ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
PHẠM VĂN TIÊN
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƢỜNG,
HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƢ TRONG DỰ ÁN ĐẦU TƢ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÒA VANG
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
PHẠM VĂN TIÊN
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ
TÁI ĐỊNH CƢ TRONG DỰ ÁN ĐẦU TƢ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HÒA VANG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành
: Luật Kinh tê
Mã số
: 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS DOÃN HỒNG NHUNG
Hà Nội – 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của TS. Doãn Hồng Nhung. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn
trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn
thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy
định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người cam đoan
Phạm Văn Tiên
3
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................... 3
MỤC LỤC ............................................................................................................................... 4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................... 6
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................................... 7
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................. 8
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ
BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƢ Ở VIỆT NAM. ...............................................13
1.1. Khái niệm về thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ ................................................ 13
1.2. Áp dụng pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ và bố trí tái định cƣ. ....................................... 14
1.2.2. Nội dung áp dụng pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ và bố trí tái định cƣ của các dự án
đầu tƣ có thực hiện giải phóng mặt bằng: ............................................................................... 15
1.3. Quan điểm phát triển bền vững về bồi thƣờng, hỗ trợ và bố trí tái định cƣ trong tƣơng
quan với việc thực hiện dự án đầu tƣ. ..................................................................................... 24
1.4. Kinh nghiệm bồi thƣờng, hỗ trợ và bố trí tái định cƣ của một số quốc gia trên thế giới và
bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ........................................................................................ 25
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
VỀ BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ VÀ BỐ TRÍ TÁI ĐỊNH CƢ TRONG CÁC DỰ ÁN ĐẦU
TƢ Ở HUYỆN HÒA VANG ...............................................................................................32
2.1. Pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ và bố trí tái định cƣ ....................................................... 32
2.1.1.Các quy định về bồi thƣờng ........................................................................................... 32
2.1.2.Các quy định về hỗ trợ ................................................................................................... 36
2.1.3. Các quy định về tái định cƣ .......................................................................................... 39
2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ và bố trí tái định cƣ phục vụ giải
phóng mặt bằng của các dự án đầu tƣ ở Việt Nam ................................................................. 40
2.3. Các văn bản thực hiện pháp luật bồi thƣờng, hỗ trợ và bố trí tái định cƣ, GPMB khi Nhà nƣớc
thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tƣ tại huyện Hòa Vang ................................................... 43
2.4. Đánh giá áp dụng pháp luật đất đai về bồi thƣờng, hỗ trợ và bố trí tái định cƣ thực hiện
dự án đầu tƣ tại huyện Hòa Vang............................................................................................ 46
2.4.1. Thông tin chung về dự án có thực hiện công tác bồi thƣờng, hỗ trợ và bố trí tái định cƣ
trên địa bàn nghiên cứu ........................................................................................................... 46
2.4.2. Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ và bố trí tái định cƣ của
hai dự án lựa chọn nghiên cứu ................................................................................................ 47
2.5. Những thuận lợi và khó khăn thực hiện công tác bồi thƣờng, hỗ trợ và bố trí tái định cƣ
để thực hiện các dự án đầu tƣ.................................................................................................. 52
2.5.1 Những thuận lợi trong bồi thƣờng,hỗ trợ và bố trí tái định cƣ ...................................... 52
2.5.2. Những hạn chế, khó khăn, tồn tại ................................................................................. 53
2.5.3. Nguyên nhân của những tồn tại .................................................................................... 55
CHƢƠNG 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ VÀ BỐ TRÍ
TÁI ĐỊNH CƢ QUA THỰC TIỄN ÁP DỤNG TRONG DỰ ÁN ĐẦU TƢ TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN HÒA VANG ................................................................................................56
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ và bố trí tái định cƣ trong
các dự án đầu tƣ ...................................................................................................................... 56
3.2. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bồi thƣờng, hỗ trợ và bố trí tái định cƣ để
thực hiện các dự án đầu tƣ ở huyện Hòa Vang nói riêng và Việt Nam nói chung ................. 58
3.2.1. Ý kiến của ngƣời dân về chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và bố trí tái định cƣ đƣợc áp
dụng ở 02 dự án lựa chọn ......................................................................................................58
3.2.2. Công tác bồi thƣờng, hỗ trợ và bố trí tái định cƣ để thực hiện các dự án đầu tƣ trên
địa bàn huyện Hòa Vang .......................................................................................................60
Công tác bồi thƣờng, hỗ trợ và bố trí tái định cƣ để thực hiện các dự án đầu tƣ trên địa
bàn huyện Hòa Vang đƣợc đánh giá thông qua các yếu tố sau: .........................................60
3.2.3. Đề xuất các nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về bồi
thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ để thực hiện các dự án đầu tƣ ...............................................65
3.3. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật đất đai trong bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ .............. 69
KẾT LUẬN............................................................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................74
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Có nghĩa là
BQ
Bình quân
BTTH
Bồi thƣờng thiệt hại
CĐĐĐ
Chuyển đổi đất đai
CNC
Công nghệ cao
CNH
Công nghiệp hóa
DS
Dân số
ĐTH
Đô thị hóa
ĐVT
Đơn vị tính
FAO
Tổ chức nông lƣơng thế giới
GPMB
Giải phóng mặt bằng
GTĐB
Giải tỏa bồi thƣờng
HĐH
Hiện đại hóa
LĐ
Lao động
UBND
Ủy ban nhân dân
UNESCO
Tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục
của liên hiệp quốc
NN
Nông nghiệp
STT
Số thứ tự
TĐC
Tái định cƣ
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
XD
Xây dựng
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Các văn bản áp dụng trong quá trình thực hiện công tác bồi thƣờng, hỗ trợ và tái
định cƣ của các dự án đầu tƣ ở huyện Hòa Vang..................................................................43
Bảng 2.2. Bảng kinh phí bồi thƣờng,hỗ trợ và chi phí phục vụ công tác GPMB ..............49
Bảng 2.3. Bảng kinh phí bồi thƣờng, hỗ trợ và chi phí phục vụ công tác GPMB ..............51
Bảng 3.1. Ý kiến của ngƣời dân về mức giá bồi thƣờng về đất và các tài sản trên đất ......59
Bảng 3.2. Ý kiến của ngƣời dân đối với các chính sách hỗ trợ ở 02 dự án .........................60
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của nghiên cứu đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là cơ sở để sản xuất ra
của cải vật chất. Đất đai là hàng hóa đặc biệt có vị trí cố định và không thay đổi về số
lƣợng nên việc quản lý, bảo vệ đất đai phải đƣợc tiến hành thƣờng xuyên và có hiệu
quả. Thông qua Hiến pháp 2013 để xây dựng bộ luật về đất đai và các văn bản dƣới
luật để có sự bảo vệ và quản lý tốt nhất.
Trong quá trình phát trsiển của một quốc gia, giải phóng mặt bằng là một việc
làm quan trọng và không thể tránh khỏi. Nó nhƣ một xu thế và quy luật tất yếu, nếu
không đƣợc tổ chức thực hiện tốt thì có thể sẽ trở thành vật cản cho sự phát triển của
tất cả các quốc gia.
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là sau khi gia
nhập Tổ chức thƣơng mại thế giới WTO, việc kêu gọi đầu tƣ từ nƣớc ngoài và các tổ
chức trong nƣớc ngày càng lớn. Chính vì vậy, việc giải phóng mặt bằng phục vụ thực
hiện và phát triển các dự án là điều tất yếu và diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Xu thế này
thể hiện rõ nhất qua thực trạng xuất hiện các khu công nghiệp, khu đô thị mới ngày
càng nhiều, các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội... đƣợc cải thiện khang
trang hơn, tạo bộ mặt cho cảnh quan đô thị, đồng thời mang lại hiệu quả kinh tế - xã
hội cho cả đất nƣớc. Tuy nhiên, vẫn còn những mặt trái, tiềm ẩn những thách thức lớn
cần đƣợc nghiên cứu, phân tích nhƣ đời sống, lao động và việc làm của ngƣời dân sau
khi bị Nhà nƣớc thu hồi đất trong quá trình giải phóng mặt bằng phục vụ chỉnh trang
đô thị.
