Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Tiểu luận về các công cụ truyền thông tương tác trên digital marketing

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.92 KB, 38 trang )

BỢ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO



TIỂU LUẬN CUỐI KÌ
HỌC PHẦN DIGITAL MARKETING
GVGD:
SVTH:
1.
2.
3.
4.
LỚP:
KHÓA: 2018 – 2022


Mục lục


Học phần Digital Marketing

LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế là lĩnh vực cốt lõi khơng chỉ của một quốc gia mà cịn của cả thế giới,
do đó mà việc phát triển kinh tế luôn được đặt lên hàng đầu. Trong thời đại mà công
nghệ số ngày càng phát triển, đã khiến cho rất nhiều lĩnh vực nhờ áp dụng công nghệ
số mà có những bước tiến vượt bậc, kinh tế cũng khơng ngoại lệ. Ngồi các hình thức
kinh doanh mới được phát triển, các ngành đóng vai trị hỗ trợ cho việc kinh doanh
cũng phát triển hơn, và Digital Marketing là một ví dụ điển hình.
Trong các ngành học thuộc lĩnh vực kinh tế, nhất là các ngành Thương mại,
Marketing hay Quản trị kinh doanh… Digital Marketing là một môn học rất cần thiết
và quan trọng. Môn học này giúp sinh viên nắm bắt được không chỉ về kiến thức


chuyên môn mà còn là những vấn đề quan trọng về ảnh hưởng thực tiễn của các công
cụ Digital Marketing lên khách hàng, doanh số… Đặc biệt là trong thời đại hiện nay,
việc học hỏi và tiếp xúc với môn học này sẽ là một lợi thế đối với sinh viên chúng em.
Chúng em rất cảm ơn nhà trường đã tạo điều kiện cho chúng em có thể học tập
tốt mơn học này dù trong điều kiện dịch bệnh diễn biến rất phức tạp. Đặc biệt là thầy
Hải, chúng em cảm ơn thầy vì thầy đã truyền đạt cho chúng em kiến thức, những câu
chuyện, kinh nghiệm bổ ích, những điều đó đã giúp chúng em rất nhiều trong cả quá
trình học tập cũng như làm việc sau này. Chúng em xin chân thành cảm ơn.

3
Sinh viên thực hiện: Nhóm 2 – K10KDO1


Học phần Digital Marketing

Chương 1:

GIỚI THIỆU MÔN HỌC DIGITAL MARKETING

1.1 Khái niệm
1.1.1 Khái niệm về Marketing:
Nhiều người nghĩ rằng làm Marketing là làm những người đi chào bán sản
phẩm, phát tờ rơi quảng cáo, tiếp thị sản phẩm hoặc tổ chức các chương trình khuyến
mãi ngồi chợ, siêu thị, ... Tuy nhiên, cách nghĩ này hồn tồn khơng chính xác.
Thực chất, Marketing là một hình thức khơng thể thiếu trong kinh doanh, bao
gồm tất cả các hoạt động hướng tới khách hàng nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong
muốn của họ thơng qua q trình tiếp thị sản phẩm, phát triển thương hiệu. Mục tiêu
cao nhất của Marketing chính là trở thành chiếc cầu nối bền chặt giữa doanh nghiệp
với khách hàng mục tiêu.
1.1.2 Khái niệm về Digital Marketing:

Digital marketing là marketing các sản phẩm hoặc dịch vụ sử dụng công nghệ
số, chủ yếu là trên Internet, bao gồm cả điện thoại di động, quảng cáo hiển thị và các
phương tiện kỹ thuật số khác.
Chúng ta thường nhắc đến digital marketing với những kênh quảng cáo trực
tuyến đắc lực như Facebook advertising, Google adwords hay các chiến dịch email
marketing, affiliate marketing mà quên rằng bản chất của digital marketing là tiếp thị
trên nền tảng kỹ thuật số. Nền tảng kỹ thuật số sẽ bao gồm cả nền tảng online trực
tuyến và cả marketing trên những thiết bị điện tử (kỹ thuật số) như ti vi, radio, điện
thoại, màn hình LED quảng cáo ngồi trời, kính thực tế ảo,…
1.2 Lịch sử hình thành của Digital Marketing:
Digital marketing phát triển từ những năm 1990 và 2000 đã làm thay đổi cách mà
các thương hiệu và doanh nghiệp sử dụng công nghệ để marketing. Vì các nền tảng kỹ
thuật số ngày càng được kết hợp chặt chẽ vào các kế hoạch marketing và cuộc sống
hàng ngày, và khi mọi người sử dụng các thiết bị kỹ thuật số, thay vì ghé thăm các cửa
hàng, các chiến dịch Digital marketing ngày càng trở nên phổ biến và hiệu quả.
1.2.1 Digital Marketing sơ khai ở thập niên 80 của thế kỷ XX- Digital Marketing
giai đoạn đầu tiên
− 1981- Máy tính cá nhân đầu tiên được IBM ra mắt

4
Sinh viên thực hiện: Nhóm 2 – K10KDO1


Học phần Digital Marketing

− 1986- Viện Tiêu chuẩn Quốc gia Hoa Kỳ (ANSI) đã sử dụng SQL làm tiêu
chuẩn
− 1989- Dung lượng lưu trữ của máy tính là 100MB
Có thể nói, sự ra đời của Digital Marketing là vào thập niên 1980.
Đây là thời điểm mà những cải tiến mới đang diễn ra giúp hệ thống máy tính đủ

tiến bộ để có thể lưu trữ được thơng tin khách hàng. Năm 1981, IBM giới thiệu máy
tính cá nhân đầu tiên và dung lượng lưu trữ của máy tính cá nhân tăng lên 100MB vào
năm 1989.
Thập niên 1980 cũng là thời điểm các công ty nhận ra tầm quan trọng của việc
ni dưỡng mối quan hệ khách hàng thay vì chỉ thực hiện các hoạt động đẩy sản phẩm.
Các nhà tiếp thị hiện đã từ bỏ các phương pháp còn hạn chế, trong đó có việc mơi giới
danh sách địa chỉ để áp dụng cơ sở dữ liệu marketing.
Đây cũng là năm mà việc duy trì cơ sở dữ liệu về khách hàng tiềm năng, khách
hàng và hợp đồng thương mại bắt đầu trở nên phổ biến. Do đó, vào năm 1986, công ty
quản lý khách hàng ACT chịu trách nhiệm cho việc ra mắt phần mềm cơ sở dữ liệu
marketing đầu tiên. Phần mềm cơ sở dữ liệu marketing này hiện nay đã cho phép lưu
trữ lượng lớn thông tin khách hàng.
Robert Kestenbaum và Robert Shaw được biết đến như là cha đẻ của tự động
hóa marketing, đã cùng nhau tạo ra một số mơ hình cơ sở dữ liệu marketing giúp cho
BT và Barclays. Các giải pháp Cơ sở dữ liệu marketing này có nhiều tính năng, trong
đó có tự động hóa kênh bán hàng, quản lý chiến dịch, tối ưu hóa chiến lược liên hệ
khách hàng, phân tích marketing và quản lý tài nguyên marketing.
Cũng trong thập niên 1980, sự xuất hiện của Cơ sở dữ liệu số đã làm thay đổi
sự năng động trong mối quan hệ giữa người mua và người bán. Nó cho phép các công
ty thu được thông tin, lưu trữ và theo dõi khách hàng của họ theo cách khác. Hạn chế
duy nhất ở đây là tồn bộ q trình vẫn được thực hiện thủ công. Hơn nữa, trong giai
đoạn này, sự ra mắt của máy tính cá nhân và kiến trúc máy khách đã mang lại cuộc
cách mạng làm thay đổi công nghệ marketing trong vòng một thập kỷ. Phần mềm quản
lý quan hệ khách hàng, hay còn gọi là phần mềm CRM, đã mang lại cuộc cách mạng
này vào những năm 1990

