Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

tiểu luận sự tập TRUNG của SINH VIÊN bộ môn NGỮ văn ý TRƯỚC sự ẢNH HƯỞNG của các nội DUNG NGẮN TRÊN MẠNG xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.8 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

BÀI TẬP CUỐI KỲ
MÔN: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU:

“SỰ TẬP TRUNG CỦA SINH VIÊN BỘ MÔN
NGỮ VĂN Ý TRƯỚC SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC
NỘI DUNG NGẮN TRÊN MẠNG XÃ HỘI”
Giảng viên hướng dẫn: Cao Thị Châu Thuỷ
Khoa: Ngữ Văn Ý
Nhóm thực hiện: Vincenzo
Thành viên:
1. Nguyễn Mỹ Duyên

MSSV: 2057080026

2. Nguyễn Minh Quyên

MSSV: 2057080058

3. Nguyễn Huỳnh Kim Ngân

MSSV: 2057080047

4. Hứa Trọng Đăng Khoa

MSSV: 2057080034

5. Lê Minh Thuận



MSSV: 2057080007

6. Nguyễn Thị Kim Nhi

MSSV: 2057080050

TP. Hồ Chí Minh – Tháng 12, năm 2021

1


LỜI CẢM ƠN

Chúng tôi xin được gửi đến Cô Cao Thị Châu Thuỷ - Giảng viên trường ĐH KHXHNV
lời biết ơn sâu sắc nhất. Cô đã luôn đồng hành, tận tình hướng dẫn, giảng dạy chúng tơi trong
suốt q trình học tập, nghiên cứu.
Để hoàn thành bài báo cáo này, xin chân thành cảm ơn các anh chị, các bạn đã dành
chút thời gian quý báu của mình để tham gia khảo sát. Đồng thời, chúng tôi cũng xin gửi lời
cảm ơn đến các tác giả với những cơng trình nghiên cứu khoa học, hữu ích, giúp chúng tơi có
những tư liệu quý giá để hoàn thành bản báo cáo này.
Với kiến thức về bộ mơn cịn có những hạn chế nhất định, do đó khơng tránh khỏi
những thiếu sót trong q trình thực hiện bài báo cáo. Kính mong nhận được sự góp ý của cơ
để bài báo cáo này được hoàn thiện hơn.
Trân trọng.

2


MỤC LỤC

Chương I dẫn lập.............................................................................................6
Lý do chọn đề tài........................................................................................................
Mục tiêu nhiệm vụ của nghiên cứu.............................................................................
Khách thể và đối tượng nghiên cứu............................................................................
Phạm vi đề tài.............................................................................................................
Giả thuyết nghiên cứu khoa học.................................................................................
Phương pháp nghiên cứu...............................................................................
Lược khảo tài liệu nghiên cứu khoa học...........................................................

Chương II :Kết quả nghiên cứu ....................................................................6
1. Khái quát tình hình khảo sát.................................................................................6
2. Tổng quan kết quả khảo sát..................................................................................6
2.1 Mức độ thường xuyên sử dụng mạng xã hội của sinh viên Bộ môn
Ngữ văn Ý..................................................................................................  6
2.2  Nhu cầu sử dụng mạng xã hội của sinh viên Bộ môn Ngữ văn Ý……………...6
2.3 Ảnh hưởng của các nội dung ngắn trên mạng xã hội đến sự tập trung của Bộ môn
Ngữ văn Ý...................................................................................................................7
3. Phân tích kết quả nghiên cứu.................................................................................7
1. Khái qt tình hình khảo sát...................................................................................7
2.Tổng quan kết quả khảo sát.....................................................................................7
2.1 Thực trạng sử dụng mạng xã hội của sinh viên Bộ môn Ngữ văn Ý...................7
2.2 Nhu cầu sử dụng mạng xã hội của sinh viên Bộ môn Ngữ văn Ý.......................10
2.3 Ảnh hưởng của các nội dung ngắn trên mạng xã hội đến sự tập trung của sinh viên
Bộ mơn Ngữ văn Ý......................................................................................15
3.Phân tích kết quả nghiên cứu..................................................................................19
3


 