Đà Nẵng là thành phố trực thuộc trung ƣơng, chính quyền thành phố đã có quyết
sách phù hợp với xu thế làm tăng tốc độ phát triển kinh tế-xã hội rất nhanh chóng. Đi
cùng với sự phát triển đó, bộ mặt của thành phố đƣợc xây dựng ngày càng khang trang
hơn nhờ vào chính sách chú trọng thực hiện các dự án phục vụ chỉnh trang đô thị của
chính quyền thành phố. Để có quỹ đất cho việc phát triển đô thị UBND thành phố Đà
Nẵng đã có những quyết định phù hợp với các chính sách của Nhà nƣớc, các nghị định
của Chính phủ. Tuy nhiên, thực tế cho thấy công tác giải phóng mặt bằng hiện nay là
một công việc hết sức nhạy cảm và phức tạp bởi nó tác động đến mọi mặt của đời sống
và ảnh hƣởng trực tiếp đến quyền lợi của các đối tƣợng có đất bị thu hồi. Nếu giải
quyết không tốt, không thỏa đáng quyền lợi của ngƣời có đất bị thu hồi thì rất dễ dẫn
đến khiếu kiện, khiếu nại.
Huyện Hòa Vang nằm cận kề trung tâm Thành phố Đà Nẵng, là huyện có xu
hƣớng phát triển các khu công nghiệp và khu đô thị nhanh chóng. Hiện nay, trên địa
bàn huyện đã và đang có 4 khu công nghiệp, một số khu du lịch sinh thái lớn. Trong
đó, nổi tiếng nhất là khu du lịch Bà Nà và 5 khu đô thị mới đã đƣợc hình thành và hoạt
động. Đồng thời, đang xúc tiến xây dựng các khu đô thị mới khác trên địa bàn. Điều
này đã đem lại nhiều lợi ích thiết thực về đời sống kinh tế xã hội làm thay đổi bộ mặt
của một huyện nông nghiệp trên con đƣờng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong điều
kiện huyện Hòa Vang đƣợc thành phố Đà Nẵng tập trung chú ý vào việc xây dựng các
khu công nghiệp và khu đô thị mới thì việc sử dụng đất ngày càng hiệu quả hơn.
Trong những năm qua chính sách pháp luật nói chung và chính sách pháp luật về
bồi thƣờng, hỗ trợ và bố trí tái định cƣ nói riêng đã không ngừng đƣợc hoàn thiện và
đổi mới nhằm giải quyết những vƣớng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng
của các dự án đầu tƣ. Tuy nhiên, công tác bồi thƣờng giải phóng mặt bằng vẫn
còn tồn tại những tranh chấp, khiếu kiện về đất đai dẫn đến chậm tiến độ của việc
thực hiện các dự án đầu tƣ. Xuất phát từ những lý do trên, dƣới sự hƣớng dẫn của
TS. Doãn Hồng Nhung, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài "Áp dụng pháp luật về bồi
thường hỗ trợ tái định cư trong dự án đầu tư trên địa bàn huyện Hòa Vang - thành
phố Đà Nẵng".
2. Tình hình nghiên cứu
Bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất là một chế định quan
trọng của pháp luật đất đai. Chế định này khi đi vào cuộc sống trực tiếp đụng chạm
đến lợi ích của ngƣời bị thu hồi đất, lợi ích của cộng đồng và lợi ích của nhà đầu tƣ
nên đã nhận đƣợc sự quan tâm nghiên cứu của giới khoa học pháp lý nƣớc ta; Thời
gian vừa qua đã có một số công trình, sách báo pháp lý nghiên cứu về lĩnh vực pháp
luật này dƣới khía cạnh lý luận và thực tiễn; tiêu biểu là các công trình nghiên cứu của
các tác giả: Tiến sỹ Doãn Hồng Nhung: Pháp luật về định giá đất trong bồi thường,
giải phóng mặt bằng ở Việt Nam, sách chuyên khảo năm 2013; Trịnh Thị Hằng
Nga: Chế định pháp luật về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất, Luận văn Thạc
sĩ luật học, 1999; Nguyễn Vinh Diện: Pháp luật về bồi thường thiệt hại khi Nhà nước
thu hồi đất, Luận văn Thạc sĩ luật học, 2006; Nguyễn Duy Thạch: Pháp luật về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (qua thực tiễn thi hành tại
thành phố Hà Nội), Luận văn Thạc sĩ luật học, 2007; Đặng Anh Quân: Bàn về giá đất
khi bồi thƣờng - Nên cao hay thấp? Tạp chí Tài nguyên và Môi trƣờng, số 8, 2005; Dự
án khu đô thị Nam Thăng Long: Từ những bất thường trong đền bù, giải phóng mặt
bằng, của nhóm phóng viên thời sự Báo Pháp luật Việt Nam, số 285, ngày 29/11/2005;
Hoàng Lộc: Nông dân góp vốn bằng …đất - Giải pháp đột phá trong đền bù giải tỏa,
Thời báo Kinh tế Việt Nam, số 253, ngày 21/12/2005... Các công trình này chủ yếu đi
sâu nghiên cứu về vấn đề bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất mà chƣa tìm hiểu một
cách thấu đáo khía cạnh hỗ trợ, tái định cƣ cho ngƣời bị thu hồi đất. Tiếp tục kế thừa
những thành quả nghiên cứu của các công trình trên đây, luận văn đi sâu tìm hiểu một
cách có hệ thống, toàn diện về bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi
đất dƣới góc độ của pháp luật đất đai; Nghiên cứu đề tài này, luận văn có những đóng
góp mới về mặt khoa học trên những khía cạnh chủ yếu sau:
Hệ thống hóa và góp phần hoàn thiện hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn của
việc xây dựng các quy định về bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi
đất;
Phân tích, đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định
cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất; trên cơ sở đó chỉ ra tồn tại, bất cập và nguyên nhân của
những hạn chế này trong các quy định hiện hành;
Đƣa ra định hƣớng và đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về
bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất.
3. Tính mới của luận văn
Kết quả của đề tài ngoài việc đóng góp để giải quyết vấn đề thực tiễn bức xúc
đang đặt ra hiện nay ở huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng, còn là tài liệu tham khảo
cho các địa phƣơng có điều kiện tƣơng tự.
Những kết quả khoa học nghiên cứu thông qua thực hiện đề tài sẽ bổ sung cơ sở
lý luận cho việc hoàn thiện pháp luật đất đai của Việt Nam trong công tác bồi thƣờng,
hỗ trợ và bố trí tái định cƣ của các dự án đầu tƣ có thực hiện thu hồi đất và giải phóng
mặt bằng. Thông quan đó giúp cho chính quyền các cấp cũng nhƣ các ban ngành liên
quan tổng hợp, cập nhật, nắm bắt thông tin liên quan đến việc áp dụng pháp luật về bồi
thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ của các dự án đầu tƣ trên địa bàn huyện Hòa Vang một cách
kịp thời, chính xác và đầy đủ. Góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện giải phóng mặt
bằng và bàn giao quỹ đất thu hồi cho các chủ đầu tƣ dự án.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về bồi
thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ trong các dự án đầu tƣ trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố
Đà Nẵng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Đề tài đƣợc thực hiện trên địa bàn huyện Hòa Vang,
thành phố Đà Nẵng.
