BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
…..…/……..
..…/…..
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHAN TIẾN ÂU
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO THANH NIÊN KHU VỰC NGOẠI
THÀNH HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG
Chun ngành: Chính sách cơng
Mã số: 60 34 04 02
HÀ NỘI – 2017
download by :
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
…..…/……..
..…/…..
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHAN TIẾN ÂU
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO THANH NIÊN KHU VỰC NGOẠI THÀNH
HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG Chun ngành:
Chính sách cơng Mã số: 60 34 04 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN HỮU HẢI
HÀ NỘI – 2017
download by :
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu riêng của tôi. Tất cả các số
liệu trong luận văn được thu thập công khai, trung thực và chưa từng được công
bố trong bất kỳ luận văn nào khác.
Hà nội, ngày
tháng
Tác giả
Phan Tiến Âu
download by :
năm 2017
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành Chính Quốc Gia,
Lãnh đạo Khoa sau Đại học, Lãnh đạo khoa Hành chính học, các thầy cơ giáo đã
tận tình giảng dạy những kiến thức khoa học, tạo điều kiện thuận lợi cho học
viên thực hiện nhiệm vụ học tập và nghiên cứu của chương trình cao học.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến PGS.TS Nguyễn Hữu Hải người
Thầy đã trực tiếp hướng dẫn khoa học, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giành
những tình cảm tốt đẹp cho tơi trong q trình thực hiện và hồn thành luận văn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các đồng chí lãnh đạo trong Sở Lao
Động Thương Binh và Xã Hội thành phố Hà Nội và trực tiếp là phòng đào tạo
nghề trực thuộc Sở đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tơi trong q trình tìm tịi
số liệu phục vụ cho quá trình thực hiện làm luận văn . Bên cạnh đó cịn có sự
quan tâm của Ban Giám Hiệu Trường Cao đẳng công thương Việt Nam nơi tôi
công tác , đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi về thời gian và cơng việc
để tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, bạn bè đã cổ vũ, động
viên, tiếp thêm nghị lực cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Do thời gian nghiên cứu thực tế có hạn, đồng thời kinh nghiệm nghiên
cứu còn hạn chế nên đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót. Học viên mong
nhận được sự cảm thông, chia sẻ và những ý kiến đóng góp của các nhà khoa
học, q thầy cơ và những người quan tâm đến đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn.!
Hà nội, ngày
tháng
Tác giả
Phan Tiến Âu
download by :
năm 2017
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài
3
2.
Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
4
3.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
8
4.
Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
9
5.
Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
9
6.
Ý nghĩa của luận văn
10
7.
Kết luận của luận văn
10
Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN
11
1.1.
Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
11
1.2.
Sự cần thiết và nội dung thực hiện chính sách đào tạo
nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội
1.3
20
Các yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách đào
tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội
1.4
32
Kinh nghiệm thực hiện chính sách đào tạo nghề cho
thanh niên ở trong và ngoài nước
35
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO
TẠO
NGHỀ
CHO
THANH
NIÊN Ở
KHU
VỰC
NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
2.1
Thực trạng về tay nghề của thanh niên khu vực ngoại thành
Hà Nội
1
download by :
45
45
2.2.
Tình hình thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
48
khu vực ngoại thành Hà Nội
Chƣơng 3 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO THANH NIÊN Ở KHU VỰC NGOẠI THÀNH
HÀ NỘI
3.1.
73
Định hướng đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại
thành Hà Nội
3.2.
73
Một số giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành
Hà Nội
77
KẾT LUẬN
92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
94
PHỤ LỤC
98
2
download by :
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay nhân loại đang bước vào nền văn minh trí thức với những biến
đổi vô cùng to lớn cùng sự phát triển kỳ diệu của khoa học kỹ thuật và cơng
nghệ, địi hỏi mỗi quốc gia, mỗi dân tộc, bằng truyền thống và nội lực của mình
phải tạo được những bước đi thích hợp để nhanh chóng tiếp cận và hội nhập vào
trào lưu đó. Đối với nước ta, đây thực sự là thời cơ thuận lợi to lớn để phát triển,
đồng thời đây cũng là một thách thức vô cùng gay gắt, địi hỏi phải có nghị lực
kiên cường, tài năng sáng tạo để vượt qua. Chính vì lẽ đó mà đầu tư cho sự
nghiệp giáo dục , đào tạo - phát triển nguồn nhân lực đã được Đảng ta coi là
quốc sách hàng đầu. Đào tạo nghề là một nội dung quan trọng, khơng thể thiếu
trong q trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia để hướng tới sự phát
triển bền vững. Đảng và Nhà nước ta luôn coi công tác đào tạo nghề cho thanh
niên là nhiệm vụ quan trọng nhằm sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực của đất
nước, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng, đáp ứng nguyện vọng về học nghề của thanh
niên, gia đình cũng như tồn xã hội.
Sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa diễn ra
trong bối cảnh tình hình thế giới, khu vực và trong nước đang có những diễn biến
phức tạp, có mặt còn quyết liệt và sâu sắc hơn. Trong bối cảnh đó, việc đẩy mạnh
phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm cho thanh niên đặt ra yêu cầu cấp
bách hơn bao giờ hết. Hà Nội là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của cả
nước, sự phát triển kinh tế của Hà Nội có vai trò quan trọng với nền kinh tế quốc
dân. Nơi đây cũng tập trung khá nhiều thanh niên từ các tỉnh, thành lân cận đến cư
trú đề tìm kiếm việc làm, khởi nghiệp cho sự phát triển tương lai của bản thân. Để
đáp ứng nhu cầu việc làm ngày càng cao của thanh niên trong những năm gần đây,
hệ thống dạy nghề Hà Nội đã có bước phát triển mạnh, từng bước đáp ứng nhu cầu
nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhập quốc tế, góp phần tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
3
download by :
Mặc dù đã có những chuyển biến tích cực, nhưng việc dạy nghề, cùng với
việc ban hành những cơ chế, chính sách để bảo đảm việc làm ổn định, thường
xuyên cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu
của thị trường cụ thể như: Một số chính sách chưa phản ánh được nhu cầu, mong
muốn của thanh niên; bên cạnh đó lao động về tay nghề và các kỹ năng mềm, cơ
cấu đào tạo theo cấp trình độ và nghề đào tạo chưa hợp lý, chưa gắn bó hữu cơ với
nhu cầu nhân lực của từng ngành, từng địa phương; chưa đáp ứng được nhu cầu
nhân lực kỹ thuật chất lượng cao cho sản xuất và thị trường lao động. Hầu hết các
trường cao đẳng nghề trên địa bàn Hà Nội chưa thực sự chú trọng đến đầu ra của
đào tạo nghề mà chỉ cốt sao cho tuyển sinh được nhiều. Rất nhiều người sau khi tốt
nghiệp các trường dạy nghề vẫn không đáp ứng được u cầu cơng việc hoặc
thường ít vận dụng được những gì sau khi học hay muốn làm việc được thì phải
chấp nhận qua quá trình “đào tạo lại”. Điều này gây lãng phí rất nhiều về tiền của
và thời gian đối với người học. Những hạn chế trên đây xuất phát từ nhiều nguyên
nhân, song nguyên nhân cơ bản chính là xuất phát từ chất lượng đào tạo.
Trước thực tiễn đó, vấn đề cấp thiết đặt ra đối với thủ đơ Hà Nội là phải
thực hiện chính sách đào tạo nghề nhằm trang bị cho người lao động có tay nghề
nhất định để họ có thể đáp ứng được nhu cầu lao động ngày càng cao của xã hội.
Hay nói cách khác, việc nâng cao chất lượng đào tạo nghề đang là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu nhằm cải thiện chất lượng nguồn nhân lực
phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế xã hội thủ đơ ngày càng khởi sắc. Với lý
do đó, học viên lựa chọn đề tài: “Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh
niên khu vực ngoại thành Hà Nội” làm luận văn thạc sĩ chun ngành chính
sách cơng, với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé vào sự nghiệp đổi mới
chất lượng đào tạo nghề ở nước ta nói chung và Hà Nội nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên là một vấn đề khơng mới đã
có nhiều nhà khoa học, nhiều cơng trình nghiên cứu, tiếp cận dưới những góc độ
khác nhau và có những nhìn nhận, đánh giá khách quan, trung thực về thực trạng
4
download by :
thực hiện chính sách đào tạo nghề cho con người nói chung và cho thanh niên
nói riêng. Có thể kể đến một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu về lĩnh vực này
theo nhóm các vấn đề nghiên cứu như sau.
2.1. Nhóm cơng trình nghiên cứu về chính sách đào tạo nghề
Nguyễn Chí Trường (2012), Luận án tiến sĩ “Phân tích các yếu tố ảnh hướng
đến cơng tác dạy nghề Việt Nam: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giai
đoạn 2013 - 2020” chuyên ngành Quản trị kinh doanh Trường Đại học Nông lâm, Đại
học Thái Nguyên. Luận án đã xác định và phân tích các yếu tố có ảnh hưởng đến chất
lượng dạy nghề, gồm: đặc tính cá nhân; trình độ giáo viên dạy nghề; Cơ sở vật chất
giảng dạy; Năng lực quản lý; Cơ hội việc làm; Thơng tin thị trường lao động; Hỗ trợ
chính sách về dạy nghề. Trên cơ sở đó, luận án cũng đề xuất các giải pháp, chiến lược
nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề góp phần tăng năng xuất lao động và nâng cao
năng lực cạnh tranh của đất nước, gồm các giải pháp, chiến lược như: nâng cao năng
lực giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề; nâng cao năng lực quản lý về dạy nghề; tăng
cường cơ sở vật chất dạy nghề; hỗ trợ cơ hội việc làm; tăng cường thơng tin thị trường
lao động và chính sách phát triển dạy nghề; tăng cường quan hệ công – tư; nâng cao
chất lượng phát triển các bộ tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia (NOSS); nâng cao năng
lực hệ thống đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia. Mặt khác, luận án đã
phân tích những mơ hình điển hình, các kinh nghiệm hay của một số nước phát triển
có mơ hình dạy nghề hiện đại đáp ứng hiệu quả nhu cầu của ngành công nghiệp trên
thế giới và đề xuất mơ hình mới nhằm gắn kết dạy nghề với thực tiễn ngành công
nghiệp cho Việt Nam, gồm: mô hình trường trung học đào tạo nghề cao cấp; mơ hình
Cơ quan quản lý đánh giá kỹ năng nghề quốc gia (NSTMA); mơ hình Hội đồng nghề
(ISC); khung trình độ quốc gia; đề xuất sửa đổi, bổ sung một số quy định của pháp luật
liên quan như Luật lao động, luật dạy nghề; đề xuất thông qua luật việc làm liên quan
đến các quy định quyền hạn, trách nhiệm của người lao động được cấp chứng chỉ kỹ
năng nghề quốc gia, đặc biệt là quy định về thang bảng lương; quyền hạn, trách nhiệm
của bên sử dụng lao động đối với người được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà
5
download by :
nước đối với người lao động và người sử dụng lao động có chứng chỉ kỹ năng
nghề quốc gia.
Ngơ Phan Anh Tuấn (2012) Luận án Tiến sỹ “Đảm bảo chất lượng đào tạo
của trung tâm dạy nghề công lập vùng Đông Nam Bộ” chuyên ngành Quản lý giáo
dục. Luận án đã đưa ra được những đánh giá khách quan về thực trạng, chỉ rõ
những ưu điểm, hạn chế và đề xuất được các giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo,
nhằm duy trì và từng bước nâng cao chất lượng đào tạo ở trung tâm dạy nghề công
lập vùng Đông Nam bộ. Bước đầu khẳng định được tính đúng đắn của giả thuyết
khoa học: “Đảm bảo chất lượng là cấp độ quản lí chất lượng phù hợp với các trung
tâm dạy nghề công lập. Nếu đánh giá đúng thực trạng và triển khai thực hiện đồng
bộ các giải pháp theo một hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo phù hợp với đặc
điểm và điều kiện cụ thể của trung tâm dạy nghề cơng lập, thì sẽ duy trì và từng
bước nâng cao được chất lượng đào tạo ở các trung tâm dạy nghề công lập vùng
Đông Nam Bộ”. Về mặt lí luận: Luận án đã tiếp cận quan điểm đảm bảo chất lượng
đào tạo ở các trung tâm dạy nghề cơng lập theo q trình: Đầu vào – Q trình đào
tạo - Đầu ra, phù hợp với đặc thù đào tạo nhân lực trong nền kinh tế thị trường.