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Bảng 2.1: Những nội dung ngắn trên mạng xã hội mà sinh viên bộ môn Ngữ Văn Ý đã
từng biết hoặc tiếp xúc (%).........................................................................................10
Bảng 2.2: Những nội dung, hình thức giải trí khi có nhiều thời gian rảnh của sinh viên
bộ môn Ngữ Văn Ý (%)..............................................................................................11
Bảng 2.3: Mức độ thường xuyên bị “cuốn hút" khi lướt các nội dung ngắn trên mạng
xã hội và mức độ thường xuyên dành thời gian để đọc những bài viết dài trên mạng xã
hội ( %).......................................................................................................................12
Bảng 3.4: Mức độ thường xuyên bị xao nhãng của sinh viên Bộ môn Ngữ văn Ý....17
Biểu đồ 1.1: Mức độ thường xuyên sử dụng mạng xã hội của sinh viên Bộ môn Ngữ
văn Ý...........................................................................................................................8
Biểu đồ 1.2: Thời gian trung bình sử dụng mạng xã hội của sinh viên Bộ môn Ngữ văn
Ý..................................................................................................................................8
Biểu đồ 1.3: Ý kiến của sinh viên bộ môn Ngữ Văn Ý về việc sử dụng mạng xã hội
mỗi ngày làm mất thời gian........................................................................................9
Biểu đồ 1.4: Cảm xúc, thái độ của sinh viên khi không được dùng mạng xã hội trong
một ngày.....................................................................................................................9
Biểu đồ 2.4: Mức độ yêu thích của sinh viên đối với những nội dung ngắn gọn, súc tích
và dễ hiểu....................................................................................................................13

4


Biểu đồ 2.5: Thời lượng một video giải trí lý tưởng trên mạng xã hội đối với sinh viên
Bộ môn Ngữ văn Ý.....................................................................................................14
Biểu đồ 2.6: Hành động của sinh viên khi bắt gặp bài viết dài có nội dung thú vị....14
Biểu đồ 3.1 Sự mất kiên nhẫn khi xem những video dài của sinh viên bộ môn
Ngữ văn Ý ..................................................................................................................15
Biểu đồ 3.2: Mức độ đồng tình của sinh viên Bộ môn Ngữ văn Ý trước ý kiến: "Bạn bị

thu hút trước các nội dung ngắn vì thơng tin nhanh, khơng mất nhiều thời gian để biết
về một vấn đề và bạn chỉ cần biết tổng quát chứ không quan tâm chi tiết" . .............16
Biểu đồ 3.3: Thời gian tập trung của sinh viên bộ môn Ngữ văn Ý...........................17
Biểu đồ 3.5: Thái độ của các đối tượng tham gia khảo sát với bài khảo sát này........19

5


Chương I: Dẫn nhập
Lý do chọn đề tài   
Mục tiêu nhiệm vụ của nghiên cứu   
Khách thể và đối tượng nghiên cứu   
Phạm vi đề tài   
Giả thuyết nghiên cứu khoa học   
Phương pháp nghiên cứu   
Lược khảo tài liệu nghiên cứu khoa học   

Chương II: Kết quả nghiên cứu
1. Khái quát tình hình khảo sát
2. Tổng quan kết quả khảo sát
2.1.

Mức độ thường xuyên sử dụng mạng xã hội của sinh viên Bộ

môn Ngữ văn Ý   
Mức độ thường xuyên sử dụng mạng xã hội của sinh viên Bộ mơn Ngữ văn Ý
Thời gian trung bình sử dụng mạng xã hội
Cảm xúc, thái độ của sinh viên khi không được sử dụng mạng xã hội trong một ngày
2.2.Nhu cầu sử dụng mạng xã hội của sinh viên Bộ môn Ngữ văn Ý 
Những nội dung ngắn trên mạng xã hội mà sinh viên biết hoặc từng tiếp xúc

Những nội dung sinh viên Ngữ văn Ý chọn để giải trí khi có nhiều thời gian rảnh   
Mức độ thường xun bị “cuốn hút" khi lướt các nội dung ngắn trên mạng xã hội và
mức độ thường xuyên dành thời gian để đọc những bài viết dài trên mạng xã hội
Mức độ yêu thích của đối với những nội dung ngắn gọn, xúc tích, dễ hiểu bạn 
dễ tìm kiếm   
Thời lượng một video giải trí trên mạng xã hội lý tưởng đối đối với sinh viên Ngữ văn
Ý    
Thái độ của sinh viên Ngữ văn Ý khi gặp một bài viết có nội dung dài nhưng thú vị 

2.3.