5
Sinh viên thực hiện: Nhóm 2 – K10KDO1



Học phần Digital Marketing

1.2.2 Digital Marketing ở thập niên 1990 - Digital Marketing giai đoạn 2
Những phát triển diễn ra vào thập niên 1990:





Năm 1995, người dùng Internet trên toàn thế giới đạt 16 triệu người
Năm 1996, theo báo cáo, người Mỹ dành trung bình 30 phút để online
Năm 1998, 41% người dùng đăng nhập vào AOL.com thường xuyên
Năm 1998, Google chính thức ra mắt
Vào những năm 90, các cơng cụ CRM trở nên rất phổ biến. Nó có thể được

định nghĩa là phần mềm theo dõi các tương tác, diễn ra giữa khách hàng hiện tại cũng
như tương lai. Sales Force Automatic (SFA) là dạng ban đầu của CRM và nó đã mang
lại cho các cơng ty những thơng tin quan trọng về việc kiểm soát hàng tồn kho và theo
dõi tương tác.
CRM đã được nâng cấp ồ ạt vào cuối thập niên 1990 khi các nhà cung cấp như
SAP, Oracle, Baan xuất hiện trên thị trường. Bây giờ, sự cạnh tranh gia tăng khiến các
nhà cung cấp cũng cung cấp các ứng dụng bán hàng, marketing và dịch vụ.
Năm 1998, Google xuất hiện. Hiện nay, Google là công cụ tìm kiếm dựa trên
nền tảng web phổ biến nhất. Nó đóng vai trị quan trọng nhất trong việc tối ưu hóa các
chiến dịch digital marketing và marketing trên cơng cụ tìm kiếm.
Ngồi ra, vào năm 1999, Internet bắt đầu góp phần vào lĩnh vực này, theo đó hỗ
trợ các nhà cung cấp eCRM mới nổi và giúp lưu trữ khối lượng dữ liệu khách hàng
trực tuyến khổng lồ, làm tăng thêm sự cạnh tranh.
Giờ đây, các nhà cung cấp eCRM đã làm cho thông tin khách hàng trở nên năng
động bằng cách cho phép các nhà tiếp thị cập nhật liên tục, dẫn đến nâng cao trải

nghiệm của khách hàng. Nhưng có một thách thức mà các cơng ty này phải đối mặt.
Họ đã có hàng đống dữ liệu về khách hàng nhưng không biết làm thế nào để hiểu được
ý nghĩa của nó. Điều này sau đó đã được thay đổi vào năm 1999 với sự xuất hiện của
Salesforce.com, công ty SaaS đầu tiên.
Ứng dụng kinh doanh đầu tiên được phân phối qua một trang web được thực
hiện bởi cơng ty Salesforce, bây giờ nó được gọi là “điện tốn đám mây”. Nó đảm
nhiệm vị trí như là tâm điểm cho công nghệ marketing trong tương lai.
1.2.3 Digital Marketing ở thập niên 2000- Digital Marketing giai đoạn 3
− Số người dùng Internet năm 2002 tăng lên 558 triệu người
− Năm 2007 chứng kiến sự ra đời của iPhone
6
Sinh viên thực hiện: Nhóm 2 – K10KDO1


Học phần Digital Marketing

− Năm 2004, Google chính thức niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán
Trong khi thảo luận về lịch sử và sự phát triển của Digital Marketing, khi chúng
ta đi sâu vào thập niên 2000, chúng ta thấy những tên tuổi lớn như Dell và Cisco bán
tháo cổ phiếu của họ sau khi bong bóng dotcom vỡ. Tuy nhiên, điều này đã dẫn đến
việc các công ty SaaS nổi tiếng như Oracle, PeopleSoft, Siebel và SAP chuyển đổi mơ
hình kinh doanh của họ và mang lại cho Internet định hướng trung tâm hơn của các
dịch vụ của họ.
Giữa thập niên 2000 đã chứng kiến sự thay đổi trong hành vi của khách hàng
khi mọi người bắt đầu tìm kiếm sản phẩm online qua Google và các cơng cụ tìm kiếm
khác trước khi tiến hành mua hàng. Hành vi này khiến các nhà tiếp thị bối rối vì họ
thấy khó hiểu hành vi mua hàng của khách hàng.
Các công ty Marketo, Act và Pardot là những công ty giải quyết thách thức này
thơng qua tự động hóa marketing. Tự động hóa marketing cho phép các nhà tiếp thị
phân chia thị trường, bắt đầu các chiến dịch đa kênh và cung cấp nội dung được cá

nhân hóa. Đây là cơng nghệ marketing đầu tiên được chính các nhà tiếp thị nghĩ ra cho
các nhà tiếp thị.
Tự động hóa marketing nhanh chóng thích ứng với động thái ln thay đổi của
người tiêu dùng và đồng thời phải đối mặt với một thách thức vì nó khơng thể dự đốn
được sự tham gia của truyền thông mạng xã hội như là một phương thức marketing.
Tuy nhiên, truyền thông mạng xã hội có lịch sử phát triển từ thập niên 1970 với
ARPANET; nó đã có một chút phổ biến vào đầu thập niên 1990. Nhưng vào thập niên
2000, truyền thông mạng xã hội đã trở nên phổ biến khắp nơi và kể từ đó, nó đã đóng
vai trị rất quan trọng trong lịch sử của Digital Marketing.
− Hãy cùng nhìn lại tóm tắt ngắn gọn lịch sử phát triển của các kênh truyền thơng

xã hội:


GeoCities vào tháng 11 năm 1994



Classmates vào tháng 12 năm





Open Diary vào tháng 10 năm
1998

1995




LiveJournal vào tháng 4 năm 1999

Six Degrees vào tháng 5 năm 1997



Ryze vào tháng 10 năm 2001



Friendster vào tháng 3 năm 2002
7

Sinh viên thực hiện: Nhóm 2 – K10KDO1


Học phần Digital Marketing


LinkedIn vào tháng 5 năm 2003



Bebo tháng 7 năm 2005



hi5 vào tháng 6 năm 2003




Twitter vào tháng 7 năm 2006



MySpace vào tháng 8 năm 2003



Tumblr vào tháng 2 năm 2007



Orkut vào tháng 1 năm 2004



Google+ vào tháng 7 năm 2011



Facebook vào tháng 2 năm 2004



Yahoo! 360 ° vào tháng 3 năm
2005

8

Sinh viên thực hiện: Nhóm 2 – K10KDO1


Học phần Digital Marketing

Sự phổ biến của truyền thông mạng xã hội đã tạo ra một vấn đề nan giải mới
cho các nhà tiếp thị. Chúng đã được giải quyết khi có nhiều cơng ty phần mềm mới đã
nghĩ ra giải pháp cho khía cạnh xã hội, tìm kiếm, di động và phân tích, nhưng cũng
cần phải nhắc lại, sự xuất hiện bùng nổ những giải pháp này không hề khác biệt khi
những thử thách khác xuất hiện.
1.2.4 Digital Marketing phát triển cực mạnh mẽ và bùng nổ ở những năm 2010Digital Marketing giai đoạn 4
Bây giờ người tiêu dùng khơng cịn xa lạ với cơng nghệ nữa mà đã trở nên phụ
thuộc vào công nghệ. Hãy xem xét các sự kiện sau:


Người Mỹ dành trung bình 11 giờ để online mỗi ngày



Thời gian tải trang dự kiến đã giảm xuống cịn 250 mili giây



Ngay cả khi khơng có thơng báo 67% mọi người vẫn kiểm tra điện thoại của họ
Sự phụ thuộc vào công nghệ này đã làm đa dạng hóa tình huống cơng nghệ

marketing và làm tăng sự mong đợi kỹ thuật số của người tiêu dùng.
Các công ty trẻ đang nổi lên mỗi ngày với nỗ lực mang lại các giải pháp digital
marketing cho người tiêu dùng trả phí và các cơng ty lớn như IBM, Oracle và Google
đang thâu tóm các cơng ty mới để duy trì vị trí dẫn đầu của mình trong cuộc đua cung

cấp giải pháp kỹ thuật số tốt nhất.
Các nhà tiếp thị ngày nay phải đối mặt với nhiều lựa chọn khác nhau và chính
điều này đang cho thấy thách thức lớn cho họ, đưa ra quyết định đầu tư vào lựa chọn
nào. Giữa mớ hỗn loạn này, sự tích hợp đã trở thành đặc trưng hấp dẫn nhất của công
nghệ marketing.
Nhưng, ngay cả khi tích hợp, các nhà tiếp thị vẫn đang phải đối mặt với vấn đề
sau:


Làm thế nào để tận dụng tất cả các công nghệ này cho mục tiêu kinh doanh của
họ?


Học phần Digital Marketing


Làm thế nào để việc giữ khách hàng, và không phải là công nghệ hay công cụ,
là trọng điểm?
Sự thay đổi đang diễn ra nhanh chóng và các tổ chức đang tụt lại phía sau trong

việc áp dụng thay đổi. Nhưng, đúng là những thay đổi cũng đang diễn ra ở cấp điều
hành. Giờ đây, một vị trí Giám đốc cơng nghệ tiếp thị (CMT) mới đã được thiết kế cho
người sẽ chịu trách nhiệm cho việc xác định cũng như đưa ra các chiến lược xung
quanh các công nghệ để nâng cao trải nghiệm người dùng.
Các nhà tiếp thị phải nâng cấp trò chơi Digital Marketing của mình, vì ngày nay
người tiêu dùng có thể mong đợi trải nghiệm mượt mà trên tất cả các kênh cũng như
thiết bị. Hơn nữa, để đáp ứng những kỳ vọng này, các nhà tiếp thị cần đầu tư vào các
công nghệ omnichannel để mang lại trải nghiệm omnichannel.
Các kênh mới như Neuro – Marketing, Artificial Intelligence (AI) và
Augmented Reality (AR) đang dần xuất hiện và chúng sẽ là tương lai của Digital

Marketing. Các công nghệ như tiền kỹ thuật số (tiền điện tử) và Blockchain đã đi vào
kho vũ khí của các nhà tiếp thị thời đại mới. Điều này chắc chắn sẽ làm phong phú và
tiếp thêm sức mạnh cho lịch sử phát triển của Digital Marketing lên một tầm cao mới.
1.3 Lợi ích của Digital Marketing:
Dưới đây là 15 lợi ích mà Digital Marketing sẽ mang lại cho doanh nghiệp cũng
như giúp đưa ra quyết định đúng đắn cho chủ doanh nghiệp trong thời đại công nghệ
số .
1.3.1 Xây dựng chiến lược với các dữ liệu và phân tích có giá trị:
Với Digital Marketing, nhà quản lý sẽ có thơng tin chính xác về số lượng những
người đã xem trang web theo thời gian thực. Bằng Google Analytics, Marketer có thể
theo dõi số liệu thống kê và thơng tin về trang web tiếp thị của mình. Nó sẽ cho bạn
biết về:







Số lượng người truy cập website của bạn
Vị trí địa lý của họGiới tính, tuổi tác và sở thích của người truy cập
Người dùng dành bao nhiêu thời gian trên trang web của bạn
Nguồn lưu lượng truy cập từ các tiện ích khác nhau
Tỷ lệ thốt trang web
Lưu lượng đã thay đổi theo thời gian như thế nào


Học phần Digital Marketing

Bằng cách hiển thị bảng phân tích tất cả thông tin lưu lượng truy cập này, chủ

doanh nghiệp sẽ biết nên ưu tiên các kênh tiếp thị nào. Việc phân tích dữ liệu thời gian
thực khiến nhà quản lý hiểu rõ hơn về hiệu quả của các chiến thuật tiếp thị. Với quyền
truy cập vào thông tin này, người phụ trách cũng có thể tối ưu hóa ngân sách tiếp thị
của mình bằng cách đầu tư vào các chiến dịch tiếp thị hiệu quả.
1.3.2 Đo lường chất lượng nội dung:
Marketer tạo ra nội dung quảng bá sản phẩm và muốn biết chất lượng của nội
dung đó như thế nào? Khách hàng đón nhận ra sao? Vậy hãy bắt đầu quảng cáo nó trên
phương tiện truyền thơng xã hội. Thơng qua Digital Marketing, bạn có thể đo chính
xác có bao nhiêu người đã xem nội dung tiếp thị của mình. Sau đó, bạn có thể thu thập
chi tiết liên lạc của những người tải xuống bằng cách sử dụng biểu mẫu.
1.3.3 Tạo khách hàng tiềm năng:
Với Digital Marketing, các Marketer có thể xây dựng nhận thức hay ni dưỡng
người dùng về sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp. Sau đó là các bước tạo mối
quan hệ tốt hơn cho thương hiệu cùng các chiến lược tiếp thị để thúc đẩy họ sử dụng
dịch vụ/sản phẩm của doanh nghiệp.
1.3.4 Phân vùng đối tượng khách hàng:
Xác định đối tượng khách hàng mục tiêu là một trong những yêu cầu tiên quyết
trong mọi chiến dịch marketing. Digital Marketing sẽ giúp các chiến dịch nhắm trúng
và tiếp cận đối tượng hiệu quả. Tất cả các cơng cụ tìm kiếm và nền tảng kênh xã hội
đều cung cấp những lựa chọn về nhân khẩu học (như giới tính, tuổi tác, nghề nghiệp,
địa chỉ vùng miền…), về thói quen mua sắm, sở thích và hành vi cụ thể của hàng triệu
người dùng.
Ví dụ: Khi bạn dự định chạy quảng cáo trên Facebook, Facebook sẽ hỏi đối
tượng khách hàng bạn muốn tiếp cận trong chiến dịch quảng cáo này với những chọn
lựa tiêu biểu như: địa điểm, tuổi, giới tính, ngơn ngữ, sở thích, hành vi và rất nhiều lựa
chọn khác để xác định tệp khách hàng tối đa mà quảng cáo có thể tiệp cận đến.
1.3.5 Cải thiện tỷ lệ chuyển đổi:
Để cải thiện tỷ lệ chuyển đổi, điều bạn cần làm là làm cho chiến lược tiếp thị
của chiến dịch trở nên hấp dẫn.
Lưu lượng truy cập được nhắm mục tiêu cung cấp cơ hội lớn hơn để chuyển

