Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NHTM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.34 KB, 28 trang )

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NHTM.
1.1. Tín dụng và hoạt động tín dụng của NHTM trong cơ chế thi thị trường.
1.1.1. Khái niệm tín dụng.
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản giữa ngân hàng và bên đi vay
trong đó ngân hàng sẽ chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời
hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn
gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán.
Khái niệm tín dụng ngân hàng cũng có thể được phát biểu ngắn gọn hơn như
sau: “tín dụng ngân hàng là quan hệ giao dịch giữa ngân hàng và khách hàng trong
đó ngân hàng chuyển giao vốn bằng tiền cho khách hàng sử dụng với sự tin tưởng
rằng khách hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ hoàn trả khi đến thợ hạn thoả thuận.”
Từ các khái niệm về tín dụng, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản
trên cơ sở có hoàn trả có các đặc trưng sau:
- Tín dụng xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển
giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả
đúng hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng.
- Gía trị hoàn trả thường lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác người
đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. Để thực hiện nguyên tắc này thì phải
xác định lãi xuất danh nghĩa lớn hơn tỉ lệ lạm phát, hay nói cách khác phải xác
định lãi xuất thực dương.
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết
hoàn trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín
dụng như hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ …..thực chất chỉ là một lệnh phiếu
trong đó bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn
thanh toán.
Tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho nhu cầu
kinh doanh của các đối tượng, đặc biệt là đối tượng doanh nghiệp. Khả năng cung
ứng vốn của tín dụng ngân hàng góp phần đẩy mạnh nhịp độ tích tụ, tập trung và
tăng cường khả năng cạnh tranh giữ các doanh nghiệp. Tín dụng doạnh nghiệp còn
được sử dụng như một công cụ để phát triển các ngành kinh tế chiến lựơc theo yêu


cầu của chính phủ.
1.1.2. Các hình thức tín dụng.
Hoạt động tín dụng ngày càng trở nên đa dạng và phong phú với nhiều hình
thức khác nhau. Căn cứ theo các tiêu thức khác nhau chúng ta có thể chia tín dụng
thành các loại như sau:
1.1.2.1. Theo thời hạn tín dụng.
Gồm có 3 loại hình tín dụng chính:
-Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm.
-Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn tư 1 năm đến 5 năm.
-Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm.
1.1.2.2. Theo mục đích sử dụng đầù tư.
Gồm 2 loại tín dụng chính:
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: là loại tín dụng cấp cho các nhà doanh
nghệp các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hoá.
- Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng cung cấp cho các cá nhân để phục vụ nhu cầu
tiêu dùng.
1.1.2.3. Theo mức độ bảo đảm .
Gồm 3 loại chính:
- Tín dụng có đảm bảo: là loại hình tín dụng có tài sản hoặc người đứng ra bảo
lãnh cho khoản nợ vay.
- Tín dụng không có đảm bảo: là loại hình tín dụng không có tài sản hoặc người
bảo lãnh đứng ra đảm bảo cho khoản nợ vay.
1.1.2.4. Theo đối tượng tín dụng.
Gồm 2 loại chính :
- Tín dụng vốn đầu tư tài sản ngắn hạn: là loại tín dụng để hình thành TSNH của
các tổ chức kinh tế. Bao gồm: cho vay chi phí sản xuất, cho vay dự trữ hàng hoá,
cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới dạng chiết khấu kỳ phiếu.
- Tín dụng vốn đầu tư tài sản dài hạn: là loại tín dụng được sử dụng để hình thành
TSDH của các tổ chức kinh tế.
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng.

