Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Tiểu luận: “Nhận thức của Đảng cộng sản Việt Nam về công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức. Thực trạng và giải pháp trong quá trình thực hiện vấn đề này”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.69 KB, 21 trang )

Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Đất nớc ta đang bớc vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, phấn đấu đến năm 2020 về cơ bản trở
thành một nớc công nghiệp theo hớng hiện đại. Đây cũng lµ
thêi kú kinh tÕ thÕ giíi cã bíc chun biÕn sâu sắc từ kinh
tế công nghiệp sang kinh tế tri thức. Sự hình thành và phát
triển kinh tế tri thức là xu thế không thể đảo ngợc, xu hớng
này cuốn theo tất cả các quốc gia, mà không loại trừ các nớc
nghèo, kém phát triển, nó có tác động mạnh mẽ đối với các
nớc đang trong quá trình công nghiệp hãa nh ViÖt Nam.
Kinh tế tri thức là vấn đề mi m v còn nhiều điều cần
nghiên cứu. ây l bước ngoặt cã tÝnh lịch sử và trọng đại.
Nền Kinh tế c«ng nghiệp chuyển sang Kinh tế tri thức (Kinh tế
hậu c«ng nghiệp), văn minh lồi người chuyển sang văn minh
trí tu.
Nớc ta không thể đứng ngoài xu thế chung của thế giới
nếu muốn phát triển. Mặt khác, đất nớc ta tiến hành công
nghiệp hóa theo hớng rút ngắn các giai đoạn, do đó cần
phải có tầm nhìn lớn đa đất nớc phát triển theo kịp các nớc
trong khu vực và trên thế giới. Thế kỷ 21, là thế kỷ mà kinh
tế tri thức giữ vai trò quan trọng. Vì vậy, đất nớc ta phải có
những chính sách, chiến lợc đúng đắn, kịp thời cùng lúc
thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển
kinh tế tri thức.
Do tÝnh bøc thiÕt và mới mẻ của nền kinh tế tri thc.
Sau khi nghiên cu hc phn Đờng lối cách mạng của Đảng
cộng sản Việt Nam, vn dng kin thức được học tập và
nghiªn cứu cụ thể, em chọn ti: Nhận thức của Đảng
cộng sản Việt Nam về công nghiệp hóa, hiện đại hóa
gắn với phát triển kinh tế tri thức. Thực trạng và giải


pháp trong quá trình thực hiện vấn đề này
2. Mục đích, phơng pháp nghiên cứu
2.1.Mục đích
-Thấy đợc đờng lối đúng đắn của Đảng cộng sản Việt
Nam trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa.
1


-Quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiên đại hóa
gắn víi ph¸t triĨn nỊn kinh tÕ tri thøc ë ViƯt Nam là tất yếu
, dựa trên những thuận lợi và khó khăn.
-Đa ra những giải pháp thực hiện hiệu quả công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh mới.
-Bản thân nâng cao khả năng nghiên cứu khoa học.
2.2. Phơng pháp nghiên cứu
Tiểu luận sử dụng phơng pháp thu thập tài liệu, phơng
pháp phân tích và tổng hợp, phơng pháp su tầm, phơng
pháp lịch sử, phơng pháp logic ,

2


Mục lục
A. Mở đầu
1.

Đặt

vấn


đề..

..1
2.

Mục

đích,

phơng

pháp

nghiên

cứu...1
B.

Nội

dung.2
I. Một số khái niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và kinh tế tri thức
1.

Khái

niệm


công

nghiệp

hóa,

hiện

đại

hóa..2
2.

Khái

niệm

kinh

tế

tri

thức...2
II. Nhận định của Đảng cộng sản Việt Nam về công
nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế
tri thức. Thực trạng và giải pháp trong quá trình thực
hiện vấn ®Ị nµy

3



1. Nhận định của Đảng cộng sản Việt Nam về công nghiệp
hóa

hiện

đại

hóa

gắn

với

phát

triển

kinh

tế

tri

thức...5
1.1

Bối


cảnh

lịch

sử.5
1.2 Nhận định của Đảng cộng sản Việt Nam về công
nghiệp hóa hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri
thức6
1.3 Nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát
triển

kih

tế

tri

thức..
7
2.Thực trạng trong thực hiện công, nghiệp hóa hiện đại hóa
gắn với phát triển kinh tế tri thức.
2.1.