đổi. Không giống như các loại quảng cáo khác, Digital Marketing cho phép bạn xây


Học phần Digital Marketing

dựng liên kết với khách hàng hiện có, khách hàng tiềm năng và có thể tiếp cận với họ
bất cứ lúc nào.
Thay vì cách tiếp thị truyền thống như thực hiện nhiều cuộc gọi dễ gây khó chịu
cho khách hàng thì tiếp cận khách hàng thơng qua Digital Marketing sẽ là cách thức
hiệu quả hơn. Chỉ cần gửi email và để họ mua hàng và tìm hiểu thêm về tổ chức của
bạn. Từ các tương tác như vậy, các khách hàng tiềm năng quan trọng có thể được tạo
ra, cuối cùng sẽ mang lại sự gia tăng tỷ lệ chuyển đổi.
1.3.6 Chi phí hiệu quả hơn so với tiếp thị truyền thống
Digital Marketing cho phép doanh nghiệp chạy các chiến dịch với chi phí thấp
so với các kênh quảng cáo tốn kém như truyền hình, đài phát thanh.... Bên cạnh đó,
doanh nghiệp hồn tồn có thể điều chỉnh chi phí quảng cáo bất cứ lúc nào.
1.3.7 Doanh thu cao hơn
Digital Marketing hiệu quả dẫn tới tỷ lệ chuyển đổi cao do đó, nó sẽ mang lại vơ
số lợi ích có lợi cho doanh nghiệp về mặt doanh thu.
Vậy quảng cáo thương hiệu của bạn cần đạt:
• Có bố cục tốt cho phép điều hướng dễ dàng
• Sử dụng nền tảng kỹ thuật số để hiểu các hành vi của khách hàng
• Đưa ra ý tưởng phù hợp đáp ứng nhu cầu của khách hàng
• Sử dụng nhiều kênh tiếp thị kỹ thuật số để thu thập dữ liệu hữu ích
Với kỳ vọng tăng trưởng doanh thu tốt hơn, các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ có
cơ hội mở rộng khách hàng của mình thơng qua Digital Marketing.
1.3.8 ROI cao hơn từ các chiến dịch
Các công ty sử dụng Digital Marketing để tối ưu hóa tỷ lệ chuyển đổi, từ đó sẽ
đạt được lợi tức đầu tư (ROI) tối đa cho doanh nghiệp. Với cách làm thương hiệu
thông minh hơn và doanh thu tốt hơn, Digital Marketing có thể thu về ROI tốt hơn so

với tiếp thị truyền thống.
Với Digital Marketing, quản lý marketing có thể theo dõi và giám sát hiệu quả,
cũng như phân tích các kết quả hiện có để thực hiện các biện pháp cần thiết sớm nhất.
Ngồi ra, người phụ trách có thể ghi nhận lưu lượng truy cập được nhắm mục tiêu ổn
định để chuyển đổi thành doanh số và khách hàng tiềm năng. Cuối cùng, doanh nghiệp
càng gia tăng lưu lượng truy cập thì càng gia tăng ROI.


Học phần Digital Marketing

1.3.9 Digital Marketing tạo cạnh tranh công bằng cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ
Tầm quan trọng của Digital Marketing ở chỗ nó cho phép bạn cạnh tranh trực
tiếp với các thương hiệu lớn và các tập đoàn lớn. Đây cũng là cách để Digital
Marketing tạo cơ hội cạnh tranh công bằng cho các doanh nghiệp nhỏ. Bởi rất khó để
các doanh nghiệp nhỏ cạnh tranh với cơng ty lớn do ngân sách và nguồn lực hạn chế.
Tuy nhiên, với Digital marketing, tất cả là 1 sân chơi cơng bằng, nó cho phép doanh
nghiệp nhỏ hơn duy trì khả năng cạnh tranh với chiến thuật tiếp thị hiệu quả và giá cả
phải chăng để các thương hiệu nhỏ có thể thúc đẩy lưu lượng truy cập.
Các hình thức tiếp thị truyền thống như quảng cáo ấn phẩm rất tốn kém và địi
hỏi ngân sách lớn mới có được vị trí hiệu quả. Tuy nhiên, Digital Marketing có giá cả
phải chăng hơn, cho phép doanh nghiệp thuộc mọi quy mơ có thể thực hiện.
Với Digital Marketing, các doanh nghiệp nhỏ cũng có thể tiếp thị sản phẩm và
dịch vụ của mình trên tồn quốc hoặc thậm chí là quốc tế. Nếu doanh nghiệp của bạn
không giới hạn ở một địa điểm cụ thể, bạn có thể sử dụng Digital Marketing để tiếp
cận đối tượng mục tiêu của mình trên tồn cầu. Điều này cho phép các doanh nghiệp
nhỏ tìm đối tượng mới cho các sản phẩm và dịch vụ của họ.
Digital Marketing giúp doanh nghiệp của bạn xuất hiện dễ dàng hơn với một
trang web hấp dẫn và giúp nâng cao trải nghiệm của khách hàng.
1.3.10 Khám phá mọi thông tin đối thủ cạnh tranh

Sử dụng các công cụ của Digital Marketing, người phụ trách Marketing có thể
phân tích nhiều thông tin về đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó sẽ giúp bạn tận
dụng mọi cơ hội có thể trong thời gian ngắn. Bạn có thể thấy những gì họ đang làm để
chiếm thế thượng phong và tiếp cận nhiều người tiêu dùng hơn. Do đó, bạn có thể tìm
ra các cơ hội tiếp thị và gia tăng lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp của mình.
1.3.11 Kết quả theo thời gian thực:
Không giống như các phương pháp truyền thống, nhà quản lý có thể theo dõi
tình trạng của chiến dịch theo thời gian thực. Thông qua tiếp thị trực tuyến, bạn có thể
biết về:
• Số lượng khách truy cập vào trang web của bạn
• Sự gia tăng số lượng th bao của nó
• Thời gian giao dịch cao điểm


Học phần Digital Marketing

• Tỷ lệ chuyển đổi
• Tăng/ giảm lưu lượng truy cập trang web
• Tỷ lệ thốt
Qua đó, có thể ra các quyết định cần thiết để để cải thiện kết quả của mình.
1.3.12 Cá nhân hố đến từng khách hàng
Cá nhân hóa là một điểm mạnh của Digital Marketing. Bạn có thể cá nhân hố
lời chào hàng bằng cách xây dựng hồ sơ lịch sử mua hàng và sở thích của khách hàng.
Bằng việc theo dõi các trang web và thông tin sản phẩm mà khách hàng tiềm năng truy
cập, cũng như hành vi trên trang, bạn có thể xác định mối quan tâm của họ.
1.3.13 Ứng dụng mơ hình truyền miệng (Word-of-Mouth Concept)
Truyền miệng là một trong những mơ hình mà tất cả những người làm kinh
doanh mong muốn. Các kênh xã hội sử dụng chính mơ hình này để phát triển, họ cho
phép người sử dụng chia sẻ, bình luận và thể hiện sự quan tâm với từng trạng thái của
những người dùng khác.