Ảnh hưởng của các nội dung ngắn trên mạng xã hội đến sự tập

trung của sinh viên Bộ môn Ngữ văn Ý   


Mức độ thường xuyên bị cuốn hút bới chiếc điện thoại  
Sự mất kiên nhẫn khi xem những video dài của sinh viên Ngữ văn Ý  
Mức độ đồng tình của sinh viên trước ý kiến: "Bạn bị thu hút trước các nội dung ngắn 
vì thơng tin nhanh, khơng mất nhiều thời gian để biết về một vấn đề và bạn chỉ cần 
biết tổng quát chứ không quan tâm chi tiết"   
Thời gian sinh viên có thể tập trung làm việc hay học tập một cách nghiêm túc   
Mức độ thường xuyên bị sao nhãng của sinh viên Bộ môn Ngữ văn Ý

3. Phân tích kết quả nghiên cứu
       
1. Khái qt tình hình khảo sát
Khảo sát nghiên cứu kết thúc với sự tham gia của 132 sinh viên Bộ môn Ngữ văn Ý, Trường
Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Các đối
tượng tham gia khảo sát gồm:


 51,2% - 66 sinh viên năm 2
 17,1% - 23 sinh viên năm 1
 16,3% - 22 sinh viên năm 4
 15,5% - 21 sinh viên năm 3
2. Tổng quan kết quả khảo sát
2.1.

Thực trạng sử dụng mạng xã hội của sinh viên Bộ môn Ngữ văn Ý

Qua khảo sát, nhóm nghiên cứu thu được kết quả về mức độ thường xuyên sử dụng mạng xã
hội của sinh viên Bộ môn Ngữ Văn Ý


53% - 70 sinh viên rất thường xuyên sử dụng mạng xã hội



40,9% - 53 sinh viên thường xuyên sử dụng, không có sinh viên nào khơng sử dụng
mạng xã hội 

7



8% - 9 sinh viên không thường xuyên sử dụng mạng xã hội, chiếm số lượng rất nhỏ



0% - khơng có sinh viên nào không sử dụng mạng xã hội



Biểu đồ 1.1: Mức độ thường xuyên sử dụng mạng xã hội của sinh viên Bộ môn Ngữ văn Ý

          Cũng thơng qua khảo sát với các sinh viên nói trên về thời gian sử dụng mạng xã hội
trung bình mỗi ngày: 


40,9% - 54 sinh viên sử dụng mạng xã hội trung bình từ 3-5 giờ, một lượng thời gian
sử dụng khá nhiều trong một ngày 



33,3% - 44 sinh viên không để ý đến thời gian sử dụng của mình.



20,5% - 27 sinh viên sử dụng trung bình từ 1-3 giờ 



 5,3% - 7 sinh viên sử dụng dưới 1 giờ

       Biểu đồ 1.2: Thời gian trung bình sử dụng mạng xã hội của sinh viên Bộ môn Ngữ văn Ý

          Trong 132 sinh viên bộ môn Ngữ Văn Ý trường Đại học Khoa Học Xã Hội và Nhân
văn có 77,3% sinh viên chọn câu trả lời “Có” và 22,7% sinh viên chọn câu trả lời “khơng”
cho câu hỏi “ Bạn có thấy việc lướt các trang mạng xã hội hằng ngày làm bạn mất thời gian
hay khơng?”. Qua đó, nhóm nghiên cứu nhận thấy được phần lớn các sinh viên đều cho rằng
lướt các trang mạng xã hội làm mất thời gian, hay nói theo cách khác là hành động này gây

lãng phí thời gian. 

8


      Biểu đồ 1.4: Cảm xúc, thái độ của sinh viên khi không được dùng mạng xã hội trong một ngày

          Về cảm xúc, thái độ của sinh viên khi không được sử dụng mạng xã hội trong một
ngày, nhóm nghiên cứu thu được kết quả khảo sát như sau: 


57.6% cảm thấy bức bối khó chịu một chút



18,2% khơng thấy bứt rứt khó chịu



14.4% thấy vơ vùng bứt rứt khó chịu



9.8% khơng thể không dùng mạng xã hội

          Tổng quan lại khảo sát trên, mạng xã hội được đa số phần lớn sinh viên bộ môn Ngữ
Văn Ý sử dụng rất nhiều và thường xuyên. Số thời gian sử dụng mạng xã hội hằng ngày là
khá nhiều. Nhìn vào các con số trong khảo sát nhóm nghiên cứu nhận thấy đa phần các sinh
viên đều đang tiêu hao hàng vài giờ đồng hồ mỗi ngày vào các trang mạng xã hội, đa phần
trong số họ cho rằng hành động này gây lãng phí thời gian, và dưới mức độ bứt rứt, khó chịu

khi không được sử dụng mạng xã hội trong một ngày cho  thấy, đa số sinh viên của bộ môn
Ngữ văn Ý đã trở nên phụ thuộc vào mạng xã hội.
2.2.