Ngày nay khi nền kinh tế phát triển mạnh mẽ thì tín dụng ngân hàng càng phát
huy vai trò của mình trong việc tạo điều kiện, tạo động lực cho nền kinh tế phát
triển :
Đối với hệ thống các ngân hàng thương mại, tín dụng là hoạt động chủ yếu
mang lại nguồn thu nhập chính, là nhân tố, là động lực để ngân hàng phát triển các
hoạt động khác tạo sự phát triển toàn diện và bền vững, điều này càng thể hiện rõ
đối với các NHTM tại Việt Nam hiện nay.
Đối với các doanh nghiệp, tín dụng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng
quy mô, phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh,
phát huy các tiềm năng của mình, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường trong nước cũng như thị trường quốc tế.
Đối với nền kinh tế nói chung, tín dụng góp phần giải quyết mâu thuẫn nội bộ
trong nền kinh tế về nhu cầu tiền tệ, điều hòa vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh
phát triển. Tín dụng giúp tăng cường cơ sở vật chất cho nền kinh tế, đảm bảo sự
tăng trưởng kinh tế lâu dài và bền vững. Ngoài ra tín dụng còn là điều kiện thúc
đẩy cho kinh tế đối ngoại phát triển .
1.1.4. Quy trình cấp tín dụng.
Quy trình cấp tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng
trong việc cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự
nhất định kể từ khâu chuẩn bị lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt
quan hệ tín dụng. Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất
liên hoàn theo một trình tự nhất định, có quan hệ chặt chẽ gắn bó với nhau. Việc
xây dựng quy trình tín dụng hợp lý sẽ góp phần hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả
tín dụng. Quy trình tín dụng tổng quát bao gồm các bước sau:
1.1.4.1. Thiết lập hồ sơ tín dụng .
Hồ sơ tín dụng là văn bản biểu hiện quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng
vay vốn. Để có được quyết định chính xác việc cấp tín dụng hay không, ngân hàng
phải phân tích hàng loạt các thông tin có liên quan, và nguồn cơ sở đầu tiên được
lấy từ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng. Về mặt kinh tế, mặc dù quan hệ tín dụng chưa
được hình thành, nhưng đây là giai đoạn chuẩn bị những điều kiện cần thiết để

quan hệ tín dụng được thiết lập lành mạnh.Về mặt thủ tục hành chính, đây là giai
đoạn hình thành đầy đủ các loại giấy tờ, văn bản chứng tỏ khách hàng thực sự có
nhu cầu về vốn tín dụng và chứng minh được tính pháp nhân của khách hàng cũng
như tính tự nguyện xin cấp tín dụng của khách hàng. Bao gồm các thông tin căn
bản về khách hàng: về lịch sử tài chính, tình hình tài chính hịên tại của khách hàng,
mục đích vay vốn, phương án kinh doanh, thoả thuận giữa ngân hàng và khách
hàng về việc vay vốn và trả nợ.
1.1.4.2. Phân tích tín dụng .
Phân tích tín dụng là giai đoạn liền sau giai đoạn lập hồ sơ tín dụng và có vai
trò vô cùng quan trọng. Ngân hàng phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của
khách hàng về sử dụng vốn tín dụng cũng như khả năng hoàn trả vốn vay. Mục tiêu
của ngân hàng là phân tích những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng
và tiên lượng khả năng kiểm soát các loại rủi ro, cũng như dự kiến các biện pháp
phòng ngừa, hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra. Mặt khác phân tích tài chính
giúp cho ngân hàng kiểm tra tính chính xác của các thông tin do các khách hàng
cung cấp từ đó có được sự đánh giá đúng đắn về khách hàng vay vốn.
1.1.4.3. Quyết định tín dụng.
Đây là giai đoạn tiếp theo sau khi đã hoàn tất giai đoạn phân tích tín dụng,
ngân hàng ra quyết định tín dụng có chấp thuận hay không chấp thuận là công việc
vô cùng quan trọng không những ảnh hưởng tới tiến trình hoạt động của khách
hàng mà còn ảnh hưởng tới uy tín của ngân hàng. Thực tế trong giai đoạn này
ngân hàng rất dễ gặp phải hai sai lầm:
Thứ nhất: quyết định chấp thuận nhưng sau đó khách hàng không có khả năng
hoàn trả vốn tín dụng đúng hạn. Trường hợp này ngân hàng có thể bị giảm lợi
nhuận thậm chí mất vốn, giảm uy tín….
Thứ hai: quyết định không chấp thuận khách hàng có khả năng hoàn trả vốn đúng
hạn. Trường hợp này thiệt hại từ phía ngân hàng cũng không nhỏ, ngân hàng mất
cơ hội tăng thu nhập, mất đi khách hàng tốt…
Vì vậy việc ra quyết định đúng đắn, chính xác là cần thiết đối với mọi ngân
hàng để tránh việc mắc phải sai lầm.