Theo nghiên cứu của AC Nielsen năm 2015, 92% khách hàng tin tưởng lời
khuyên từ bạn bè, người quen, và gia đình của họ hơn tất cả mọi loại marketing. Hãy
thử tưởng tượng khi bạn chạy một chiến dịch trên Facebook, chỉ có 8 người rất quan
tâm và chia sẻ quảng cáo này của bạn nhưng sẽ có những người bạn của 8 người này
nhìn thấy quảng cáo của bạn và quan tâm đến vấn đề này. Khi họ quan tâm, họ sẽ tìm
hiểu và từ đó, tỷ lệ chuyển đổi của bạn được gia tăng hơn.
1.3.14 Dễ dàng và nhanh chóng điều chỉnh chiến lược và chiến thuật marketing
Với các chiến dịch tiếp thị truyền thống như quảng cáo trên TV hoặc báo chí,
bạn phải đợi cho đến khi chiến dịch hồn tất mới có thể xem kết quả. Thậm chí, bạn
phải đợi hàng tuần hoặc vài tháng để xác định chiến lược nào đang hoạt động.
Tuy nhiên, Digital Marketing sẽ cho phép bạn xem kết quả thời gian thực của các
chiến dịch và điều chỉnh chiến thuật của mình để cải thiện kết quả.
Lợi ích của Digital Marketing là giúp bạn dễ dàng phân tích trang web, xác
định xem lượng khách truy cập vào website của mình, xem trang nào họ truy cập nhiều
và họ dành thời gian bao lâu cho mỗi trang. Bạn cũng có thể thấy thời gian và lưu
lượng truy cập trang web cao nhất cũng như theo dõi tỷ lệ chuyển đổi trên toàn trang
web.


Học phần Digital Marketing

1.3.15 Digital marketing giúp kết nối với khách hàng sử dụng mobile
Một trong những lợi ích khác của Digital Marketing là nó cho phép bạn kết nối
với người tiêu dùng đang tiêu thụ nội dung trên thiết bị di động của họ. Hơn một nửa
số người dùng trực tuyến truy cập vào web từ thiết bị di động. Tiếp thị kỹ thuật số có
thể giúp bạn tiếp cận mọi người trên thiết bị di động, máy tính bảng và máy tính để
bàn.
Hiện nay, Digital Marketing ngày nay càng trở nên quan trọng vì nó gắn liền
với q trình đưa ra quyết định của người tiêu dùng. Đồng thời, Digital Marketing hỗ
trợ doanh nghiệp xây dựng mối quan hệ với khách hàng hiện tại cũng như khách hàng

tiềm năng và lại là giải pháp phù hợp với mọi quy mô chiến dịch và doanh nghiệp
1.4 Sự khác biệt giữa Digital Marketing và Online Marketing
Tiếp thị trực tuyến (Online Marketing) và tiếp thị kỹ thuật số (Digital Marketing)
là các thuật ngữ thường bị nhầm lẫn với nhau. Việc phân biệt sự khác nhau có thể giúp
các Marketer khá nhiều:
- Chọn kênh chính xác và hỗ trợ hình thành chiến lược tiếp thị tổng thể
- Việc phân biệt cũng giúp phân tích chiến lược hiện tại bằng cách đánh giá loại hình
tiếp thị nào, kênh nào đang khơng hiệu quả, kênh nào sẽ phù hợp với chiến dịch của
sản phẩm/ dịch vụ và có mang lại hiệu quả bền vững lâu dài hay khơng?


Digital Marketing (Tiếp thị Kỹ thuật số): thuật ngữ rộng mang tính bao quát
Khi nhắc đến Digital marketing là bạn nói đến việc sử dụng các kênh kỹ thuật

số bao gồm thiết bị và nền tảng (không quan tâm chúng có trực tuyến hay khơng) để
xây dựng hoặc quảng bá, truyền tải thông điệp tiếp thị đến người dùng.
Nói cách khác, Digital Marketing khơng giới hạn trong việc chỉ sử dụng
internet, mà Digital Marketing có thể được xem như một thuật ngữ mang tính bao qt
hơn vì nó bao gồm rất rộng nhiều kỹ thuật tiếp thị.
Ví dụ: Doanh nghiệp muốn chạy chiến dịch SMS marketing trên điện thoại di
động để gửi tới khách hàng các chương trình khuyến mãi sắp tới thì cơng nghệ được
sử dụng để tạo và gửi tin nhắn tự động SMS đến khách hàng (người dùng không cần
kết nối Internet).
Bất kỳ các hoạt động dưới dạng nền tảng kỹ thuật số đều có thể coi là Digital
Marketing, có thể liệt kê ra vài trường hợp như: Email, E-book, Games, Content,
Video, Mobile Marketing, Quảng cáo TV, Digital OOH …v.v…


Học phần Digital Marketing



Online Marketing (Tiếp thị Trực tuyến): nhận biết ngay hành động khi tương
tác
Online Marketing (Tiếp thị Trực tuyến) còn được gọi là tiếp thị internet là một

tập hợp con của Digital Marketing. Các đặc điểm chính của Online Marketing là để có
thể thực hiện được thì địi hỏi kết nối internet.
Ví dụ: nếu chúng ta thực hiện một chiến dịch quảng cáo hiển thị hình ảnh trên
một trang web (Display Ads) cho doanh nghiệp hay thương hiệu nào đó thì chúng ta
đang thực hiện một hình thức của Online Marketing.


Học phần Digital Marketing

Chương 2:

CÁC CÔNG CỤ TRUYỀN THÔNG TƯƠNG TÁC

TRÊN DIGITAL MARKETING
2.1 SEM (Search Engine Marketing):
SEM là một phần trong marketing online, trên các cơng cụ tìm kiếm phổ biến
như: Bing, Google, hay Yahoo, Facebook…
Là một loại hình tiếp thị dựa trên Internet liên quan đến việc nghiên cứu, sử dụng
nhiều phương pháp Marketing khác nhau nhằm đưa website của cá nhân/doanh nghiệp
đứng ở vị trí mong muốn trong kết quả tìm kiếm trên Internet.
Theo trang Search Engine Land, SEM là “quá trình gia tăng lượng truy cập trang
web bằng cách mua quảng cáo trên các cơng cụ tìm kiếm”
SEM theo nghĩa hiểu hiện đại ngày nay là tổng hợp của các yếu tố sau:
-


SEO: Search Engine Optimization hay cịn gọi là việc tối ưu hóa trên các

-

cơng cụ tìm kiếm (tìm kiếm tự nhiên bằng từ khóa)
SEA: Search Engine Advertising hay còn gọi là việc quảng cáo trên các

-

cơng cụ tìm kiếm (Google adwords, Microsoft Adcenter)
SMO: Social Media Optimization hay cịn gọi là tối ưu hóa các Mạng xã hội
SMM: Social Media Marketing tiếp thị thông tin qua các mạng xã hội
SMA: Social Media Ads tăng lưu lượng truy cập website thông qua việc làm
tiếp thị quảng cáo trên các mạng xã hội

Mục tiêu chung của SEM là tăng khả năng hiển thị của các cơng cụ tìm kiếm
bằng cách đạt được thứ hạng cao hơn trong xếp hạng hàng đầu của SERPS (Trang
kết quả của công cụ tìm kiếm) hoặc vị trí đặt quảng cáo. Vị trí và xếp hạng quảng
cáo cao hơn có nghĩa là nhiều lưu lượng truy cập website hơn, điều này có nhiều lợi
thế trong quảng cáo và giúp nâng cao lượng tiêu thụ sản phẩm.
Trong thời đại số hiện nay, trước khi thực hiện hành động mua hàng, mọi người
thường search trên các cơng cụ tìm kiếm (như Google, Facebook) để xem trước thông
tin về sản phẩm, nơi bán, reviews từ những người mua trước, nên SEM cũng vì thế mà
phát triển. Trong mơ hình Internet Marketing, SEM sẽ có nhiệm vụ thu hút khách hàng
một cách trực tiếp.
SEM có ý nghĩa rất lớn đối với marketing hiện đại. Sự gia tăng của thời gian
trực tuyến Internet đồng nghĩa với việc ngày càng có nhiều cơ hội hơn cho SEM.