Phân tích được các cấp độ quản lí chất lượng, từ đó lựa chọn cấp độ quản lí chất
lượng và thiết lập được hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo phù hợp với đặc thù
và điều kiện của trung tâm dạy nghề công lập; Lựa chọn được các tiêu chuẩn, tiêu
chí để đo kết quả cho việc thực hiện và có thể kiểm định được khi cần thiết. Nếu
được áp dụng vào thực tiễn sẽ hiện thực hóa việc cơng khai và minh bạch trong
quản lí chất lượng đào tạo ở các trung tâm dạy nghề công lập hiện nay. Về mặt thực
tiễn: Luận án đã phân tích và đánh giá một cách khách quan thực trạng đảm bảo
chất lượng đào tạo, chỉ rõ những tồn tại, nguyên nhân làm cho đảm bảo chất lượng
ở các trung tâm dạy nghề cơng lập vùng Đơng Nam Bộ cịn hạn chế.
Đào Thị Phương Nga, luận văn “Tăng cường sự liên kết giữa trường dạy
nghề với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc giang nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo nghề” chuyên ngành Quản trị kinh doanh của Đại học Nông nghiệp Hà Nội
(2008); Nguyễn Thị Kim Thu, luận văn “Nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại các
6
download by :
trường cao đẳng nghề Hà Nội” chuyên ngành chính sách công của Trung tâm
đào tạo, bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị (2012).
Các cơng trình trên đã nghiên cứu đánh giá, chỉ ra những yếu tố tác động đến
việc thực hiện chính sách dạy nghề trên một địa bàn cụ thể; chỉ ra thực trạng việc thực
hiện chính sách dạy nghề với việc liên kết với các cơ sở đào tạo, qua đó, tác giả đưa ra
hệ thống những giải pháp nhằm nâng cao chính sách đào tạo nghề ở nước ta hiện nay,
trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến việc thực thi những chính sách đó một cách quyết liệt
của các cơ quan, chức năng, ban ngành nhằm khai thác có hiệu quả nguồn nhân lực
phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2.2. Nhóm cơng trình nghiên cứu về thực hiện chính sách đào tạo nghề
cho thanh niên.
Phan Thị Thúy Linh ( 2011),“ Các giải pháp đào tạo nghề và tạo việc làm
cho thanh niên tại thành phố Đà Nẵng” luận văn thạc sĩ chun ngành chính
sách cơng. Luận văn đã khẳng định tính tất yếu khách quan phải thực hiện chính
sách đào tạo nghề cho thanh niên, bởi với sự phát triển của Đà Nẵng hiện nay,
đặt ra yêu cầu rất cao về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, mà một trong
những chính sách được Ủy ban nhân dân thành phố rất quan tâm đó là thanh
niên. Trên cơ sở đánh giá thực trạng việc thực hiện các giải pháp về đào tạo
nghề và tạo việc làm cho thanh niên tại thành phố Đà Nẵng, luận văn đã đưa ra
hệ thống các giải pháp về nhận thức,về đổi mới nội dung, hình thức đào tạo nghề
cho thanh niên, vai trị của đội ngũ cán bộ, xây dựng cơ sở đào tạo nghề.
Nguyễn Thị Thu Hòa (2014)“Một số giải pháp đào tạo nghề cho thanh
niên nơng thơn hiện nay” Tạp chí tổ chức nhà nước, số 447, tháng 10.2014; TS
Nguyễn Nam Đàn “ Giải pháp việc làm cho thanh niên hiện nay”, Tạp chí Lý
luận chính trị số 3-2015; Đồn Kim Thắng “Đào tạo nghề cho thanh niên nông
thôn, thực trạng và giải pháp” Tạp chí khoa học xã hội Việt Nam, số 9. 2014.
Các cơng trình trên đã luận giải dưới nhiều góc độ khác nhau, chỉ ra những vấn
đề về lý luận, thực tiễn để giải quyết việc làm cho thanh niên là rất cần thiết, đặt ra cho
các cơ quan, chức năng ban ngành hiện nay. Chỉ ra nguyên nhân của thực trạng đào tạo
nghề cho thanh niên bao gồm cả nguyên nhân khách quan và chủ quan,
7
download by :
trong đó ngun nhân về cơ chế, chính sách được các tác giả cho là quan trọng,
cần phải tháo bỏ những khúc mắc tạo hành lang thơng thống để đẩy mạnh việc
đào tạo nghề cho thanh niên ở nước ta hiện nay, đáp ứng được với yêu cầu,
nhiệm vụ của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Như vậy, có thể thấy đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về chính sách đào tạo
nghề cho thanh niên nói chung và cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội nói
riêng. Do góc độ của từng chuyên ngành và mục tiêu, nhiệm vụ, đối tượng, phạm
vi
nghiên cứu của mỗi luận văn khác nhau mà vấn đề được đề cập ở các nội
dung cụ thể cũng có sự khác nhau. Ở góc độ chính trị - xã hội một số luận văn tập
trung nghiên cứu thế nào là đào tạo nghề, vai trò của đào tạo nghề đối với việc giải
quyết việc làm cho thanh niên. Kết quả nghiên cứu của các luận văn đã cung cấp
cơ sở khoa học cho việc xác định các chủ trương, giải pháp để thực hiện chính
sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội hiện nay. Cho đến
nay chưa có luận văn nào nghiên cứu một cách cơ bản, hệ thống về thực hiện chính
sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội với tính chất là một
cơng trình khoa học độc lập dưới góc độ chun ngành chính sách cơng. Vì vậy,
luận văn khơng trùng lặp với các cơng trình khoa học, luận văn, luận án đã công bố
trong những năm trước đây.