1.1.4.4. Giải ngân.
Giải ngân là nghịêp vụ cấp tiền cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã
cam kết theo hợp đồng. Giải ngân được thực hiện theo nguyên tắc “ vận động của
tín dụng gắn liền với vận động của hàng hoá’’ có thể tiến hành giải ngân chỉ là
thuần tuý cấp tiền cho khách hàng trong phạm vi mức tín dụng đã cam kết mà có
hoặc không kèm theo các điều kiện ràng buộc cho việc giải ngân.
1.1.4.5. Giám sát, thu nợ và thanh lý tín dụng .
Giám sát tín dụng: mục tiêu của ngân hàng là để kiểm tra khách hàng thực hiện
các điều khoản đã cam kết theo hợp đồng tín dụng bằng cách: giám sát hoạt động
tài khoản, phân tích báo cáo tài chính định kỳ, kiểm tra thực tế tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Thu nợ: cơ sơ sản xuất kinh doanh có trách nhiệm phải hoàn trả nợ đúng hạn
cho ngân hàng và thực hiện các cam kết của hợp đồng.
Xem xét tín dụng và phân hạng tín dụng: mục tiêu là xem xét đánh giá chất
lượng tín dụng nhằm phất hiện rủi ro để kịp thời xử lý.
Xử lý nợ quá hạn, nợ có vấn đề: nợ quá hạn là những khoản tín dụng không
hoàn trả đúng hạn, không được phép và không đủ điều kiện được gia hạn nợ. Ngân
hàng sẽ chuyển nợ quá hạn và áp dụng những biện pháp khắt khe để nhanh chóng
thu hồi nợ đầy đủ.
Năm giai đoạn của quy trình tín dụng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giai
đoạn trước là tiền đề để thực hiện các công việc của giai đoạn sau.Việc thực hiện
chặt chẽ các giai đoạn là yêu cầu quan trọng trong hoạt đông tín dụng của bất cứ
nào.
1.2. Phân tích TCDN trong hoạt động tín dụng của các NHTM.
1.2.1.Khái niệm phân tích TCDN.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra đối chiếu và so
sánh số liệu về hiện hành và quá khứ.
Thông qua phân tích tài chính của doanh nghiệp, ngân hàng sẽ có những đánh
giá đúng đắn về tiềm năng, năng lực tài chính cũng như hiệu quả sản xuất kinh
doanh, từ đó ngân hàng có thể đánh giá triển vọng phát triển cũng như triển vọng