17
Sinh viên thực hiện: Nhóm 2 – K10KDO1



Học phần Digital Marketing

Ưu điểm lớn nhất của SEM là nó cung cấp cho các nhà tiếp thị cơ hội hiển thị
quảng cáo trước những khách hàng có động cơ và sẵn sàng mua hàng tại một thời
điểm cụ thể khi họ sẵn sàng mua hàng. Mấu chốt ở đây là họ phải vận hành nó một
cách đúng đắn. Biết khi nào nên sử dụng SEO, khi nào nên trả phí cho quảng cáo để
khơng những mang về đơn hàng mà còn tạo ra sự cộng hưởng hiệu quả giữa các chiến
dịch/kênh Marketing khác với nhau.
Nhược điểm của loại hình marketing SEM
-

Sự cạnh tranh rất khốc liệt: Hầu hết các cơng ty đều sử dụng SEM. Vì thế

-

mà nếu sử dụng SEM, cần phải nỗ lực rất nhiều.
Giá thành cao: Số tiền phải trả sẽ tương đương số người đã nhấp vào quảng

-

cáo nhân với đơn giá. Nếu nhiều người nhấp vào, sẽ phải chi nhiều tiền hơn.
Nó dễ bị đánh đồng, khiến người dùng khơng thích: Hiện nay, quảng cáo
xuất hiện rất tràn lan trên mạng nên không tránh khỏi phản ứng của khán
giả. Nếu sử dụng SEM, bắt buộc phải chấp nhận điều này.

2.2 SEO (Search Engine Optimization):
Nhiều người vẫn hay lầm tưởng khái niệm SEO và SEM, nhưng trên thực tế
chúng khác nhau:

SEO là một nhánh con của SEM. Nếu SEM là marketing trên các công cụ tìm
kiếm, thì SEO là tối ưu hóa cơng cụ tìm kiếm.
SEO được hiểu là giải pháp tối ưu Website để người dung có thể dễ dàng hơn
trong việc tìm kiếm trang web. Bên cạnh đó, SEO giúp tăng thứ hạng hiển thị của
website trên các bộ máy tìm kiếm thơng dụng như Google, yahoo…
3 yếu tố quan trọng nhất của SEO là:
-

Content: Content trong tiếng việt nó có nghĩa là Nội Dung về một sự việc
hay một vấn đề cụ thể. Trong SEO, content là gì? Nó chính là nội dung trên
trang web hoặc nội dung của một bài viết nào đó trên website của bạn. Cụ
thể hơn thì Content chính là một bài viết miêu tả, giới thiệu về sản phẩm,
dịch vụ hoặc tin tức của bạn. Content phải ln đạt các tiêu chí như hấp dẫn
hay đem lại nhiều giá trị cũng như kiến thức cho người đọc. Chỉ có content
hay mới có thể giữ chân khách hàng cũng như người đọc ở lại với website.
Đó là yếu tố cực kỳ cần thiết để website hay từ khóa vươn tới top 1 của
trang tìm kiếm google
18

Sinh viên thực hiện: Nhóm 2 – K10KDO1


Học phần Digital Marketing

Cách viết một bài content tốt như thế nào?
Một bài content cần hướng tới hai đối tượng cùng một lúc đó là Google và
người dùng (người đọc).
Với Google thì chúng ta cần tuân theo các quy tắc mà google khuyến cáo
o Title khơng q dài và có chứa từ khóa cần SEO trong đó
o Trong bài viết có các thẻ H1 H2 H3 để bố cục bài viết cho mạch lạc

dễ đọc.
o Từ khóa phải có trong thẻ H1 và Description, nên nằm ở đầu thẻ là
tốt nhất
o Ảnh thì phải có đầy đủ ALT
o Mật độ từ khóa có trong bài viết rơi vào khoảng 1-3% tránh đưa q
nhiều từ khóa vào khơng tự nhiên nên trải đều trong bài
o Với link liên kết nội bộ trong bài viết nên lồng ghép hợp lý hài hòa
dễ đọc tránh nhồi nhét quá nhiều
Còn đối với người dùng cần làm sao cho content đọc không cảm thấy
nhàm chán, bài trí bố cục bài viết hài hịa đẹp mắt và đặc biệt là giá trị
bài viết phải có. Tức là sau khi đọc xong người đọc sẽ thu về một số kiến
thức, thông tin nhất định.
-

Backlinks: Thuật ngữ Backlinks được hiểu là những liên kết được trả về từ
nơi khác. Có thể website, blog, diễn đàn, mạng xã hội khác tới website.
Trong quá trình thực hiện SEO, Backlinks vẫn là một trong những yếu tố
được ưu tiên hàng đầu trong việc xếp hạng trên cơng cụ tìm kiếm. Một
website có càng nhiều Backlinks chất lượng thì cơ hội đạt Top càng cao.
Backlink được ví như một phiếu bầu giúp tăng độ uy tín của website đối với
Google. Nó đóng vai điều hướng người dùng ghé thăm website theo một
mục đích nhất định nào đó. Từ đó giúp cải thiện vị trí website trên bảng xếp
hạng từ khóa tìm kiếm của Google một cách hiệu quả.
Một trong những lợi ích khác mà Backlink mang đến cho website bạn đó là
“lơi kéo” đọc giả truy cập vào website của bạn mà khơng cần thơng qua các
cơng cụ tìm kiếm
Mạng xã hội sẽ là công cụ hỗ trợ xây dựng Backlink miễn phí khá an tồn
và mang lại hiệu quả cao. Sau khi đăng bài, nên chia sẻ chúng lên các trang
19


Sinh viên thực hiện: Nhóm 2 – K10KDO1


Học phần Digital Marketing

mạng xã hội như Facebook, Twitter … Bạn có thể lặp lại hành động này với
càng nhiều trang mạng xã hội khác nhau càng tốt. Với các hành động like,
click xem và bình luận… của người dùng trên mạng xã hội sẽ góp phần giúp
website chính của bạn được Google index nhanh hơn.
Cross Link, là bạn sẽ phải xây dựng cho mình nhiều site vệ tinh có cùng chủ
đề với web chính. Sau đó, đặt backlink từ các site vệ tinh này trỏ link về
website chính. Những Backlink được xây dựng theo cách này rất hiệu quả,
chủ động và linh hoạt theo đúng điều hướng mong muốn.
-

Views: là lượng truy cập vào trang web, nó được tính khi một ai đó vào
google gõ từ khóa mà có thể dẫn đi trang web, đó là view gián tiếp qua cơng
cụ tìm kiếm google. View trực tiếp là khi ai đó nhập thẳng tên
trang website vào ơ địa chỉ truy cập website rồi đọc nội dung thông tin
trong website đó.
Có thể xem views là thước đo chất lượng của một trang web, lượt truy cập
càng nhiều có thể cho thấy website này có chất lượng tốt…
Cách để tăng lượt view hiệu quả cho website là tối ưu hóa từ khóa tìm kiếm.
Khi khách hang tìm kiếm bằng từ khóa nào đó, và trang web hiện trên top
đầu, khả năng khách hàng bấm vào website sẽ cao hơn.