Phạm vi thời gian:
- Đề tài đƣợc tiến hành từ tháng 10 năm 2013 đến tháng 5 năm 2014.
- Số liệu và thông tin thu thập của các dự án từ thời điểm 2008 đến 2013.
5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu chung
Nghiên cứu thực trạng áp dụng pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ trong
các dự án đầu tƣ. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật
đất đai tại Việt Nam.
5.2. Mục đích và nhiệm vụ cụ thể
- Tìm hiểu các dự án đầu tƣ có thực hiện công tác bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ
trên địa bàn huyện Hòa Vang, phân nhóm và lựa chọn các dự án nghiên cứu.
- Phân tích việc áp dụng pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ và bố trí tái định cƣ của
các dự án đƣợc lựa chọn.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật đất đai về bồi thƣờng, hỗ trợ
và bố trí tái định cƣ trong quá trình thực hiện công tác giải phóng mặt bằng để thực
hiện các dự án đầu tƣ tại Việt Nam.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Thu thập các báo cáo, số liệu, tài liệu tại các phòng, ban của huyện Hòa Vang về
các thông tin cơ bản của vùng nghiên cứu.
Thu thập những văn bản của cơ quan Nhà nƣớc cấp Trung ƣơng và địa phƣơng
về chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ cho ngƣời có đất bị thu hồi.
Thu thập thông tin từ những công trình nghiên cứu đã đƣợc công bố, những bài
báo, báo cáo, tài liệu hội thảo, thu thập thông tin từ Internet qua địa chỉ các website…
để có số liệu về tình hình áp dụng pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ trong quá
trình giải phóng mặt bằng của Việt Nam và các nƣớc trên thế giới.
6.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa: Tiến hành đi thực địa, quan sát, chụp ảnh
thực tế nhằm kiểm tra các thông tin thu thập về thực trạng sử dụng đất của các dự án.
Phương pháp chuyên gia: Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, đề tài đã sử dụng
phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp những ngƣời am hiểu về công tác giải phóng mặt
bằng, chính sách thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ ở vùng nghiên cứu. Cụ
thể là:
Nhóm 1: 02 ngƣời là đại diện chủ đầu tƣ các dự án đƣợc lựa chọn;
Nhóm 2: UBND huyện Hòa Vang (01 ngƣời) và Phòng Tài nguyên và Môi
trƣờng huyện Hòa Vang (02 ngƣời).
Phương pháp phỏng vấn sâu: Do mục đích chính của đề tài là nghiên cứu thực
trạng sử dụng đất của các dự án, hơn nữa tổng số hộ có đất bị thu hồi trong 2 dự án
đƣợc lựa chọn nghiên cứu rất lớn: Dự án 1 là 1049 hộ và Dự án 2 là 1522 hộ, nên đề
tài lựa chọn phƣơng pháp phỏng vấn sâu để áp dụng. Các hộ đƣợc lựa chọn tham gia
phỏng vấn sâu theo phƣơng pháp lựa chọn ngẫu nhiên có tiêu chí. Tiêu chí chọn hộ: hộ
có đất bị thu hồi để thực hiện các dự án. Mỗi dự án chọn 30 hộ đại diện.
6.3. Phương pháp thống kê mô tả
Phƣơng pháp này đƣợc vận dụng để mô tả tổng quát về địa bàn nghiên cứu và
thực trạng sử dụng đất tại vùng nghiên cứu.
7. Kết cấu, bố cục nghiên cứu
Ngoài phần mở đàu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn gồm 3 chƣơng:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về áp dụng pháp luật về bồi thƣờng,
hỗ trợ và bố trí tái định cƣ ở Việt Nam.
- Chương 2: Thực trạng áp dụng pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ và bố trí tái định
cƣ trong các dự án đầu tƣ ở huyện Hòa Vang.
- Chương 3: Hoàn thiện pháp luật đất đai về bồi thƣờng, hỗ trợ, bố trí tái định cƣ
ở Việt Nam qua thực tiễn áp dụng tại các dự án đầu tƣ trên địa huyện Hòa
Vang.
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ÁP DỤNG PHÁP
LUẬT VỀ BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƢ Ở VIỆT NAM.
1.1. Khái niệm về thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của con ngƣời, là cơ sở để sản xuất ra của cải
vật chất và không thể sản sinh. Để phục vụ cho quá trình phát triển của một quốc gia, việc
quy hoạch đất đai, xây dựng hạ tầng cơ sở là điều thiết yếu mà trong đó không thể không
kể đến hoạt động giải phóng mặt bằng. Giải phóng mặt bằng là quá trình thực hiện các
công việc liên quan đến việc di dời nhà cửa, cây cối, các công trình xây dựng và
một bộ phận dân cƣ trên một phần đất nhất định đƣợc quy hoạch cho việc cải tạo,
mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới.[46]. Nhƣ vậy, để tiến hành giải phóng
mặt bằng, việc thu hồi đất là bắt buộc. Và để bù đắp lại phần lợi ích của ngƣời sử
dụng đất khi bị thu hồi đất, chế định về bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ ra đời.
Theo điều 3, chƣơng I của luật đất đai năm 2013 và Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày
15/05/2014 Quy định về bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất, các thuật
ngữ về thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ đƣợc giải thích cụ thể nhƣ sau:
* Thu hồi đất:
Thu hồi đất là việc Nhà nƣớc quyết định thu lại quyền sử dụng đất của ngƣời
đƣợc Nhà nƣớc trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của ngƣời sử dụng đất vi phạm
pháp luật về đất đai .
* Bồi thường về đất đai:
Bồi thƣờng về đất là việc Nhà nƣớc trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện
tích đất thu hồi cho ngƣời sử dụng đất.
* Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:
Hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất là việc Nhà nƣớc trợ giúp cho ngƣời có đất thu
hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển.
* Bố trí tái định cư:
Ngƣời bị thu hồi đất nào thì đƣợc bồi thƣờng bằng việc giao đất mới có cùng
mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thƣờng thì đƣợc bồi thƣờng bằng giá trị
quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi [6]. Đối với các dự án tái định
cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất ở và tiến hành phân lô theo quy hoạch đã đƣợc cấp có
thẩm quyền phê duyệt để bố trí lại cho các hộ giải tỏa sau khi đã thi công hạ tầng cơ sở
thì đƣợc gọi là tái định cƣ tại chỗ. Việc bố trí lại đất tái định cƣ tại nơi ở mới phải có
điều kiện sinh hoạt tốt hơn hoặc bằng nơi cũ.
Bồi thƣờng, hỗ trợ và bố trí tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất để sử dụng vào
các mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển
kinh tế là những hành vi đƣợc qui định tại Hiến pháp năm 2013, mục 2 chƣơng VI
Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hƣớng dẫn thi hành [20, 22, 6].
1.2. Áp dụng pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ và bố trí tái định cƣ.
