 49
2.2.1. Những kết quả đạt được ............................................................................ 49
2.2.2. Nguyên nhân của những kết quả đạt được ................................................ 59
2.3. Những tồn tại, hạn chế trong thực hiện quản lý Nhà nước về Bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Đông Anh giai đoạn
2015 - 2019; nguyên nhân ................................................................................... 61
2.3.1. Những hạn chế, bất cập ............................................................................. 61

2.3.2. Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, hạn chế ........................................... 66
Tiểu kết chương 2................................................................................................ 69
Chương 3. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI ...................................................................................................... 71
3.1. Quan điểm bảo đảm nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về Bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Đơng Anh, thành
phố Hà Nội .......................................................................................................... 71

download by :


3.1.1. Tiếp tục quán triệt sâu sắc chủ trương, đường lối của Đảng và thực hiện
nghiêm túc các chính sách, pháp luật về đất đai, về Bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi giải phóng mặt bằng ................................................................................. 71
3.1.2. Đặt dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và sự chỉ đạo, điều hành sâu sát
của các cấp chính quyền địa phương .................................................................. 73
3.1.3. Công tác tuyên truyền, vận động, công tác tư tưởng cho nhân dân .......... 74
3.1.4. Thu hút sự tham gia chủ động, tích cực của tất cả các cơ quan, ban, ngành,
tổ chức Chính trị - Xã hội trên địa bàn Huyện .................................................... 75
3.1.5. Thực hiện gắn kết chặt chẽ với thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội, đáp ứng yêu cầu bảo vệ trật tự, kỷ cương, an toàn xã hội trên địa bàn Huyện
............................................................................................................................. 76
3.1.6. Cấp ủy, chính quyền, cơ quan chức năng các cấp cần tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát ................................................................................ 77
3.2. Các giải pháp bảo đảm nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về Bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Đông Anh, thành
phố Hà Nội .......................................................................................................... 78
3.2.1. Nhà nước tiếp tục hồn thiện chính sách, pháp luật về đất đai, Bồi thường,

hỗ trợ, tái định cư khi giải phóng mặt bằng ........................................................ 78
3.2.2. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước về đất
đai, Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi giải phóng mặt bằng ............................. 80
3.2.3. Thu hút sự tham gia chủ động, tích cực của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức
Chính trị - Xã hội trên địa bàn huyện.................................................................. 93
3.2.4. Làm tốt công tác tư tưởng, tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật cho các tầng lớp nhân dân ............................................................................ 97
Tiểu kết chương 3.............................................................................................. 103
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 106

download by :


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Đông Anh là huyện ngoại thành Hà Nội, án ngữ cửa ngõ phía Bắc của
Thủ đơ. Đây là vùng đất có bề dày lịch sử, truyền thống văn hóa - một trong
những cái nôi của nền văn minh sông Hồng. Trải qua hơn một nửa thế kỷ trở
thành đơn vị hành chính cấp Huyện và gắn bó máu thịt với sự phát triển của Thủ
đô, huyện Đông Anh luôn tự hào với những thành tựu phát triển Kinh tế - Xã
hội. Cùng với cả nước nói chung, Thủ đơ Hà Nội nói riêng, huyện Đơng Anh
đang ra sức tập trung phát triển theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm
tiếp tục vun đắp, chung tay xây dựng Thủ đô giàu mạnh, văn minh, hiện đại.
Trong những năm qua, huyện Đơng Anh đã triển khai giải phóng mặt
bằng nhiều dự án của Trung ương, của thành phố Hà Nội, của huyện Đông Anh
và đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, tạo hạ tầng khung để phát triển đô thị,
dịch vụ, thương mại trên địa bàn Huyện.
Bên cạnh những kết quả đạt được, cùng với q trình đơ thị hố phát triển
nhanh chóng, cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai, về Bồi thường, hỗ trợ, tái

định cư khi giải phóng mặt trên địa bàn huyện Đơng Anh, thành phố Hà Nội
cũng còn bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém, như quy trình, thủ tục thu hồi đất, bồi
thường thiếu chặt chẽ, nhiều vướng mắc còn tồn đọng dai dẳng, khơng được giải
quyết dứt điểm nên đã gây khó khăn, cản trở lớn cho công tác thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ khi giải phóng mặt bằng, việc giải phóng mặt bằng một số dự án
trọng điểm cịn chậm; cịn xảy ra tình trạng vi phạm pháp luật trong quản lý Nhà
nước về Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi giải phóng mặt bằng; nhiều vụ việc
có tính chất phức tạp; vẫn cịn xảy ra tình trạng khiếu kiện vượt cấp, kéo dài liên
quan đến công tác Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi giải phóng mặt bằng; việc
sử dụng đất của một số tổ chức và doanh nghiệp, của hộ gia đình và cá nhân cịn
lãng phí, chưa thực sự hiệu quả;... Trong khi đó, huyện Đơng Anh là một trong
những huyện có diện tích đất đai lớn của thành phố Hà Nội. Trên địa bàn huyện
1

download by :