Hầu hết người dùng sử dụng bộ máy tìm kiếm Google, hay các cơng cụ tìm
kiếm khác sẽ khơng bao giờ dừng lại ở việc tìm kiếm một từ khóa hay click vào một
website trên kết quả tìm kiếm rồi hồn tất. Thay vào đó, họ có xu hướng tìm kiếm
những từ khóa có liên quan thêm rất nhiều, nhiều và nhiều lần cho đến khi có được

thơng tin một cách đầy đủ nhất.
Do đó, Website sẽ có nhiều khả năng xuất hiện liên tục trong mắt người tìm
kiếm tại vị trí top đầu trên Google. Và cơ hội sẽ càng cao hơn nữa khi người dùng nhìn
nhận doanh nghiệp như một trong những chuyên gia trong lĩnh vực kinh doanh về sản
phẩm, dịch vụ mà họ đang hướng đến.
2.3 Quảng cáo tương tác (Interact Advertising):
Quảng cáo tương tác chủ yếu là các hoạt động quảng cáo bằng internet nhắm
đến cá nhân người tiêu dùng. Thường người tiêu dùng sẽ trả lời bằng cách click vào
quảng cáo hoặc không để ý đến thông tin quảng cáo đó.
Quảng cáo trên Internet có ba cách:
20
Sinh viên thực hiện: Nhóm 2 – K10KDO1


Học phần Digital Marketing

(1) Thiết kế trang web riêng cho người quảng cáo. Cách này cho phép đưa nhiều
thông tin và thực hiện nhiều chức năng khác nhau.
(2) Tạo mẫu banner hay biểu tượng và thuê chỗ trên các trang web nổi tiếng, khi
truy cập vào đó, khách hàng sẽ đến địa chỉ của người quảng cáo.
(3) Tạo các hình ảnh sản phẩm, dịch vụ, link tới website chứa các thơng tin.
Ưu điểm:
-

Mức độ truyền thơng tin rộng trên tồn thế giới
Thơng tin quảng cáo có thể thay đổi, cập nhật dễ dàng mau chóng
Có thể đo lường được khach hàng lướt qua và đọc quảng cáo trên mạng
Là một phương tiện tốt nhất để tiếp cận thị trường thế giới và thích hợp giới

-


thiệu sản phẩm: du lịch, thời trang, nhà ở, sách báo, quà tặng.
Thông tin quảng cáo nhanh tức thời, rộng và chi phí rẻ …

Nhược điểm:
-

Thơng tin chỉ đến được một nhóm khách hàng có máy tính và sử dụng

-

mạng, tương đối có trình độ
Phụ thuộc vào hệ thống mạng
Chi phí quảng cáo trên mạng sẽ có xu hướng gia tăng trong tương lai.

2.4 Viral Marketing:
Viral là khả năng lan truyền của một nội dung ở mức độ nhanh, phổ biến và rộng
rãi.
Viral Marketing hay tiếp thị lan truyền là một chiến lược Marketing có khả năng
tác động đến hành vi chia sẻ, lan truyền nội dung, thông điệp từ người này đến người
khác một cách nhanh chóng.
Viral Marketing giống như cách thức lan truyền của một con virus. Hình thức
marketing này bắt đầu từ một giả thuyết khách hàng luôn kể cho người khác nghe về
sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn mà khách hàng cảm thấy hài lịng khi sử dụng. Viral
Marketing mơ tả chiến thuật khuyến khích một cá nhân nào đó lan truyền nội dung tiếp
thị, quảng cáo đến những người khác, tạo ra một tiềm năng phát triển theo hàm mũ sự
lan truyền và ảnh hưởng của một thông điệp như những con virus.
Yếu tố để chiến dịch Viral Marketing được lan truyền mạnh mẽ:
-


Nội dung hữu ích và độc nhất
Nộ dung truyền tải được cảm xúc
Sự hỗ trợ của các kênh truyền thơng

21
Sinh viên thực hiện: Nhóm 2 – K10KDO1


Học phần Digital Marketing

Nội dung chính là điểm mấu chốt để tạo nên một chiến dịch Viral Marketing.
Nội dung ở bất kỳ hình thức nào cũng có thể tạo được tính Viral như: video, hình ảnh,
bài viết trên website, slogan… Chỉ cần nó chạm tới cảm xúc của khách hàng (cảm xúc
ở đây có thể là tích cực hoặc tiêu cực), thì cơ hội để được lan truyền càng dễ dàng hơn.
Từ đó thúc đẩy khách hàng quan tâm đến thương hiệu, sản phẩm và nội dung bạn tạo
ra thông qua lượt xem, lượt yêu thích và đặc biệt là lượt chia sẻ.
Nội dung mang tính viral thường được nhiều người chia sẻ, tạo nên sự lặp đi lặp
lại cho người đọc. Vơ tình q trình này tạo sự ghi nhớ về thương hiệu trong nhận thức
của khách hàng. Một khi sản phẩm hay dịch vụ được nhiều người nhắc sẽ rất dễ tạo
lòng tin với những khách hàng khác. Bên cạnh đó, khi thương hiệu bạn được khách
hàng ghi nhớ, nhu cầu khách hàng dần dịch chuyển từ chưa có nhu cầu sang muốn
mua sản phẩm. Điều này góp phần gia tăng doanh số bán hàng.
2.5 Email Marketing:
Enail Marketing là hình thức sử dụng email (thư điện tử) mang nội dung về
thông tin/bán hàng/tiếp thị/giới thiệu sản phẩm đến khách hàng mà mình mong muốn những khách hàng đã được tìm hiểu kỹ (khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp), để
phân biệt với hình thức Spam email (Gửi email hàng loạt tới bất cứ khách hàng nào),
và khách hàng có thể từ chối nhận email. Mỗi email được gửi đến khách hàng tiềm
năng hoặc khách hàng hiện tại có thể coi là email marketing.
Email marketing chính là một hoạt động marketing thơng qua email, bao gồm
một chu trình hồn chỉnh, từ việc thu thập dữ liệu email khách hàng, gửi email chăm

sóc khách hàng và lọc những email khơng còn giá trị marketing đối với doanh nghiệp
để làm mới kho email. Email gửi tới khách hàng có mục đích để tương tác thường
xuyên với khách hàng, quảng cáo, tri ân, giới thiệu một sản phẩm mới.
Lợi ích:
-

Đầu tiên, khi so sánh với hình thức quảng cáo truyền thống bằng cách thiết
kế các banner, biển quảng cáo, marketing bằng email sẽ giúp tiết kiệm

-

triệt để các chi phí thiết kế, chi phí vận chuyển, chi phí thuê địa điểm.
Email marketing giúp doanh nghiệp xây dựng thương hiệu trong mắt người

-

tiêu dùng, tăng mối liên hệ, tạo lòng tin với khách hàng.
Ngồi ra, có thể thống kê chi tiết được số lượng người click mở mail, click
vào các đường dẫn, từ đó sẽ có thể tìm hiểu được nhu cầu của khách hàng,
22

Sinh viên thực hiện: Nhóm 2 – K10KDO1


Học phần Digital Marketing

xác định đúng được thị hiếu của khách hàng để có những điều chỉnh phù
-

hợp.

Hơn nữa, cịn có thể tự động hóa chiến dịch marketing bằng cách đặt lịch
gửi email marketing chăm sóc khách hàng theo tuần hoặc theo tháng cụ thể.