1.2.1. Khái quát về áp dụng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư.
Pháp luật là các quy tắc xử sự chung do Nhà nƣớc ban hành hoặc thừa nhận, thể
hiện ý chí của giai cấp thống trị, đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm thực hiện (kể cả bằng biện
pháp cƣỡng chế) để điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm duy trì trật tự xã hội. Thông
qua việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật , Nhà nƣớc thực hiện chức năng
của mình để điều chỉnh, quản lý các lĩnh vực của xã hội nhƣ kinh tế, chính trị, văn hoá,
giáo dục... Để pháp luật thực sự đi vào cuộc sống thì ngoài yếu tố nhƣ sự phù hợp của
hệ thống quy phạm pháp luật với các điều kiện kinh tế, lịch sử, Nhà nƣớc còn phải
quan tâm đến hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật mà tâm điểm là hoạt động áp dụng
pháp luật. Bởi lẽ, áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính sáng tạo và áp dụng cho
từng trƣờng hợp cá biệt, cụ thể làm phát sinh, chấm dứt hoặc thay đổi các quyền và
nghĩa vụ cụ thể của cá nhân, tổ chức.[48]
Hiện nay có nhiều quan điểm, cách tiếp cận khác nhau về áp dụng pháp luật
trong bồi thƣờng, hỗ trợ và bố trí tái định cƣ. Dựa vào những nghiên cứu của GS.TS
Hoàng Thị Kim Quế, học viên xin phép định nghĩa về khái niệm “Áp dụng pháp luật
về bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư là hoạt động mang tính quyền lực Nhà nước,
được thực hiện bởi những cơ quan Nhà nước, nhà chức trách có thẩm quyền thông
qua trình tự, thủ tục chặt chẽ mà pháp luật quy định nhằm ra những quyết định giải
quyết các vấn đề trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư đồng thời quy
định quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền , cá
nhân, tổ chức liên quan.”
Áp dụng pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ và bố trí tái định cƣ trong dự án đầu tƣ
là hình thức cụ thể của áp dụng pháp luật, tuy nhiên do tính chất đa dạng và phức tạp
của các yếu tố nhƣ thẩm quyền, giá cả đất đai, các yếu tố về số lƣợng, hoàn cảnh gia
đình, kinh tế ….nên việc áp dụng pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ và bố trí tái định cƣ
có những điểm khác biệt về các cơ quan có thẩm quyền và nội dung của lĩnh vực áp
dụng pháp luật nhƣ sau :
- Thứ nhất, các cơ quan có thẩm quyền áp dụng pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ
và bố trí tái định cƣ trong dự án đầu tƣ tại Hòa Vang là : Hội đồng GPMB, Ủy ban
Nhân dân thành phố Đà Nẵng, Ủy ban Nhân dân huyện Hòa Vang.
- Thứ hai , nội dung áp dụng pháp luật trong bồi thƣờng, hỗ trợ và bố trí tái định
cƣ trong dự án đầu tƣ gồm các công việc sau:
* Công bố phương án bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư
* Thực hiện công tác kiểm định ( ban hành quyết định chỉ định cơ quan
thực hiện việc kiểm định, quyết định công nhận kết quả kiểm định…)
* Công tác phúc tra ( ban hành quyết định chỉ định cơ quan phúc tra,
phạm vi phúc tra …)
* Xét tính pháp lý về nhà và đất (ban hành quyết định phân công cơ
quan xét tính pháp lý về nhà và đất…. )
* Xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ (ban hành quyết định về giá trị bồi
thường, hỗ trợ… )
* Hỗ trợ trong giải tỏa, tái định cư (ban hành quyết định về các biện
pháp hỗ trợ với từng trường hợp cụ thể… )
* Chi trả tiền bồi thường, tiền hỗ trợ (ban hành quyết định về chi trả tiền
bồi thường, hỗ trợ trong từng trường hợp cụ thể… )
* Chuẩn bị đất tái định cư (ban hành quyết định về việc xác định khu đất
để thực hiện việc tái định cư )
* Đăng ký đất tái định cư
* Giám sát việc bố trí đất tái định cư
* Giao đất tái định cư (ban hành quyết định giao quyền sử dụng đất )
* Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các trường hợp được
giao đất tái định cư.
1.2.2. Nội dung áp dụng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư của các dự
án đầu tư có thực hiện giải phóng mặt bằng:
Công tác bồi thƣờng, hỗ trợ và bố trí tái định cƣ trên địa bàn huyện Hòa Vang
đƣợc thực hiện theo trình tự nhƣ sau:
* Công bố phương án bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư
Sau khi UBND thành phố phê duyệt phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ,
Hội đồng giải phóng mặt bằng tổ chức họp nhân dân địa phƣơng khu vực thu hồi đất
để công bố phƣơng án. Nội dung công bố bao gồm:
- Quyết định thành lập Hội đồng GPMB; chức năng, nhiệm vụ của từng thành
viên trong Hội đồng GPMB đối với dự án;
- Quyết định thu hồi đất tổng thể của UBND thành phố;
- Quyết định phê duyệt và nội dung chi tiết của phƣơng án, bao gồm: Giá đất
bồi thƣờng, các chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ; giới thiệu bản đồ quy hoạch khu tái
định cƣ, cơ sở hạ tầng khu tái định cƣ; phƣơng án bố trí tái định cƣ gồm: quy mô quỹ
đất, quỹ nhà chung cƣ, thiết kế, diện tích từng lô đất, từng căn nhà, giá nhà, đất tái
định cƣ, tiêu chuẩn, định mức và phƣơng thức bố trí tái định cƣ, thứ tự ƣu tiên…
- Hƣớng dẫn cho ngƣời bị thu hồi đất chuẩn bị việc kê khai, cung cấp hồ sơ về
nhà, đất và các giấy tờ liên quan khác;
- Thời gian triển khai cụ thể các công việc kiểm định, bồi thƣờng, bố trí tái định
cƣ, thời gian dự kiến hoàn thành dự án;
- Giải đáp các thắc mắc của tổ chức, nhân dân trong khu vực dự án.
Thành phần chủ yếu tham gia cuộc họp công bố phƣơng án cho nhân dân tại địa
phƣơng bao gồm: Hội đồng GPMB; Tổ trƣởng dân phố, Trƣởng thôn; Nhân dân địa
phƣơng khu vực thu hồi đất. Trƣờng hợp cần thiết, Hội đồng GPMB mời đại diện của
một số cơ quan có liên quan tham dự họp công bố.
Sau khi tổ chức họp nhân dân để công bố phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định
cƣ, Ban Giải tỏa bồi thƣờng thực hiện niêm yết công khai, đầy đủ các nội dung của
phƣơng án tại Trụ sở cơ quan Ban GTĐB, UBND phƣờng, xã nơi thu hồi đất và nơi tái
định cƣ.
* Thực hiện công tác kiểm định
Trƣớc khi tiến hành kiểm định, Ban GTĐB gửi quyết định thu hồi đất cụ thể
cho từng ngƣời bị thu hồi đất và thông báo kế hoạch, thời gian thực hiện kiểm định ít
nhất là trƣớc 07 ngày cho UBND phƣờng, xã nơi thu hồi đất biết để phối hợp thực
hiện. UBND phƣờng, xã có trách nhiệm thông báo thời gian kiểm định cụ thể cho từng
ngƣời bị thu hồi đất đƣợc biết trƣớc ít nhất là 05 ngày.
Thành phần chủ yếu tham gia trực tiếp kiểm định và giám sát việc kiểm định tài
sản gắn liền với đất gồm: Đại diện Chủ đầu tƣ; Cán bộ kiểm định của Ban GTĐB; Đại
diện UBND phƣờng, xã; Đại diện cơ quan chuyên môn có liên quan của UBND quận,
huyện; Đại diện tổ dân phố, thôn; Ngƣời bị thu hồi đất.
Tổ cán bộ kỹ thuật, nghiệp vụ của Ban GTĐB tham gia công tác kiểm định phải
đƣợc Trƣởng ban giao nhiệm vụ cụ thể bằng văn bản, cử Tổ trƣởng chịu trách nhiệm
chính trong từng tổ công tác; văn bản này phải đƣợc xuất trình trong thời gian làm
nhiệm vụ tại các địa phƣơng.