Nhu cầu sử dụng mạng xã hội của sinh viên Bộ môn Ngữ văn Ý

Một vài nội dung ngắn mà sinh viên tiếp xúc

Tần suất

Tỉ lệ(%)

Tiktok

114

86,4 %

Review phim

99

75 %

Facebook watch

113

85,6 %


Insta reel

88

66,7%

Insta tv

64

48,5 %

9


Infographic

45

34,1%

Story của insta, facebook

1

0,8%

524

397,1%


Tổng cộng

Bảng 2.1: Những nội dung ngắn trên mạng xã hội mà sinh viên bộ môn Ngữ Văn Ý đã từng
biết hoặc tiếp xúc (%)
         Trên đây là bảng thể hiện những nội dung ngắn trên mạng xã hội mà các sinh viên đã
biết và tiếp xúc. Khi khảo sát, nhóm nghiên cứu đã liệt kê ra một số ứng dụng có nhiều nội
dung ngắn như Tiktok, Review phim, Facebook watch, Insta reel, Insta Tv, Infographic, Story
của Facebook, Instagram. Theo khảo sát, nhóm nghiên cứu thu được kết quả sau:


86,4% - 114 sinh viên đã tiếp xúc với nội dung ngắn trên mạng xã hội tiktok.



85,6% - 113 sinh viên đã tiếp xúc nội dung ngắn trên Facebook watch.



75% - 99 sinh viên đã tiếp xúc với nội dung của Review phim.



66,7% - 88 sinh viên đã tiếp xúc với Insta reel.



48,5% - 64 sinh viên tiếp xúc với ứng dụng Insta tv.




34,1% - 45 sinh viên tiếp xúc với nội dung ngắn trên Infographic.



0,8%- 1 sinh viên tiếp xúc với những nội dung ngắn trên ứng dụng story của
Instagram, facebook.

          Số liệu từ bảng cho thấy tiktok, Facebook watch, Review phim là những ứng dụng chứa
nội dung ngắn được các sinh viên quan tâm biết đến và tiếp xúc nhiều nhất. Tiếp đến là Insta
reel, Insta tv và Infographic. Nhóm nghiên cứu nhận thấy sinh viên bộ mơn Ngữ Văn Ý có xu
hướng tiếp xúc với nội dung ngắn của trên mạng xã hội với các đa dạng nội dung, chủ yếu là
với các đoạn phim với thời lượng ngắn.

Những nội dung, hình thức giải trí khi có nhiều thời gian rảnh của sinh

Tần

viên bộ môn Ngữ Văn Ý

suất

Tỉ lệ(%)

đọc sách, tư liệu dài để nghiền ngẫm.

48

36,6%


xem phim ( 1-3h)

84

64,1%

lướt mạng xã hội, đọc các bài viết ngắn để cập nhật tin tức.

114

87%

10


Tìm hiểu xem vũ trụ có phải là lập trình sẵn hay không

1

0.8%

1

0.8%

Đàn, tập thể lực

1

0.8%


Đọc sách ebook free trên các web

1

0.8%

Đọc truyện

1

0.8%

Chơi game

1

0.8%

Video ngắn tik tok

1

0.8%

253

194,1%

Xem video vừa giải trí vừa học thuật như là xem youtuber người Ý đập hộp

hàng hiệu

Tổng cộng

Bảng 2.2: Những nội dung, hình thức giải trí khi có nhiều thời gian rảnh của sinh viên bộ
mơn Ngữ Văn Ý (%)
          
          Qua khảo sát, nhóm nghiên cứu thu được kết quả về các nội dung giải trí của sinh viên
Bộ mơn Ngữ văn Ý trong thời gian rảnh như sau:


87% - 114 sinh viên giải trí bằng việc lướt mạng xã hội, đọc các bài viết ngắn
để cập nhật tin tức.



64,1% - 84 sinh viên giải trí bằng hình thức xem phim ( 1-3h).



36,6% - 48 sinh viên giải trí bằng hình thức đọc sách, tư liệu dài để nghiền
ngẫm.



