Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Tổ chức thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Yên hiện nay (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
………/………

BỘ NỘI VỤ
.…../……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN ANH TOÀN

TỔ CHỨC THỰC HIỆN LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017

i


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
………/………

BỘ NỘI VỤ
.…../……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN ANH TOÀN


TỔ CHỨC THỰC HIỆN LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN HIỆN NAY

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp – Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. LƢƠNG THANH CƢỜNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của cá nhân dưới sự hướng dẫn của
thầy PGS. TS. Lương Thanh Cường. Các số liệu được thể hiện trong luận văn là
trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.
Học viên

Nguyễn Anh Toàn


Lời Cảm Ơn
Với lòng kính trọng và sự tri ân sâu sắc, trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến quý Thầy, Cô Học viện Hành chính Quốc gia đã trang bị cho tôi
nhiều kiến thức quý báu trong suốt thời gian qua.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn Giảng viên PGS.TS. Lương Thanh
Cường - người Thầy kính mến đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn tận tình từ lúc định

hướng chọn đề tài cũng như quá trình hoàn thiện nghiên cứu, thầy luôn động viên
và tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã luôn quan tâm giúp đỡ, cung
cấp rất nhiều số liệu, chia sẻ nhiều kinh nghiệm thực tế để giúp tôi có thể hoàn
thành nghiên cứu này.
Trân trọng!
Thừa Thiên Huế, tháng

năm 2017

Học viên

Nguyễn Anh Toàn


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN LUẬT ..... 8
1.1. Khái quát chung về tổ chức thực hiện luật ....................................................... 8
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm tổ chức thực hiện luật ............................................. 8
1.1.2. Mục đích, yêu cầu, nguyên tắc tổ chức thực hiện luật ............................ 10
1.1.3. Chủ thể tổ chức thực hiện luật ................................................................ 12

1.1.4. Các giai đoạn tổ chức thực hiện luật ...................................................... 14
1.2. Các yếu tố tác động đến tổ chức thực hiện luật ............................................. 21
1.2.1. Mức độ hoàn thiện của luật .................................................................... 21
1.2.2. Tổ chức bộ máy và nguồn lực ................................................................. 22
1.2.3. Ý thức pháp luật của các bên liên quan .................................................. 25
1.2.4. Sự kiểm soát quá trình tổ chức thực hiện luật ........................................ 26
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................. 27
Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN LUẬT BẢO HIỂM XÃ
HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN ............................................................... 28
2.1. Khái quát về luật bảo hiểm xã hội.................................................................. 28
2.1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 28
2.1.2. Những nội dung chủ yếu của Luật bảo hiểm xã hội ............................... 29
2.2. Tình hình tổ chức thực hiện Luật bảo hiểm xã hội ở tỉnh Phú Yên hiện nay 32
2.2.1. Chủ thể bắt buộc trong tổ chức thực hiện Luật bảo hiểm xã hội............ 32


2.2.2. Chủ thể tham gia tổ chức thực hiện Luật bảo hiểm xã hội ..................... 39
2.2.3. Hoạt động tổ chức thực hiện Luật bảo hiểm xã hội ở Phú Yên .............. 40
2.3. Nhận xét về tổ chức thực hiện Luật bảo hiểm xã hội ở Phú Yên .................. 56
2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân........................................................... 56
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ......................................................................... 72
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................. 75
Chương 3: MỤC TIÊU, PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM TỔ
CHỨC THỰC HIỆN LUẬT BHXH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN ......... 76
3.1. Phương hướng, mục tiêu tổ chức thực hiện Luật bảo hiểm xã hội trên địa bàn
tỉnh Phú Yên .......................................................................................................... 76
3.1.1. Mục tiêu tổ chức thực hiện Luật bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Yên 76
3.1.2. Phương hướng tổ chức thực hiện Luật bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh
Phú Yên ........................................................................................................... 77
3.2. Giải pháp bảo đảm tổ chức thực hiện Luật bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh

Phú Yên ................................................................................................................. 78
3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về Bảo hiểm xã hội .................................. 78
3.2.2. Kiện toàn, nâng cao năng lực của các chủ thể bắt buộc trong tổ chức
thực hiện Luật bảo hiểm xã hội ......................................................................... 79
3.2.3. Tăng cường phổ biến, giáo dục về Luật bảo hiểm xã hội ....................... 80
3.2.4. Tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Luật bảo hiểm
xã hội ................................................................................................................. 82
3.2.5. Các giải pháp khác ................................................................................. 83
Tiểu kết chương 3 .................................................................................................. 85
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 88


DANH MỤC TỪ VIẾT TẰT

BH:

Bảo hiểm

BHTN:

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH:

Bảo hiểm xã hội

BHYT:

Bảo hiểm y tế


DN:

Doanh nghiệp

HĐND:

Hội đồng nhân dân

LĐ-TB&XH:

Lao động – Thương binh và Xã hội

LHPN:

Liên hiệp phụ nữ

NLĐ:

Người lao động

SDLĐ:

Sử dụng lao động

UBND:

Ủy ban nhân dân



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH để tính lương hưu ........... 31
Bảng 2.2: Lực lượng nhân sự các Phòng thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Yên ....... 33
Bảng 2.3: Lực lượng nhân sự BHXH các huyện, thị xã và thành phố trực thuộc
BHXH tỉnh Phú Yên ................................................................................................. 34
Bảng 2.4: Tổng hợp mức đóng BHXH hàng tháng từ năm 2012 – 2016 ................. 40
Bảng 2.5: Kết quả 03 năm thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW của BHXH Phú Yên 45
Bảng 2.6: Kết quả phát triển đối tượng tham gia BHXH 2014 - 2016 ..................... 61
Bảng 2.7: Kết quả thu BHXH 2014 - 2016 ............................................................... 64
Bảng 2.8: Kết quả giải quyết chế độ BHXH 2014 - 2016 ........................................ 67


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Yên ......................................... 32
Hình 2.2: Kết quả phát triển đối tượng tham gia BHXH bắt buộc 2014 – 2016 ...... 62
Hình 2.3: Kết quả phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện 2014 – 2016 .... 63
Hình 2.4: Kết quả phát triển đối tượng tham gia BH thất nghiệp 2014 – 2016 ........ 64
Hình 2.5: Kết quả thu BHXH bắt buộc 2014 – 2016 ................................................ 65
Hình 2.6: Kết quả thu BHXH tự nguyện 2014 – 2016 ............................................. 66
Hình 2.7: Kết quả thu BH thất nghiệp 2014 – 2016 ................................................. 67
Hình 2.8: Kết quả giải quyết chế độ BHXH năm 2014 ............................................ 68
Hình 2.9: Kết quả giải quyết chế độ BHXH năm 2015 ............................................ 69
Hình 2.10: Kết quả giải quyết chế độ BHXH năm 2016 .......................................... 70


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiến pháp Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nêu rõ “Công dân có
quyền được đảm bảo an sinh xã hội”, “Người làm công ăn lương được bảo đảm

các điều kiện làm việc công bằng, an toàn; được hưởng lương, chế độ nghỉ ngơi”,
và “Nhà nước, xã hội đầu tư phát triển sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của
Nhân dân, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, có chính sách ưu tiên chăm sóc sức
khỏe cho đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào miền núi, hải đảo và vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn”.
Chính sách Bảo hiểm xã hội (BHXH) ở Việt Nam bắt đầu được thực hiện từ
năm 1995, trên cơ sở của Điều lệ BHXH được Thủ tưởng chính phủ ban hành ngày
26/01/1995. Theo đó, hệ thống BHXH được thành lập và đi vào hoạt động từ Trung
ương (TW) đến địa phương. Đến ngày 04/8/1995, BHXH tỉnh Phú Yên được hình
thành và thực hiện nhiệm vụ chăm lo an sinh xã hội cho người lao động.
Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế xã hội phát triển, số doanh nghiệp và người
lao động ngày càng tăng, để đáp ứng kịp thời nhu cầu an sinh xã hội của người lao
động, tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khoá XI đã thông qua Luật BHXH vào ngày
29/6/2006, đánh dấu một bước quan trọng trong việc tạo cơ sở pháp lý để nâng cao
hiệu quả thực thi chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, pháp điển hóa các quy định
hiện hành và bổ sung các chính sách BHXH phù hợp với quá trình chuyển đổi của
nền kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng nguyện
vọng đông đảo người lao động, bảo đảm an sinh xã hội và hội nhập quốc tế.
Nhằm tăng nhanh diện bao phủ BHXH theo mục tiêu của Nghị quyết số 21NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012 – 2020, cụ thể là phấn
đấu đến năm 2020, có khoảng 50% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm xã hội,
35% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp, trên 80% dân số tham gia
bảo hiểm y tế, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 8
thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014.

1


Tuy nhiên, tính đến năm 2015, một số doanh nghiệp, người lao động làm
việc liên quan đến BHXH mới tìm hiểu và nghiên cứu, đại bộ phận người lao động

thờ ơ với Luật BHXH. Minh chứng rõ nét nhất cho vấn đề này là toàn tỉnh Phú Yên
có 2.626 doanh nghiệp, nhưng mới chỉ có 776 doanh nghiệp tham gia đóng BHXH
cho người lao động, chiếm tỷ lệ 29,55%, và số người lao động tham gia BHXH bắt
buộc là 49.291 lao động, và tỷ lệ lao động tham gia BHXH chỉ đạt 16% tổng số lao
động đang làm việc trong nền kinh tế Phú Yên (BHXH tỉnh Phú Yên, 2015) [5].
Để đạt được mục tiêu 50% lực lượng lao động tham gia BHXH cho đến năm
2020, BHXH tỉnh Phú Yên cần phải có nhiều đợt tuyên truyền, vận động doanh
nghiệp tham gia BHXH và tiến hành khảo sát, đánh giá công tác tổ chức thực hiện
Luật BHXH sâu rộng đến từng doanh nghiệp ở khắp các huyện, thành phố thuộc
tỉnh Phú Yên. Đó chính là lý do nghiên cứu “Tổ chức thực hiện Luật Bảo hiểm xã
hội trên địa bàn tỉnh Phú Yên hiện nay” được lựa chọn để làm Luận văn Thạc sĩ,
nhằm làm rõ thêm cơ sở lý luận thực tiễn cho việc bảo đảm tổ chức thực hiện Luật
BHXH ở Phú Yên có hiệu quả cao nhất.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong nhiều năm qua, có rất nhiều nghiên cứu về hoạt động Bảo hiểm xã hội
như hoàn thiện công tác thu BHXH, pháp luật về hoạt động BHXH, thực thi pháp
luật bảo hiểm tự nguyện, còn nghiên cứu về Tổ chức thực hiện BHXH thì khá ít.
Trong điều kiện nghiên cứu có giới hạn, nghiên cứu này trình bày một số nghiên
cứu trước như sau:
Thứ nhất, nghiên cứu của Nguyễn Thành Trung (2015) về Quản lý thu
BHXH trên địa bàn thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, Luận văn thạc sĩ quản lý kinh
tế, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Nghiên cứu này tập trung
vào đánh giá thực trạng quản lý thu BHXH, rút ra những bài học điểm mạnh, điểm
yếu và nguyên của vấn đề, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH
trên địa bàn thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc [35].
Thứ hai, nghiên cứu của Đồng Đức Huy (2015) về Thực thi pháp luật Bảo
hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ luật học,