Thành

tựu8
2.2

Hạn


chế8
2.3

Nguyên

nhân..

10
III. Giải pháp trong thực hiện công, nghiệp hóa hiện
đại

hóa

gắn

với

phát

triển

kinh

tế

tri

thức..11
C.


Kết

luận.........................................................................................
..........15
4


B. NI DUNG
I. Một số kháI niệm về công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và kinh tế tri thức
1. Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Hội nghị Trung ơng Đảng bảy khóa VII ( tháng 1-1994)
đà đa ra khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa: công
nghiệp hóa , hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn
bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
và quản lý kinh tÕ, x· héi tõ sư dơng lao ®éng thủ công là
chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với
công nghệ, phơng tiện và phơng pháp tiên tiến, hiện đại
dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học và
công nghệ, tạo ra năng suất lao động xà hội cao.
2. Khái niệm kinh tế tri thức
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) đa ra
định nghĩa: Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản
sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định
nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao
chất lợng cuộc sống. Trong nền kinh tế tri thức, những ngành
kinh tế có tác động to lớn tới sự phát triển là những ngành
dựa nhiều vào tri thức, dựa vào các thành tựu mới của khoa
học và công nghệ. Đó là những ngành kinh tế mới dựa trên
công nghƯ cao nh c«ng nghƯ th«ng tin, c«ng nghƯ sinh học

và cả những ngành kinh tế truyền thống nh nông nghiệp,
công nghiệp, dịch vụ đợc ứng dụng khoa hoc, công nghÖ
cao.
5


II. Nhận định của Đảng cộng sản Việt Nam về công
nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế
tri thức và Thực trạng trong quá trình thực hiện vấn
đề này
1. Nhận định của Đảng cộng sản Việt Nam về
công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh
tế tri thức
1.1. Bối cảnh lịch sử
Từ những thập niên cuối thế kỷ XX cho tới nay, khoa học
và công nghệ đà có những bớc phát triển kì diệu, đặc biệt
là sự bùng nổ và sự hội tụ của công nghƯ th«ng tin, c«ng
nghƯ sinh häc, c«ng nghƯ nano,…
Kinh tÕ tri thức bắt đầu xuất hiện vào những năm 6070 của thế kỷ trớc tại các nớc công nghiệp phát triển cao. Lúc
đó tại những nớc này công nghiệp hiện đại, công nghệ cao
đà chiếm tỷ trọng với số lợng lao động tri thức đà vợt trên
50% tổng số lao động .
Trong bối cảnh toàn cầu hóa thế giới, một số nớc đang
phát triển, cha có công nghệ hiện đại, công nghệ cao,
gây khó khăn cho việc tiến hành công nghiệp hóa hiện đại
hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức.
Nền kinh tế tri thức đem lại sự phát triển vợt bậc cho xÃ
hội loài ngời. Hiện nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới
đều có chính sách ph¸t triĨn kinh tÕ tri thøc. “Bíc sang thÕ
6