Trên cơ sở số liệu và bản đồ kỹ thuật thửa đất do đơn vị kỹ thuật đo đạc địa
chính lập và cung cấp, Ban GTĐB và ngƣời bị thu hồi đất lập biên bản xác nhận diện
tích, vị trí lô đất bị thu hồi. Trƣờng hợp có vƣớng mắc, Ban GTĐB phối hợp với đơn
vị kỹ thuật cùng với ngƣời bị thu hồi đất tiến hành xác minh, đo đạc lại để xác định kết
quả chính thức.
Khi thực hiện theo nhiệm vụ đƣợc giao hoặc theo hợp đồng với Chủ đầu tƣ, đơn
vị kỹ thuật đo đạc địa chính chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với tất cả các số
liệu, bản đồ, hồ sơ do đơn vị thực hiện và cung cấp cho Chủ đầu tƣ và Ban GTĐB.
Biên bản kiểm định tài sản gắn liền với đất phải đƣợc lập tại hiện trƣờng kiểm
định và có đầy đủ chữ ký của các đại diện trực tiếp tham gia làm việc. Nghiêm cấm
việc hợp thức hóa chữ ký sau khi kiểm định; các đại diện tham gia và giám sát việc
kiểm định cùng chịu trách nhiệm về kết quả kiểm định và các vấn đề liên quan.
Biên bản kiểm định hợp lệ phải có đầy đủ chữ ký, dấu của Ban GTĐB và
UBND phƣờng, xã; chữ ký của cán bộ kiểm định, ngƣời bị thu hồi đất và ít nhất một
đại diện cơ quan chuyên môn có liên quan của UBND quận, huyện.
Trƣờng hợp sau khi kiểm định mà có khiếu nại của ngƣời bị thu hồi đất về kết
quả kiểm định thì Ban GTĐB tổ chức kiểm định lại để giải quyết khiếu nại. Tùy theo
nội dung khiếu nại, Ban GTĐB mời thêm đại diện của cơ quan chức năng có liên quan
đến lĩnh vực khiếu nại cùng tham gia kiểm định.
* Thủ tục, hồ sơ trong công tác kiểm định
Các loại biểu mẫu phục vụ cho công tác kiểm định do Ban GTĐB cung cấp
miễn phí. Trong thời gian không quá 03 ngày kể từ ngày kiểm định, Ban GTĐB phải
giao trực tiếp cho ngƣời bị thu hồi đất một bản chính biên bản kiểm định hợp lệ.
Ban GTĐB có trách nhiệm thông báo và hƣớng dẫn cụ thể cho ngƣời bị thu hồi
đất kê khai, cung cấp các loại hồ sơ, giấy tờ chứng minh nguồn gốc quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đƣợc kiểm định; các loại giấy tờ khác có liên
quan nhƣ: hộ khẩu, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hợp đồng hoặc hóa đơn thu
tiền các tháng gần nhất của hệ thống điện, nƣớc, điện thoại, internet, truyền hình
cáp…, các giấy tờ liên quan đến gia đình chính sách… Khi nhận các loại giấy tờ, hồ sơ
này, đại diện Ban GTĐB lập giấy biên nhận ghi rõ từng loại giấy tờ đã nhận.
Ban GTĐB thu bản sao các loại giấy tờ, hồ sơ chứng minh tính pháp lý nhà, đất
để phục vụ cho việc xem xét tính pháp lý làm cơ sở thực hiện bồi thƣờng, hỗ trợ; thu
bản chính khi thanh toán tiền bồi thƣờng lần đầu.
Nếu chỉ thu hồi một phần diện tích đất thì Ban GTĐB phối hợp với cơ quan Tài
nguyên và Môi trƣờng chỉnh lý biến động trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
hoặc xác nhận diện tích đất thu hồi, diện tích đất còn lại, trả lại đầy đủ bản chính hồ
sơ, giấy tờ cho ngƣời bị thu hồi đất trong thời gian không quá 05 ngày, kể từ ngày
hoàn tất công việc bồi thƣờng.
Ban GTĐB thu hồi hẳn bản chính hồ sơ, giấy tờ nhà, đất trong trƣờng hợp thu
hồi hết diện tích đất thể hiện trong hồ sơ và có trách nhiệm bàn giao bản chính Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho cơ quan Tài nguyên và Môi trƣờng liên quan.
* Công tác phúc tra
Hội đồng GPMB tổ chức phúc tra tối thiểu là 05% tổng số hồ sơ đã kiểm
định, đƣợc chọn ngẫu nhiên theo từng khu vực, địa bàn của mỗi dự án hoặc mỗi
đợt, hoặc đối với các trƣờng hợp có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Các hồ sơ
kiểm định đƣợc chọn phúc tra, tùy tình hình có thể chỉ kiểm tra lại một số hạng
mục xét thấy cần thiết.
Thời gian tổ chức phúc tra do Chủ tịch Hội đồng GPMB quyết định nhƣng phải
đƣợc thực hiện trƣớc khi Ban GTĐB tiến hành tính giá trị bồi thƣờng.
Căn cứ kết quả phúc tra của 05% tổng số hồ sơ, Chủ tịch Hội đồng GPMB
quyết định tiếp tục phúc tra thêm hồ sơ hay dừng lại. Sau khi kết thúc nhiệm vụ phúc
tra, Chủ tịch Hội đồng GPMB kết luận kết quả phúc tra bằng văn bản làm cơ sở cho
Ban GTĐB tiến hành tính giá trị bồi thƣờng.
Đối với các hồ sơ đƣợc chọn phúc tra, kết quả tại Biên bản phúc tra là kết quả
kiểm định cuối cùng.
* Xét tính pháp lý về nhà và đất
Việc xét tính pháp lý về nhà, đất đƣợc thực hiện đúng quy định hiện hành của
UBND thành phố. Hội đồng GPMB chịu trách nhiệm xét tính pháp lý về nhà, đất; xác
định loại đất, hạng đất, vị trí, hệ số của diện tích đất thu hồi của từng trƣờng hợp riêng
biệt, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để làm cơ sở cho Ban GTĐB tính giá trị bồi
thƣờng, hỗ trợ.
UBND phƣờng, xã nơi có dự án chịu trách nhiệm xác nhận nguồn gốc sử dụng
đất của các trƣờng hợp không có đủ hồ sơ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật. Thời gian xác nhận không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đƣợc văn
bản đề nghị của Ban GTĐB. Trong các trƣờng hợp đặc biệt, UBND phƣờng, xã có
trách nhiệm phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng quận, huyện cùng xác định
và chứng minh nguồn gốc sử dụng đất theo đúng quy định của Nhà nƣớc.
Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng chịu trách nhiệm chính trong việc tham mƣu
Hội đồng GPMB cấp quận, huyện xác định tính pháp lý về nhà, đất, về loại đất, hạng
đất, vị trí, hệ số của từng lô đất thu hồi.
Căn cứ các quy định hiện hành của UBND thành phố, Ban GTĐB lập bảng
thống kê, phân loại, tổng hợp tình trạng tính pháp lý của tất cả các trƣờng hợp thu hồi
đất, đề nghị Hội đồng GPMB tổ chức xét duyệt.
Hội đồng GPMB chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng nghiên cứu, thẩm
định hồ sơ và tổ chức họp toàn thể Hội đồng để xét tính pháp lý về nhà, đất trong vòng
10 ngày, kể từ ngày nhận đƣợc hồ sơ và văn bản đề nghị của Ban GTĐB.
Ngoài các đơn vị thành viên của Hội đồng GPMB trực tiếp tham gia, tùy theo
tình hình và yêu cầu thực tế, Chủ tịch Hội đồng mời thêm đại diện của các cơ quan
chức năng liên quan khác cùng tham gia.
Văn phòng UBND quận, huyện trình Chủ tịch UBND cùng cấp ký phê duyệt
kết quả xét tính pháp lý nhà và đất trong thời gian không quá 03 ngày, kể từ ngày Hội
đồng GPMB trình kết quả đề nghị phê duyệt.