đang có nhiều khu cơng nghiệp, nhiều dự án lớn, trọng điểm Quốc gia đã và
đang được triển khai thực hiện. Trong những năm tới nhu cầu, yêu cầu giải
phóng mặt bằng sẽ được Trung ương cũng như chính quyền Thành phố tập trung
chỉ đạo quyết liệt. Các cơ quan chức năng thuộc huyện Đông Anh cần phải nỗ
lực cao độ hơn nữa, cần có những giải pháp khoa học, khả thi thì mới có thể đáp
ứng u cầu thực tiễn trong công tác Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi giải
phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Đơng Anh.
Tình hình trên đây cho thấy việc nghiên cứu một cách hệ thống về mặt cơ
sở lý luận, đánh giá đúng đắn những kết quả đạt được, chỉ ra các mặt hạn chế,
yếu kém, làm rõ nguyên nhân để trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp khoa
học, khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về Bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà
Nội đang là vấn đề quan trọng và cấp thiết. Đó là lý do học viên chọn chủ đề

“Quản lý Nhà nước về Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi giải phóng mặt bằng
trên địa bàn huyện Đơng Anh, thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sĩ,
chuyên ngành Quản lý công, mã số: 8 34 04 03.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm qua đã có nhiều cơng trình nghiên cứu, bao gồm sách
chuyên khảo, bài báo khoa học, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ đã đề cập, bàn
luận về chính sách, pháp luật về đất đai, về thu hồi đất. Bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi giải phóng mặt bằng nói chung hoặc gắn với một địa phương cụ thể
nói riêng. Qua khảo sát các cơng trình nghiên cứu cho thấy đã có rất nhiều cơng
trình nghiên cứu bàn luận các vấn đề liên quan đến chính sách, pháp luật về đất
đai, về thu hồi đất, Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi giải phóng mặt bằng nói
chung. Một số cơng trình đề cập đến vấn đề thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tại
một số nước và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Các cơng trình kể trên hầu
hết tiếp cận vấn đề thu hồi đất, Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt
bằng từ góc độ Kinh tế học, Luật học, Xã hội học.v.v. Kết quả nghiên cứu từ các

2

download by :


cơng trình đó có ý nghĩa rất quan trọng, là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích đối
với học viên khi luận bàn về các vấn đề có liên quan.
Kết quả nghiên cứu từ các cơng trình này là nguồn tài liệu tham khảo hữu
ích đối với học viên khi đánh giá, luận giải các vấn đề có liên quan tới nội dung
của đề tài luận văn “Quản lý Nhà nước về Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Đơng Anh, thành phố Hà Nội”.
Sự tổng quan tình hình nghiên cứu trên đây cho thấy đã có rất nhiều cơng
trình nghiên cứu khoa học đề cập, luận bàn một cách đa dạng, đa chiều xung
quanh chủ đề chính sách, pháp luật về đất đai, về thu hồi đất, quản lý Nhà nước

về Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi giải phóng mặt bằng. Các cơng trình
nghiên cứu chủ yếu thuộc các chuyên ngành Kinh tế học, Luật học, Quản lý xã
hội, Chính sách cơng... Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có cơng trình nào nghiên
cứu chun sâu về quản lý Nhà nước về Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi giải
phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Đơng Anh, thành phố Hà Nội từ chun
ngành Quản lý cơng. Chính vì vậy, học viên chọn thực hiện đề tài “Quản lý Nhà
nước về Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi giải phóng mặt bằng trên địa bàn
huyện Đơng Anh, thành phố Hà Nội”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý
Nhà nước về Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi giải phóng mặt bằng, đánh giá
thực trạng công tác quản lý Nhà nước về Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi giải
phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Đông Anh, làm rõ nguyên nhân để từ đó, đề
xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về Bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Đông Anh, thành
phố Hà Nội hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề hiện thực hóa mục đích nghiên cứu, đề tài triển khai thực hiện các
nhiệm vụ nghiên cứu sau:
3

download by :


Thứ nhất, nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý Nhà nước về Bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi giải phóng mặt bằng.
Thứ hai, đánh giá thực trạng, chỉ ra những kết quả đạt được, các hạn chế,
bất cập trong thực hiện quản lý Nhà nước về Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội; làm rõ

nguyên nhân dẫn đến những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế.
Thứ ba, đề xuất, luận giải tính khả thi của một số giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý Nhà nước về Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi giải phóng mặt
bằng trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề quản lý Nhà nước về Bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Đông
Anh, thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn theo không gian và thời
gian:
- Theo không gian: Đề tài giới hạn việc nghiên cứu quản lý Nhà nước về
Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi giải phóng mặt bằng chỉ tại địa bàn huyện
Đơng Anh, thành phố Hà Nội
- Theo thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý Nhà nước
về Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện
Đông Anh, thành phố Hà Nội trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến năm
2019.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Phương pháp luận:
Đề tài được triển khai nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của
Triết học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước, quản lý Nhà nước
nói chung, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
4

download by :