kû XXI, tri thøc sÏ trë thµnh yÕu tè søc sống nhất, quan trọng
nhất trong các yếu tố sản xuất, là hạt nhân kết nối, tổ chức
lại và thúc đấy đổi mới các yếu tố sản xuất khác. Đó là xu
thế chung phát triển mới của thời đại .
Nớc ta còn ở trong nền kinh tế nông nghiệp, là nớc
đang phát triển thu nhập thấp. Đất nớc tiến hành thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa khi thế giới kinh tế tri thức
đà phát triển. Nền kinh tế còn phát triển cha cao. Nhng
khoa học và công nghệ phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi
để nớc ta có thể rút ngắn giai đoạn tiến hành công nghiệp
hóa hiện đại hóa nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu của
Đảng đến năm 2020 đa nớc ta cơ bản trở thành một nớc
công nghiệp theo hớng hiện đại
1.2. Nhận định của Đảng cộng sản Việt Nam
về công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển
kinh tế tri thức
Đối với Việt Nam, Đảng và Nhà nớc xác định: Là một
nớc nông nghiệp đi lên, trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội
nhập quốc tế để phát triển nền kinh tế tri thức cần tiến
hành đồng thời và lồng ghép của hai quá trình: quá trình
chuyển từ kinh tế nông nghiệp lên kinh tế công nghiệp và
quá trình chuyển từ kinh tế công nghiệp lên kinh tế tri
thức, trong đó phải bắc đợc những nhịp cầu trung gian
để thực hiện những bớc chuyển quá độ. Đây là cả một sự
nghiệp vô cùng khó khăn, phức tạp. Trong khi đối với các nớc
đi trớc để thực hiện bớc chuyển này chỉ là hai quá trình
7



kế tiếp nhau, còn đối với nớc ta để thực hiện bớc phát triển
rút ngắn đòi hỏi phải kết hợp các bớc đi tuần tự với các bớc
phát triển nhảy vọt.
Quan điểm đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
gắn với phát triển kinh tế tri thức đà đợc đề cập tại Đại hội
X. Trong Dự thảo Cơng lĩnh xây dựng đất nớc trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xà hội đà phát triển và cụ thể hóa
thêm một bớc: Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm;
thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc gắn víi
ph¸t triĨn kinh tÕ tri thøc; ph¸t triĨn khoa häc và công nghệ
nhằm mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hóa , hiện đại hóa
đất nớc, phát triển kinh tế tri thức, vơn lên trình độ tiên
tiến của thế giới.
Thực tế cho thấy khi chúng ta phát triển công nghệ
thông tin và truyền thông, Internet, mạng viễn thông kỹ
thuật số, điện thoại di động,tức là phát triển một số bộ
phận của kinh tế tri thức thì mặc nhiên thúc đẩy hiện đại
hóa, ở trình độ cao, nhiều lĩnh vực của công nghiệp và
xây dựng, nông nghiệp, dịch vụ. Do đó việc kết hợp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức
vừa là cơ hội, vừa là yêu cầu của đổi mới.
Nghị quyết Đại hội lần thứ X của Đảng đà chỉ rõ: Tranh
thủ thời cơ thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng,
lợi thế của nớc ta để rút ngắn quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nớc theo định hớng xà hội chủ nghĩa gắn
với phát triển kinh tế tri thøc, coi kinh tÕ tri thøc lµ yÕu tè
8



quan trọng của nền kinh tế có giá trị ra tăng cao dựa nhiều
vào tri thức, kết hợp việc sử dơng ngn vèn tri thøc cđa ngêi ViƯt Nam víi tri thức mới của nhân loại. Nh vậy lý luận và
thực tiễn là căn cứ vững chắc để xây dựng đờng lối đúng
đắn, tranh thủ thời cơ, rút ngắn thời gian công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
Nhận thức vai trò, vị trí và ý nghĩa vô cùng to lớn của
kinh tế tri thức, Đại hội IX của Đảng đà chỉ rõ nhiƯm vơ:
“tõng bíc ph¸t triĨn kinh tÕ tri thøc. Ph¸t huy nguồn lực trí
tuệ và sức mạnh tinh thần của ngời Việt Nam. Nghị quyết
Đại hội X của Đảng nêu quyết tâm: Đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa gắn víi ph¸t triĨn kinh tÕ tri thøc”. Bëi
vËy, viƯc chun nền kinh tế theo hớng phát triển chủ yếu
dựa vào tri thức trở thành yêu cầu cấp thiết, không thể trì
hoÃn.
13. Nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn
với phát triển kinh tế tri thức
- Phát triển mạnh các ngành và sản phẩm kinh tế có
giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức, kết hợp sử dụng
nguồn vèn tri thøc cđa con ngêi ViƯt Nam víi tri thức mới nhất
của nhân loại.
- Coi trọng cả số lợng và chất lợng tăng trởng kinh tế
trong mỗi bớc phát triển của đất nớc, ở từng vùng, từng địa
phơng, từng dự án kinh tế - xà hội.
- Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý theo
ngành, lĩnh vùc vµ l·nh thỉ.
9


- Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao
động của tất cả các ngành, lĩnh vực, nhất là các ngành,

lĩnh vực có sức cạnh tranh cao.
2. Thực trạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn
với phát triển kinh tế tri thức
2.1 Thành tựu
Thực hiện đờng lối nêu trên của Đảng, chúng ta nhanh
chóng vợt qua kinh tế nông nghiệp lạc hậu, tiếp cận ngay với
công nghiệp có trình độ hiện đại cao của kinh tế tri
thức,bớc đầu đạt những thành tựu đáng kể
Cơ sở vật chất - kỹ thuật đợc tăng cờng. Các khu công
nghiệp, khu chế xuất tập trung hoạt động có hiệu quả. Tỷ
lệ công nghiệp chế tác, cơ khí chế tạo và nội địa hóa sản
phẩm ngày càng tăng cao. Nhiều công trình quan trọng
thuộc kết cấu hạ tầng đợc xây dựng: sân bay, cảng biển,
bu chính- viễn thông,theo hớng hiện đại.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hớng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đà đạt đợc nhiều kết quả quan trọng, tỷ
trọng công nghiệp và xây dựng tăng (từ 36.7%(2000) lên
41%(2005)); còn tỷ trọng nông, lâm nghiệp và thủy sản
giảm(từ 24.5%(2000) xuống 20.9%(2005)). Trong tổng
ngành kinh tế có sự chuyển dịch tích cực về cơ cấu sản
xuất, cơ cấu công nghệ theo hớng tiến bộ, hiệu quả, gắn với
sản xuất, thị trờng.

10


Cơ cấu kinh tế vùng và cơ cấu thành phần kinh tế tiếp
tục chuyển dịch theo hớng hiện đại.
Trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của nền kinh tế,
giá trị sản phẩm phi vật thể ngày càng tăng nhanh, các

ngành công nghệ trí thức tạo ra giá trị nhiều nhất. Việt
Nam đà vợt xa các nớc có cùng mức thu nhập bình quân
đầu ngời, UDP đà tăng gấp đôi từ 430 USD(2002) lên
790USD(2 007)
Căn cứ vào các chỉ số đánh giá về mức phát triển kinh
tế tri thức của Ngân hàng thế giới, nếu so sánh nớc ta với
nhóm các nớc công nghiệp phát triển cao (OECD) thì nớc ta
có một số chỉ tiêu đạt khá nh tăng trởng GDP hàng năm,
chỉ số phát triển con ngời(HDI), vốn đầu t từ nớc ngoài (FDI)
Liên minh quốc tế(ITU) công bố báo cáo xếp hạng chỉ
số phát triển ICT toàn cầu, xếp hạng Việt Nam đứng thứ 92
trong số 154 quốc gia, tăng 15 bậc so với năm 2002(hạng
107). Đặc biệt, Việt Nam cũng có mặt trong danh sách 10
nớc có tốc ®é ph¸t triĨn ICT nhanh nhÊt thÕ giíi( Theo
Vietbao.com)
ViƯt Nam đà tiến bộ vợt bậc trong việc phát triển dịch
vụ điện thoại cố định, di động và internet. Trong 5 năm, tỷ
lệ ngời dùng di động ở Việt Nam đà tăng hơn chục lần, từ 2
triệu thuê bao năm 2002 lên 24 triệu thuê bao vào năm
2007. Đặc biệt, vào cuối năm 2008 số thuê bao di động ở
Việt Nam đà tăng lên gấp đôi với 55% dân số sử dụng di
động.
Trong cùng thời gian đó, tỷ lệ ngời dân dung internet trên
100 dân đà tăng từ 1,8% lên 20%. Víi tû lƯ 1/5 d©n sè sư
dơng internet.
11