2



Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. Nghiên cứu này tập trung phân tích, đánh giá
thực trạng pháp Luật BHXH nói chung, đi sâu nghiên cứu đánh giá thực trạng, một
số yếu tố liên quan đến pháp Luật BHXH tự nguyện và đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên [28].
Thứ ba, nghiên cứu Pháp luật về hoạt động thu Bảo hiểm xã hội của Tổ chức
Bảo hiểm xã hội Việt Nam của Đỗ Thị Hằng (2015), Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa
Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. Mục tiêu của nghiên cứu này là góp phần làm sáng
tỏ cơ sở lý luận cũng như một số nội dung cơ bản của các quy định pháp luật về thu
BHXH, thực trạng áp dụng pháp luật về thu BHXH của tổ chức Bảo hiểm xã hội
Việt Nam, qua đó, đưa ra những đánh giá và kiến nghị nhằm tiếp tục hoàn thiện
mảng pháp luật này [27].
Thứ tư, nghiên cứu về Hoàn thiện công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang của Đỗ Tuấn Linh (2014), Luận văn thạc sĩ kinh tế,
Trường ĐH Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, Đại học Thái Nguyên. Tác giả tập
trung vào việc phân tích đánh giá thực trạng quản lý thu BHXH trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang, rút ra những điểm mạnh, những tồn tại hạn chế và những nguyên
nhân, trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
thu BHXH của tỉnh Tuyên Quang [26].
Thứ năm, nghiên cứu của Cao Thị Lan Mây (2014) về Hoàn thiện công tác
thu bảo hiểm xã hội khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố
Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế, Trường ĐH Kinh Tế,
Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung phân tích, đánh
giá thực trạng về công tác thu BHXH khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh, chỉ ra
những kết quả đạt được, những hạn chế thiếu sót và những vấn đề đang đặt ra hiện
nay trong công tác thu BHXH khối DN ngoài quốc doanh, từ đó, tác giả đề xuất
phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác thu BHXH khối DN
NQD trên địa bàn tp. Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011 – 2015 và đến năm
2020 [20].


3


Thứ sáu, nghiên cứu của Trần Thị Thúy (2015) về Quản lý thu Bảo hiểm xã
hội tại Bảo hiểm xã hội Hà Nội, Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế, Trường ĐH Kinh
tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung vào phân tích,
đánh giá thực trạng về quản lý thu BHXH bắt buộc, chỉ ra những kết quả đạt được,
những hạn chế, thiếu sót, nguyên nhân và những vấn đề đang đặt ra hiện nay, rồi đề
xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt
buộc trên địa bàn tp. Hà Nội giai đoạn 2015 – 2020 [52].
Xét trên địa bàn tỉnh Phú Yên, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về ngành Bảo
hiểm xã hội, tuy nhiên chưa có bất kỳ nghiên cứu nào đi sâu phân tích về công tác
tổ chức thực hiện Luật BHXH, cụ thể như:
Thứ nhất, nghiên cứu của Trần Thị Như Quỳnh (2015) về Những giải pháp
tăng cường quản lý thu và chống thất thu BHXH trên địa bàn tỉnh Phú Yên, Luận
văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, Trường ĐH Điện Lực. Tại nghiên cứu này, tác giả
đã xác định được 05 nhân tố tác động đến thực trạng thu và thất thu BHXH trên địa
bàn tỉnh Phú Yên một cách có ý nghĩa thống kê, gồm có (i) phương thức và mức thu
BHXH, (ii) loại hình doanh nghiệp, (iii) quy mô doanh nghiệp, (iv) chính sách và
pháp luật, và (v) quy trình thu BHXH. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu tác giả đã đưa
ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu BHXH, như (i) đẩy mạnh công tác
thông tin, tuyên truyền, (ii) mở rộng, phát triển đối tượng tham gia BHXH, (iii) tăng
cường, đề cao vai trò, hiệu quả trong việc phối hợp với các cơ quan quản lý nhà
nước, (iv) khắc phục nợ đọng tiền đóng BHXH, (v) cải cách thủ tục hành chính
trong công tác giải quyết chế độ BHXH, (vi) đổi mới phong cách phục vụ, (vii) tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra, nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra
và xử lý vi phạm pháp Luật BHXH, (viii) ứng dụng công nghệ tin học trong quản
lý, và (ix) nâng cao năng lực hoạt động của BHXH tỉnh Phú Yên [51].
Thứ hai, gần giống với nghiên cứu của Trần Thị Như Quỳnh (2015), Trần

