Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) tổ chức thực hiện luật bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VÕ THỊ DIỆU MAI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN LUẬT BẢO HIỂM Y TẾ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019

download by :


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VÕ THỊ DIỆU MAI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN LUẬT BẢO HIỂM Y TẾ


TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 8340403
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS VŨ ANH TUẤN

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019

download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của cá nhân dưới sự hướng dẫn
của thầy TS. Vũ Anh Tuấn. Các số liệu được thể hiện trong luận văn là trung
thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.
Học viên

Võ Thị Diệu Mai

download by :


LỜI CẢM ƠN
Với lịng kính trọng và sự tri ân sâu sắc, trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến q Thầy, Cơ Học viện Hành chính Quốc gia đã trang bị cho
tôi nhiều kiến thức quý báu trong suốt thời gian qua.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn thầy TS. Vũ Anh Tuấn - người Thầy

kính mến đã hết lịng giúp đỡ, hướng dẫn tận tình từ lúc định hướng chọn đề
tài cũng như quá trình hồn thiện nghiên cứu, thầy ln động viên và tạo mọi
điều kiện thuận lợi để giúp tơi có thể hồn thành luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã luôn quan tâm giúp đỡ,
cung cấp rất nhiều số liệu, chia sẻ nhiều kinh nghiệm thực tế để giúp tơi có
thể hồn thành nghiên cứu này.
Trân trọng!
Thừa Thiên Huế, tháng

năm 2019

Học viên

Võ Thị Diệu Mai

download by :


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN LUẬT BẢO HIỂM
Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH ......................................................................... 6
1.1. Khái quát chung về Bảo hiểm y tế và pháp luật BHYT ................................ 6
1.1.1. Khái niệm Bảo hiểm y tế ............................................................................ 6
1.1.2. Vai trò của Bảo hiểm y tế ......................................................................... 10
1.1.3 Nội dung pháp luật về BHYT:................................................................... 12
1.2. Tổ chức thực hiện Luật Bảo hiểm y tế ........................................................ 14
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm ................................................................................. 14
1.2.2. Yêu cầu, nguyên tắc tổ chức thực hiện Luật BHYT ................................ 17
1.2.3. Chủ thể tổ chức thực hiện Luật BHYT..................................................... 18

1.2.4. Nội dung tổ chức thực hiện Luật BHYT .................................................. 19
1.3. Một số nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện Luật BHYT ................... 25
1.3.1. Mức độ hoàn thiện của pháp luật về BHYT nói riêng và của cả hệ thống
pháp luật nói chung............................................................................................. 25
1.3.2. Tổ chức bộ máy và nguồn lực .................................................................. 26
1.3.3. Ý thức pháp luật của các bên tham gia ..................................................... 28
1.3.4. Sự kiểm soát quá trình tổ chức thực hiện Luật ......................................... 29
Chƣơng 2: TỔ CHỨC THỰC HIỆN LUẬT BHYT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG TRỊ: THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN, VẤN ĐỀ ĐẶT RA ............ 32
2.1. Một số thuận lợi và khó khăn trong tổ chức thực hiện Luật BHYT: .......... 32
2.1.1. Thuận lợi (tự nhiên, chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa) ........................... 32
2.1.2. Khó khăn: ................................................................................................. 33
2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện Luật BHYT trên địa bàn tỉnh Quảng Trị hiện
nay....................................................................................................................... 34
2.2.2. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục Luật BHYT ........................... 41
2.2.3. Thực hiện các hoạt động nghiệp vụ, kỹ thuật ........................................... 46
2.2.4. Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Luật BHYT......................... 54

download by :


2.3. Nguyên nhân và một số vấn đề đặt ra .......................................................... 56
2.3.1. Nguyên nhân của kết quả ......................................................................... 56
2.3.2. Nguyên nhân của hạn chế, bất cập ........................................................... 57
2.3.3. Vấn đề đặt ra ............................................................................................. 60
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP
BẢO ĐẢM TỔ CHỨC THỰC HIỆN LUẬT BHYT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG TRỊ TRONG THỜI GIAN TỚI ............................................................. 64
3.1. Quan điểm, mục tiêu đến năm 2025 ............................................................ 64
3.1.1 Quan điểm.................................................................................................. 64

3.1.2 Mục tiêu ..................................................................................................... 65
3.2. Phương hướng ............................................................................................. 66
3.3. Giải pháp chủ yếu ........................................................................................ 67
3.3.1. Tiếp tục hoàn thiện Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn thi hành ...... 67
3.3.2. Nâng cao hiệu quả phổ biến, giáo dục Luật BHYT ................................. 70
3.3.3. Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực tổ chức thực hiện của các
chủ thể................................................................................................................. 72
3.3.4. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, quản lý nhà nước về BHYT ở
địa phương .......................................................................................................... 76
3.3.5. Cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ người tham gia
BHYT. ................................................................................................................ 77
3.3.6. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, phát hiện và xử lý vi phạm ..... 79
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 84

download by :


NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT


Bảo hiểm y tế

CCVC

Công chức, viên chức

HĐND

Hội đồng nhân dân

HSSV

Học sinh sinh viên

KCB

Khám chữa bệnh

NSNN

Ngân sách nhà nước

PBGDPL

Phổ biến giáo dục pháp luật

UBND

Ủy ban nhân dân


download by :