Việt Nam về đất đai, về Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi giải phóng mặt bằng,

quản lý Nhà nước về Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi giải phóng mặt bằng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Để hồn thành mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương
pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp quy nạp và diễn dịch; phương pháp
lịch sử và lơgíc; phương pháp phân tích các nguồn thơng tin, tư liệu, tài liệu có
sẵn; phương pháp thống kê; phương pháp so sánh, khái quát hóa, hệ thống hóa...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Về mặt lý luận:
Đề tài góp phần khái qt hóa, phân tích, làm rõ cơ sở lý luận, cơ sở pháp
luật về quản lý Nhà nước về Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi giải phóng mặt
bằng; đánh giá được thực trạng quản lý Nhà nước về Bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Đơng Anh, thành phố Hà Nội,
làm rõ nguyên nhân của thực trạng đó; đồng thời đề xuất, luận giải được một số
giải pháp khoa học, khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về Bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Đông
Anh, thành phố Hà Nội.
6.2. Về mặt thực tiễn:
Với những kết quả nghiên cứu đạt được, đề tài có ý nghĩa thực tiễn quan
trọng, có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo đối với học viên, sinh viên các
cơ sở giáo dục đại học trong quá trình học tập, nghiên cứu những vấn đề có liên
quan đến quản lý Nhà nước về Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi giải phóng
mặt bằng. Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng có thể là nguồn tài liệu tham khảo
hữu ích đối với cấp ủy đảng, chính quyền, cơ quan hữu quan huyện Đông Anh,
thành phố Hà Nội trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý Nhà nước về Bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi giải phóng mặt bằng tại địa phương.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có
kết cấu gồm 3 chương, 8 tiết.
5


download by :


Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý Nhà nước về Bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi giải phóng mặt bằng.
Chương 2. Thực trạng quản lý Nhà nước về Bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Quan điểm, giải pháp bảo đảm nâng cao hiệu quả quản lý Nhà
nước về Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi giải phóng mặt bằng trên địa bàn
huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.

6

download by :


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ
TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
1.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý Nhà nước về Bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi giải phóng mặt bằng
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
Trong nghiên cứu khoa học nói chung, khoa học quản lý Nhà nước nói
riêng, việc luận bàn, xây dựng các khái niệm là yếu tố có tính tiên quyết nhằm
tạo lập cơng cụ nhận thức, lấy đó làm cơ sở lý luận cho việc triển khai các hoạt
động thực tiễn. Trong hoạt động quản lý Nhà nước về lĩnh vực quản lý Nhà
nước về đất đai và các nội dung liên quan đến quản lý, khai thác, sử dụng đất đai
theo quy định của pháp luật, việc xác định khái niệm và nội hàm khái niệm là
những yếu tố nền tảng, then chốt để bảo đảm các quy định của pháp luật được
hiểu và vận dụng thống nhất; tránh được sự suy diễn chủ quan, tùy tiện.

1.1.1.1. Khái niệm giải phóng mặt bằng
Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số14/2012/TT-BTNMT về
“Quy định kỹ thuật điều tra thối hóa đất” do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành, đất đai được hiểu như sau: “Đất đai là một vùng đất có ranh
giới, vị trí, diện tích cụ thể và có các thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi
nhưng có tính chu kỳ, có thể dự đốn được, có ảnh hưởng tới việc sử
dụng đất trong hiện tại và tương lai của các yếu tố tự nhiên, Kinh tế - Xã hội
như: thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo, địa chất thuỷ văn, thực vật, động
vật cư trú và hoạt động sản xuất của con người”.
Trong Luật Đất đai trước đây cũng như Luật Đất đai năm 2013 hiện hành
đều không đưa ra định nghĩa trực tiếp thế nào là giải phóng mặt bằng mặc dù có
sử dụng thuật ngữ này (Điều 29, 39, 40, 41, 122 Luật Đất đai năm 2003; Điều
68, 69, 70, 71 Luật Đất đai năm 2013) [44]. Có thể nói, giải phóng mặt bằng là
một q trình “làm sạch” mặt bằng thơng qua việc thực hiện di dời các công
7

download by :


trình xây dựng, vật kiến trúc, cây cối, hoa màu và một bộ phận dân cư trên một
diện tích đất nhất định nhằm thực hiện quy hoạch, cải tạo hoặc xây dựng cơng
trình mới. Trên thực tế, khái niệm “giải phóng mặt bằng” được dùng phổ biến
hiện nay là khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phịng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và mục tiêu phát triển kinh tế.
Từ sự phân tích, luận bàn trên đây, có thể đưa ra định nghĩa khái niệm
giải phóng mặt bằng như sau:
Giải phóng mặt bằng là q trình “làm sạch” mặt bằng thơng qua việc
áp dụng các cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thu hồi đất, Bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư để thực hiện các hoạt động liên quan đến di dời nhà
ở, cây cối, hoa màu, các cơng trình, vật kiến trúc và một bộ phận dân cư trên