Nguyên Trung (2015) đã nghiên cứu về Nâng cao hiệu quả quản lý thu BHXH các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Tp. Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên, Luận văn
thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Trường ĐH Điện Lực. Tác giả đã triển khai đánh giá về

4


thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên
địa bàn Tp. Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên rồi đưa ra một số giải pháp để tăng cường quản
lý thu BHXH trên địa bàn Tp. Tuy Hòa [50].
Thứ ba, khác với 02 nghiên cứu trước của Trần Thị Như Quỳnh (2015) và
Trần Nguyên Trung (2015) về hoạt động quản lý thu BHXH, Lê Huy Trung (2013)
đã nghiên cứu về Tăng cường kiểm soát thu bảo hiểm xã hội tại BHXH tỉnh Phú
Yên, Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Trường ĐH Nha Trang. Nghiên cứu này
tập trung vào hoạt động kiểm soát thu BHXH tại cơ quan BHXH tỉnh Phú Yên. Lê
Huy Trung (2013) cho rằng, để tăng cường kiểm soát thu BHXH thì cơ quan BHXH
tỉnh Phú Yên cần phải (i) hoàn thiện môi trường kiểm soát, (ii) xây dựng hệ thống
thông tin kiểm soát thu BHXH thông qua ứng dụng công nghệ thông tin, (iii) hoàn
thiện hệ thống tuyên truyền hỗ trợ và tư vấn cho đơn vị sử dụng lao động, (iv) hoàn
thiện công tác đăng ký ban đầu nộp BHXH, (v) hoàn thiện công tác thực hiện thu,
đối chiếu BHXH, (vi) hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra đóng BHXH, (vii)
hoàn thiện công tác xử lý khiếu nại về BHXH, và (viii) tăng cường công tác kiểm
toán nội bộ tại đơn vị SDLĐ [33].
Thứ tư, nghiên cứu của Trương Thị Phượng (2010) về Các nhân tố ảnh
hưởng đến ý định tham gia BHXH tự nguyện của người lao động khu vực phi chính
thức tại tỉnh Phú Yên, Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Trường ĐH Nha
Trang. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy có 06 nhân tố tác động đến ý định tham
gia BHXH tự nguyện của NLĐ khu vực phi chính thức, đó là (i) mức độ nhận thức
về tính an sinh xã hội của người dân, (ii) thái độ của NLĐ, (iii) mức độ ảnh hưởng
xã hội, (iv) mức độ hiểu biết về chính sách BHXH tự nguyện của người dân, (v) thu

nhập của người lao động, và (vi) mức độ truyền thông về BHXH tự nguyện. Tác giả
cho rằng để người dân tích cực tham gia BHXH tự nguyện thì cần phải thực hiện (i)
các giải pháp về phát triển kênh truyền thông, bao gồm: các phương tiện thông tin
đại chúng, truyền thông liên cá nhân, truyền thông nhóm, và cả phương pháp truyền
thông; (ii) các giải pháp về phát triển kinh tế bao gồm: tạo việc làm và ổn định thu
nhập cho người lao động, đào tạo và bồi dưỡng tay nghề cho NLĐ, nhà nước hỗ trợ

5


một phần kinh phí để người dân tham gia BHXH tự nguyện; (iii) tăng cường công
tác tuyên truyền về BHXH tự nguyện đến với NLĐ khu vực phi chính thức; và (iv)
thực hiện nhóm giải pháp về chính sách pháp Luật BHXH tự nguyện, bao gồm: xây
dựng chính sách thích hợp để tạo cơ hội cho NLĐ khu vực phi chính thức tham gia
BHXH, quy định lại điều kiện được thanh toán BHXH một lần cho NLĐ, kết hợp
với Ngân hàng Chính sách xã hội mở sản phẩm tín dụng ngân hàng bán lẻ để vay và
cho vay phục vụ cho việc đóng BHXH tự nguyện [53].
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của nghiên cứu này là đưa ra được những giải pháp nhằm bảo đảm
tổ chức thực hiện Luật BHXH 2014 trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích làm rõ thêm lý luận về tổ chức thực hiện luật.
Đánh giá thực trạng công tác tổ chức thực hiện Luật BHXH của các chủ thể
trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Đưa ra giải pháp nhằm bảo đảm tổ chức thực hiện Luật BHXH trên địa bàn
tỉnh Phú Yên.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ

chức thực hiện Luật BHXH.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: tổ chức thực hiện Luật BHXH trên địa bàn tỉnh
Phú Yên.
Thời gian nghiên cứu: từ năm 2012 đến nay.
Đối tượng nghiên cứu: các doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị đang hoạt động và
người lao động đang làm việc trên địa bàn tỉnh Phú Yên.