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 2013, Điều 34 quy định: Công dân
có quyền đảm bảo an sinh xã hội. Trong việc thực hiện các chính sách an sinh xã
hội, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng công tác bảo hiểm y tế và coi đây là trụ cột
chính của hệ thống an sinh xã hội. Chính sách bảo hiểm y tế có ảnh hưởng trực tiếp
và tác động sâu rộng đến tất cả các thành viên trong xã hội, mang ý nghĩa nhân đạo
và có tính chia sẻ cộng đồng sâu sắc góp phần quan trọng để thực hiện mục tiêu
cơng bằng xã hội trong lĩnh vực chăm sóc y tế, là cơ chế tài chính y tế quan trọng và
là cơ chế chi trả trước được đa số các quốc gia trên thế giới áp dụng giúp người dân
khi bị ốm đau khơng bị rơi vào cảnh nghèo đói và là định hướng phát triển trong
chăm sóc sức khỏe người dân.
Nhận thức được giá trị và những ảnh hưởng tích cực đối với xã hội do BHYT
mang lại, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm và chỉ đạo sâu sát việc phát triển
BHYT. Được triển khai ở Việt Nam từ năm 1992, chính sách BHYT đã trải qua các
mơ hình: quản lý BHYT theo cấp tỉnh (1992-1997), Bộ Y tế quản lý (1998-2003) và
quản lý tập trung tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam từ năm 2003 đến nay. Giai đoạn
1992-2008, BHYT Việt Nam được thực hiện theo các văn bản dưới luật của Chính
phủ. Trên cơ sở thực tiễn gần 20 năm triển khai thực hiện chính sách BHYT, năm
2008, Quốc hội đã ban hành Luật BHYT và được sửa đổi, bổ sung ngày 13/6/2014,
đánh dấu một bước quan trọng trong việc tạo cơ sở pháp lý để nâng cao hiệu quả
thực thi chế độ, chính sách bảo hiểm y tế.
Sau 10 năm thi hành Luật BHYT, BHYT Việt Nam đã và đang đạt được nhiều
kết quả đáng kể. Đó là nhận thức của nhân dân và trách nhiệm của các cấp, các
ngành ngày càng được nâng cao; Cơng tác tổ chức thực hiện chính sách BHYT đã

có những chuyển biến rõ nét; việc mở rộng các nhóm đối tượng tham gia BHYT,
diện bao phủ đối tượng tham gia BHYT, quyền lợi người tham gia đã được thực
hiện khá tốt, chất lượng khám chữa bệnh từng bước được cải thiện, người dân khi đi

download by :


2

KCB hài lòng hơn khi được tiếp cận và chăm sóc sức khỏe từ nguồn quỹ BHYT;
nhiều dịch vụ y tế kỹ thuật cao với mức chi phí lớn đã được quỹ BHYT chi trả;
BHYT trở thành điểm tựa vững chắc cho người tham gia; đặc biệt, trong tình hình
suy thối kinh tế, viện phí liên tục tăng như hiện nay, việc tham gia BHYT càng có
ý nghĩa hết sức thiết thực.
Tuy nhiên, pháp luật BHYT ở nước ta là lĩnh vực khá mới, thực tiễn tổ chức
triển khai thực hiện Luật BHYT trong phạm vi cả nước cũng như ở tỉnh Quảng Trị
trong thời gian qua còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế, đặt ra những vấn đề cần quan
tâm giải quyết, đó là:
Hiện nay, nghĩa vụ tham gia BHYT đã xác định rõ ràng trong Luật BHYT,
quy định mọi đối tượng đều bắt buộc tham gia BHYT. Tuy nhiên, thực tế trong quá
trình triển khai thực hiện Luật BHYT cho thấy, tính đến hết năm 2018, cịn tới gần
11,5% dân số Việt Nam chưa có thẻ BHYT. Trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, mặc dù tỷ
lệ bao phủ đối tượng tham gia BHYT đạt khá cao 93,4% dân số, tuy nhiên vẫn còn
nhiều đối tượng chưa đạt chỉ tiêu đề ra. Cơng tác quản lý quỹ BHYT cịn nhiều bất
cập. Tình trạng mất cân đối quỹ BHYT ngày càng gia tăng do tốc độ gia tăng chi
phí KCB hàng năm, trong khi quỹ BHYT tăng thấp. Vi phạm pháp luật về BHYT
xảy ra ở nhiều chủ thể và ở tất cả các khâu trong quá trình thực hiện. Cơ quan
BHXH chỉ có chức năng thanh tra chuyên ngành đóng BHXH, BHYT, BHTN, chưa
có chức năng thanh tra chi trả và hưởng chế độ BHXH, BHYT, BHTN nên việc lạm
dụng chính sách hưởng BHYT chưa được xử lý kịp thời, nghiêm minh, dẫn đến tình

trạng nợ đọng, trốn đóng và lạm dụng quỹ BHYT ngày càng tràn lan, khó kiểm sốt
và ln là vấn đề nhức nhối, là ngun nhân hàng đầu gây mất an toàn quỹ BHYT,
làm giảm niềm tin của người dân vào chính sách BHYT.
Để khắc phục, hạn chế, bất cập và nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong tổ chức
thực hiện Luật BHYT thì việc nghiên cứu đề tài “Tổ chức thực hiện Luật BHYT
trên địa bàn tỉnh Quảng Trị” là rất cần thiết và có ý nghĩa cấp thiết để chính sách
BHYT thực sự phát huy hiệu quả, thực sự cần thiết cho người dân và đảm bảo mục
tiêu an sinh xã hội của Đảng và Nhà nước.

download by :


3

2. Tình hình nghiên cứu có liên quan tới đề tài
Liên quan đến đề tài ở những phạm vi, mức độ khác nhau, có thể nêu ra một
số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu như:
2.1. Hoàng Kiến Thiến, Tổ chức thực hiện chính sách BHYT ở Việt Nam trong
tình hình mới. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, năm 2012. Đề tài nhằm hệ thống
hóa tồn bộ q trình hình thành và phát triển chính sách BHYT ở Việt Nam. Đánh
giá thực trạng việc thực hiện chính sách BHYT ở nước ta. Phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến việc thực hiện lộ trình BHYT tồn dân. Đưa ra các giải pháp nhằm hồn
thiện chính sách BHYT ở Việt Nam và biện pháp để thực hiện lộ trình BHYT tồn
dân ở Việt Nam.
2.2. Nguyễn Minh Thảo, Đánh giá chính sách BHYT và các giải pháp thực
hiện lộ trình triển khai Luật BHYT. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, năm 2010.
Đề tài nhằm cung cấp các thông tin tổng quát về thực trạng triển khai chính sách
BHYT, đánh giá kết quả và tồn tại trong tổ chức thực hiện chính sách BHYT ở Việt
Nam. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến việc mở rộng đối tượng, phát triển
BHYT ở nước ta. Đề xuất các giải pháp chủ yếu góp phần thực hiện thành cơng