2.6 Mobile Marketing:
Mobile marketing là cách giúp các mẫu tiếp thị của bạn hiển thị trên các thiết bị
di động, điện thoại, tablets, smartphone,…
Đây là hình thức tiếp thị trên di động, sử dụng phương tiện di động để giới
thiệu/quảng cáo các thông tin sản phẩm, thương hiệu tới khách hàng hay nói cách
mobile marketing là tất cả các hình thức kết nối đến người tiêu dùng thông qua thiết bị
di động cá nhân.
Giống như các kênh tiếp thị khác, mobile marketing sẽ có nhiều hình thức và
hiển thị theo nhiều cách khác nhau phù hợp cho mỗi thiết bị, đối tượng và nhu cầu của
khách hàng.
Mobile Marketing không chỉ là một xu thế marketing mới. Nó đang thực sự trở
thành một cơng cụ mạnh mẽ để dành được sự chú ý và quan tâm từ khách hàng.
Ứng dụng Mobile Marketing
Những chiếc smartphone, tablet được cộng đồng mạng ví như người yêu của
người dùng. Bởi mỗi sáng thức dậy, vật dụng đầu tiên bạn chạm vào và xem là chúng.
Chúng cũng là vật cuối cùng kết thúc một ngày dài của bạn trước khi chìm vào giấc
ngủ. Chúng chiếm đến 80% thời gian một ngày của bạn.
Mobile marketing đang dần chiếm hữu thời gian của người dùng. Với doanh
nghiệp, nó phù hợp được với nhiều loại hình hoạt động kinh doanh như:
-

Quảng cáo sản phẩm dịch vụ
Chăm sóc khách hàng (cung cấp dịch vụ khuyến mãi, dịch vụ gia tăng,…)
Lên kế hoạch truyền tin nhắn, thông điệp (xác định nhu cầu khách hàng, nội

-


dung tin nhắn, thời gian gửi, quy trình thực hiện và theo dõi,…)
Phân tích kết quả và hiệu chỉnh hoạt động marketing

Mobile Marketing & kinh doanh
Các marketer có rất nhiều cách để phát triển doanh nghiệp nhờ mobile
marketing. Ví dụ như phát triển một trang web, thiết lập chế độ tự động gửi email
marketing thân thiện với các thiết bị di động. Từ đó, doanh nghiệp có thể thử sử dụng
23
Sinh viên thực hiện: Nhóm 2 – K10KDO1


Học phần Digital Marketing

marketing qua tin nhắn. Chi tiết hơn có thể xem xét phương pháp Locationbased marketing (marketing vị trí) tới những khách hàng đang ở gần vị trí doanh
nghiệp của bạn.
Và hiệu quả đạt được chính là:
-

Tăng mức độ nhận biết thương hiệu đối với khách hang
Xây dựng cơ sở dữ liệu tập khách hàng tiềm năng
Điều hướng hành vi mua của khách hàng, nhằm làm tăng doanh số.
Xây dựng tập khách hàng trung thành cho doanh nghiệp

Hình thức ứng dụng Mobile Marketing
Tin nhắn (SMS, MMS)
Đây là hình thức phổ biến với nhiều loại hình nội dung như: chương
trình quảng cáo khuyến mại, chúc sinh nhật, ngày lễ, kỉ niệm,… Tuy nhiên, hình thức
này cịn bị hạn chế nhiều về mặt ký tự, sự đồng ý của người dùng.
WAP
WAP là một dạng những trang web trên điện thoại di động. Doanh nghiệp có

thể đưa thơng tin hỗ trợ khách hàng hoặc thông tin về sản phẩm, dịch vụ. Giao diện
web cũng tương tự như những trang web trên internet.
Những năm gần đây, việc phát triển website ứng dụng trên thiết bị di động với
công nghệ tối ưu AMP (Accelerated Mobile Pages). Đây là giải pháp công nghệ giúp
website được tối ưu hóa trải nghiệm người dùng trên thiết bị di động và vô cùng mạnh
mẽ.
Video
Video trên mobile cũng giống như MMS. Nó gây cảm hứng thú vị đối với
khách hàng. Chúng ta có thể thấy sự bùng nổ các kênh video như youtube, facebook
video như thời gian vừa qua. Công cụ tiếp thị trên di động với các APP ứng dụng và
khai thác video cũng được phát triển mạnh mẽ.
APP di động
Có thể nói rằng, mobile marketing tuy khơng phải mới mẻ nhưng nó vẫn là một
điểm sáng trong xu hướng phát triển digital marketing hiện đại mà các marketer khơng
thể bỏ qua.

24
Sinh viên thực hiện: Nhóm 2 – K10KDO1


Học phần Digital Marketing

2.7 Tele Marketing:
Telemarketing hay còn biết tới là Tiếp thị qua điện thoại không giới hạn ở việc
liên hệ với khách hàng hoặc khách hàng tiềm năng. Khách hàng có thể gọi cho bạn để
đáp lại một dấu hiệu hoặc quảng cáo mà họ nhận thấy.
Telemarketing là một dịch vụ giúp doanh nghiệp tạo ra nhu cầu cho khách hàng,
thu thập thông tin, thu thập phản hồi, tạo ra những cơ hội bán hàng hoặc bán hàng
bằng điện thoại. Telemarketing giúp tìm ra khách hàng tiềm năng, truyền thông tin đến
đúng đối tượng với đúng sản phẩm mà họ cần. Đây là bước đệm để khách hàng biết về

cơng ty và tìm hiểu, tương tác trực tiếp với cơng ty. Và từ đó thúc đẩy đến hành động
mua hàng.
Phân biệt giữa Tele Marketing và Telesale
-

Telemarketing: Một dịch vụ tạo ra sự quan tâm, tạo cơ hội, cung cấp thông
tin, đặt lịch hẹn, tận dụng phản hồi của khách hàng và tạo ra khách hàng

-

tiềm năng qua điện thoại.
Telesales: Dịch vụ bán trực tiếp dịch vụ / sản phẩm của bạn cho khách hàng
tiềm năng qua điện thoại.

Vai trị của Telemarketing
Telemarketing có vai trị rất quan trọng trong việc bán hàng và tiếp thị trực tiếp.
Tiếp thị qua điện thoại, như chính tên gọi của nó, khơng gì khác ngoài việc liên hệ trực
tiếp với khách hàng qua điện thoại cho mục đích quảng cáo. Đây là một lợi thế lớn cho
người bán hàng trực tiếp, đặc biệt là vì liên hệ qua điện thoại sẽ thiết lập một mối quan
hệ rất trực tiếp giữa người bán và khách hàng. Có thể đánh giá khá rõ ràng về thị hiếu
và lợi ích của khách hàng, điều này tất nhiên rất quan trọng trong bán hàng và tiếp thị
trực tiếp. Người bán cũng có thể xóa tan nghi ngờ và nhầm lẫn mà khách hàng có thể
có về cơng ty và các sản phẩm đang được quảng bá.
Thêm vào đó vai trị của Telemarketing thể hiện ở chỗ, nó giúp người bán nhận
phản hồi tức thì và tạo cơ sở dữ liệu mà họ có thể cập nhật qua chính điện thoại. Hơn
nữa, nó cũng có nhiều phạm vi để theo dõi trong tiếp thị qua điện thoại. Điều này cũng
rất quan trọng trong bán hàng và tiếp thị trực tiếp. Mọi người đơi khi có thể xem các
cuộc gọi tiếp thị như một sự gián đoạn và thậm chí có thể phản ứng gay gắt. Người gọi
phải thực sự biết cách để không làm tổn thương cảm xúc của khách hàng hoặc kích
25

Sinh viên thực hiện: Nhóm 2 – K10KDO1


×