Sau khi kết quả xét tính pháp lý nhà, đất đƣợc phê duyệt, Ban GTĐB tổ chức
niêm yết công khai kết quả đó tại UBND phƣờng, xã nơi thu hồi đất trong vòng 15
ngày để nhân dân đƣợc biết và giám sát.
* Xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ
Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả xét tính pháp lý nhà, đất, trên cơ sở
biên bản kiểm định hợp lệ và các hồ sơ liên quan, Ban GTĐB tiến hành tính giá trị bồi
thƣờng, hỗ trợ. Lãnh đạo Ban GTĐB ký, ghi rõ họ tên và chịu trách nhiệm về kết quả
Bảng tính giá trị bồi thƣờng, hỗ trợ của từng trƣờng hợp trƣớc khi trình thẩm
định và phê duyệt.
Khi gửi hồ sơ cho Sở Tài chính thẩm định, Ban GTĐB gửi kèm theo văn bản
của Hội đồng GPMB kết luận kết quả phúc tra đối với số hồ sơ đang trình thẩm định.
Sở Tài chính chịu trách nhiệm thẩm định giá trị bồi thƣờng, hỗ trợ của từng
trƣờng hợp và cả dự án, phê duyệt hoặc trình UBND thành phố phê duyệt. Thời gian
thẩm định và trình phê duyệt không quá 10 ngày cho mỗi đợt, kể từ ngày Ban GTĐB
trình kết quả đề nghị thẩm định và phê duyệt. Trong quá trình thẩm định, cơ quan Tài
chính kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ kiểm định, trƣờng hợp phát hiện hồ sơ không hợp
lệ, cơ quan Tài chính loại trừ hồ sơ, chuyển trả lại và báo cáo Chủ tịch Hội đồng
GPMB xử lý theo thẩm quyền.
Văn phòng UBND thành phố có trách nhiệm trình lãnh đạo UBND thành phố
phê duyệt giá trị bồi thƣờng, hỗ trợ trong thời gian không quá 05 ngày, kể từ ngày
nhận đƣợc văn bản của Sở Tài chính trình kết quả thẩm định đề nghị phê duyệt.
Sau khi có quyết định phê duyệt giá trị bồi thƣờng, hỗ trợ, Ban GTĐB gửi trực
tiếp Thông báo hoặc Bảng tính giá trị bồi thƣờng, hỗ trợ cho từng ngƣời bị thu hồi đất;
nội dung thông báo kê chi tiết, cụ thể các mục đƣợc bồi thƣờng, hỗ trợ, tổng giá trị bồi
thƣờng, hỗ trợ. Thông báo phải đƣợc gửi trƣớc khi triển khai chi trả tiền bồi thƣờng
lần đầu ít nhất là 10 ngày.
Ban GTĐB thống kê danh sách, từng khoản giá trị bồi thƣờng, hỗ trợ và tổng
giá trị bồi thƣờng, hỗ trợ của từng ngƣời bị thu hồi đất thuộc từng tổ dân phố, thôn gửi
về địa phƣơng. UBND phƣờng, xã niêm yết công khai danh sách đó tại trụ sở UBND
phƣờng, xã và hƣớng dẫn niêm yết công khai tại địa điểm thuận lợi của tổ dân phố,
thôn trong vòng 15 ngày để nhân dân tham khảo và giám sát.
* Hỗ trợ trong giải tỏa, tái định cư
Chính sách hỗ trợ, đối tƣợng đƣợc hỗ trợ, các tiêu chuẩn, định mức đƣợc hỗ trợ
trong giải tỏa, bồi thƣờng, tái định cƣ đƣợc thực hiện theo Nghị định số 197/2004/NĐ-CP
ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi Nhà
nƣớc thu hồi đất, Thông tƣ số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài
chính về việc hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, Quyết định số
181/2005/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2005 của UBND thành phố Đà Nẵng ban
hành Quy định về bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng, và các văn bản liên quan khác của UBND thành phố (nếu có).
Trƣờng hợp xét thấy trong dự án có đối tƣợng cần đƣợc hỗ trợ (ngoài chính
sách quy định), Chủ tịch Hội đồng GPMB chủ trì họp toàn thể Hội đồng xét duyệt và
đề xuất UBND thành phố phê duyệt phƣơng án hỗ trợ bổ sung, bao gồm chính sách hỗ
trợ, đối tƣợng đƣợc hỗ trợ, các tiêu chuẩn, định mức hỗ trợ, danh sách và số tiền hỗ trợ
từng trƣờng hợp, tổng giá trị hỗ trợ… Trong vòng 07 ngày kể từ ngày nhận đƣợc văn
bản đề xuất của Hội đồng GPMB, Sở Tài chính chịu trách nhiệm thẩm định và tham
mƣu UBND thành phố phê duyệt; trƣờng hợp không phê duyệt, UBND thành phố
thông báo kết quả bằng văn bản.
Sau khi có kết quả phê duyệt phƣơng án hỗ trợ bổ sung của UBND thành phố,
Ban GTĐB niêm yết công khai danh sách, địa chỉ và số tiền đƣợc hỗ trợ của từng
ngƣời tại trụ sở đơn vị, đồng thời gửi danh sách đó đến UBND phƣờng, xã, tổ dân phố,
thôn, nơi các đối tƣợng đƣợc hỗ trợ có đất bị thu hồi để niêm yết công khai trong vòng
15 ngày để nhân dân biết, giám sát và kiểm tra.
* Chi trả tiền bồi thường, tiền hỗ trợ
Ban GTĐB thông báo cụ thể thời gian chi trả tiền bồi thƣờng, hỗ trợ bằng văn
bản, tổ chức và tạo điều kiện cho ngƣời dân nhận tiền bồi thƣờng, hỗ trợ thuận lợi và
an toàn. Khuyến khích các Ban GTĐB tổ chức chi trả tại UBND phƣờng, xã nơi thu
hồi đất.
Ban GTĐB chi trả tiền bồi thƣờng, hỗ trợ theo quy định hiện hành của UBND
thành phố. Khi nhận tiền bồi thƣờng, hỗ trợ, ngƣời bị thu hồi đất xuất trình giấy chứng
minh nhân dân hoặc giấy tờ có dán ảnh có giá trị pháp lý thay thế và Thông báo giá trị
bồi thƣờng, hỗ trợ. Các trƣờng hợp nhận thay đều phải có giấy ủy quyền đúng nội
dung của ngƣời đứng tên trong Thông báo giá trị bồi thƣờng có chứng thực theo quy
định của pháp luật. Ban GTĐB không đƣợc yêu cầu ngƣời bị thu hồi đất nộp hoặc xuất
trình thêm bất kỳ giấy tờ nào khác ngoài các quy định trên (trừ việc nộp bản chính các
giấy tờ đƣợc quy định tại khoản 3 Điều 6 Quy định này trong lần chi trả đầu tiên).
* Chuẩn bị đất tái định cư
Mọi dự án có nhu cầu bố trí tái định cƣ, Chủ đầu tƣ và Ban GTĐB có trách
nhiệm chuẩn bị đủ diện tích đất hoặc nhà chung cƣ để bố trí tái định cƣ cho tất cả hộ
dân bị giải tỏa đi hẳn trong phạm vi dự án. Các khu tái định cƣ phải đƣợc xây dựng tối
thiểu đầy đủ các cơ sở hạ tầng nhƣ: Hệ thống điện, hệ thống cung cấp nƣớc, thoát
nƣớc, nơi sinh hoạt cộng đồng, đƣờng nội bộ, đƣờng ra vào khu tái định cƣ…
Các Ban GTĐB đƣợc giao nhiệm vụ bố trí tái định cƣ có trách nhiệm tổ chức
cho đại diện chính quyền và nhân dân địa phƣơng khu vực bị thu hồi đất đƣợc tìm
hiểu, xem xét cụ thể khu tái định cƣ hoặc nhà chung cƣ đƣợc sử dụng bố trí tái định cƣ
cho nhân dân địa phƣơng đó; thông báo, niêm yết công khai về kế hoạch, phƣơng án
bố trí tái định cƣ trong phạm vi mình quản lý.