BHYT tồn dân.
2.3. Nguyễn Thanh Hương, “Pháp luật BHYT - Thực trạng và giải pháp”. Đề
tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, năm 2010. Đề tài đã nghiên cứu làm sáng tỏ những
vấn đề lý luận về BHYT và pháp luật BHYT. Phân tích thực trạng các quy định về
pháp luật BHYT. Phân tích, đánh giá thực trạng các quy định về pháp luật BHYT
và thực tiễn thực hiện. Trên cơ sở đó tìm ra những hạn chế của pháp luật BHYT
hiện hành cần sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ. Đề xuất quan điểm và giải pháp hoàn thiện
pháp luật BHYT cho phù hợp với thực tiễn hiện nay.
2.4. Phạm Lương Sơn, Thực trạng và giải pháp phòng chống làm dụng quỹ
BHYT. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, năm 2012. Đề tài nhằm tổng kết một số
hành vi lạm dụng chính thường thấy trong q trình tổ chức thực hiện chính sách
BHYT những năm qua và đề xuất một số giải pháp cụ thể để từng bước khắc phục
tình trạng lạm dụng quỹ BHYT hiện nay.

download by :


4

2.5. Hoàng Mạnh Trường, Thực hiện pháp luật về Bảo hiểm y tế Việt Nam
hiện nay. Luận văn thạc sĩ, năm 2016. Luận văn trên cơ sở tiếp cận chuyên ngành
Lý luận lịch sử nhà nước và pháp luật, mục đích của đề tài là phân tích những vấn
đề lý luận cơ bản về thực hiện pháp luật bảo hiểm y tế, đánh giá thực trạng và đề
xuất giải pháp nhằm đảm bảo thực hiện pháp luật bảo hiểm y tế ở nước ta hiện nay.
2.6. Trần Văn Thao, Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng công tác giám định bảo hiểm y tế tập trung tại BHXH tỉnh Quảng Trị.
Đề tài nghiên cứu cấp cơ sở, năm 2018. Đề tài đã phân tích, đánh giá thực trạng
công tác giám định BHYT tại tỉnh Quảng Trị để đưa ra các giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng cơng tác giám định BHYT.
Các cơng trình nghiên cứu trên đã tập trung vào phân tích vị trí, vai trị của

BHYT ở cả hai khía cạnh lý luận và thực tiễn, đồng thời đã đề xuất một số kiến
nghị, giải pháp nhằm hồn thiện chế độ, chính sách về BHYT hiện nay.
Tuy nhiên, những nghiên cứu này chưa có cơng trình nào tiếp cận dưới góc độ tổ
chức thực hiện Luật, mà mới chỉ đề cập tới từng lĩnh vực, từng chế độ, chính sách
BHYT, chưa phân tích đầy đủ những khó khăn, vướng mắc trong q trình tổ chức
thực hiện Luật BHYT.
Vì vậy, việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, thực trạng tổ chức thực
hiện Luật BHYT trên địa bàn tỉnh Quảng Trị để thơng qua đó đề xuất những giải
pháp nhằm bảo đảm tính hiệu quả, hợp lý, hợp tình của chính sách BHYT là việc
làm cần thiết, có ý nghĩa thiết thực về mặt lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện việc tổ chức thực hiện
Luật BHYT trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Trình bày cơ sở lý luận về tổ chức thực hiện Luật BHYT trên địa bàn tỉnh.
- Đánh giá thực trạng, nguyên nhân, vấn đề đặt ra trong công tác tổ chức thực
hiện Luật BHYT của các chủ thể trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.

download by :


5

- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm bảo đảm tổ chức thực hiện Luật
BHYT trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những hoạt động về tổ chức thực hiện
Luật BHYT ở một địa phương cấp tỉnh.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Số liệu nghiên cứu được
thu thập từ năm 2016-2018. Đề xuất các giải pháp đến năm 2025.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Đề tài được nghiên cứu trên quan điểm duy vật biện chứng của chủ nghĩa
Mác - Lê nin đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về tổ chức
thực hiện pháp luật bảo hiểm y tế.
- Đề tài nghiên cứu sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể:
+ Phương pháp thống kê, tổng hợp.
+ Phương pháp phân tích, so sánh, đánh giá.
+ Phương pháp thu thập thông tin, quan sát, phỏng vấn chuyên gia trong và
ngoài ngành.
6. Dự kiến các đóng góp của Đề tài
Thơng qua nghiên cứu thực tiễn về tổ chức thực hiện Luật BHYT trên địa bàn
tỉnh Quảng Trị luận văn đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp
luật về BHYT và tăng cường hiệu quả thực hiện Luật BHYT trên địa bàn tỉnh.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục, Tài liệu tham khảo, phần nội dung
chính của luận văn có 3 chương, 9 tiểu mục.
Sau đây là nội dung chính

download by :


6

Chƣơng 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
LUẬT BẢO HIỂM Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH
1.1. Khái quát chung về Bảo hiểm y tế và pháp luật BHYT

1.1.1. Khái niệm Bảo hiểm y tế
Về bản chất, các quan niệm về BHYT xã hội (sau đây gọi chung là BHYT)
đều thống nhất ở vai trị, mục đích của BHYT đó là: BHYT là một bộ phận cấú
thành của an sinh xã hội, vì mục đích an sinh xã hội trong lĩnh vực chăm sóc sức
khỏe, khơng vì mục tiêu kinh doanh, lợi nhuận. Sự khác nhau trong các quan niệm
về BHYT chủ yếu thể hiện ở phạm vi bảo vệ, hình thức và cách tổ chức thực hiện
BHYT ở mỗi quốc gia. Mặc dù mục tiêu chung của tất cả các Chính phủ trên thế
giới đều muốn tìm ra những giải pháp chăm sóc sức khỏe tốt nhất cho người dân.
Tuy nhiên, do nguồn lực có hạn nên chính phủ mỗi nước sẽ có những con đường đi
riêng phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội, truyền thống lịch sử văn hóa của quốc
gia mình. Điều này làm nên sự khác biệt về BHYT của các quốc gia và được thấy rõ
nhất qua các mơ hình BHYT.
Qua việc đề cập đến sự ra đời của BHYT, chúng ta đã hình dung được sự
phong phú, đa dạng và các hình thức của BHYT. Với những xuất phát điểm khác
nhau, cùng với sự khác biệt về điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội, lịch sử, phong tục
tập quán của các quốc gia mà quan niệm về BHYT có thể được giải thích ở những
phạm vi rộng hẹp khác nhau. Sự khác nhau trong quan niệm về BHYT dẫn đến sự
khác nhau về nội dung, chế độ BHYT trong hệ thống pháp luật. Theo trường phái
kinh tế, BHYT được tiếp cận như là một vấn đề kinh tế y tế. Tính kinh tế y tế của
BHYT là nội dung quan trọng trong nguyên lý hoạt động của BHYT. Nó được thể
hiện ở những góc độ khá rộng là hình thức huy động nguồn tài chính cho y tế, giám
sát việc cung ứng dịch vụ y tế ở các cơ sở khám chữa bệnh, sử dụng đồng tiền sao
cho đúng mục đích, hiệu quả, đảm bảo cân đối thu, chi quỹ BHYT. Mối quan hệ
giữa mức đóng và mức hưởng ln được cân nhắc, tính tốn cẩn thận để đảm bảo

download by :