0,8% - 1 sinh viên là lựa chọn giải trí bằng các hình thức, nội dung khác như
tìm hiểu xem vũ trụ có phải là lập trình sẵn hay khơng, xem video vừa giải trí
vừa học thuật như là xem đập hộp đồ hiệu của youtuber người Ý, đàn, tập thể
dục, đọc sách ebook free trên các web. đọc truyện, chơi game, video ngắn tik
tok...


          Phần lớn các sinh viên giải trí bằng việc lướt mạng xã hội và đọc các bài viết có nội
dung ngắn để cập nhật tin tức. Một số chọn hình thức xem phim, đọc sách và có rất ít sinh
viên lựa chọn giải trí bằng các hình thức các như đàn, tập thể dụng, đọc truyện, đọc sách trên
web…

11


Rất thường xuyên

Thường xuyên

Không thường

Không bao giờ

xuyên
Tần suất

Tỷ lệ

Tần

Tỷ lệ

Tần

Tỷ lệ


Tần

Tỷ lệ

(%)

suất

(%)

suất

(%)

suất

(%)

39

29.5

66

50

27

20.5


0

0

12

9.1

65

49.2

55

41.7

0

0

Mức độ thường xuyên                
bị “ cuốn hút" bởi nội dung
ngắn trên mạng xã hội
Mức độ thường xuyên dành      
thời gian để đọc những bài viết
dài trên mạng xã hội

Bảng 2.3: Mức độ thường xuyên bị “cuốn hút" khi lướt các nội dung ngắn trên mạng xã hội và mức độ
thường xuyên dành thời gian để đọc những bài viết dài trên mạng xã hội ( %)


   

          Nhóm nghiên cứu tiếp tục khảo sát các sinh viên về mức độ thường xuyên bị “ cuốn
hút: bởi những nội dung ngắn trên mạng xã hội và mức độ thường xuyên dành thời gian để
đọc những bài viết dài trên mạng xã hội. Kết quả khảo sát cho thấy:


50% - 66 sinh viên thường xuyên bị cuốn hút bởi các nội dung ngắn trên mạng xã
hội



29,5% - 39 sinh viên rất thường xuyên bị cuốn hút bởi các nội dung ngắn trên
mạng xã hội



20,5% - 27 sinh viên không thường xuyên bị cuốn hút



0% tức khơng có sinh viên nào khơng bao giờ bị cuốn hút bởi các nội dung ngắn
trên mạng xã hội

Tiếp đến là mức độ thường xuyên đọc những bài viết có nội dung dài:

12




49,2% - 65 sinh viên thường xuyên



41,7%( 55 sinh viên ) là không thường xuyên



9,1% - 12 sinh viên rất thường xun



0% tức khơng có sinh viên nào không bao giờ


          Từ các số liệu của bảng khảo sát trên, có thể thấy đa số các sinh viên bị “cuốn hút” bởi
các nội dung ngắn trên mạng xã hội ( 79,5% ở cả 2 mức độ thường xuyên và rất thường
xuyên) và mức độ rất thường xuyên đọc những nội dung dài là không nhiều, chỉ vỏn vẹn 12
sinh viên chiếm 9,1 %. Qua đó, nhóm nghiên cứu thấy được xu hướng của những bài viết có
nội dung ngắn ngày càng trở lên phổ biến hơn với các sinh viên của bộ môn Ngữ Văn Ý.

          Biểu đồ bên dưới cho biết mức độ yêu thích của sinh viên đối với những nội dung ngắn
gọn, súc tích và dễ hiểu. Qua khảo sát, nhóm nghiên cứu thu được kết quả:


61,4% - 81 sinh viên trả lời thích



36,4% - 48 sinh viên trả lời rất thích




2,3% - 3 sinh viên trả lời khơng thích



0% - 0 sinh viên trả lời rất khơng thích

Biểu đồ 2.4: Mức độ yêu thích của sinh viên đối với những nội dung ngắn gọn, súc tích và dễ
hiểu
          Dựa vào số liệu khảo sát, nhóm nghiêm cứu nhận thấy phần lớn sinh viên thích những
nội dung ngắn gọn súc tích và có phần ít sinh viên khơng thích những nội dung ngắn.