* Đăng ký đất tái định cư
Các Ban GTĐB có trách nhiệm tổ chức việc đăng ký, bố trí đất tái định cƣ đúng
theo phƣơng án chi tiết đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt; thông báo, niêm yết
công khai nội dung các nguyên tắc, tiêu chuẩn, điều kiện, thứ tự ƣu tiên, phƣơng thức
bố trí đất tái định cƣ tại UBND phƣờng, xã nơi thu hồi đất và tại trụ sở cơ quan Ban
GTĐB trong suốt thời gian thực hiện dự án để nhân dân biết, thực hiện và giám sát.
Thủ tục đăng ký đất tái định cƣ:
- Trƣờng hợp thực hiện giải tỏa, bồi thƣờng và bố trí tái định cƣ cùng một Ban
GTĐB: Khi đăng ký đất tái định cƣ, ngƣời bị thu hồi đất xuất trình chứng minh nhân
dân hoặc giấy tờ có dán ảnh có giá trị pháp lý.
- Trƣờng hợp thực hiện bố trí tái định cƣ tại một Ban GTĐB khác: Ngƣời bị thu
hồi đất đến nhận Giấy đề nghị bố trí tái định cƣ tại Ban GTĐB thực hiện giải tỏa, bồi
thƣờng cấp và nộp cho Ban GTĐB làm nhiệm vụ bố trí tái định cƣ; đồng thời xuất
trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có dán ảnh có giá trị pháp lý. Mọi thông tin
liên quan khác do hai Ban GTĐB tự liên hệ và phối hợp cung cấp thông tin cho nhau.
- Trƣờng hợp bố trí tại định cƣ theo Quyết định của cấp có thẩm quyền thì xuất
trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có dán ảnh có giá trị pháp lý và văn bản của
cấp có thẩm quyền.
Khuyến khích các Ban GTĐB tổ chức đăng ký, bố trí đất tái định cƣ theo
phƣơng thức bốc thăm đối với số hộ dân có đủ điều kiện tham dự, có cùng tiêu chuẩn
đất tái định cƣ đƣợc bố trí và cùng thời điểm đăng ký đất.
Các vị trí đất ở ngã ba, ngã tƣ, ở những vị trí có hệ số lợi thế đƣợc bố trí cho các
đối tƣợng đƣợc ƣu tiên trong chính sách giải phóng mặt bằng theo quy định của
UBND thành phố hoặc theo phƣơng án đã đƣợc UBND thành phố phê duyệt.
Ban GTĐB duyệt hồ sơ đăng ký đất tái định cƣ ngay trong ngày sau khi có kết
quả đăng ký đất hợp lệ và ngƣời trực tiếp đăng ký đề nghị chính thức bằng văn bản.
Mọi sự chậm trễ do lỗi của Ban GTĐB làm phát sinh các vƣớng mắc, hậu quả thì lãnh
đạo Ban chịu trách nhiệm.
* Giám sát việc bố trí đất tái định cư
Bản đồ quy hoạch chia lô khu tái định cƣ đƣợc in sao ra thành nhiều bản, có
chữ ký và dấu của Trƣởng ban Ban GTĐB, đƣợc niêm yết công khai thƣờng xuyên tại
địa điểm tổ chức đăng ký đất tái định cƣ. Những lô đất đã đƣợc đăng ký phải đƣợc
đánh dấu bằng ký hiệu màu thống nhất để phân biệt với những lô đất chƣa đƣợc đăng
ký. Sau mỗi ngày tổ chức đăng ký đất, Ban GTĐB có trách nhiệm niêm yết công khai,
cụ thể danh sách, địa chỉ ngƣời đã đăng ký và số hiệu lô đất đƣợc bố trí tƣơng ứng;
danh sách này đƣợc niêm yết thƣờng xuyên tại điểm tổ chức đăng ký đất tái định cƣ
của cơ quan Ban GTĐB.
Tham gia kiểm tra, giám sát việc tổ chức đăng ký đất tái định cƣ tại các Ban
GTĐB là Tổ giám sát do Chủ tịch Hội đồng GPMB quận, huyện quyết định thành lập
khi bắt đầu triển khai dự án và mời các thành phần sau đây tham gia: Đại diện Hội
đồng GPMB làm Tổ trƣởng; Đại diện cơ quan Thanh tra quận, huyện; Đại diện của
UBND phƣờng, xã nơi có hộ dân bị thu hồi đất. Các đơn vị có đại diện là thành viên
Tổ giám sát cử cán bộ luân phiên tham gia làm nhiệm vụ giám sát.
Tổ giám sát làm nhiệm vụ kiểm tra, giám sát việc đăng ký, bố trí đất tái định cƣ
của các dự án thuộc phạm vi quận, huyện mình tại Ban GTĐB ít nhất một ngày mỗi
tháng. Nhiệm vụ của Tổ giám sát là kiểm tra lại kết quả bố trí đất tái định cƣ trong
tháng, giám sát trực tiếp công tác tổ chức đăng ký, bố trí đất tái định cƣ của Ban
GTĐB trong ngày làm nhiệm vụ.
Nội dung, kết quả công việc của Tổ giám sát thực hiện trong ngày làm việc
đƣợc lập thành biên bản cụ thể, chi tiết, có đại diện của Ban GTĐB ký xác nhận, đƣợc
gửi cho Chủ tịch Hội đồng GPMB. Trƣờng hợp Ban GTĐB đƣợc giao nhiệm vụ bố trí
tái định cƣ cho nhiều dự án ở nhiều địa phƣơng khác nhau, Ban có trách nhiệm sắp
xếp, bố trí lịch, tạo điều kiện thuận lợi cho Tổ giám sát của các Hội đồng GPMB đến
làm nhiệm vụ theo quy định.
* Giao đất tái định cư
Khi thông báo cho ngƣời bị thu hồi đất bàn giao mặt bằng, Trƣởng ban Ban
GTĐB làm nhiệm vụ bố trí tái định cƣ có văn bản cam kết thời gian cụ thể thực hiện
bàn giao đất tái định cƣ cho từng trƣờng hợp. Trong thời gian chƣa bàn giao đất tái
định cƣ, Ban GTĐB có trách nhiệm bố trí nhà tạm hoặc cho thuê chung hoặc thanh
toán tiền thuê nhà theo quy định.
Trƣờng hợp Ban GTĐB không thực hiện bàn giao đất tái định cƣ đúng theo thời
gian đã ghi trong văn bản cam kết, gây thiệt hại đến quyền lợi của ngƣời bị thu hồi đất,
ngƣời bị thu hồi đất có quyền khởi kiện tại Tòa án để đòi bồi thƣờng thiệt hại.
* Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Ban GTĐB tổ chức tiếp nhận hồ sơ, thủ tục liên quan đến việc lập hợp đồng
chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất, giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
theo cơ chế “một cửa” tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ban GTĐB. Thủ tục,
thời gian và quy trình giải quyết các công việc đƣợc niêm yết hƣớng dẫn công khai tại
trụ sở Ban GTĐB, nơi thuận tiện để cho ngƣời dân dễ đọc.
Thủ tục lập Hợp đồng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất bao gồm:
- Phiếu đăng ký đất tái định cƣ đã đƣợc Trƣởng ban Ban GTĐB phê duyệt;
- Xuất trình: Chứng minh nhân dân của những ngƣời đứng tên trong Hợp đồng;
biên lai thu tiền sử dụng đất, nếu có.