một diện tích đất nhất định đi nơi khác; tạo ra quỹ đất sạch cho việc cải tạo, mở
rộng, xây dựng mới các cơng trình phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh hoặc
phát triển Kinh tế - Xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng.
1.1.1.2. Khái niệm bồi thường khi giải phóng mặt bằng
Khái niệm “bồi thường” được Nhà nước ta sử dụng trong Luật Đất đai
năm 2003 và Luật Đất đai năm 2013. Theo khoản 6 Điều 4 Luật Đất đai năm
2003: “Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi
đất”. Khái niệm nêu trên “chỉ xác định bồi thường về đất, trong khi đó việc thu
hồi đất khơng chỉ gây thiệt hại về đất, mà còn là những thiệt hại liên quan đến
quyền sử dụng đất, cơng trình xây dựng, vật kiến trúc, cây trồng, vật ni trên
đất, thậm chí là thiệt hại về sức khỏe do áp lực căng thẳng, lo âu của người sử
dụng đất” [xem: 19]. Khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 đưa ra định
nghĩa: “Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối
với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất” [44]. Về bản chất, khoản 6
Điều 4 Luật Đất đai 2003 không khác so với khoản 12, Điều 3 Luật Đất đai năm
2013 và chưa xác định được hết những thiệt hại khác mà q trình thu hồi đất,
giải phóng mặt bằng có thể gây ra cho các chủ thể sử dụng đất. Từ thực tế đó, để
8

download by :


bảo đảm tính cơng bằng, bình đẳng giữa thiệt hại và bồi thường thiệt hại trong
q trình giải phóng mặt bằng cần lưu ý tới các điểm sau:
Thứ nhất, phải xác định rõ ràng, cụ thể thiệt hại: Trên thực tế, ngồi thiệt
hại về đất thì khơng phải thiệt hại nào cũng là “tài sản gắn liền với đất”. Chẳng
hạn, các loại vật nuôi dưới nước chưa đến kỳ thu hoạch nhưng bị chịu thiệt hại
do phải thu hoạch sớm thì chưa hẳn là “tài sản gắn liền với đất”. Trong q trình
giải phóng mặt bằng, ngồi những thiệt hại về quyền sử dụng đất, nhà ở và các

tài sản khác gắn liền với đất thì cịn có những thiệt hại khác mà người sử dụng
đất cần phải được bồi thường. Như thiệt hại về nguồn nước sinh hoạt, tưới tiêu,
thiệt hại về cây trồng, vật nuôi do bị ảnh hưởng trực tiếp từ việc thực hiện dự án
(do lấp sông làm cạn kiệt mạch nước ngầm...), thiệt hại do chi phí đã đầu tư vào
việc san lấp mặt bằng, thiệt hại do mất địa thế kinh doanh. Đó là chưa kể đến
các thiệt hại về tinh thần, như lo âu, căng thẳng và các thiệt hại về sức khỏe gây
ra trong q trình thực hiện giải phóng mặt bằng, như khói bụi, tiếng ồn gây ơ
nhiễm mơi trường sống. Theo lẽ cơng bằng thì tất cả những thiệt hại này đều
phải được bồi thường tương xứng.
Thứ hai, xác định đầy đủ các chủ thể liên đới chịu thiệt hại: Trong q
trình giải phóng mặt bằng, thiệt hại có thể xảy ra với một trong các chủ thể như
sau: (i) chủ thể có đất bị thu hồi; (ii) chủ thể đang trực tiếp sử dụng đất, như
đang thuê đất; (iii) các chủ thể lân cận do ảnh hưởng về cơ sở hạ tầng - kỹ thuật,
như chủ thể có thửa đất tiếp giáp với thửa đất bị thu hồi, việc sử dụng lối đi
chung; cơ sở hạ tầng xã hội, như di dời trường học, bệnh viện hoặc vấn đề mơi
trường, như ngăn dịng chảy một con sơng mà từ trước đến nay cộng đồng vẫn
sử dụng nguồn nước chung... Nếu theo khái niệm nêu tại khoản 12 Điều 3 Luật
Đất đai năm 2013 thì chỉ có chủ thể có đất bị thu hồi mới được Nhà nước bồi
thường khi giải phóng mặt bằng. Như vậy là chưa đầy đủ, chưa bảo đảm được
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của các nhóm chủ thể khác có khả năng
phải gánh chịu thiệt hại trong q trình giải phóng mặt bằng [xem: 19].

9

download by :


Từ những phân tích trên, có thể định nghĩa khái niệm bồi thường khi giải
phóng mặt bằng như sau:
Bồi thường khi giải phóng mặt bằng là việc Nhà nước trả lại cho người có