Theo kết quả đánh giá chỉ số kinh tế tri thức của
Ngân hàng hàng thế giới năm 2006 nớc ta đạt mức 2.69/10,

sang năm 2007 tăng thêm 15% và đạt 3.10/10 , nghĩa là
nền kinh tế nớc ta đà hòa qun c¸c u tè cđa kinh tÕ tri
thøc tíi 31%. Với đà phát triển nh hiện nay và cao hơn, tới
năm 2020 kinh tế tri thức với công nghiệp công nghệ cao
hiện đại sẽ trở thành chủ yếu.
Tính từ năm 1980 đến năm 2007 đà phong hàm cho
1.300 giáo s, 5430 phó giáo s. Trong 1.177 tổ chức khoa học
và công nghệ (từ công nhân kỹ thuật đến giáo s, tiến sĩ)
của khối trung ơng đà đợc điều tra là 36.370 ngời; địa phơng: 9.619 ngời.
Cơ cấu lao động đà có sự chuyển đổi tích cực gắn
liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.Từ năm 2000
đến 2005 tỷ trọng trong nông nghiệp và xây dựng tăng từ
12.1% lên 17.9%; dịch vụ tăng từ 19.7% lên 25.3%; nông
lâm nghiệp và thủy sản giảm từ 68.2% xuống còn 56.8%;
lao động qua đào tạo tăng từ 20% đến 25%.
Đội ngũ các nhà khoa học trẻ gốc Việt đang trởng thành
và tập trung ở nhiều lĩnh vực khoa học chuyên ngành và
kinh tế mũi nhọn của nớc sở tại nh công nghệ ®iƯn tư- tin
häc, c«ng nghƯ sinh häc, khoa häc vị trụ, ngân hàng,Đây
là một nguồn lực tiềm năng có thể đóng góp vào sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiên đại hóa, xây dựng đất nớc và hội
nhập quốc tế, giúp Việt Nam đi tắt đón đầu các công
nghệ mới.
12


2.2. Hạn chế
Mặc dù đà đạt những thành tựu to lớn đóng góp vào
kinh tế đất nớc, nhng vẫn còn thấp so với nhiều nớc trên thế
giới và khu vực.

Kinh tế phát triển cha bền vững, tốc độ tăng trởng
kinh tế vẫn thấp so với khả năng và thấp hơn nhiều nớc trong
khu vực.Tăng trởng kinh tế chủ yếu theo chiều rộng, tập
trung vào các ngành công nghệ thấp, tiêu hao vật chất cao,
sử dụng nhiều tài nguyên, vốn và lao động. Năng suất lao
động còn thấp so với nhiều nớc trong khu vực.
Nguồn lực đất nớc cha đợc sử dụng hiệu quả.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm.Trong công
nghiệp các sản phẩm có hàm lợng tri thức cao còn ít. Tỷ
trọng lao động lao động trong nông nghiệp còn cao, lao
động qua đào tạo còn thấp. Nền kinh tế chủ yếu dựa vào
tài nguyên và lao động, giá trị do tri thức tạo ra không đáng
kể.
Cơ cấu các thành phần kinh tế phát triển cha tơng
xứng với tiềm năng.
Các ngành dịch vụ cha khai thác hết tiềm năng, đóng
góp cho tăng trởng kinh tế. Kết cấu cơ sở hạ tầng còn thiếu
đồng bộ, ít công trình lớn.
Đội ngũ trí thức không đồng bộ về cơ cấu ngành, cơ
cấu trình độ, thiếu cán bộ, quản lý giỏi. Khoa học tự nhiên
và công nghệ, số công trình đợc công bố sáng chế đợc
đăng ký quốc tế còn quá ít. Trong khoa học xà hội và nhân
13


văn, nghiên cứu lý luận còn thiếu khả năng dự báo và định
hớng, cha có công trình sáng tạo lớn,Khả năng thực hành và
ứng dụng, khả năng giao tiếp bằng ngoại ngữ và sử dụng
công nghệ thông tin còn hạn chế.