trong quan hệ tín dụng của ngân hàng và doanh nghiệp.
1.2.2.Vai trò của phân tích TCDN trong hoạt động tín dụng của NHTM.
1.2.2.1.Phân tích tài chính doanh nghiệp giúp NHTM đưa ra quyết định đầu
tư đúng đắn.
Hệ thống TCDN là hệ thống các luồng dịch chuyển giá trị, các luồng vận động
của các nguồn tài chính trong quá trình tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ hoặc vốn
huy động của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu doanh lợi trong khuôn khổ pháp
luật. Do đó, TCDN phản ánh quan hệ kinh tế đa dạng trong quá trình tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích TCDN mà trọng tâm là phân tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu
tài chính đặc trưng thông qua hệ thống các phương pháp, công cụ và kĩ thuật phân
tích, giúp người sử dụng thông tin từ các góc nhìn khác nhau vừa đánh giá toàn
diện, tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động TCDN để nhận
biết , phán đoán, dự báo và đưa ra quyết định đầu tư phù hợp. Đối với NHTM trước
khi ra quyết định tín dụng cùng với việc thẩm định hồ sơ khách hàng, thẩm định
phi tài chính thì phân tích tài chính là nội dung không thể thiếu trong quy trình tín
dụng. NHTM đóng vai trò là nhà tài trợ vốn hay chủ nợ cuả doanh nghiệp; vì vậy
bên cạnh vấn đề thu nhập thì vấn đề mà ngân hàng quan tâm nhất là vấn đề bảo
toàn vốn của mình …
Phân tích tài chính là phân tích hiện trạng tài chính và các dự báo về tài chính
của khách hàng nhằm tìm kiếm và tiên lượng các trường hợp xấu có thể xảy ra làm
giảm khả năng trả nợ của khách hàng. Phân tích tài chính gồm đánh giá khái quát
về quản trị và hoạt động kinh doanh, phân tích hệ số tài chính phân tích lưu chuyển
tiền tệ, phân tích dự báo tài chính..
Như vậy phân tích đánh giá thực trạng kinh doanh và TCDN để quyết định đầu
tư đúng đắn, quyết định phương hướng, quy mô tài trợ vốn và khả năng thu hồi
vốn. Vai trò ra quyết định đúng đắn của ngân hàng sẽ là: có nên quyết định đầu tư
hay không và nếu đầu tư thì sẽ đầu tư như thế nào cho hợp lý và hiệu quả..
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng với đối tượng kinh doanh là tiền tệ vốn dĩ
là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro. Vì vậy để bảo tồn được vốn vay và đảm bảo

thu nhập cho mình các NHTM không thể không quan tâm đến lĩnh vực kinh doanh
của doanh nghiệp trước khi tài trợ vốn. Các NHTM chắc chắn sẽ không quan hệ tín
dụng với khách hàng là doanh nghiệp làm ăn luôn trong tình trạng thua lỗ, phương
án kinh doanh không hiệu quả. Cùng với việc phân tích các khía cạnh khác, những
doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, khả năng sinh lời cao và có triển
vọng phát triển tốt trong tương lai sẽ được ngân hàng ưu tiên lựa chọn để cấp tín
dụng.
Khi đã quyết định tài trợ vốn, thì việc phân tích TCDN thực chất là quá trình xác
định các yếu tố chi tiết về khoản vay. Căn cứ vào tình hình hoạt động, phương án
xin vay vốn…ngân hàng xác định quy mô của nhu cầu vay hợp lý. Bên cạnh đó ngân
hàng cũng xác định thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ cho khoản tín dụng đã được
cấp cho doanh nghiệp. Như vậy phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ giúp NHTM có
quyết định tín dụng đúng đắn từ đó làm tăng khả năng sinh lời và hạn chế đề
phòng rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
1.2.2.2. Phân tích TCDN giúp NHTM xác định rõ khả năng thanh toán của
doanh nghiệp, cơ sở cho khả năng thu hồi vốn và lãi của ngân hàng.
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng gía trị từ người sở hữu
sang người sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn
ban đầu. Nguyên tắc đầu tiên được nhắc đến là nguyên tắc hoàn trả.Vì vậy khả
năng thanh toán của doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới việc
thu hồi vốn và lãi của ngân hàng, khả năng hoàn trả lại thể hiện ở hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở mức sinh
lời cao thì khả năng thu hồi vốn và lãi của ngân hàng đối với khách hàng càng cao.
Đối với khả năng thanh toán của khách hàng ngân hàng quan tâm tới hai khía
cạnh là thanh toán đủ và thanh toán đúng hạn. Có những doanh nghiệp hiệu quả
hoạt động kinh doanh tốt, nhưng do lưu chuyển tiền tệ thuần tại một thời điểm nào
đó âm làm cho doanh nghiệp thanh toán không đúng hạn. Từ những chỉ tiêu phân
tích TCDN, ngân hàng sẽ quyết định áp dụng phương thức hoàn trả tiền vay và thời
hạn hoàn trả một cách hợp lý nhất cho doanh nghiệp. Chính vì vai trò quan trọng
của việc xác định khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng

nên hầu hết các ngân hàng luôn chú trọng đến các chỉ tiêu khả năng thanh toán
trong quá trình phân tích TCDN của khách hàng.
1.2.2.3. Phân tích TCDN làm cơ sở cho việc đánh gía xếp loại tín dụng giúp
ngân hàng có biện pháp trích lập dự phòng hợp lý.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn tiềm ẩn rủi ro và đặc biệt là rủi ro
tín dụng, điều này chịu tác động của nhiều nguyên nhân có thể là nguyên nhân chủ
quan, cũng có thể là nguyên nhân khách quan.. Vì vậy khi đã quyết định cấp tín
dụng là đúng đắn và quyết định giải ngân thì không phải hoàn toàn triệt để được
rủi ro tín dụng. Đi cùng với công tác giải ngân, ngân hàng luôn phải theo dõi, đánh
giá, xếp loaị các khoản vay để có biện pháp phòng ngừa hợp lý. Thông thường ngân
hàng thường trích lập dự phòng các quỹ dự phòng rủi ro, dự phòng cho các khoản
nợ xấu và nợ có vấn đề. Việc trích lập dự phòng cũng được quy định trong luật các
tổ chức tín dụng của ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Để thêm nguồn đảm bảo cho hoạt động của mình các ngân hàng thương mại
còn trích lập dự phòng từ lợi nhuận ròng để lại, nhằm đảm bảo cho hoạt động của
ngân hàng được đảm bảo vững chắc, vì lợi ích và sự phát triển lâu dài của ngân
hàng..
Việc đảm bảo tốt chất lượng tín dụng không chỉ thể hiện ở cách thức giải quyết
những khoản được cho vay có vấn đề vì trên thực tế, rủi ro là yếu tố tất yếu luôn đi
kèm với hoạt động của các NHTM.
1.2.2.3. Phân tích TCDN giúp ngân hàng xác định rõ triển vọng của ngân
hàng với doanh nghiệp trong tương lai.
Hoạt động kinh doanh tín dụng của các NHTM luôn gắn liền với rủi ro, vì vậy
quan hệ tín dụng trước hết phải được xây dựng trên cơ sở lòng tin giữa ngân hàng
và khách hàng. Các ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho khách hàng khi ngân hàng tin
tưởng vào sự sẵn sàng trả nợ cả gốc và lãi đúng hạn của khách hàng. Những doanh
nghiệp lần đầu tiên quan hệ với ngân hàng niềm tin mà doanh nghiệp tạo cho ngân
hàng ngoài các yếu tố phi tài chính, thì năng lực tài chính lành mạnh, thể hiện ở
tính khả quan và hợp lý của các chỉ tiêu tài chính là một yếu tố quan trọng.
Trong bối cảnh các tổ chức tài chính và phi tài chính đang có sự cạnh tranh gay