          Biểu đồ sau đây cho biết thời lượng một video giải trí lý tưởng trên mạng xã hội là bao
nhiêu. Sau bảng khảo sát thu được kết quả:

13



63,3% - 84 sinh viên trả lời từ 1- 5 phút



19,7% - 26 sinh viên trả lời dưới 1 phút



16,7% - 22 sinh viên trả lời từ 5 - 10 phút




0% - 0 sinh viên lựa chọn câu trả lời trên 10 phút


Biểu đồ 2.5: Thời lượng một video giải trí lý tưởng trên mạng xã hội đối với sinh viên Bộ
môn Ngữ văn Ý

Biểu đồ 2.6: Hành động của sinh viên khi bắt gặp bài viết dài có nội dung thú vị

          Dựa vào bảng số liệu khảo sát, phần lớn sinh viên lựa chọn khoảng thời lượng video
giải trí lý tưởng trên mạng xã hội là từ 1 đến 5 phút, số ít các bạn chọn khoảng thời lượng
video giải trí hợp lý là từ 5 đến 10 phút và dưới 1 phút. Không bạn nào chọn khoảng thời
lượng video giải trí là trên 10 phút.
Biểu đồ cho thấy hành động của sinh viên khi gặp bài viết trên facebook có nội dung dài
nhưng thú vị, phù hợp với bản thân. Qua khảo sát, nhóm nghiên cứu thu được kết quả:

14



58,3% - 77 sinh viên chọn đọc toàn bộ bài viết và bình luận.



19,7% - 26 sinh viên chọn đọc lướt vài câu mỗi đoạn.




15,2% - 20 sinh viên chọn đọc lướt tiêu đề và đọc bình luận.



6,8% - 9 sinh viên chọn đọc lướt tiêu đề.


          Dựa vào kết quả khảo sát, số lượng sinh viên đọc tồn bộ bài viết và bình luận chiếm
phần lớn tổng lượng khảo sát, một số sinh viên còn lại chọn đọc lướt vài câu mỗi đoạn và đọc
lướt tiêu đề và đọc bình luận. Số ít sinh viên chọn đọc lướt tiêu đề thôi.

        Qua các kết quả nghiên cứu cho thấy nhu cầu sử dụng như mạng xã hội của sinh viên bộ
môn Ngữ Văn Ý là khá cao. Họ thường xuyên sử dụng mạng xã hội để giải trí, tìm hiểu về các
tin tức, nhưng đa phần đều chọn lọc những nội dung và các bài viết có nội dung ngắn gọn, súc
tích, dễ hiểu. Họ tiếp xúc với những nội dung ngắn trên mạng xã hội khá nhiều… . Các bạn
sinh viên cũng có xu hướng thích xem các video clip, bài viết có nội dung ngắn gọn, súc tích
hơn là những bài viết có nội dung dài, nhiều thông tin.

2.3.

Ảnh hưởng của các nội dung ngắn trên mạng xã hội đến sự tập
trung của sinh viên Bộ môn Ngữ văn Ý

   
Biểu đồ 3.1 Sự mất kiên nhẫn khi xem những video dài của sinh viên bộ môn Ngữ văn Ý

           Nhóm nghiên cứu tìm hiểu sinh viên Bộ mơn Ngữ văn Ý có cảm thấy mất kiên nhẫn
khi xem những video dài hay không thu được kết quả: 64.4% - 85 người tham gia khảo sát
cảm thấy mất kiên nhẫn khi xem video dài, 35.6% cịn lại khơng cảm thấy mất kiên nhẫn khi
xem các nội dung dài.

Sau đó chúng tơi khảo sát mức độ đồng tình của sinh sinh viên bộ môn NVY trước ý kiến
“nội dung ngắn thông tin nhanh, không mất nhiều thời gian để biết về một vấn đề và bạn chỉ

15


cần biết tổng quát chứ không quan tâm chi tiết” với 3 đáp án cho sẵn: Rất đồng tình, đồng tình
và khơng đồng tình và nhận về kết quả như sau:


24.6% - 32 người tham gia khảo sát rất đòng tình với ý kiến khảo sát.



67.8% - 89 người tham gia khảo sát cho biết họ đồng tình với ý kiến trên.



7.7% - 10 người tham gia khảo sát không đồng tình với ý kiến của nhóm
nghiên cứu đưa ra.

          Kết quả khảo sát được thể hiện trong biểu đồ bên dưới:

Biểu đồ 3.2: Mức độ đồng tình của sinh viên Bộ môn Ngữ văn Ý trước ý kiến: "Bạn bị thu hút trước
các nội dung ngắn vì thơng tin nhanh, không mất nhiều thời gian để biết về một vấn đề và bạn chỉ cần
biết tổng quát chứ không quan tâm chi tiết" .   