2.3. Nguyên nhân
Do yếu kếm của hầu hết cấp ủy đảng, chính quyền
trong lÃnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác xây dựng
Nhiều chính sách và giải pháp cha đủ mạnh và sử dụng
tốt các nguồn lực.
Công tác tổ chức, cán bộ chậm đổi mới, cha đáp ứng
yêu cầu,..
III. Giải pháp thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa
gắn với phát triển kinh tế tri thức
1. Thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn, giải quyết

đồng bộ các

vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn
Chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và kinh tế
nông thôn theo hớng tạo ra giá trị gia tăng ngày càng cao,
gắn công nghiệp chế biến và thị trờng; đẩy nhanh tiến bộ
khoa học và công nghệ sinh học vào sản xuất, nâng cao
năng suất, chất lợng và sức cạnh tranh của nông sản hàng
hóa, phù hợp với tong vùng, từng địa phơng.
Tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các
ngành công nghiệp và dịch vụ; giảm dần tỷ trọng s¶n phÈm
14


và lao động nông nghiệp. Quy hoạch phát triển nông thôn,
thực hiện chơng trình xây dựng nông thôn mới. Hình
thành các khu dân c đô thị với kết cấu hạ tầng kinh tế - xÃ
hội đồng bộ. Phát huy dân chủ ở nông thôn đi đôi với nếp

sống văn hóa,
Giải quyết vấn đề lao động, việc làm ở nông thôn.
Chú trọng dạy nghề, giải quyết việc làm cho nông dân.Đầu
t mạnh cho các chơng trình xóa đói, giảm nghèo, nhất là
vùng sâu, vùng xa, dân tộc thiểu số.
2. Phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng
và dịch vụ
Khuyến khích phát triển công nghiệp công nghệ cao,
công nghiệp chế tác, công nghiệp phần mềm và công
nghiệp bổ trợ có lợi thế cạnh tranh, tạo nhiều sản phẩm xuất
khẩu và thu hút nhiều lao động; phát triển một số khu kinh
tế mở và dặc khu kinh tế, nâng cao hiệu quả của các khu
công nghiệp, khu chế xuất. Khuyến khích và tạo điều kiện
để các thành phần kinh tế tham gia phát triển các ngành
công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu; u
tiên thu hút đầu tiên của các tập đoàn kinh tế lớn nớc ngoài
và các công ty xuyên quốc gia.
Tích cực thu hút đầu t vốn trong và ngoài nớc để thực
hiện các dự án quan trọng về khai thác dầu khí, luyện kim,
hóa chất,Thu hút chuyên gia giỏi nớc ngoài
Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kỹ thuật- xà hội
nhất là sân bay quốc tế, cảng biển, đờng cao tốc,Phát
15


triển công nghiệp năng lợng gắn với với công nghệ tiết kiệm
năng lợng. Tăng nhanh năng lực và thực hiện hóa bu chínhviễn thông.
Tạo bớc phát triển vợt bậc của các ngành dịch vụ, nhất
là những ngành có chất lợng cao, tiềm năng lớn và có sức
cạnh tranh, đa tốc độ phát triển của ngành dịch vụ cao

hơn tốc độ tăng GDP. Tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lợng các ngành dịch vụ truyền thống nh vận tải, thơng mại,
ngân hàng. Phát triển mạnh các dịch vụ sản xuất nông,
lâm, ng nghiệp.
Đổi mới căn bản cơ chế quản lý và phơng thức cung
ứng các dịch vụ công cộng. Nhà nớc kiểm soát chặt che độc
quyền và tạo hành lang pháp lý, môi trờng thuận lợi cho các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
3. Phát triển kinh tế vùng
Có cơ chế, chính sách phù hợp để các vùng trong nớc
cùng phát triển nhanh hơn trên cơ sở phát huy lợi thế so
sánh, hình thành kinh thế hợp lý của mỗi vùng và liên vùng,
đồng thời tạo ra sự liên kết giữa các vùng nhằm đem lại hiệu
quả cao, khắc phục chia cắt, khép kín theo địa giới hành
chính.
Xây dựng ba vùng kinh tế trọng điểm ở miền Bắc,
miền Trung và miền Nam thành những trung tâm công
nghiệp lớn có công nghệ cao. Bổ sung chính sách khuyến
khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và