gắt để tồn tại phát triển. Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng không
dừng lại ở việc khách hàng cần vốn tìm cách tiếp cận với ngân hàng để được cấp
tín dụng, mà ngân hàng cũng phải tự xây dựng cho mình một chiến lược kinh
doanh, chiến lược marketing phù hợp để có thể duy trì quan hệ lâu dài đối với
khách hàng, duy trì lòng trung thành của doanh nghiệp đối với ngân hàng; đảm
bảo sự hợp tác phát triển lâu dài của cả hai bên. Vì vậy đối với một khách hàng là
doanh nghiệp khi ngân hàng đã xác định là có triển vọng và tiềm năng thì chính
sách áp dụng đối với khách hàng đó cũng có sự khác biệt, ngân hàng còn là nhà tư
vấn tài chính cho doanh nghiệp để tình hình tài chính của doanh nghiệp trở nên
lành mạnh hơn, đây là điều có lợi cho cả ngân hàng và doanh nghiệp. Vì thực tế
việc một doanh nghiệp thường xuyên thay đổi ngân hàng cung cấp tín dụng thì lại
bắt đầu quá trình tạo dựng lòng tin với ngân hàng đó và sự công khai tài chính
cũng gây ảnh hưởng tới yêu cầu bảo mật thông tin cho doanh nghiệp. và đối với
ngân hàng thì việc xác định doanh nghiệp để quan hệ lâu dài cũng là một thuận lợi
giảm chi phí giao dịch và tạo sự phát triển bền vững cho hoạt động tín dụng của
ngân hàng.
1.3. Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích TCDN tại NHTM.
1.3.1.Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính là sản phẩm của công tác kế toán tài chính, phản ánh tổng
quát tình hình tài sản, tình hình nguồn vốn, tình hình và kết quả kinh doanh, tình
hình lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định vào một
hệ thống mẫu biểu quy định thống nhất.
Hệ thống BCTC của doanh nghiệp bao gồm:
1.3.1.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng CĐKT là BCTC tổng hợp phản ánh một cách tổng quát toàn bộ tài sản hiện
có và nguồn hình thành tài sản đó của DN tại một thời điểm nhất định. Bảng CĐKT
là một trong những BCTC quan trọng nhất trong hệ thống các BCTC được sử dụng
để đánh giá một cách tổng quát trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế,
tài chính của doanh nghiệp. Thông qua bảng CĐKT ta có thể biết được toàn bộ tài
sản hiện có của doanh nghiệp, hình thái vật chất, cơ cấu tài sản, nguồn vốn và cơ

cấu vốn.
Kết cấu bảng CĐKT bao gồm 2 phần:
-Phần tài sản: phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghịêp bao gồm
tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Mối loại bao gồm nhiều chỉ tiêu khác nhau
được sắp xếp theo một trình tự phù hợp với yêu cầu công tác quản lý trong từng
giai đoạn. Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu này phản ánh số tài sản hiện có của doanh
nghịêp ở thời điểm lập báo cáo. Xét về mặt pháp lý, nó phản ánh số vốn thuộc
quyền sở hữu hoặc quyền quản lý lâu dài của doanh nghiệp. Tài sản của khách
hàng luôn là vật đảm bảo cho khoản vay, tạo khả năng thu hồi nợ khi khách hàng
mất khả năng thanh toán.
-Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành tài sản bao gồm nợ phải trả và vốn
chủ sỡ hữu. Mỗi loại cũng gồm nhiều chỉ tiêu sắp xếp theo trình tự để đảm bảo yêu
cầu của công tác quản lý. Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu thuộc nguồn vốn phản ánh các
nguồn hình thành nên tài sản có của doanh nghiệp. Về phương diện pháp lý thì các
chỉ tiêu này phản ánh trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với các đối tượng
đầu tư như nhà nước, ngân hàng, các cổ đông, cũng như với khách hàng thông qua
công nợ phải trả…
1.3.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ kế toán của
doanh nghiệp chi tiết theo từng hoạt động sản xuất kinh doanh (bán hàng và cung
cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và hoạt động khác)
Thông qua báo cáo kết quả kinh doanh, đối tượng sử dụng thông tin có thể
kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình kế hoạch dự toán chi phí sản xuất, giá vốn,
doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, tình hình chi phí, thu nhập của hoạt động
khác cũng như kết quả tương ứng của từng hoạt động. Qua đó thấy được xu
hướng phát triển của doanh nghiệp để có biện pháp kích thích tiềm năng của
doanh nghiệp, cũng như hạn chế khắc phục những tồn tại trong tương lai.
1.3.1.3.Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là BCTC tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử

dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của DN.
Trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh các khoản thu, chi tiền được phân
loại theo các hoạt động. Bao gồm 3 phần chính:
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào
hoặc chi ra liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào hoặc
chi ra liên quan đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.

×