7


thu bù chi. Kinh tế y tế trong BHYT còn được hiểu là sự tương trợ chia sẻ rủi ro, trợ
giúp tài chính của số đơng cho số ít khơng may ốm đau. BHYT được coi là một
biện pháp kinh tế liên kết nhiều người khỏe mạnh cùng chăm sóc sức khỏe cho
người bị ốm đau. Cũng theo quan niệm này, BHYT có vai trị, nhiệm vụ phân phối
lại thu nhập. Có hai góc độ thể hiện chính đó là sự phân phối trực tiếp và sự phân
phối gián tiếp. Phân phối trực tiếp thể hiện ở sự chuyển phần thu nhập của người
tạm thời khoẻ sang người đang ốm, của người bệnh nhẹ sang người bệnh nặng, của
người trẻ khoẻ sang người già yếu, thông qua sự điều hành ln chuyển của chính
phần thu nhập đóng trực tiếp cho quỹ BHYT.
Khoản 1, Điều 2 Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008 quy
định: “Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc
sức khỏe, khơng vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối
tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của pháp luật”. Cũng tại Điều 2 Luật
Bảo hiểm y tế quy định: Bảo hiểm y tế toàn dân là việc các đối tượng quy định đều
tham gia Bảo hiểm y tế theo lộ trình, đến 01/01/2014 là thời điểm được xem là tất
cả các cơng dân Việt Nam đều có trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế. Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, quy định; “Kết hợp phát
triển y tế nhà nước với y tế tư nhân; thực hiện Bảo hiểm y tế, tạo điều kiện để mọi
người dân được chăm lo sức khoẻ”. Đây là định hướng quan trọng để thực hiện mục
tiêu bảo hiểm y tế (BHYT) toàn dân, nhằm từng bước đạt tới cơng bằng trong chăm
sóc sức khỏe, thực hiện sự chia sẻ giữa người khỏe với người ốm, người giàu với
người nghèo, người trong độ tuổi lao động với trẻ em và người cao tuổi.
Phân phối gián tiếp thể hiện ở sự hỗ trợ giữa người giàu và nghèo, người thu
nhập cao và thu nhập thấp. Tiêu biểu cho trường phái kinh tế là quan niệm về
BHYT của các quốc gia có nền kinh tế thị trường tự do phát triển, điển hình là Mỹ.
Mỹ cho rằng, sức khỏe là chuyện riêng của mỗi cá nhân. Nhà nước chịu trách nhiệm
lo các vấn đề sức khỏe cộng đồng. Do đó BHYT tư nhân ở Mỹ phát triển mạnh nhất
trên thế giới. Theo trường phái xã hội, điển hình là BHYT xã hội theo mơ hình của
Đức, ở đó các ngun lý đặc thù của BHYT được thể hiện rõ nhất đó là sự tương trợ


download by :


8

cộng đồng giữa các thành viên trong xã hội. Cùng với Đức, các quốc gia như Nhật
Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Trung Quốc, Hồng Kông, Việt Nam đều quan niệm về
BHYT theo nguyên lý cộng đồng chia sẻ rủi ro.
Trên phương diện quốc tế, khái niệm BHYT được Tổ chức Lao động quốc tế
đề cập đến với những đặc trưng cơ bản sau: thiết lập trên cơ sở đóng góp tài chính
của người tham gia; bao gồm các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, chữa bệnh mà khơng
phải trợ cấp bằng tiền; khơng mang mục đích kinh doanh; quyền lợi phụ thuộc vào
nhu cầu bệnh lý và khả năng cung ứng dịch vụ y tế. Những quan điểm này của Tổ
chức Lao động quốc tế đã trở thành chuẩn mực về BHYT cho các quốc gia thực
hiện BHYT. Đây đồng thời là những nguyên lý cơ bản của BHYT. Cũng như an
sinh xã hội, BHYT là nội dung bao hàm cả hai yếu tố kinh tế và xã hội khó có thể
tách rời. Vấn đề chỉ là ở chỗ các quốc gia chú trọng đến yếu tố nào hơn để xây dựng
mơ hình BHYT cho nước mình. Theo quan niệm của Tổ chức Y tế thế giới, BHYT
là tên gọi của loại hình BHYT khơng kinh doanh, khơng vì mục tiêu lợi nhuận mà
nhằm mục đích an sinh xã hội trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ. Theo thơng lệ
quốc tế tơn chỉ mục đích của loại hình bảo hiểm này là đem lại sự chăm sóc y tế,
với tư cách là một trong những nội dung chính của an sinh xã hội theo công ước số
102 - Công ước về quy phạm tối thiểu an sinh xã hội của Tổ chức Lao động quốc tế.
Nhìn chung, dù được tổ chức thực hiện dưới mơ hình nào, thì quan niệm về
BHYT đều thống nhất ở một vấn đề cơ bản đó là mục đích của BHYT nhằm chăm
sóc bảo vệ sức khỏe cho người dân khơng vì mục tiêu lợi nhuận. Như vậy, trên thế
giới quan niệm về tôn chỉ, mục đích của BHYT khá đồng nhất giữa các quốc gia. Sự
khác nhau chủ yếu chỉ ở mơ hình tổ chức thực hiện, phạm vi và mức độ bảo vệ do
điều kiện kinh tế, xã hội, lịch sử truyền thống của từng quốc gia quyết định.
Về cơ bản, quan niệm về BHYT ở Việt Nam khơng nằm ngồi những tơn chỉ

mục đích và các nguyên lý cơ bản của BHYT theo quan niệm của Tổ chức Lao
động quốc tế, Tổ chức Y tế thế giới. Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (Nxb Từ
điển bách khoa, Hà Nội, 2011): “BHYT là loại bảo hiểm do nhà nước tổ chức,
quản lý nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để

download by :