6


5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử về nhà nước và pháp luật.
Nghiên cứu cụ thể được sử dụng là: Phương pháp quan sát, thống kê, phân
tích tổng hợp, so sánh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về lý luận, luận văn góp phần bổ sung làm rõ thêm các vấn đề lý luận liên quan
đến tổ chức thực hiện luật.
Về thực tiễn, các giải pháp đưa ra có thể được sử dụng để làm cơ sở cho Lãnh
đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Yên đưa ra những chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức thực
hiện Luật BHXH hiệu quả hơn; góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các
bên liên quan và lợi ích của nhà nước.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về tổ chức thực hiện luật
Chương 2: Thực trạng tổ chức thực hiện Luật bảo hiểm xã hội trên địa bàn
tỉnh Phú Yên
Chương 3: Mục tiêu, phương hướng và giải pháp bảo đảm tổ chức thực hiện
Luật BHXH trên địa bàn tỉnh Phú Yên


7


Chương 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN LUẬT
1.1. Khái quát chung về tổ chức thực hiện luật
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm tổ chức thực hiện luật
1.1.1.1. Quan niệm về tổ chức thực hiện luật
Trong nghiên cứu này, tổ chức được hiểu theo hai nghĩa (i) tổ chức trên khía
cạnh là các cơ quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện luật và (ii) tổ chức được hiểu
là các hoạt động nhằm triển khai, thực hiện, đưa luật và cuộc sống của nhân dân.
i) Tổ chức là cơ quan tổ chức thực hiện luật
Hiến pháp 2013 quy định rõ Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao
nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là
cơ quan chấp pháp của Quốc hội, có nhiệm vụ tổ chức thi hành Hiến pháp, luật,
nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
lệnh, quyết định của Chủ tịch nước (Điều 96). Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ là thành viên Chính phủ, là người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ chịu
trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được phân công; tổ chức thi hành
và theo dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn
quốc (Điều 99 [37]).
Chính quyền địa phương (Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân) tổ chức
và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật tại địa phương (Điều 112); Ủy ban
nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, tổ chức thực
hiện nghị quyết của HĐND (Điều 114); Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề
của địa phương do luật định, giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa
phương và việc thực hiện nghị quyết của HĐND (Điều 113 [37]).
Trong ngành Bảo hiểm xã hội thì tổ chức Bảo hiểm xã hội chính là Cơ quan
Bảo hiểm xã hội các cấp, là cơ quan nhà nước có chức năng thực hiện chế độ, chính

sách bảo hiểm xã hội, quản lý và sử dụng các quỹ BH xã hội, BH y tế, BH thất
nghiệp; thanh tra việc đóng BH xã hội, BH thất nghiệp, BH y tế và nhiệm vụ khác
theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội (Điều 93 [38]).

8


ii) Tổ chức là các hoạt động tổ chức thực hiện luật
Tổ chức là các hoạt động cần thiết để xác định cơ cấu, hệ thống của bộ máy,
xác định những công việc phù hợp với từng bộ phận, và giao trách nhiệm cho từng
nhà quản lý để vận hành các bộ phận hoạt động đạt hiệu quả cao nhất có thể. Công
tác tổ chức bao gồm việc thành lập nên các bộ phận trong tổ chức để đảm nhận các
hoạt động cần thiết và xác định các mối quan hệ về nhiệm vụ, quyền hành và trách
nhiệm giữa các bộ phận đó. Mục tiêu của công tác tổ chức là tạo nên một môi
trường nội bộ thuận lợi cho mỗi cá nhân, mỗi bộ phận phát huy được năng lực và
nhiệt tình của mình, đóng góp tốt nhất vào sự hoàn thành mục tiêu chung của tổ
chức [48].
Tổ chức thực hiện luật là một chuỗi hoạt động nằm trong một chính thể
thống nhất, bắt đầu từ hướng dẫn thi hành luật, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
luật, triển khai, thực hiện, cho đến kiểm tra, giám sát, và đánh giá, tổng kết việc tổ
chức thực hiện luật. Để triển khai thực hiện pháp luật, Chính phủ ban hành các Nghị
định; Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ ban hành các Thông tư hướng
dẫn thi hành pháp luật; Chính quyền địa phương triển khai thực hiện pháp luật dựa
trên các Nghị định và Thông tư hướng dẫn thi hành pháp luật.
1.1.1.2. Đặc điểm tổ chức thực hiện luật
Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những
quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp
của các chủ thể pháp luật, mang lại quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên có liên
quan. Do đó, việc tổ chức thực hiện pháp luật có những đặc điểm cụ thể như sau:
i) Đặc điểm của cơ quan đứng ra tổ chức thực hiện luật

Cơ quan đứng ra tổ chức thực hiện pháp luật là những cơ quan hành chính
nhà nước, là tổ chức được thành lập và hoạt động theo những nguyên tắc và trình tự
nhất định, có cơ cấu tổ chức nhất định và được giao những quyền lực nhà nước nhất
định được quy định trong các văn bản pháp luật để thực hiện một phần những
nhiệm vụ, quyền hạn của nhà nước.