Tác giả luận văn trân trọng kế thừa kết quả nghiên cứu của các cơng trình
có liên quan để luận giải làm rõ những vấn đề cơ bản về “Thực hiện chính sách
đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội”, dưới góc độ chun
ngành chính sách cơng.
3.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về thực hiện chính sách đào tạo
nghề cho thanh niên, và đề xuất những biện pháp thực hiện có hiệu quả chính
sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
-
Nghiên cứu tổng quan về chính sách và thực hiện chính sách đào tạo
nghề ở Việt Nam và Hà Nội.
8
download by :
-
Nghiên cứu cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đào tạo nghề cho
thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội.
-
Đánh giá thực trạng, xác định nguyên nhân và những vấn đề đặt ra cần
giải quyết trong thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại
thành Hà Nội hiện nay.
-
Nghiên cứu kinh nghiệm trong và ngồi nước về thực hiện chính sách
đào tạo nghề cho thanh niên.
-
Xác định phương hướng, đề xuất biện pháp nhằm thực hiện có hiệu quả
chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội hiện nay.
4.
Khách thể, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
* Khách thể nghiên cứu
Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội.
* Đối tượng nghiên cứu
Q trình tổ chức thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực
ngoại thành Hà Nội hiện nay.
*
Phạm vi nghiên cứu
Các hoạt động có liên quan đến thực hiện chính sách đào tạo nghề cho
thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội bao gồm các huyện Phúc Thọ, Mỹ Đức,
Hoài Đức, Thanh Oai, Gia Lâm; Thanh Trì, Quốc Oai.
Thời gian nghiên cứu, khảo sát các số liệu thống kê, tính tốn sử dụng
trong luận văn trong 5 năm trở lại đây (từ năm 2011 đến nay).
5.
Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
*
Phương pháp luận của luận văn
Sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và lịch sử của chủ nghĩa Mác –
Lênin tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam.
*
Phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Các phương pháp nghiên cứu tài liệu
Thực hiện việc đọc tài liệu, thu thập thơng tin, phân tích, tổng hợp, hệ thống
hố, mơ hình hố, khái qt hố những vấn đề lí luận về quan điểm của chủ nghĩa Mác
- Lênin tư tưởng Hồ Chí Minh; các Văn kiện, Nghị quyết của Đảng, Bộ GD&ĐT, Học
9
download by :
viện Hành chính quốc gia , Thành ủy, UBND thành phố Hà Nội chính sách đào tạo
nghề cho thanh niên; Luật Giáo dục; các giáo trình, sách tham khảo, tài liệu khoa
học về chính sách cơng; các cơng trình nghiên cứu, báo khoa học có liên quan đến
luận văn đã được cơng bố và đăng tải trên các tạp chí, kỷ yếu hội thảo khoa học.
-
Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra: Điều tra xã hội học đối với thanh niên một số
trường dạy nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội để làm cơ sở đánh giá thực
trạng, tìm ra nguyên nhân và đề xuất biện pháp thực hiện chính sách cơng của
thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội.
Phương pháp tọa đàm, phỏng vấn: Toạ đàm, phỏng vấn với thanh niên,
với cán bộ các trường dạy nghề cho thanh niên, từ đó rút ra những kết luận cho
nhiệm vụ nghiên cứu.
Phương pháp tổng kết thực tiễn: Nghiên cứu những vấn đề đã và đang
diễn ra nhằm rút ra những kinh nghiệm về thực hiện chính sách đào tạo nghề cho
thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội.
Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến một số nhà khoa học, nhà quản lí,
nhà sư phạm về một số vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến luận văn.
6. Ý nghĩa của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ và phong phú thêm lý
luận về thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên; cung cấp cơ sở khoa học
cho các cơ sở đào tạo dạy nghề xác định các giải pháp để thực hiện chính sách đào
tạo nghề cho thanh niên. Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ sở đào
tạo nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội và các tỉnh, thành phố trong cả nước.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm phần mở đầu; 3 chương (8 tiết ); kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo và phụ lục.
10
download by :
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH
NIÊN 1.1. Chính sách đào tạo nghề
1.1.1. Đào tạo nghề
1.1.1.1. Khái niệm
Trong thực tế cụm từ “đào tạo nghề”; “dạy nghề” được dùng khá phổ
biến, dùng để chỉ việc đào tạo nghề cho một đối tượng cụ thể, có rất nhiều quan
niệm khác nhau xung quanh về vấn đề này:
Luật dạy nghề ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2006 định nghĩa: “Dạy
nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề
nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo
việc làm sau khi hồn thành khố học” [39;87].
Theo giáo trình Kinh tế lao động của trường Đại học kinh tế quốc dân Hà
Nội thì: Đào tạo nghề là đào tạo nguồn nhân lực, là quá trình trang bị kiến thức
nhất định về chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động, để họ có thể đảm nhận
được một số cơng việc nhất định [37;54].
Theo tài liệu của Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội xuất bản năm
2002, đào tạo nghề là hoạt động nhằm trang bị cho người lao động những kiến
thức, kỹ năng và thái độ lao động cần thiết để người lao động sau khi hồn thành
khố học được một nghề trong xã hội [18;77].
Như vậy, các khái niệm trên đã không chỉ dừng lại ở trang bị những kiến
thức, kỹ năng cơ bản mà còn đề cập đến thái độ lao động cơ bản. Điều này thể
hiện tính nhân văn, tinh thần xã hội chủ nghĩa, đề cao người lao động ngay trong
quan niệm về lao động chứ không chỉ coi lao động là một nguồn vốn nhân lực,
coi công nhân như cái máy sản xuất với công nghệ và kỹ thuật tiên tiến hiện nay.
Lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin đã khẳng định: sự tồn tại, vận động và
phát triển của con người bao giờ cũng gắn với môi trường xã hội nhất định, con
người tham gia vào những hoạt động xã hội khác nhau, tức là có ngành nghề
11
download by :
nhất định thì mới đóng góp cơng sức của mình cho sự phát triển của xã hội. Xã
hội càng phát triển, thì càng đặt ra yêu cầu cao cho con người có cơng việc ổn
định để đảm bảo ni sống bản thân mình, rồi mới cho gia đình và xã hội, khơng
có cơng việc ổn định, khơng có ngành nghề nào thì mãi mãi con người chỉ loanh
quanh trong một khơng gian,thời gian nhất định, khơng định hình được cho
tương lai của mình. Do đó, có một cơng việc, ngành nghề ổn định sẽ giúp cho
con người yên tâm trong cuộc sống, tương lai sẽ rộng mở hơn, có những ý
tưởng, sáng kiến, tích cực trong học tập, cơng tác.
Từ những phân tích trên có thể hiểu đào tạo nghề là hoạt động trang bị
năng lực (tri thức, kỹ năng và thái độ) hành nghề cho người lao động để người
lao động có thể tìm việc làm hoặc tự tạo việc làm.
Như vậy, có thể thấy đào tạo nghề chính là đào tạo lao động kỹ thuật, là
quá trình hoạt động đào tạo có mục đích, có tổ chức và có kế hoạch trong hệ
thống đào tạo kỹ thuật thực hành nhằm hình thành và phát triển kiến thức, kỹ
năng, thái độ cho mỗi cá nhân người lao động ở các cấp trình độ để có thể hành
nghề, làm cơng việc phức tạp với năng suất và hiệu quả cao, đồng thời có năng
lực thích ứng với sự biến đổi nhanh chóng của kỹ thuật và cơng nghệ trong thực
tế. , đào tạo nghề chính là đào tạo lao động kỹ thuật, là q trình hoạt động đào
tạo có mục đích, có tổ chức và có kế hoạch trong hệ thống đào tạo kỹ thuật thực
hành nhằm hình thành và phát triển kiến thức, kỹ năng, thái độ cho mỗi cá nhân
người lao động ở các cấp trình độ để có thể hành nghề, làm cơng việc phức tạp
với năng suất và hiệu quả cao, đồng thời có năng lực thích ứng với sự biến đổi
nhanh chóng của kỹ thuật và cơng nghệ trong thực tế.
1.1.1.2. Các loại hình đào tạo nghề
Ở nước ta hiện nay có rất nhiều loại hình đào tạo nghề với quy mơ, trình
độ khác nhau, sự đa dạng của các loại hình đào tạo đó phản ánh bức tranh kinh
tế đa sắc màu của nước ta hiện nay, có thể kể đến một số loại hình và hình thức
đào tạo nghề ở nước ta như sau:
12
download by :
Căn cứ vào thời gian đào tạo nghề
-
Đào tạo ngắn hạn: Là loại hình đào tạo nghề có thời gian đào tạo dưới 1
năm, chủ yếu áp dụng đối với phổ cập nghề. Loại hình này có ưu điểm là có thể
tập hợp đơng đảo lực lượng lao động ở mọi lứa tuổi, những người khơng có điều
kiện học tập trung vẫn có thể tiếp thu được tri thức ngay tại chỗ, với sự hỗ trợ
đắc lực của các cơ quan đoàn thể, địa phương, Nhà nước về mặt giáo trình,
giảng viên.
-
Đào tạo dài hạn: Là loại hình đào tạo nghề có thời gian đào tạo từ 1 năm
trở lên, chủ yếu áp dụng đối với đào tạo công nhân kỹ thuật và nhân viên nghiệp
vụ. Đào tạo nghề dài hạn thường có chất lượng cao hơn các lớp đào tạo ngắn
hạn.
Căn cứ vào nghề đào tạo đối với người học
-
Đào tạo mới: Là loại hình đào tạo nghề áp dụng cho những người chưa
có nghề, đào tạo mới để đáp ứng yêu cầu tăng thêm lao động có nghề.
-
Đào tạo lại: Là quá trình đào tạo những người đã có nghề, song vì lý do
nào đó nghề của họ khơng cịn phù hợp nữa.
-
Đào tạo nâng cao: Nhằm bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kinh nghiệm
làm việc để người lao động có thể đảm bảo cơng việc phức tạp hơn và có năng
suất cao hơn.
- Đào tạo liên thông: Nhằm để chuyển đối giữa lao động kỹ thuật thực
hành và lao động chun mơn mang tính hàn lâm và ngược lại.
Căn cứ vào tính chất đào tạo nghề
-
Dạy nghề chính quy
Theo quy định của Luật dạy nghề, dạy nghề chính quy được thực hiện với
các chương trình sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề tại các cơ sở dạy
nghề theo các khoa học tập trung và liên tục.
Dạy nghề chính quy là loại hình đào tạo tập trung tại các trung tâm dạy
nghề, các trường nghề và quy mô đào tạo tương đối lớn, chủ yếu là đào tạo các
cơng nhân kỹ thuật có trình độ lành nghề cao.
13
download by :
Việc đào tạo công nhân kỹ thuật thường được chia ra làm hai giai đoạn:
giai đoạn học tập cơ bản và giai đoạn học tập chuyên môn. Giai đoạn học tập cơ
bản là giai đoạn đào tạo nghề theo diện rộng, thường chiếm từ 70% đến 80% nội
dung giảng dạy và tương đối ổn định. Còn trong giai đoạn học tập chuyên môn,
người học được trang bị những kiến thức chuyên sâu và rèn luyện kỹ năng, kỹ
xảo để nắm vững nghề đã chọn.
Ưu điểm: Học sinh được học một cách có hệ thống từ đơn giản đến phức
tạp, từ lý thuyêt đến thực hành, tạo điều kiện cho học sinh tiếp thu kiến thức
nhanh chóng và dễ dàng. Đào tạo tương đối toàn diện cả lý thuyết lẫn thực hành.