9

chăm lo sức khỏe, khám sức khỏe và chữa bệnh cho nhân dân”. Khái niệm này cơ
bản đã khẳng định được bản chất BHYT ở Việt Nam, đó là loại hình BHYT xã hội
do nhà nước tổ chức thực hiện, theo mơ hình tài chính đóng góp. Theo PGS, TS
Đào Văn Dũng “BHYT là một chính sách xã hội do nhà nước tổ chức thực hiện
nhằm huy động nguồn lực tài chính của nhà nước, người sử dụng lao động, người
lao động và cộng đồng để hình thành quỹ tài chính dùng chi trả chi phí khám chữa
bệnh cho người tham gia BHYT theo quy định của pháp luật”. Theo quan niệm
này BHYT có các đặc trưng sau: do nhà nước thực hiện; có sự đóng góp của người
lao động, người sử dụng lao động và sự hỗ trợ của nhà nước; quỹ dùng để chi trả
chi phí khám chữa bệnh. Theo TS Đàm Viết Cương, BHYT thực chất là loại hình
bảo hiểm trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe dựa trên những nguyên lý chung về
tập hợp và chia sẻ nguy cơ, rủi ro về sức khỏe, bệnh tật; hình thức BHYT cịn gọi
là hình thức chi trả trước chi phí cho khám chữa bệnh. Khác với một số loại hình
bảo hiểm về hàng hóa, tài sản thơng thường, BHYT mang tính chất xã hội, chính
trị và BHYT được coi là một công cụ tăng cường an sinh xã hội, đảm bảo quyền
được chăm sóc y tế của mọi người. Theo quan niệm này, BHYT được tiếp cận chủ
yếu theo trường phái xã hội, coi trọng yếu tố xã hội của BHYT trên nguyên tắc
chia sẻ rủi ro về sức khỏe.
Như vậy, cũng như quan niệm về an sinh xã hội, quan niệm về BHYT phải đảm
bảo 2 yếu tố kinh tế và xã hội không thể tách rời. Để phù hợp với điều kiện kinh tế, xã

hội, truyền thống lịch sử Việt Nam, quan niệm về BHYT được xem xét với mục đích xã
hội là chính, nhưng cũng phải xem xét yếu tố kinh tế với vai trò đảm bảo cân đối quỹ để
chia sẻ rủi ro, giảm bớt gánh nặng của ngân sách, để ngân sách nhà nước có thể đầu tư
theo chiều sâu cho hệ thống y tế cơ sở. Hơn nữa, yếu tố kinh tế của BHYT cịn có vai trị
trong việc đảm bảo sự tồn tại bền vững của chính sách BHYT. Mối quan hệ giữa mức
đóng và mức hưởng cần được xem xét ở phạm vi nhất định. Từ xuất phát điểm đó có thể
hiểu: BHYT xã hội là một chính sách an sinh xã hội của Nhà nước mang tính cộng đồng,
chia sẻ rủi ro, trên cơ sở sự đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và
cộng đồng, có sự hỗ trợ của ngân sách nhà nước nhằm mục đích khám, chữa bệnh khi

download by :


10

thành viên ốm đau, bệnh tật và khơng vì mục tiêu lợi nhuận. Như vậy, khái niệm BHYT
sẽ bao quát và đảm bảo được cả 2 yếu tố, trong đó yếu tố xã hội được coi trọng. Tính xã
hội được thể hiện ở vai trò nhà nước trong việc đảm bảo thực hiện dưới hình thức hỗ trợ
kinh phí đóng BHYT cho những đối tượng “yếu thế” và vì mục tiêu an sinh xã hội, nhà
nước đảm bảo trong trường hợp quỹ BHYT mất cân đối thu chi trên phạm vi toàn quốc.
Yếu tố kinh tế thể hiện ở sự tham gia đóng góp của các thành viên. Theo khái niệm này,
BHYT có các đặc trưng sau: BHYT do nhà nước tổ chức thực hiện; BHYT là một bộ
phận cấu thành của an sinh xã hội, vì mục tiêu an sinh xã hội, khơng nhằm mục đích kinh
doanh tìm kiếm lợi nhuận, đặc trưng này để phân biệt BHYT mang tính xã hội do nhà
nước thực hiện với BHYT thương mại do công ty kinh doanh thực hiện. Ở BHYT
thương mại, vấn đề lợi nhuận được đặt lên hàng đầu. Mức đóng và mức hưởng được tính
tốn cẩn thận để đảm bảo kinh doanh có lãi; có sự chia sẻ rủi ro giữa những người tham
gia BHYT. Đây là một trong những nét đặc thù thể hiện tính nhân văn của BHYT; quỹ
BHYT được hình thành dựa trên sự đóng góp của người sử dụng lao động, người lao
động và cộng đồng dưới sự bảo trợ của nhà nước. Các đặc trưng này thể hiện tính đầy đủ

trong quan niệm về BHYT theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới và phù hợp với
điều kiện kinh tế, xã hội, lịch sử của Việt Nam.
1.1.2. Vai trò của Bảo hiểm y tế
BHYT có vai trị đặc biệt, mang tính xã hội rộng rãi như sau:
Thứ nhất, BHYT chính là biện pháp để mọi người có bệnh đều được điều trị
với điều kiện họ có tham gia BHYT. Với BHYT, mọi người sẽ được bình đẳng hơn,
được điều trị theo bệnh. BHYT do Nhà nước triển khai thực hiện mang tính xã hội
và nhân đạo cao cả theo nguyên tắc số đơng bù số ít, người khỏe bù người ốm,
người đóng cao bù người đóng thấp. Số đơng người tham gia để hình thành quỹ và
quỹ này được dùng để chi trả chi phí KCB cho một số ít người không may gặp rủi
ro bệnh tật. Tham gia BHYT vừa có lợi cho mình, vừa có lợi cho xã hội. Sự đóng
góp của mọi người chỉ là đóng góp phần nhỏ so với chi phí KCB khi họ gặp phải rủi
ro ốm đau, thậm chí sự đóng góp của cả một đời người cũng khơng đủ cho một lần
chi phí KCB khi mắc bệnh hiểm nghèo.

download by :