đất bị thu hồi, giải phóng mặt bằng và các chủ thể khác bị liên đới thiệt hại
trong q trình giải phóng mặt bằng những thiệt hại về quyền sử dụng đất hoặc
quyền sở hữu, sử dụng đối với cơng trình, vật kiến trúc, cây trồng, vật ni và
những thiệt hại khác do việc giải phóng mặt bằng gây ra.
1.1.1.3. Khái niệm hỗ trợ, tái định cư khi giải phóng mặt bằng
Trong Tiếng Việt, thuật ngữ “hỗ trợ” là một động từ, thường được dùng
với ý nghĩa góp thêm vào, giúp đỡ ai đó làm một việc, khắc phục một hậu quả,
hệ lụy hay thiệt hại nào đó. Trong hoạt động hỗ trợ, chủ thể hỗ trợ thường ở tâm
thế chủ động, sẵn sàng đóng góp tiền của, giúp đỡ một cách tự nguyện; còn đối
tượng tiếp nhận hỗ trợ thường là những người nhất thời lâm vào điều kiện, hồn
cảnh khó khăn, cần sự giúp đỡ từ phia người khác (Nhà nước, cộng đồng, cá
nhân) để khắc phục, giải quyết khó khăn trước mắt.
Theo ý nghĩa nêu trên, đối với việc Nhà nước thu hồi đất của người sử
dụng đất, thực hiện việc giải phóng mặt bằng để tạo quỹ đất sạch phục vụ mục
đích quốc phòng, an ninh hoặc phát triển Kinh tế - Xã hội vì lợi ích quốc gia,
cơng cộng thì Nhà nước là bên chủ động trợ giúp, giúp đỡ; còn người có đất bị
thu hồi là bên tiếp nhận sự trợ giúp. “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc
Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và
phát triển” [44].
Pháp luật về đất đai không đưa ra khái niệm tái định cư mặc dù có nhiều
văn bản quy phạm pháp luật quy định về tái định cư. Có thể khái quát rằng, tái
định cư là việc bố trí chỗ ở mới cho người bị thu hồi đất, giải phóng mặt bằng
mà khơng cịn chỗ ở nào khác trong phạm vi cấp xã nơi có đất bị thu hồi và phải
di chuyển chỗ ở. Hình thức tái định cư bao gồm: bằng nhà ở, bằng đất ở hoặc
bằng tiền… Từ phương diện pháp lý, tái định cư là khái niệm dùng để chỉ các
cơ chế, chính sách, quy định pháp luật của Nhà nước cũng như việc hiện thực
10

download by :



hóa chúng trên thực tế nhằm tạo dựng nơi ở mới, ổn định cuộc sống cho người
dân bị thu hồi đất, mất tài sản và nguồn thu nhập từ nhà đất bị thu hồi, giải
phóng mặt bằng…
Theo quy định tại khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai năm 2013, các khoản hỗ
trợ khi Nhà nước thu hồi đất, giải phóng mặt bằng bao gồm: “a) Hỗ trợ ổn định
đời sống và sản xuất; b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm
đối với trường hợp thu hồi đất nơng nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình,
cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở; c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu
hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà
phải di chuyển chỗ ở; d) Hỗ trợ khác” [44]. Như vậy, vấn đề hỗ trợ, tái định cư
xuất hiện khi đất ở của hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi, giải phóng mặt bằng và
bắt buộc phải chuyển đi nơi khác. Qúa trình Nhà nước thu hồi đất, giải phóng
mặt bằng, người mất đất ở chưa ổn định về nơi ở, việc làm, đời sống và sinh
hoạt nên Nhà nước sẽ hỗ trợ, tái định cư để ổn định nơi ở, việc làm và đời sống,
sinh hoạt cho người dân.
Hỗ trợ, tái định cư khi giải phóng mặt bằng là một hình thức hỗ trợ, giúp
đỡ một phần cho giai đoạn đầu khi người bị thu hồi đất ở, giải phóng mặt bằng
phải di chuyển nơi ở, chuyển đổi cơng việc đang có hoặc đang bị biến động quá
trình sinh sống và làm việc của gia đình do bị Nhà nước thu hồi đất ở, giải
phóng mặt bằng. Tái định cư khi giải phóng mặt bằng chỉ áp dụng với những hộ
gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất ở và phải chuyển đi nơi khác để sinh
sống.
1.1.1.4. Khái niệm quản lý Nhà nước
Theo nghĩa rộng, quản lý Nhà nước là toàn bộ hoạt động tổ chức, điều
hành của cả bộ máy Nhà nước, là sự tác động bằng pháp luật của các chủ thể có
quyền lực Nhà nước lên các đối tượng chịu sự quản lý nhằm thực hiện các chức
năng đối nội và chức năng đối ngoại của Nhà nước. Chủ thể của hoạt động quản
lý Nhà nước gồm cơ quan Nhà nước, cá nhân được ủy quyền thực hiện hoạt

11

download by :


động quản lý Nhà nước. Hoạt động quản lý được thực hiện trên các lĩnh vực lập
pháp, hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện các chức năng đối với hoạt động
quản lý Nhà nước.
Theo cách hiểu trên, quản lý Nhà nước là hoạt động của cả ba hệ thống cơ
quan quyền lực Nhà nước, gồm cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp và cơ quan
tư pháp. Quản lý Nhà nước có các đặc điểm sau đây:
- Chủ thể của hoạt động quản lý Nhà nước là các cơ quan Nhà nước, đội
ngũ cán bộ, công chức thuộc bộ máy Nhà nước được trao quyền lực công để
thực thi chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước, gồm quyền lập pháp, quyền
hành pháp và quyền tư pháp.
- Đối tượng của quản lý Nhà nước là tất cả những cá nhân, tổ chức sinh
sống và hoạt động trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
- Mục tiêu của quản lý Nhà nước là phục vụ doanh nghiệp, người dân;
duy trì trật tự, kỷ cương, an toàn xã hội, sự ổn định và phát triển bền vững trong
xã hội.
- Quản lý Nhà nước là hoạt động có tính tồn diện, bao qt trên tất cả các
mặt, phương diện, lĩnh vực của đời sống xã hội, gồm chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội, quốc phòng, an ninh, ngoại giao...
Theo nghĩa hẹp, quản lý Nhà nước chủ yếu là quá trình hoạt động tổ chức,
điều hành của hệ thống cơ quan hành chính Nhà nước đối với các quá trình xã
hội, các hành vi, hoạt động của con người dựa trên cơ sở những nguyên tắc, quy
định của pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu, yêu cầu của nhiệm vụ quản
lý Nhà nước. Đồng thời, các cơ quan Nhà nước nói chung cịn thực hiện các hoạt
động có tính chất chấp hành, điều hành, tính chất hành chính Nhà nước nhằm
xây dựng tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công tác nội bộ của mình. Quản lý