9


Cơ quan tổ chức thực hiện luật được quy định cụ thể trong Luật tổ chức
Chính phủ 2015 và Luật tổ chức Chính quyền địa phương 2015. Luật tổ chức Chính
phủ 2015 quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ [42]. Luật tổ chức Chính quyền địa
phương 2015 quy định về đơn vị hành chính và tổ chức, hoạt động của chính quyền
địa phương ở các đơn vị hành chính từ tỉnh, thành phố trực thuộc TW; huyện, thị xã
và thành phố trực thuộc tỉnh; xã, phường, thị trấn trực thuộc huyện [43].
Cơ quan hành chính nhà nước là cơ quan quản lý hành chính nhà nước, được
thành lập từ TW đến địa phương để thực hiện những hoạt động được tiến hành trên
cơ sở luật và để thi hành luật; thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước
được pháp luật quy định trên cơ sở lãnh thổ, ngành, hoặc lĩnh vực chuyên môn, đó
là những quyền và nghĩa vụ pháp lý hành chính chỉ giới hạn trong phạm vi hoạt
động chấp hành – điều hành.
ii) Đặc điểm của các hoạt động tổ chức thực hiện luật
Các hoạt động tổ chức thực hiện luật được cụ thể hóa bằng các hành vi hợp
pháp của các chủ thể pháp luật, đó là toàn bộ những phản ứng, cách cư xử biểu hiện
ra ngoài của một người trong một hoàn cảnh cụ thể, mà những hành vi đó mang tính
phù hợp với các quy định của pháp luật. Thực hiện pháp luật là hoạt động đưa các
quy phạm pháp luật được thực hiện trên thực tế, đưa kết quả của hoạt động xây
dựng pháp luật là các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực thi hành vào cuộc
sống, nghĩa là các quy phạm pháp luật được các chủ thể khác nhau thực hiện một

cách hợp pháp trong thực tế cuộc sống [25].
1.1.2. Mục đích, yêu cầu, nguyên tắc tổ chức thực hiện luật
1.1.2.1. Mục đích tổ chức thực hiện luật
Tổ chức triển khai thực hiện luật, các văn bản hướng dẫn thi hành dưới luật
một cách thống nhất, đồng bộ và hiệu quả, nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật
trong toàn dân. Nâng cao nhận thức của toàn dân, các cơ quan, tổ chức về vị trí, vai
trò, ý nghĩa của pháp luật, qua đó nâng cao ý thức chấp hành pháp luật. Khắc phục

10


các hiện trạng chưa phù hợp của xã hội, góp phần xây dựng quan hệ hài hòa, ổn
định và phát triển của xã hội.
1.1.2.2. Yêu cầu tổ chức thực hiện luật
Việc triển khai tổ chức thực hiện luật phải được thực hiện đồng bộ, gắn kết
chặt chẽ với nhiệm vụ trọng tâm về xây dựng và thực thi văn bản quy phạm pháp
luật, khắc phục các hạn chế, thu hút sự tham gia tích cực của các thành phần có liên
quan, việc triển khai thực thi pháp luật phải có sự kiểm tra, kiểm soát của các cấp
các ngành có liên quan, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật.
1.1.2.3. Nguyên tắc tổ chức thực hiện luật
Nguyên tắc pháp luật là những tư tưởng cơ bản do nhà nước xây dựng hoặc
thừa nhận, là nền tảng của hệ thống pháp luật. Các nguyên tắc pháp luật là những tư
tưởng cơ bản chỉ đạo toàn bộ hoạt động xây dựng và thực hiện pháp luật của nhà
nước và công dân, tư tưởng xuyên suốt nội dung của hệ thống pháp luật ([25], tr. 5).
Các nguyên tắc pháp luật xã hội chủ nghĩa là hệ thống những tư tưởng cơ
bản có liên quan chặt chẽ với nhau chỉ đạo nội dung, quá trình xây dựng, thực hiện
và bảo vệ pháp luật xã hội chủ nghĩa vì lợi ích của nhân dân lao động ([34], tr. 17).
Các nguyên tắc pháp luật xã hội chủ nghĩa Việt Nam thời kỳ đổi mới và hội nhập
quốc tế phải bảo đảm được các nguyên tắc chung là pháp luật phải thể hiện ý chí
của tất cả các tầng lớp nhân dân lao động; mọi công dân bình đẳng trước pháp luật;

tôn trọng và bảo vệ các quyền công dân và quyền con người; đảm bảo tính tối cao
của Hiến pháp; đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản; đảm bảo sự bình đẳng
và đoàn kết giữa các dân tộc; đảm bảo tính công bằng xã hội của pháp luật; pháp
luật phải được xây dựng và phát triển một các toàn diện, đồng bộ, phù hợp với điều
kiện kinh tế xã hội củ đất nước, xu thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa; đảm bảo
tính ổn định tương đối của hệ thống pháp luật; và đảm bảo tính minh bạch của pháp
luật ([45], tr. 26). Do đó, việc tổ chức thực hiện luật phải đảm bảo các nguyên tắc
nêu trên của pháp luật Việt Nam, tổ chức thực hiện luật phải đảm bảo được tính đầy
đủ, đúng đắn, chính xác, kịp thời và có lợi cho người dân.