16


doanh nghiệp nớc ngoài đến đầu t, kinh doanh tại các vùng
khó khăn.
Xây dựng và thực hiện chiến lợc phát triển kinh tế
biển toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm. Sớm đa nớc trở
thành quốc gia mạnh về kinh tế biển trong khu vực, gắn với
bảo đảm an ninh, quốc phòng và hợp tác quốc tế.
4. Chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công
nghệ

Tiếp tục cải cách mạnh mẽ, có hiệu quả nền giáo dục và
đào tạo theo hớng nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dỡng và phát huy nhân tài.
Đổi mới mạnh mẽ hệ thống quản lý giáo dục, tập trung
vào vấn đề quản lý chất lợng.
Phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo đến năm 2010
có nguồn nhân lực với cấu đồng bộ và chất lợng cao, tỷ lệ
lao động trong khu vực nông nghiệp còn dới 50% lực lợng lao
động xà hội.
Phát triển khoa học công nghệ phù hợp với xu thế phát
triển nhảy vọt của cách mạng khoa học và công nghệ. Lựa
chọn và đi ngay vào công nghệ hiện đại ở một số ngành,
lĩnh vực then chốt. Chú trọng phát triển công nghệ cao để
tạo đột phá và công nghệ sử dụng nhiều lao động để giải
quyết viết làm. Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng thành tựu
khoa học và công nghệ, tạo bớc đột phá về năng suất, chất lợng và hiệu quả, trong tong ngành, lĩnh vực của nền kinh
tế.
17


Kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động khoa học và công
nghệ với giáo dục và đào tạo để thực sự phát huy vai trò
quốc sách hàng đầu, tạo động lực đẩy nhanh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức. Thực hiện
chính sách trọng dụng nhân tài, nhất là các nhà khoa đầu
ngành.
Đổi mới cơ bản cơ chế quản lý khoa học và công nghệ,
đặc biệt cơ chế tài chính phù hợp với đặc thù sáng tạo và
khả năng rủi ro của hoạt động khoa học và công nghệ.
5. Bảo vệ, sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia,

cải thiện môi trờng tự nhiên
Tăng cờng quản lý tài nguyên quốc gia; từng bớc hiện
đại hóa công tác nghiên cứu, dự báo khí tợng thủy văn,..; xử
lý tốt các mối quan hệ giữa gia tăng dân số, phát triển kinh
tế và đô thị với bảo vệ môi trêng.

18


C. KT LUN
Tóm lại, công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát
triển kinh tế tri thức đà trở thành mét xu thÕ ph¸t triĨn tÊt
u cđa kinh tÕ thÕ giới. Bên cạnh những thành tựu đạt đợc
còn nhiều hạn chế yếu kém trong quá trình thực hiện công
nghiệp hóa hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức.
Song với Đờng lối đúng đắn của Đảng cộng sản Việt Nam sẽ
nhanh chóng đa đất nớc đến năm 2020 cơ bản trở thành
một nớc công nghiệp theo hớng hiện đại. Vì vậy, Đảng ta
cần phát huy vai trò lÃnh đạo hơn nữa, có những chính
sách, giải pháp đúng đắng, kịp thời trớc những biến động
trong nớc và trên thế giới.
Do hạn chế về nhận thức và thời gian nên làm bài
cha đợc nh mong muốn, rất mong thầy cô góp ý để bài tiểu
luận của em đợc hoàn chỉnh. Em xin chân thành cảm ơn
thầy cô đà giúp em rÊt nhiÒu.
19


Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Đờng lối cách cách mạng của Đảng cộng

sản Việt Nam - Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội năm
2009.
2. Văn kiện Hội nghị Ban chấp hành Trung ơng Đảng
khóa X( Hội nghị lần thứ 3, 4, 5, 6, 7, 9) - Nhà xuất bản
chính trị quốc gia Hà Nội- năm 2009.
3. Các nghị quyết của Trung ơng Đảng 2001-2004-nhà
xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội.
4. Tham khảo tài liệu internet.

20


21



×