Với hình thức đào tạo chính quy, sau khi đào tạo, học viên có thể chủ
động, độc lập giải quyết cơng việc, có khả năng đảm nhận các cơng việc tương
đối phức tạp, địi hỏi trình độ lành nghề cao. Cùng với sự phát triển của sản xuất
và tiến bộ của khoa học kỹ thuật, hình thức đào tạo này ngày càng giữ vai trò
quan trọng trong việc đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật.
Nhược điểm: Thời gian đào tạo tương đối dài. Đòi hỏi phải đầu tư lớn để
đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, các cán bộ quản lý …nên kinh
phí đào tạo cho một học viên là rất lớn.
Đào tạo nghề tại nơi làm việc (kèm cặp trong sản xuất)
Là hình thức đào tạo trực tiếp, trong đó người học sẽ được dạy những kiến
thức,kỹ năng cần thiết cho công việc thông qua thực tế thực hiện công việc và
thường là dưới sự hướng dẫn của những người lao động có trình độ cao hơn.
Hình thức đào tạo này thiên về thực hành ngay trong quá trình sản xuất và
thường là do các doanh nghiệp (hoặc các cá nhân sản xuất) tự tổ chức.
Chương trình đào tạo áp dụng cho hình thức đào tạo tại nơi làm việc và
thường được chia ra làm ba giai đoạn: Giai đoạn đầu, người hướng dẫn vừa sản
xuất vừa hướng dẫn cho học viên. Giai đoạn hai, giao việc làm thử cho học viên
sau khi họ đã nắm được các nguyên tắc và phương pháp làm việc. Giai đoạn ba,
giao việc hoàn toàn cho học viên sau khi họ đã có thể tiến hành làm việc một
cách độc lập.
14
download by :
Ưu điểm: Có khả năng đào tạo nhiều người cùng một lúc ở tất cả các
doanh nghiệp, phân xưởng; thời gian đào tạo ngắn; khơng địi hỏi điều kiện về
trường lớp, giáo viên chuyên trách, bộ máy quản lý, thiết bị học tập riêng…nên
tiết kiệm chi phí đào tạo. Trong q trình học tập, người học cịn được trực tiếp
tham gia vào q trình sản xuất, giúp họ có thể nắm chắc kỹ năng lao động.
Nhược điểm: Việc truyền đạt và tiếp thu kiến thức khơng có tính hệ
thống. Người dạy khơng có nghiệp vụ sư phạm nên hạn chế trong quá trình
hướng dẫn, việc tổ chức dạy lý thuyết gặp nhiều khó khăn nên kết quả học tập
cịn hạn chế. Học viên không chỉ học các phương pháp tiên tiến mà cịn có thể
bắt chước những thói quen khơng tốt của người hướng dẫn. Vì vậy hình thức
đào tạo này chỉ phù hợp với những cơng việc địi hỏi trình độ khơng cao.
Căn cứ vào hình thức tổ chức đào tạo
- Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp
Đây là hình thức đào tạo theo chương trình gồm hai phần lý thuyết và
thực hành. Phần lý thuyết được giảng tập trung do các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật
phụ trách. Cịn phần thực hành thì được tiến hành ở các xưởng thực tập do các
kỹ sư hoặc công nhân lành nghề hướng dẫn. Hình thức đào tạo này chủ yếu tập
trung áp dụng để đào tạo cho những nghề phức tạp, địi hỏi có sự hiểu biết rộng
về lý thuyết và độ thành thục cao.
Ưu điểm: Dạy lý thuyết tương đối có hệ thống, đồng thời học viên lại
được trực tiếp tham gia lao động ở các phân xưởng, tạo điều kiện cho họ nắm
vững nghề. Bộ máy đào tạo gọn, chi phí đào tạo khơng lớn.
Nhược điểm: Hình thức này chỉ áp dụng được ở những doanh nghiệp
tương đối lớn và chỉ đào tạo cho các doanh nghiệp cùng ngành có tính chất
giống nhau.
- Đào tạo nghề tại các trung tâm dạy nghề
Là loại hình đào tạo nghề ngắn hạn, phần lớn dưới 1 năm. Đối tượng chủ
yếu là đào tạo phổ cập nghề cho thanh niên và người lao động.
Ưu điểm: Thu hút được đông đảo người học vì các thủ tục học thường dễ
15
download by :
dàng, thời gian hợp lý. Nghề đào tạo đa dạng và thường các trung tâm đào tạo
nghề gắn với giới thiệu việc làm nên hỗ trợ được cho người lao động trong tìm
việc làm. Khả năng thích ứng nhanh với nhu cầu thị trường lao động, nhu cầu
người học. Chi phí đầu tư đào tạo khơng lớn.
Nhược điểm: Hạn chế của hình thức đào tạo này biểu hiện là quy mô nhỏ,
kiến thức lý thuyết ở mức độ thấp, thiếu đội ngũ giáo viên chuyên nghiệp, thiếu
các máy móc, thiết bị, phương tiện hiện đại cho thực hành nghề, đào tạo đa số là
cơng nhân bán lành nghề.
1.1.2. Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
1.1.2.1. Khái niệm chính sách đào tạo nghề
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể
để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời
gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương
hướng của chính sách tuỳ thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị,
kinh tế, văn hố” [40; 474]. Theo định nghĩa này thì mục đích của chính sách
cơng là thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng chứ không đơn giản chỉ dừng
lại ở việc giải quyết vấn đề công. Nói cách khác, chính sách cơng là cơng cụ để
thực hiện mục tiêu chính trị của nhà nước.
Từ những nghiên cứu cách tiếp cận trên có thể đưa ra quan niệm về chính
sách như sau: Chính sách là định hướng hành động do nhà nước lựa chọn để giải
quyết những vấn đề cơng. Chính sách cơng được thể hiện bằng một tập hợp các
quyết định liên quan đến các vấn đề cần giải quyết. Nói một cách khác chính
sách đào tạo nghề là công cụ để thực hiện mục tiêu chính trị của nhà nước.
Quan niệm trên đã chỉ ra rằng.