Nhà nước theo nghĩa hẹp đồng nghĩa với khái niệm quản lý hành chính Nhà
nước với các đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, quản lý hành chính Nhà nước là hoạt động mang tính quyền lực
Nhà nước. Tính quyền lực Nhà nước là đặc điểm cơ bản nhất để thơng qua đó
12

download by :


phân biệt được hoạt động quản lý hành chính Nhà nước với hoạt động quản lý
mang tính xã hội khác. Quyền lực Nhà nước trong quản lý hành chính Nhà nước
trước hết thể hiện ở việc các chủ thể có thẩm quyền thể hiện ý chí Nhà nước
thơng qua phương tiện nhất định, trong đó phương tiện cơ bản và đặc biệt quan
trọng được sử dụng là văn bản quản lý hành chính Nhà nước. Bằng việc ban
hành văn bản, chủ thể quản lý hành chính Nhà nước thể hiện ý chí của mình
dưới dạng các chủ trương, chính sách, pháp luật nhằm định hướng cho hoạt
động xây dựng và áp dụng pháp luật; dưới dạng quy phạm pháp luật nhằm cụ
thể hóa các quy phạm pháp luật của cơ quan quyền lực Nhà nước và của cấp trên
thành những quy định chi tiết để có thể triển khai thực hiện trong thực tiễn; dưới
dạng các mệnh lệnh cá biệt nhằm áp dụng pháp luật vào thực tiễn, trực tiếp thực
hiện quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ quản lý; dưới những dạng
mệnh lệnh chỉ đạo cấp dưới trong hoạt động nhằm tổ chức thực hiện pháp luật
trong thực tiễn; dưới dạng những thông tin hướng dẫn đối với cấp dưới để đảm
bảo sự thống nhất, hệ thống của bộ máy hành chính Nhà nước.
Thứ hai, quản lý hành chính Nhà nước là hoạt động được tiến hành bởi
những chủ thể có quyền năng hành pháp. Theo quy định của pháp luật, chủ thể
quản lý hành chính Nhà nước Việt Nam bao gồm: cơ quan hành chính Nhà nước
và cơng chức của những cơ quan này; thủ trưởng của cơ quan Nhà nước; các
công chức Nhà nước, cá nhân hoặc tổ chức xã hội được Nhà nước ủy quyền
quản lý hành chính đối với một số loại công việc nhất định.

Như vậy, đối tượng của quản lý hành chính Nhà nước là các quan hệ xã
hội phát sinh trên mọi lĩnh vực, thuộc đời sống dân cư, đời sống pháp luật và
trong nội bộ của các cơ quan Nhà nước. Thơng qua đó, có thể xác định khách
thể mà hoạt động quản lý hành chính Nhà nước hướng đến là trật tự quản lý Nhà
nước trên lĩnh vực hành pháp.
Thứ ba, quản lý hành chính Nhà nước là hoạt động có tính thống nhất,
được tổ chức chặt chẽ. Để bảo đảm tính pháp chế trong hoạt động hành pháp, bộ
máy các cơ quan hành pháp được tổ chức thành một khối thống nhất chặt chẽ từ
13

download by :


Trung ương tới địa phương, đứng đầu là Chính phủ, nhờ đó các hoạt động của
bộ máy hành chính Nhà nước được chỉ đạo, điều hành thống nhất, thông suốt,
bảo đảm, bảo vệ lợi ích chung của Nhà nước, xã hội, các tầng lớp nhân dân; bảo
đảm sự liên kết, phối hợp nhịp nhàng giữa các địa phương nhằm tạo ra sức mạnh
tổng hợp, tránh được tình trạng cục bộ hóa, phân hóa giữa các địa phương, vùng
miền khác nhau.
Tuy nhiên, do mỗi địa phương đều có những nét đặc thù riêng về điều
kiện Kinh tế - Xã hội, văn hóa, phong tục, tập quán nên để có thể phát huy tối đa
những yếu tố lợi thế của từng địa phương, tạo sự năng động, sáng tạo trong quản
lý điều hành, bộ máy hành chính Nhà nước cịn được tổ chức theo hướng phân
cấp, trao quyền tự chủ, tự quyết trên những mặt hoạt động nhất định, tạo sự chủ
động, sáng tạo cho các cấp chính quyền địa phương.
Thứ tư, hoạt động quản lý hành chính Nhà nước mang tính chấp hành và
điều hành. Có thể nói sự kết hợp giữa tính chấp hành và điều hành đã tạo thành
một chỉnh thể thống nhất trong nội dung của hoạt động quản lý hành chính Nhà
nước. Đây cũng là đặc điểm cơ bản để phân biệt quản lý hành chính Nhà nước
với hoạt động lập pháp và hoạt động tư pháp.