11

Do vậy, sự đóng góp của cộng đồng xã hội để hình thành quỹ BHYT là tối cần
thiết và được thực hiện theo phương châm “Mình vì mọi người, mọi người vì
mình”, điều này đã thực sự mang lại sự công bằng trong KCB.
Thứ hai, BHYT giúp cho người tham gia khắc phục khó khăn cũng như ổn
định về mặt tài chính khi khơng may gặp phải rủi ro ốm đau. Nhờ có BHYT, người
dân sẽ an tâm được phần nào về sức khỏe cũng như kinh tế, đặc biệt với những
người nghèo chẳng may mắc bệnh.
Thứ ba, BHYT ra đời cịn góp phần giáo dục cho mọi người dân trong xã hội
về tính nhân đạo theo phương châm “Lá lành đùm lá rách”.
Thứ tư, BHYT là tạo điều kiện nâng cao chất lượng KCB và quản lý tài chính

y tế thơng qua việc tạo được nguồn tài chính tập trung cho cơng tác KCB BHYT.
Qua đó, tạo nguồn lực để nâng cao cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế, trình độ
chun mơn KCB, giúp người bệnh được hưởng chất lượng dịch vụ KCB tốt hơn.
Thứ năm, BHYT có tác dụng góp phần giảm nhẹ gánh nặng cho ngân sách
Nhà nước. Từng bước đổi mới cơ chế tài chính theo hướng đầu tư trực tiếp cho
người thụ hưởng dịch vụ y tế thơng qua hình thức hỗ trợ tham gia BHYT, bảo đảm
cân đối thu - chi quỹ BHYT, góp phần tạo nguồn tài chính ổn định cho cơng tác
chăm sóc sức khỏe nhân dân theo hướng cơng bằng, hiệu quả, chất lượng và phát
triển bền vững.
Thứ sáu, BHYT góp phần đề phịng và hạn chế những bệnh hiểm nghèo theo
phương châm “phòng bệnh hơn chữa bệnh”. Với việc kết hợp các cơ sở KCB
BHYT kiểm tra sức khỏe, chăm sóc sức khỏe cho đại đa số những người tham gia
BHYT, từ đó phát hiện kịp thời những căn bệnh hiểm nghèo và có phương pháp
chữa trị kịp thời, tránh được những hậu quả xấu.
Như vậy, BHYT ra đời không những giúp cho người tham gia BHYT khắc
phục khó khăn về kinh tế khi rủi ro ốm đau xảy ra, mà còn giảm bớt gánh nặng cho
xã hội (nguồn ngân sách nhà nước, kinh tế của người dân bảo đảm an sinh xã hội),
góp phần đổi mới cơ chế quản lý, nâng cao chất lượng và công bằng trong KCB.

download by :


12

1.1.3 Nội dung pháp luật về BHYT:
- Quy định về đối tượng áp dụng BHYT:
Theo Tổ chức Lao động quốc tế một hệ thống BHYT được coi là lý tưởng và
cũng là mục tiêu mà quốc gia phải hướng tới là bao quát toàn bộ dân số, bao gồm cả
những người có quan hệ lao động và những người khơng có thu nhập, sống phụ thuộc.
Tuy nhiên, việc quy định phạm vi áp dụng lại phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội và

truyền thống lịch sử của từng quốc gia. Mơ hình BHYT dựa trên cơ sở đóng góp tài
chính của người tham gia thường quy định hình thức tham gia bắt buộc và tự nguyện,
tuy nhiên vẫn duy trì mục tiêu phấn đấu là đạt BHYT tồn dân trong thời gian sớm nhất
có thể. Họ thường lựa chọn đối tượng người đang tham gia quan hệ lao động, có thu
nhập ổn định để áp dụng chế độ BHYT bắt buộc, vì ưu điểm của đối tượng này là được
quản lý theo tổ chức, có thu nhập ổn định thường xun. Nhóm lao động tự do khơng
có các ưu điểm trên nên áp dụng bắt buộc thường khó khăn hơn thường quy định tự
nguyện tham gia với các mức đóng góp lựa chọn. Tuy nhiên, xu hướng chung của đa số
các quốc gia hướng tới là hỗ trợ cho các đối tượng này để hướng tới thực hiện BHYT
tồn dân. Cá biệt, chỉ có Mỹ quy định các chế độ BHYT bắt buộc cho người già, trẻ
em, người nghèo, cựu chiến binh do ngân sách nhà nước đảm bảo, còn các đối tượng

khác tham gia BHYT tư nhân do các công ty kinh doanh thực hiện. Đây là nét riêng
biệt so với thông lệ chung hướng tới mục tiêu bao phủ toàn dân số của pháp luật
BHYT thế giới.
- Quy định về chế độ hưởng BHYT:
Chế độ hưởng BHYT được kết cấu bao gồm các nội dung quy định về đối
tượng hưởng chế độ, điều kiện hưởng và các mức hưởng cụ thể. Việc cụ thể hóa
các nội dung này trong quy định pháp luật ở các quốc gia phụ thuộc vào mơ hình
BHYT mà họ thiết lập. Về cơ bản, tồn tại hai mơ hình tiêu biểu là BHYT thực
hiện bằng tài chính cơng và BHYT thực hiện bằng tài chính đóng góp. Trong mơ
hình BHYT thực hiện bằng tài chính cơng thường quy định một chế độ BHYT có
tính phổ qt áp dụng đối với mọi người dân với gói quyền lợi cơ bản, bao gồm
các dịch vụ y tế thiết yếu. Trên cơ sở đó, tùy thuộc điều kiện kinh tế, người dân
có quyền tham gia các hình thức BHYT tự nguyện nhằm cung cấp các dịch vụ

download by :