Hợp đồng đƣợc lập, ký kết và giao trả ngay trong ngày.
Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm: Hợp đồng chuyển
nhƣợng quyền sử dụng đất; Bản sao Biên lai thu tiền sử dụng đất, đủ 100% giá trị
Hợp đồng;
Sau khi nhận hồ sơ, Ban GTĐB cấp giấy biên nhận ghi rõ ngày hẹn giao trả
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.Ban GTĐB có trách nhiệm liên hệ, phối hợp với
cơ quan Tài nguyên và Môi trƣờng làm thủ tục cấp và giao trả Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho ngƣời bị thu hồi đất trong thời hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày
nhận hồ sơ. Khi nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ngƣời nhận xuất trình giấy
chứng minh nhân dân. Nếu nhận thay phải có giấy ủy quyền theo quy định của pháp
luật.
Cơ quan Tài nguyên và Môi trƣờng chịu trách nhiệm tham mƣu cho UBND
cùng cấp thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hồ sơ của các
Ban GTĐB trong thời gian không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Ngƣời bị thu hồi đất đƣợc bố trí tái định cƣ không phải nộp bất kỳ khoản chi
phí nào khi nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ các Ban GTĐB. Các khoản
chi phí làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Ban GTĐB chi trả từ nguồn kinh
phí dự án.
1.3. Quan điểm phát triển bền vững về bồi thƣờng, hỗ trợ và bố trí tái định cƣ
trong tƣơng quan với việc thực hiện dự án đầu tƣ.
Khái niệm phát triển bền vững do Ủy ban thế giới về Môi trƣờng và Phát triển đã
đƣợc thừa nhận rộng rãi trên toàn thế giới. Theo đó, phát triển bền vững là sự phát triển
đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm mất đi khả năng đáp ứng nhu cầu của
các thế hệ tƣơng lai. Tƣ tƣởng chủ đạo của phát triển bền vững chính là sự bình đẳng
trong một thế hệ và giữa các thế hệ. Hay nói cách khác, phát triển bền vững là sự phát
triển bảo đảm hài hòa đƣợc các mục tiêu về kinh tế, xã hội và môi trƣờng [45].
Tƣ tƣởng phát triển bền vững đã đƣợc hai nhà khoa học Hích (Hicks) và Kanđô (Kaldor) đƣa ra từ nửa đầu của thế kỷ trƣớc. Theo tƣ tƣởng này, một dự án bất kỳ
có thể xem là có đóng góp vào sự phồn vinh chung của toàn xã hội miễn sao không
làm cho cuộc sống của bất cứ thành viên nào trong xã hội xấu đi. Tuy nhiên, tƣ tƣởng
này rất khó áp dụng trong thực tế vì đại đa số các dự án/chính sách phát triển thƣờng
mang lại lợi ích cho nhóm ngƣời này nhƣng lại gây thiệt hại cho nhóm ngƣời khác. Ví
dụ, dự án xây dựng nhà máy thuỷ điện đem lại lợi ích cho xã hội, nhƣng cũng gây ra
những thiệt hại không nhỏ cho ngƣời dân địa phƣơng tại vùng hồ thuỷ điện. Song,
không vì vậy mà coi dự án thủy điện không tham gia vào sự phồn vinh chung của toàn
xã hội, hay nói cách khác không góp phần vào phát triển bền vững [45].
Tiếp tục tƣ tƣởng phát triển bền vững, một nhà khoa học khác là Piếc-xơ
(Pearce) cho rằng, cần có cơ chế bồi thƣờng thỏa đáng cho nhóm ngƣời bị thiệt hại
trong quá trình xây dựng và triển khai dự án. Việc bồi thƣờng cho nhóm ngƣời bị thiệt
hại phải đảm bảo nguyên tắc: họ có cuộc sống ít nhất không kém và một tƣơng lai
không bấp bênh hơn so với không có dự án. Ngoài ra, việc phát triển một dự án/chính
sách cần tính đến nhóm ngƣời đƣợc hƣởng lợi và nhóm ngƣời bị thiệt thòi. Nếu nhóm
ngƣời bị thiệt thòi là những ngƣời nghèo và nhóm ngƣời đƣợc hƣởng lợi là những
ngƣời giàu, dự án/chính sách phát triển đó sẽ là một nguyên nhân làm gia tăng khoảng
cách giàu - nghèo trong xã hội. Nhƣng dự án/chính sách đó có thể đƣợc phê chuẩn nếu
có một hệ số lớn hơn một (k > 1) nào đó đƣợc nhân với giá trị bồi thƣờng cho nhóm
ngƣời bị hại, có nghĩa là một đồng của ngƣời nghèo phải đƣợc đánh giá cao hơn một
đồng của ngƣời giàu [45].
Quan điểm chủ đạo về phát triển bền vững đã đƣợc Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ IX xác định là “phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trƣởng kinh tế đi đôi
với tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trƣờng”. Quan điểm này đã đƣợc thể hiện
trong Điều 4 của Luật Bảo vệ môi trƣờng, đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua năm 2014 [23]. Do đó, khi tiến hành quá trình lập pháp,
việc diễn đạt tƣ tƣởng này thông qua các quy phạm pháp luật là một điều rất khó bởi
các vấn đề đƣợc điều chỉnh đều có tính định tính. Vì vậy, việc học tập kinh nghiệm các
nƣớc phát triển để đúc rút các tri thức tiến bộ là điều hết sức cần thiết.
1.4. Kinh nghiệm bồi thƣờng, hỗ trợ và bố trí tái định cƣ của một số quốc gia trên
thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Đối với bất cứ một quốc gia nào trên thế giới, đất đai là nguồn lực cơ bản, quan
trọng nhất của mọi hoạt động đời sống kinh tế - xã hội. Vì vậy, nhiều nƣớc trên thế
giới cố gắng không ngừng trong việc hoàn thiện chính sách pháp luật về đất đai trong
đó có chính sách về bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ trong quá trình giải phóng mặt bằng
của cơ quan quản lí Nhà nƣớc. Dƣới đây là một số kinh nghiệm của các nƣớc trên thế
giới sẽ phần nào giúp ích cho Việt Nam chúng ta, đặc biệt trong chính sách bồi
thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ để GPMB.
* Kinh nghiệm của Australia (Úc) [11, trang 24]
Úc có lịch sử hình thành từ thuộc địa của Anh, vì vậy có cơ sở và hệ thống pháp
luật quản lý xã hội nói chung và quản lý sở hữu và sử dụng đất đai nói riêng đƣợc hình
thành từ rất sớm. Theo chiều dài của lịch sử, pháp luật và chính sách đất đai của Úc
mang tính kế thừa và phát triển liên tục, không bị thay đổi và dán đoạn bởi cơ chế
chính trị. Trên cơ sở tập hợp và vận dụng hàng chục luật khác nhau của đất nƣớc nên
pháp luật và chính sách đất đai của Úc phát triển nhất quán, ngày càng hoàn thiện và
đƣợc xếp vào loại hàng đầu thế giới. Luật đất đai của Úc quy định đất đai của quốc gia
thuộc hai loại sở hữu là sở hữu nhà nƣớc và sở hữu tƣ nhân. Chủ sở hữu có quyền cho
thuê, chuyển nhƣợng, thế chấp, thừa kế theo di chúc mà không có sự cản trở nào, kể cả
việc tích luỹ đất đai. Luật cũng quy định Nhà nƣớc có quyền trƣng thu đất tƣ nhân để
phục vụ vào mục đích công cộng, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, và trƣng thu đã
gắn liền với việc Nhà nƣớc thực hiện bồi thƣờng.