Thứ năm, quản lý hành chính Nhà nước là hoạt động có tính liên tục. Hệ
thống cơ quan quản lý hành chính Nhà nước được liên kết chặt chẽ, thống nhất
từ Trung ương đến địa phương; hoạt động dựa trên nguyên tắc tập trung dân
chủ. Nghĩa là cấp dưới phục tùng cấp trên, thực hiện mệnh lệnh và chịu sự kiểm
tra thường xuyên của cấp trên; đồng thời, cấp trên cũng phải lắng nghe ý kiến
của cấp dưới, cấp dưới có quyền chủ động sáng tạo, tổ chức thực hiện pháp luật
phù hợp.
Mặt khác, việc tổ chức cơ cấu cơ quan quản lý hành chính Nhà nước
thành một khối thống nhất cũng góp phần bảo đảm tính pháp chế trong hoạt
động hành pháp. Khác với hoạt động lập pháp và tư pháp, quản lý hành chính
Nhà nước ln cần có tính liên tục, kịp thời và linh hoạt để đáp ứng sự vận động
không ngừng của đời sống xã hội [xem: 39].
14

download by :


1.1.1.5. Khái niệm quản lý Nhà nước về Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi giải phóng mặt bằng
Những phân tích, luận giải về khái niệm, đặc điểm của quản lý Nhà nước
nói chung là cơ sở lý luận để xây dựng khái niệm quản lý Nhà nước về Bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi giải phóng mặt bằng. Trong phạm vi giới hạn đề
tài luận văn này, tác giả chỉ đề cập vấn đề quản lý Nhà nước về Bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi giải phóng mặt bằng ở cấp Huyện.
Quản lý Nhà nước về Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi giải phóng mặt
bằng ở cấp Huyện là hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước cấp Huyện có
chức năng, nhiệm vụ quản lý về đất đai nói chung, về Bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi giải phóng mặt bằng nói riêng dựa trên các nguyên tắc, quy định của
pháp luật. Đó là quá trình lập kế hoạch, xây dựng phương án Bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi giải phóng mặt bằng và tổ chức, điều hành, giám sát các hoạt

động có liên quan nhằm bảo đảm cho việc Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
giải phóng mặt bằng diễn ra một cách dân chủ, khách quan, công bằng, đúng
pháp luật, đảm bảo thực hiện đầy đủ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp
pháp, chính đáng của người được Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi giải phóng
mặt bằng. Quản lý Nhà nước về Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi giải phóng
mặt bằng cịn bao hàm cả việc tạo điều kiện thúc đẩy các hoạt động bảo đảm an
sinh xã hội, công bằng xã hội cũng như giảm thiểu các yếu tố tác động, ảnh
hưởng tiêu cực tới quá trình thực hiện việc Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
giải phóng mặt bằng.
Trên cơ sở các khái niệm có liên quan được phân tích, bàn luận ở các tiểu
mục trên, có thể đưa ra định nghĩa khái niệm quản lý Nhà nước về Bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi giải phóng mặt bằng ở cấp Huyện như sau:
Quản lý Nhà nước về Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi giải phóng mặt
bằng ở cấp Huyện là sự tác động có tổ chức, có mục đích, mang tính liên tục
của chủ thể quản lý Nhà nước cấp Huyện tới đối tượng quản lý trong quá trình
thực hiện việc Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi giải phóng mặt bằng nhằm bảo
15

download by :


đảm cho việc Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi giải phóng mặt bằng diễn ra
một cách dân chủ, khách quan, công bằng, đúng pháp luật; đảm bảo thực hiện
đầy đủ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người
được Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi giải phóng mặt bằng theo đúng kế
hoạch của Nhà nước cũng như của địa phương.
Từ định nghĩa khái niệm nêu trên, có thể rút ra một số điểm chính của
quản lý Nhà nước về Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi giải phóng mặt bằng sau
đây:
Thứ nhất, chủ thể quản lý Nhà nước ở cấp Huyện về Bồi thường, hỗ trợ,