          Nhóm khảo sát tiến hành nghiên cứu về thời gian tập trung của 132 người tham gia
khảo sát với 4 đáp án: 15 phút, 30 phút, 45 phút - 1 tiếng và không thể tập trung. Khảo sát thu
được kết quả như sau:


Biểu đồ 3.3: Thời gian tập trung của sinh viên bộ môn Ngữ văn Ý


16

58,3% - 77 người tham gia khảo sát có thể tập trung tốt trong 45 phút đến 1 tiếng




30,3% - 40 người tham gia khảo sát có thể tập trung trung tốt trong 30 phút



7.6% - 10 người tham gia khảo sát có thể tập trung tốt trong 15 phút



3.8% - 5 người tham gia khảo sát cho biết rằng họ không thể tập trung.

    
rất thường xuyên

Thường bị cuốn vào các

thường xuyên

không thường xuyên


không bao giờ

Tần suất

Tỷ lệ

Tần suất

Tỷ lệ

Tần suất

Tỷ lệ

Tần suất

Tỷ lệ

35

26.5%

64

84.5%

31

23.5%


2

1.5%

34

25.8%

 67

50.8%

31

23.5%

0

0%

19

25.8%

53

40.5%

49


37.4%

10

7.6%

30

22.9%

53

40.5%

46

35.1%

2

1.5%

thiết bị di động.
Thường rơi vào tình
trạng trì hỗn
Thường mất tập trung
khi đọc những bài viết
dài
Thường mất tập trung
khi học online.


Bảng 3.4: Mức độ thường xuyên bị xao nhãng của sinh viên Bộ môn Ngữ văn Ý

          Nhóm nghiên cứu đã làm khảo sát về mức độ thường xuyên bị xao nhãng bởi các nội
dung ngắn trên mạng xã hội với 4 trường hợp: bị cuốn vào các thiết bị di động khi tự học,
thường rơi vào tình trạng trì hỗn, thường mất tập trung khi đọc những bài viết dài, thường
xuyên gặp phải tình trạng đang ngồi nghe giảng nhưng chợt nhận ra mình chỉ đang nghe mà
không hề hiểu nội dung của bài giảng. Với 4 đáp án: rất thường xuyên, thường xuyên, không
thường xun và khơng bao giờ. Nhóm khảo sát thu được kết quả sau:

Trường hợp 1: Bị cuốn hút bởi điện thoại di động


26.5% - 35 người tham gia khảo sát cho biết họ rất thường xuyên bị cuốn vào
các thiết bị di động khi tự học



84.5% - 64 người tham gia khảo sát cho biết họ thường xuyên bị cuốn vào các
thiết bị di động



23.5% - 31 người tham gia khảo sát không thường xuyên bị cuốn vào các thiết
bị di động khi tự học.

17





và chỉ 1.5% - 2 người tham gia khảo sát cho biết họ không bao giờ bị cuốn vào
các thiết bị di động khi tự học.



Trường hợp 2: Rơi vào tình trạng trì hỗn


 25.8% - 34 người tham gia khảo sát cho biết họ rất thường xuyên rơi vào tình
trạng trì hỗn.



50.8% - 67 người tham gia khảo sát thường xun  rơi vào cảm giác trì hỗn.



23.5% - 31 người tham gia khảo sát không thường xuyên rơi vào cảm giác trì
hỗn.



Và 0% - 0 người tham gia khảo sát khơng bao giờ rơi vào tình trạng trì hỗn.

          Có thể nói hầu hết tất cả người tham gia khảo sát ít nhiều đều rơi vào tình trạng trì
hỗn.

Trường hợp 3:  Mất tập trung khi đọc những bài viết dài.



25.8% - 19 người tham gia khảo sát cho biết họ rất thường xuyên bị mất tập
trung khi đọc những bài viết viết dài.



40.5% - 53 người tham gia khảo sát thường xuyên bị mất tập trung khi đọc
những bài viết dài.



37.4% - 49 người tham gia khảo sát không thường xuyên bị mất tập trung khi
đọc những bài viết dài.



7.6% - 10 người tham gia khảo sát không bao giờ bị mất tập trung khi đọc
nhưng bài viết dài.

Trường hợp 4:  Gặp phải tình trạng đang ngồi nghe giảng nhưng chợt nhận ra
mình chỉ đang nghe mà khơng hề hiểu nội dung của bài giảng.


22.9% - 30 người tham gia khảo sát cho biết rất thường xuyên nghe giảng
nhưng chợt nhớ mình chỉ đang nghe mà không hiểu.