Thứ nhất, chủ thể của Chính sách đào tạo nghề cho người lao động được
đề cập chính là Chính phủ, mà cụ thể là Chính phủ nước Cộng hịa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam. Chính sách đào tạo nghề của một địa phương cụ thể chỉ được
xem xét trong chừng mực để làm rõ chủ trương chung của quốc gia.
Thứ hai, mục tiêu của Chính sách đào tạo nghề bao gồm cả khía cạnh kinh tế, xã
16
download by :
hội và môi trường. Mục tiêu kinh tế là tạo điều kiện cho người lao động tiếp cận
được các ngành nghề mới góp phần vào việc tăng trưởng và phát triển kinh tế
địa phương, cải thiện thu nhập của các hộ gia đình. Mục tiêu xã hội là góp phần
xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm, giảm độ chênh lệch về mức sống giữa
thành thị và nông thôn. Mục tiêu mơi trường của chính sách đào tạo nghề là phát
triển các ngành kinh tế một cách bền vững, tiến hành sản xuất đi đơi với giữ gìn
và bảo vệ mơi trường. Có thể thấy, mục tiêu của chính sách đào tạo nghề là rất
rộng và phức tạp. Vì vậy, khi hoạch định và phát triển chính sách đào tạo nghề
là việc làm rất khó khăn.
Thứ ba, do tính đa dạng của các vùng miền, tính đặc thù của người nơng
dân và lao động nơng thơn (trình độ học vấn khơng đồng đều, lao động theo mùa
vụ, thói quen canh tác...). Vì vậy, khi nghiên cứu tình hình thực hiện Đề án đào
tạo nghề cần phải chú ý đến yếu tố này để tổ chức các khóa đào tạo phải linh
hoạt về chương trình đào tạo, nội dung đào tạo, hình thức đào tạo, phương pháp
truyền đạt phù hợp với trình độ người học.
Chính sách đào tạo nghề được Chính phủ đưa ra nhằm nâng cao chất
lượng lao động và làm thay đổi cơ cấu ngành lao động theo hướng giảm lao
động nông nghiệp và tăng lao động ngành nghề và phi nơng nghiệp, nâng cao
tính bền vững của các nguồn tài nguyên thiên nhiên, giảm chênh lệch về thu
nhập, thực hiện xóa đói, giảm nghèo và cải thiện các vấn đề về xã hội.
Chính sách đào tạo nghề cho người lao động bao hàm trong nó chủ định
của Chính phủ, mục tiêu mà Chính phủ mong muốn đạt tới là cơ cấu ngành lao
động tiến bộ hơn. Ở phạm vi nhỏ là cơ cấu của tỉnh, huyện tiến bộ hơn so với
trước khi thực hiện chính sách.
Từ những phân tích trên có thể hiểu chính sách đào tạo nghề là những định
hướng do nhà nước ban hành để thực hiện mục tiêu nâng cao tay nghề cho người
lao động để họ tiếp cận việc làm, thông qua hệ thống các trường đào tạo nghề, các
trung tâm hướng nghiệp tác động đến một đối tượng cụ thể nhằm nâng cao tay
nghề từng bước đáp ứng nhu cầu về việc làm cho người lao động góp phần ổn định
17
download by :
xã hội, thúc đẩy kinh tế phát triển.
Như vậy, chính sách đào tạo nghề là tổng thể những cách thức, biện pháp
định hướng cho các chủ thể khác nhau, tác động tới một đối tượng cụ thể nhằm
đạt mục tiêu cụ thể, đó là hệ thống những chính sách phản ánh thực tiễn thực
hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nói chung của Đảng, Nhà nước và đối
với một đối tượng cụ thể của các tổ chức, lực lượng có liên quan. Những chính
sách đó có vai trị quan trọng to lớn trong việc tạo ra hệ thống mở để thu hút,
khuyến khích các giai cấp, giai tầng trong xã hội phát huy năng lực, sở trường,
thực hiện được những khát vọng, ước mơ, hoài bão của bản thân. Đồng thời,
kích thích cho các cơ sở đào tạo trong việc xây dựng, lựa chọn, bố trí, xắp xếp
cơng việc cho phù hợp với từng loại hình lao động khác nhau, trong đó có thanh
niên.
1.1.2.2. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về thực hiện chính sách đào tạo
nghề cho thanh niên
Trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp cách mạng, Đảng ta ln đánh giá cao
vai trị của thanh niên, xây dựng chiến lược, giáo dục, bồi dưỡng, tổ chức thanh
niên thành lực lượng xứng đáng kế tục sự nghiệp cách mạng. Ngày nay, thanh niên
được đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lược bồi dưỡng, phát huy nguồn lực con
người. Chăm lo, giáo dục, bồi dưỡng và phát triển thanh niên vừa là mục tiêu, vừa
là động lực bảo đảm cho sự ổn định và phát triển bền vững của đất nước.
Những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều cơ chế, chính sách về
thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên nói chung và cho thanh niên
nơng thơn nói riêng. Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về lao động, việc làm
được bổ sung ngày càng hoàn thiện. Nhiều luật mới ra đời và đi vào thực tiễn
đời sống như Bộ luật Lao động, Luật Dạy nghề, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài,… và nhiều văn bản hướng
dẫn thi hành đã tạo ra hành lang pháp lý về giải quyết việc làm cho thanh niên
nông thôn.
18
download by :
Cùng với cơ chế, chính sách và hệ thống văn bản pháp luật là các chương
trình mục tiêu: Chương trình phát triển nơng nghiệp, nơng thơn; Chương trình
phát triển cơng nghiệp, dịch vụ; Chương trình xây dựng và phát triển các khu
chế xuất, khu công nghiệp tập trung, khu công nghệ cao và các chương trình, dự
án trọng điểm kinh tế - xã hội được thực hiện, góp phần giải quyết việc làm,
từng bước nâng cao đời sống của người lao động. Hằng năm, các chương trình
mục tiêu này đã giải quyết việc làm cho 1,1 đến 1,2 triệu lao động, trong số đó
đa số là thanh niên nơng thơn.