tái định cư khi giải phóng mặt bằng là chính quyền địa phương, các cơ quan có
thẩm quyền liên quan đến việc Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi giải phóng
mặt bằng của cấp Huyện; cụ thể là Ủy ban nhân dân huyện, Phòng Tài nguyên
và môi trường, Trung tâm Phát triển quỹ đất và các cơ quan khác có liên quan..
Thứ hai, đối tượng của quản lý Nhà nước về Bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi giải phóng mặt bằng là nhà đầu tư, doanh nghiệp và người có đất bị thu
hồi, được Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi giải phóng mặt bằng.
Thứ ba, mục tiêu của cơng tác quản lý Nhà nước về Bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi giải phóng mặt bằng là bảo đảm cho việc Bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi giải phóng mặt bằng diễn ra một cách dân chủ, khách quan, công
bằng, đúng pháp luật; đảm bảo thực hiện đầy đủ lợi ích của Nhà nước, quyền,
lợi ích hợp pháp, chính đáng của người được Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
giải phóng mặt bằng theo đúng kế hoạch của Nhà nước cũng như của địa
phương. Đảm bảo tiến độ, đúng pháp luật và đúng kế hoạch Nhà nước đã đề ra.
Thứ tư, phương thức quản lý Nhà nước về Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi giải phóng mặt bằng gồm các phương thức:
Về phương pháp, quản lý Nhà nước về Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
giải phóng mặt bằng được thực hiện thông qua các phương pháp vận động,
tuyên truyền; phương pháp giáo dục, thuyết phục; phương pháp hành chính, tổ
chức; phương pháp kinh tế; phương pháp cưỡng chế …
16

download by :


Về hình thức, cơng cụ, quản lý Nhà nước về Bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi giải phóng mặt bằng được thực hiện thông qua, dựa trên pháp luật, chính
sách, kế hoạch, bộ máy quản lý Nhà nước và đội ngũ cán bộ, công chức.
1.1.2. Các đặc điểm của quản lý Nhà nước về Bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi giải phóng mặt bằng

Hoạt động quản lý Nhà nước về Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi giải
phóng mặt bằng được cấu thành từ các thành tố (i) chủ thể quản lý; (ii) khách
thể, đối tượng; (iii) điều kiện và môi trường quản lý. Mỗi thành tố kể trên có
những đặc điểm riêng, tạo nên đặc điểm của quản lý Nhà nước về Bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi giải phóng mặt bằng.
1.1.2.1. Đặc điểm về chủ thể quản lý
Chủ thể quản lý Nhà nước về Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi giải
phóng mặt bằng là một hệ thống thống nhất từ Trung ương đến các cơ quan
hành chính Nhà nước ở địa phương. Đối với huyện Đơng Anh nói riêng, chủ thể
quản lý Nhà nước về Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi giải phóng mặt bằng là
Ủy ban nhân dân huyện; Phịng Tài ngun và Mơi trường là cơ quan giúp Ủy
ban nhân dân huyện quản lý Nhà nước về Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi giải
phóng mặt bằng.
Như vậy, chủ thể quản lý Nhà nước về Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
giải phóng mặt bằng nói chung bao gồm Chính phủ, Bộ Tài ngun và Mơi
trường, Ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan quản lý về Bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi giải phóng mặt bằng tương ứng ở từng cấp. Ngồi ra, các chủ thể
tham gia quản lý có vai trị tham mưu, tư vấn, giúp cho hoạt động quản lý của cơ
quan Nhà nước về Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi giải phóng mặt bằng được
thực hiện hiệu quả hơn.
Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện quản lý Nhà nước về
về Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi giải phóng mặt bằng ở địa phương.
Cơ quan chuyên môn, cán bộ phụ trách về về Bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi giải phóng mặt bằng:
17

download by :


- Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành, tại Ủy ban nhân dân

huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh có Phịng Tài ngun và Mơi
trường là cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố trực thuộc tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về đất đai nói chung, về Bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi giải phóng mặt bằng nói riêng.
- Trung tâm phát triển quỹ đất phụ trách thực hiện về Bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi giải phóng mặt bằng.
Trong phạm vi đề tài luận văn này, chủ thể quản lý Nhà nước về Bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi giải phóng mặt bằng ở cấp Huyện chủ yếu bao
gồm Ủy ban nhân dân huyện, Phịng Tài ngun và Mơi trường và các cơ quan
quản lý Nhà nước có liên quan khác trong Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
giải phóng mặt bằng ở cấp Huyện. Những vấn đề về Bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi giải phóng mặt bằng thường rất rộng, phức tạp, kéo dài và liên quan, ảnh
hưởng tới lợi ích của nhiều người. Vì lẽ đó, để cơng tác quản lý Nhà nước về
Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi giải phóng mặt bằng đạt hiệu quả cao thì
ngồi các cơ quan Nhà nước, cá nhân có thẩm quyền còn rất cần huy động sự
tham gia chủ động, tự giác, tích cực của các cơ quan hữu quan khác cũng như
của đông đảo các thành viên trong xã hội.
1.1.2.2. Đặc điểm về khách thể quản lý, đối tượng quản lý
Khách thể quản lý là trật tự quản lý mà chủ thể quản lý, bằng sự tác động
lên các đối tượng quản lý thông qua các phương pháp quản lý và công cụ quản
lý nhất định, mong muốn thiết lập được để đạt tới những mục tiêu đã xác định
trước. Khách thể của quản lý Nhà nước về Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
giải phóng mặt bằng là những hoạt động được chủ thể quản lý triển khai, thực
hiện về Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi giải phóng mặt bằng. Các hoạt động
đó bao gồm xây dựng phương án bồi thường, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất và xây dựng; chính sách Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; tổ chức thực hiện
Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi giải phóng mặt bằng; kiểm sốt việc thực
hiện cơng tác Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi giải phóng mặt bằng... nhằm
18


download by :


×