11


1.1.3. Chủ thể tổ chức thực hiện luật
1.1.3.1. Chủ thể bắt buộc trong tổ chức thực hiện luật
Pháp luật được ban hành bởi Quốc hội, còn Chính phủ là cơ quan hành chính
nhà nước cao nhất thực hiện quyền hành pháp, ban hành các nghị định để hướng dẫn
thi hành pháp luật; các Bộ và cơ quan ngang Bộ ban hành các thông tư để hướng dẫn
chi tiết thi hành luật; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật để thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.
Điều 19, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (2015) quy định rằng
Chính phủ được phép ban hành Nghị định để quy định (i) Chi tiết điều, khoản, điểm
được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; (ii) Các biện pháp cụ thể
để tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết
của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; các biện pháp
để thực hiện chính sách kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, tài chính, tiền tệ, ngân
sách, thuế, dân tộc, tôn giáo, văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi
trường, đối ngoại, chế độ công vụ, cán bộ, công chức, viên chức, quyền, nghĩa vụ
của công dân và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền quản lý, điều hành của Chính

phủ; những vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của từ hai bộ, cơ quan ngang
bộ trở lên; nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác thuộc thẩm quyền của Chính phủ; (iii)
vấn đề cần thiết thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội nhưng
chưa đủ điều kiện xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu quản lý
nhà nước, quản lý kinh, tế, quản lý xã hội. Trước khi ban hành nghị định này phải
được sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội. [39].
Điều 24, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định rằng Bộ
trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ được ban hành Thông tư để quy định các
vấn đề (i) chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ

12


tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ; (ii) biện
pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước của mình [39].
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 cũng quy định rõ HĐND
cấp tỉnh được ban hành nghị quyết để quy định chi tiết điều, khoản, điểm được giao
trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên; chính sách, biện
pháp nhằm bảo đảm thi hành Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan nhà nước cấp trên; Biện pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc
phòng, an ninh ở địa phương; Biện pháp có tính chất đặc thù phù hợp với điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương (Điều 27). UBND cấp tỉnh được ban hành
quyết định để quy định chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong văn bản quy
phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên; biện pháp thi hành Hiến pháp, luật,
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp
về phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương; biện
pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương (Điều 28). Còn đối với
HĐND huyện, xã được ban hành nghị quyết; UBND cấp huyện, xã được ban hành

quyết định để quy định những vấn đề được luật giao (Điều 30) [39]
1.1.3.2. Chủ thể tham gia tổ chức thực hiện luật
Mọi tổ chức, cá nhân đều là chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật. Nhân dân
được quyền giám sát các hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, giám sát của
nhân dân đối với cơ quan hành chính nhà nước là một trong những phương thức bảo đảm
pháp chế và kỷ luật trong quản lý hành chính nhà nước, bảo đảm quyền con người,
quyền công dân. Nhân dân có thể trực tiếp thực hiện quyền giám sát, hoặc thông qua các
cơ quan đại diện của mình, thông qua các tổ chức xã hội, mà họ là thành viên [29].
Trong ngành bảo hiểm xã hội, các chủ tham gia luật bảo hiểm xã hội có thể
để cập đến là người lao động và người sử dụng lao động. Trong đó, người lao động
bao gồm công nhân viên trong các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước,
cán bộ công chức nhà nước thuộc các cơ quan hành chính sự nghiệp. Ngoài ra, còn
có người dân tham gia các loại hình bảo hiểm tự nguyện, các tổ chức xã hội hoạt
động theo hình thức phi lợi nhuận.

13


1.1.4. Các giai đoạn tổ chức thực hiện luật
1.1.4.1. Ban hành văn bản hướng dẫn thi hành luật
Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh được xây dựng hàng năm trên cơ sở
đường lối, chủ chương của Đảng, chính sách của Nhà nước, chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và yêu cầu quản lý nhà nước trong từng thời
kỳ, bảo đảm quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân (khoản 1,
Điều 31 [39]). Để một vấn đề, chính sách kinh tế – xã hội, quốc phòng – an ninh trở
thành Luật, thì cần phải trải qua nhiều công đoạn tổ chức thực hiện như (i) lập
chương trình xây dựng luật, (ii) soạn thảo luật, (iii) thẩm tra dự án luật, (iv) Ủy ban
thường vụ quốc hội xem xét cho ý kiến về dự án luật, (iv) thảo luận, tiếp thu, chỉnh
lý và thông qua dự án luật, và (v) công bố luật [39].
Trên cơ sở Luật đã được Quốc hội thông qua, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo

lập danh mục văn bản quy định chi tiết luật của Quốc hội mà Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ được giao ban hành. Danh
mục văn bản quy định chi tiết do Thủ tướng Chính phủ ban hành gồm nghị định của
Chính phủ, nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch UB trung ương
MTTQ Việt Nam, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, trong đó nêu rõ tên văn bản, cơ quan ban hành văn
bản, căn cứ ban hành, nội dung chính của văn bản, dự kiến thời gian ban hành (Điều
82, [39]).
Việc xây dựng, ban hành nghị định của Chính phủ được quy định chi tiết từ
Điều 84 đến Điều 96 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 [39].
Theo đó, để một nghị định được Thủ tướng Chính phủ ký quyết định ban hành thì
phải trải qua các công đoan như sau: (i) lập đề nghị xây dựng nghị định, (ii) tiến
hành lấy ý kiến đối với đề nghị xây dựng nghị định, (iii) thẩm định đề nghị xây
dựng nghị định, (iv) Chính phủ xem xét, thông qua đề nghị xây dựng nghị định, (v)
tổ chức soạn thảo dự thảo nghị định, (vi) lấy ý kiến đối với dự thảo nghị định, (vii)
thẩm định dự thảo nghị định, (viii) chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo nghị định, và (ix)
trình Chính phủ xem xét, thông qua dự thảo nghị định.

14


Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị định được Chính phủ được tiến
hành theo trình tự sau (Điều 96, [39]):
i) Đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo thuyến trình về dự thảo nghị định;
ii) Đại diện Bộ Tư pháp phát biểu về việc giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
iii) Đại diện Văn phòng Chính phủ nêu những vấn đề cần thảo luận;
iv) Đại diện cơ quan, tổ chức tham dự phiên hợp phát biểu ý kiến;
v) Chính phủ thảo luận. (Cơ quan chủ trì soạn thảo phối hợp với Bộ Tư pháp,
Văn phòng Chính phủ và cơ quan có liên quan chỉnh lý dự thảo nghị định theo ý
kiến của Chính phủ);

vi) Chính phủ biểu quyết thông qua dự thảo nghị định. (Trong trường hợp
dự thảo nghị định chưa được thông qua thì Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo những vấn
đề cần phải chính lý và ấn định thời gian trình lại dự thảo, đồng thời giao cơ quan
chủ trì soạn thảo hoàn thiện dự thảo để trình Chính phủ xem xét, thông qua);
vii) Thủ tướng Chính phủ ký nghị định.
Đối với việc xây dựng, ban hành Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
được quy định chi tiết từ Điều 97 đến Điều 100; xây dựng và ban hành thông tư
của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ được quy định chi tiết từ Điều 101
đến Điều 104; xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng kiểm toán nhà nước được quy định
chi tiết từ Điều 105 đến Điều 108; xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp
luật liên tịch được quy định chi tiết tại Điều 109 và Điều 110; xây dựng và ban
hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được quy định chi tiết từ Điều
111 đến Điều 126; xây dựng và ban hành quyết định của UBND cấp tỉnh được
quy định chi tiết từ Điều 127 đến Điều 132; xây dựng, ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND, UBND cấp huyện được quy định từ Điều 133 đến
Điều 141; xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND
cấp xã được quy định từ Điều 142 đến Điều 145 [39].

15


1.1.4.2. Phổ biến giáo dục luật
Phổ biến giáo dục pháp luật (PBGDPL) hiểu theo nghĩa rộng là công tác,
lĩnh vực hoạt động, bao gồm tất cả các công đoạn phục vụ cho việc thực hiện
PBGDPL (xây dựng chương trình, kế hoạch PBGDPL; triển khai chương trình, kế
hoạch PBGDPL thông qua việc áp dụng các hình thức, biện pháp PBGDPL; hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết việc thực hiện chương trình, kế hoạch
PBGDPL). Hiểu theo nghĩa hẹp là truyền đạt tinh thần, nội dung pháp luật giúp cho

đối tượng tác động hiểu và hình thành ở họ tri thức pháp luật, tình cảm, hành vi
phù hợp với các đòi hỏi của các quy định pháp luật hiện hành [32, tr. 4].
Phổ biến, giáo dục luật giữ vai trò quan trọng trong hầu hết các hoạt động
kinh tế – xã hội, an ninh – quốc phòng của đất nước. Mục đích của PBGDPL là
nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật của người dân, đơn vị, tổ
chức trong toàn xã hội, góp phần đưa pháp luật vào cuộc sống của người dân, góp
phần phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội,
mang lại sự hạnh phúc cho người dân.
Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012 nêu rõ, công dân có quyền được
thông tin về pháp luật và có trách nhiệm chủ động tìm hiểu, học tập pháp luật; còn
nhà nước phải bảo đảm, tạo điều kiện cho công dân thực hiện quyền được thông tin
về pháp luật (Điều 2, [41]); và nhà nước khuyến khích và có chính sách hỗ trợ, tạo
điều kiện đối với cơ quan, tổ chức, DN, cá nhân tham gia thực hiện PBGDPL, huy
động các nguồn lực xã hội đóng góp cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
(Điều 4, [41]).
Để hoạt động PBGDPL trở nên hiệu quả, gần gủi với người dân, Quốc hội
khóa 13 đã lấy ngày 09 tháng 11 hàng năm làm Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 8, [41]). Qua đó, ngày 09/11 hành năm, toàn Đảng,
toàn dân tổ chức thực hiện nhiều hoạt động PBGDPL. Tùy theo mỗi lĩnh vực đặc
thù, mà các tổ chức, đơn vị tổ chức những hoạt động phù hợp với ngành nghề và địa
phương của mình.

16


×