Thực hiện Chương trình về việc làm, Nhà nước thơng qua các chính sách,
nguồn lực hỗ trợ có sự lồng ghép với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội
khác như Chương trình 134, Chương trình 135, phát triển kết cấu hạ tầng về
đường giao thông, thủy lợi, điện, nước sạch, trạm xá, trường học, cơng trình văn
hóa,… phục vụ cho phát triển nông nghiệp xây dựng nông thôn mới và cải thiện
đời sống cho nơng dân. Ngồi ra, Nhà nước cịn thực hiện các dự án về tín dụng
việc làm với lãi suất ưu đãi từ Quỹ quốc gia về việc làm, góp phần thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao động, gắn dạy nghề với tạo việc làm và tự tạo
việc làm cho thanh niên. Trung bình hằng năm các dự án này đã tạo ra việc làm
cho 300.000 đến 350.000 lao động, chủ yếu là lao động thanh niên nơng thơn;
góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo ở nước ta từ 60% đầu những năm 1990 xuống còn
9,6% năm 2012(2). Số lượng và tỷ lệ thanh niên tham gia hoạt động kinh tế năm
2008 là hơn 16 triệu, chiếm 67,2% tổng số thanh niên cả nước, bằng 38,7% lực
lượng lao động xã hội; năm 2009, con số đó là gần 18 triệu, chiếm 75,4% tổng
số thanh niên, bằng 36,6% lực lượng lao động xã hội và năm 2010 là 17,1 triệu,
chiếm 75,9% tổng số thanh niên, bằng 33,7% lực lượng lao động xã hội. Tính
đến thời điểm 1-10-2012, cả nước có 53,1 triệu người từ 15 tuổi trở lên thuộc
lực lượng lao động (trong đó 70% là lao động thuộc khu vực nông thôn). Hằng
năm, có 1,2 đến 1,6 triệu thiếu niên bước vào độ tuổi thanh niên bổ sung cho lực
lượng lao động trẻ.
19
download by :
1.1.2.3. Khái niệm chính sách đào tạo nghề cho thanh niên.
Từ khi thành lập đến nay, Đảng ta đã tiến hành 12 kỳ Đại hội đại biểu,
văn kiện các Đại hội của Đảng đều đánh giá vai trò to lớn của thanh niên, những
cơng lao và thành tích của thanh niên; đặt ra nhiệm vụ của Đảng, Nhà nước và
toàn xã hội chăm lo, giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ như: Ban Bí thư Trung ương
Đảng (Khóa III) ra Nghị quyết chuyên đề số 181, ngày 25/9/1968 về “Tăng
cường cơng tác thanh niên”. Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(Khóa V) ra Nghị quyết số 26, ngày 04/7/1985 về “Tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác thanh niên”. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa VI)
ra Nghị quyết 8 về “Đổi mới cơng tác quần chúng của Đảng, tăng cường mối
quan hệ giữa Đảng và nhân dân” ngày 13/3/1991. Trên cơ sở Nghị quyết của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị (Khóa VI) ra Nghị quyết số 25
về “Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên”.
Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khóa VII) ra Nghị quyết số 04 ngày
14/01/1993 về “Công tác thanh niên trong tình hình mới”. Trong đó Đảng đánh
giá cao vai trò của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
trong sự nghiệp đổi mới: Thanh niên là lực lượng xung kích trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, sự nghiệp đổi mới có thành cơng hay khơng, đất nước
bước vào thế kỷ XXI, có vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay không
phần lớn phụ thuộc vào lực lượng thanh niên, vào việc bồi dưỡng, rèn luyện thế
hệ thanh niên. Để làm tốt công tác lãnh đạo thanh niên trong thời kỳ đổi mới,
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa X), tại kỳ họp thứ 7 đã ra Nghị quyết
25 về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên trong thời
kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa”….
Những nghị quyết, chỉ thị cùng với tư tưởng về chăm lo, bồi dưỡng cho
thế hệ trẻ của Hồ Chí Minh đã tạo luồng gió mới thổi vào thanh niên, tạo động
lực quan trọng to lớn thúc đẩy sự nỗ lực cố gắng vươn lên của thanh niên trong
mọi lúc, mọi nơi, phát huy năng lực, sở trường của bản thân cho sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước, bao gồm thanh niên, cơ sở đào tạo, các
20
download by :
trung tâm tư vấn, doanh nghiệp và chính quyền địa phương.
Từ cách tiếp cận trên có thể hiểu thực hiện chính sách đào tạo nghề cho
thanh niên là những cách thức, biện pháp của các tổ chức, lực lượng có liên
quan nhằm giải quyết có hiệu quả việc đào tạo nghề làm cho thanh niên thơng
qua các chương trình, dự án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội nhằm phát
triển việc làm, ổn định đời sống, thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển.
Có thể chỉ ra những nội dung cơ bản về thực hiện chính sách đào tạo
nghề cho thanh niên như sau:
Đối tượng tác động của việc thực hiện đào tạo nghề là các chủ thể liên
quan đến đào tạo nghề cho thanh niên.
Chủ thể của việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên là các
cơ quan Nhà nước, các tổ chức, lực lượng có liên quan. Các chủ thể này đặt dưới
sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất, tập trung của Đảng ủy các cấp, sự quản lý của
các cấp chính quyền, sự chỉ đạo của các cơ quan chức năng có liên quan theo
một đường hướng xác định.
Cơ chế tác động đến việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh
niên là những tác nhân có tác động trực tiếp, gián tiếp đến việc hoạch định, ban
hành, thực thi các chính sách đó, thơng qua các chương trình hợp tác cụ thể, các
chương trình hoạch định về giải quyết việc làm cho thanh niên ở các địa
phương.
Mục đích của việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên là
nhằm giải quyết việc làm cho thanh niên, đào tạo ra nguồn lao động có cơ cấu về
số lượng, chất lượng hợp lý đáp ứng yêu cầu, mục tiêu quá trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nội dung thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên được thể hiện
trong các chương trình, dự án cụ thể, những kế hoạch về phát triển kinh tế - xã
hội địa phương…
1.2. Vai trị và nội dung thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh
niên
21
download by :