13


chất lượng cao hơn theo yêu cầu. Các chế độ BHYT tự nguyện được coi như chế
độ bổ sung với đối tượng tham gia, chủ yếu là người có thu nhập cao. Trong mơ
hình BHYT thực hiện bằng tài chính đóng góp thường quy định các chế độ
BHYT tự nguyện và bắt buộc. Tuy nhiên, chế độ BHYT bắt buộc và BHYT tự
nguyện trong mơ hình này cũng có sự khác nhau nhất định. Các quốc gia đã thực
hiện được BHYT toàn dân thường thiết lập chế độ BHYT phổ qt, tương tự như
mơ hình BHYT thực hiện bằng tài chính cơng và do đó BHYT tự nguyện chỉ
đóng vai trị bổ sung cho BHYT bắt buộc mà thơi.
Xuất phát từ mơ hình BHYT, khi đề cập đến chế độ hưởng BHYT các quốc
gia đều lưu ý đến sự phối hợp quyền lợi hưởng BHYT và các dịch vụ y tế công
cộng của nhà nước tránh sự chồng chéo về quyền lợi. Hầu hết pháp luật các quốc
gia đều phân định rõ giới hạn những dịch vụ do BHYT thanh toán và những dịch vụ
y tế do nhà nước đảm bảo. Nhà nước với vai trò quản lý xã hội trong lĩnh vực y tế
thường đảm bảo các dịch vụ y tế cộng đồng như tiêm chủng mở rộng, phòng chống
các bệnh như lao, sốt rét, tâm thần phân liệt…Trong các chế độ BHYT khơng chi
trả các chi phí này nữa. Pháp luật BHYT Việt Nam cũng không chi trả các dịch vụ y
tế do ngân sách nhà nước đài thọ.
Về cơ bản, người tham gia BHYT được hưởng các dịch vụ y tế như: chăm sóc
sức khỏe ban đầu, thăm khám, điều trị đa khoa, chuyên khoa, các dịch vụ xét
nghiệm, cận lâm sàng, chi phí điều trị nội, ngoại trú. Đặc thù quyền lợi BHYT là
không được hưởng bằng tiền mà bằng các dịch vụ y tế và không phải lúc nào cũng
được hưởng mà chỉ được hưởng khi ốm đau, bệnh tật. Không ốm đau bệnh tật
không phát sinh quyền lợi về BHYT với cá nhân, nhưng lại đảm bảo sự chia sẻ rủi
ro cho người hay ốm đau, bệnh tật.
- Quy định về quỹ BHYT:
Để đảm bảo thành công của BHYT, việc tổ chức sử dụng quỹ được coi như
nòng cốt quyết định đến các hoạt động thậm chí là sự tồn tại của chế độ BHYT,
nhất là đối với mơ hình BHYT hình thành từ sự đóng góp. Mơ hình quỹ BHYT hình
thành từ nguồn tài chính cơng (thu nhập chung của quốc gia) phụ thuộc nhiều vào


download by :


14

nguồn thu quốc gia và sự phân bổ chi cho BHYT, vì vậy tính độc lập của quỹ khơng
cao và vai trị của nhà nước là rất lớn. Mơ hình quỹ BHYT dựa vào đóng góp (thực
tế nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam theo mơ hình này) nguồn tài chính chủ yếu
từ sự đóng góp của người tham gia theo tỷ lệ nhất định, nhà nước hỗ trợ cho một số
đối tượng đặc biệt. Quỹ BHYT được hạch toán độc lập với ngân sách nhà nước và
được ngân sách nhà nước bảo hộ.
1.2. Tổ chức thực hiện Luật Bảo hiểm y tế
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm
1.2.1.1. Quan niệm về tổ chức thực hiện luật
Trong luận văn này, “tổ chức” được hiểu theo hai nghĩa (i) tổ chức trên khía
cạnh là các cơ quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện luật và (ii) tổ chức được hiểu
là các hoạt động nhằm triển khai, thực hiện, đưa luật vào cuộc sống của nhân dân.
(i) Tổ chức là cơ quan tổ chức thực hiện luật
Hiến pháp năm 2013 quy định Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao
nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là
cơ quan chấp pháp của Quốc hội, có nhiệm vụ tổ chức thi hành Hiến pháp, luật,
nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
lệnh, quyết định của Chủ tịch nước (Điều 96). Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ là thành viên Chính phủ, là người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ chịu
trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được phân công; tổ chức thi hành
và theo dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn
quốc (Điều 99 [16]).
Chính quyền địa phương (Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân) tổ chức và
bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật tại địa phương (Điều 112); Ủy ban

nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, tổ chức thực
hiện nghị quyết của HĐND (Điều 114); Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề
của địa phương do luật định, giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa
phương và việc thực hiện nghị quyết của HĐND (Điều 113 [16]).

download by :


15

Trong ngành Bảo hiểm y tế thì tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ về bảo
hiểm y tế là Cơ quan Bảo hiểm xã hội các cấp có chức năng thực hiện chế độ, chính
sách, pháp luật về bảo hiểm y tế, quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế..
(ii) Tổ chức là các hoạt động tổ chức thực hiện luật
Đây là các hoạt động cần thiết để xác định cơ cấu, hệ thống của bộ máy, xác
định những công việc phù hợp với từng bộ phận, và giao trách nhiệm cho từng nhà
quản lý để vận hành các bộ phận hoạt động đạt hiệu quả cao nhất có thể. Cơng tác
tổ chức bao gồm việc thành lập nên các bộ phận trong tổ chức để đảm nhận các hoạt
động cần thiết và xác định các mối quan hệ về nhiệm vụ, quyền hành và trách
nhiệm giữa các bộ phận đó. Mục tiêu của cơng tác tổ chức là tạo nên một môi
trường nội bộ thuận lợi cho mỗi cá nhân, mỗi bộ phận phát huy được năng lực và
nhiệt tình của mình, đóng góp tốt nhất vào sự hoàn thành mục tiêu chung của tổ
chức [33].
Như vậy, trong luận văn này, “tổ chức thực hiện luật về bảo hiểm y tế” là
một chuỗi hoạt động, thao tác nằm trong một chỉnh thể thống nhất, bắt đầu từ
hướng dẫn thi hành luật, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục luật, triển khai, thực
hiện, cho đến kiểm tra, giám sát, và đánh giá, tổng kết việc tổ chức thực hiện
luật về bảo hiểm y tế tại một địa phương hay trong phạm vi cả nước nhằm đạt
được mục tiêu xác định.
Để triển khai thực hiện pháp luật, Chính phủ ban hành các Nghị định; Bộ

trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ ban hành các Thông tư hướng dẫn thi
hành pháp luật; Chính quyền địa phương triển khai thực hiện pháp luật dựa trên các
Nghị định và Thông tư bằng kế hoạch và hướng dẫn thi hành pháp luật ở địa
phương mình.
1.2.1.2. Đặc điểm của tổ chức thực hiện luật
Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những
quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp
của các chủ thể pháp luật, mang lại quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên có liên
quan. Do đó, việc tổ chức thực hiện pháp luật có những đặc điểm cụ thể như sau:

download by :


16

i) Đặc điểm của cơ quan tổ chức thực hiện luật
Cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện pháp luật là những cơ quan hành
chính nhà nước, là tổ chức được thành lập và hoạt động theo những nguyên tắc và
trình tự nhất định, có cơ cấu tổ chức nhất định và được giao những quyền lực nhà
nước nhất định được quy định trong các văn bản pháp luật để thực hiện một phần
những nhiệm vụ, quyền hạn của nhà nước.
Cơ quan tổ chức thực hiện luật được quy định cụ thể trong Luật tổ chức Chính
phủ năm 2015 và Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015. Luật tổ chức
Chính phủ năm 2015 quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ [17]. Luật tổ chức Chính
quyền địa phương năm 2015 quy định về đơn vị hành chính và tổ chức, hoạt động
của chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính từ tỉnh, thành phố trực thuộc
TW; huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh; xã, phường, thị trấn trực thuộc
huyện [18].
Cơ quan hành chính nhà nước là cơ quan quản lý hành chính nhà nước, được

thành lập từ TW đến địa phương để thực hiện những hoạt động được tiến hành trên
cơ sở luật và để thi hành luật; thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước
được pháp luật quy định trên cơ sở lãnh thổ, ngành, hoặc lĩnh vực chun mơn, đó
là những quyền và nghĩa vụ pháp lý hành chính chỉ giới hạn trong phạm vi hoạt
động chấp hành - điều hành.
ii) Đặc điểm của các hoạt động tổ chức thực hiện luật
Các hoạt động tổ chức thực hiện luật được cụ thể hóa bằng các hành vi hợp
pháp của các chủ thể pháp luật, đó là toàn bộ những phản ứng, cách cư xử biểu hiện
ra ngoài của một người trong một hoàn cảnh cụ thể, mà những hành vi đó mang tính
phù hợp với các quy định của pháp luật. Thực hiện pháp luật là hoạt động đưa các
văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực thi hành vào cuộc sống, nghĩa là các quy
phạm pháp luật được các chủ thể khác nhau thực hiện một cách hợp pháp trong thực
tế cuộc sống [32].

download by :


17

1.2.2. Yêu cầu, nguyên tắc tổ chức thực hiện Luật BHYT
1.2.2.1. Yêu cầu đối với tổ chức thực hiện luật
Việc triển khai tổ chức thực hiện luật phải được thực hiện đồng bộ, gắn kết
chặt chẽ với nhiệm vụ trọng tâm về xây dựng và thực thi văn bản quy phạm pháp
luật, khắc phục các hạn chế, thu hút sự tham gia tích cực của các thành phần có liên
quan, việc triển khai thực thi pháp luật phải có sự kiểm tra, kiểm sốt của các cấp
các ngành có liên quan, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật; lấy
hiệu lực, hiệu quả trên thực tế để đánh giá.
1.2.2.2. Nguyên tắc tổ chức thực hiện luật
Nguyên tắc pháp luật là những tư tưởng cơ bản do nhà nước xây dựng hoặc
thừa nhận, là nền tảng của hệ thống pháp luật. Các nguyên tắc pháp luật là những tư

tưởng cơ bản chỉ đạo toàn bộ hoạt động xây dựng và thực hiện pháp luật của nhà
nước và công dân, tư tưởng xuyên suốt nội dung của hệ thống pháp luật ([32], tr. 5).
Các nguyên tắc pháp luật xã hội chủ nghĩa là hệ thống những tư tưởng cơ bản
có liên quan chặt chẽ với nhau chỉ đạo nội dung, quá trình xây dựng, thực hiện và
bảo vệ pháp luật xã hội chủ nghĩa vì lợi ích của nhân dân lao động ([10], tr. 17). Các
nguyên tắc pháp luật xã hội chủ nghĩa Việt Nam thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc
tế phải bảo đảm được các nguyên tắc chung là pháp luật phải thể hiện ý chí của tất
cả các tầng lớp nhân dân lao động; mọi cơng dân bình đẳng trước pháp luật; tơn
trọng và bảo vệ các quyền công dân và quyền con người; đảm bảo tính tối cao của
Hiến pháp; đảm bảo vai trị lãnh đạo của Đảng cộng sản; đảm bảo sự bình đẳng và
đồn kết giữa các dân tộc; đảm bảo tính công bằng xã hội của pháp luật; pháp luật
phải được xây dựng và phát triển một các toàn diện, đồng bộ, phù hợp với điều kiện
kinh tế xã hội của đất nước, xu thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa; đảm bảo tính
ổn định tương đối của hệ thống pháp luật; và đảm bảo tính minh bạch của pháp luật
([24], tr. 26). Do đó, việc tổ chức thực hiện luật phải đảm bảo các nguyên tắc nêu
trên của pháp luật Việt Nam, tổ chức thực hiện luật phải đảm bảo được tính đầy đủ,
đúng đắn, chính xác, kịp thời và có lợi cho người dân.

download by :


18

1.2.3. Chủ thể tổ chức thực hiện Luật BHYT
1.2.3.1. Chủ thể bắt buộc trong tổ chức thực hiện luật
Luật được ban hành bởi Quốc hội. Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước
cao nhất thực hiện quyền hành pháp, ban hành các nghị định để cụ thể hóa luật. Các
Bộ và cơ quan ngang Bộ ban hành các thông tư để hướng dẫn chi tiết thi hành luật,
nghị định. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật theo
thẩm quyền để thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.

Điều 19, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (2015) quy định rằng
Chính phủ được phép ban hành Nghị định để quy định (i) Chi tiết điều, khoản, điểm
được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; (ii) Các biện pháp cụ thể
để tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết
của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; các biện pháp
để thực hiện chính sách kinh tế - xã hội, quốc phịng, an ninh, tài chính, tiền tệ, ngân
sách, thuế, dân tộc, tơn giáo, văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi
trường, đối ngoại, chế độ công vụ, cán bộ, công chức, viên chức, quyền, nghĩa vụ
của công dân và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền quản lý, điều hành của Chính
phủ; những vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của từ hai bộ, cơ quan ngang
bộ trở lên; nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác thuộc thẩm quyền của Chính phủ; (iii)
vấn đề cần thiết thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội nhưng
chưa đủ điều kiện xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu quản lý
nhà nước, quản lý kinh, tế, quản lý xã hội. Trước khi ban hành nghị định này phải
được sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội [19].
Điều 24, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 quy định Bộ
trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ được ban hành Thông tư để quy định các
vấn đề (i) chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ
tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ; (ii) biện
pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước của mình [19].

download by :


×