40.5% - 53 người tham gia khảo sát thường xuyên nghe giảng nhưng chợt nhớ
mình chỉ nghe mà không hiểu.




35.1% - 46 người tham gia khảo sát khơng thường xun gặp tình trạng trên



Và 1.5% - 2 người tham gia khảo sát không bao giờ gặp phải tình trạng trên.

       Qua các kết quả khảo sát cho thấy, các nội dung ngắn đã gây nên những ảnh hưởng rất
lớn đối với sinh viên bộ mơn Ngữ Văn Ý. Phải kể đến chính là tình trạng trì hỗn trong mọi
việc cũng như thường xun mất tập trung khi học trực tuyến, dễ dàng bị cuốn vào các thiết bị
18


di động và  khó có thể làm việc hay học tập nghiêm túc trong một khoảng thời gian dài. Bên
cạnh đó sinh viên bộ mơn Ngữ Văn Ý ưa chuộng các nội dung ngắn vì dễ hiểu nhanh gọn và
dễ đánh mất sự kiên nhẫn với các đoạn phim dài hay các bài viết dài.
          Cuối cùng chúng tôi khảo sát liệu những bài khảo sát dài - 20 câu hỏi có làm người
tham gia khảo sát lười hồn thành hay không và thu về kết quả 62,1% - 82 người tham gia cho
biết họ lười hoàn thành, và 37.9% - 50 người còn lại cho biết những bài khảo sát dài khơng
khiến họ lười hồn thành.

Biểu đồ 3.5: Thái độ của các đối tượng tham gia khảo sát với bài khảo sát này

3. Phân tích kết quả nghiên cứu
          Ở Việt Nam, những năm gần đây các mạng xã hội phát triện mạnh và thu hút một lượng
lớn người sử dụng, chủ yếu là thanh thiếu niên và sinh viên. Mạng xã hội tạo ra một hệ thống
kết nối các thành viên với nhiều mục đích khác nhau, khơng phân biệt khơng gian và thời gian
với vơ vàn tính năng giải trí thú vị.

          Kết quả điều tra mức độ sử dụng mạng xã hội cho thấy trong tổng số 132 sinh viên
trong Bộ mơn Ngữ văn Ý được khảo sát có toàn bộ 100% sinh viên sử dụng mạng xã hội.
Như vậy, việc sử dụng mạng xã hội trong sinh viên hiện nay là phổ biến.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, kết quả cho thấy có đến gần 50% sinh viên Bộ môn Ngữ văn
Ý sử dụng mạng xã hội từ 3 - 5 giờ mỗi ngày. Nghiên cứu chỉ ra thời gian trung bình sử dụng
mạng xã hội trong một ngày chiếm tỉ lệ tương đối lớn. Đáng chú ý trong nghiên cứu của tác
giả Nguyễn Thị Phương Châm năm 2013, sinh viên tham gia sử dụng mạng xã hội chủ yếu
vào buổi tối và đêm, tuy nhiên trong bài phỏng vấn với sinh viên khoa Công tác xã hội,
trường Đại học Lao động - Xã hội thì việc truy cập và sử dụng mạng xã hội không chỉ tập
trung nhiều vào buổi tối và đêm mà cả vào thời gian nghỉ buổi trưa, miễn là khi có thời gian
rảnh. Nhìn chung sinh viên sử dụng mạng xã hội mọi lúc mọi nơi, thậm chí ngay cả khi đang

19


làm một việc khác trong cùng một thời điểm. Khi các nhu cầu của sinh viên không được đáp
ứng một cách tồn diện, nhất là trong tình hình dịch Covid-19 đang căng thẳng thì việc dùng
nhiều thời gian lên mạng xã hội để học tập, tán gẫu, giải trí,... là điều dễ hiểu. Mặc dù vậy, kết
quả của việc đáp ứng các nhu cầu từ một môi trường ảo chiếm quá nhiều thời gian có thể gây
ra một vài hệ lụy. Trong đó có sự ảnh hưởng của nội dung ngắn gây ra sự mất tập trung cụ thể
là sinh viên Bộ mơn Ngữ văn Ý được nhóm nghiên cứu.
          Có tới 77,3% sinh viên cho rằng việc dành thời gian lên mạng xã hội mỗi ngày làm họ
mất thời gian, vậy đa phần sinh viên đều nhận thức được việc sử dụng quá nhiều thời gian để
lên mạng xã hội là lãng phí nhưng vẫn khơng thể cắt giảm thời gian sử dụng, điều này đặt ra
một câu hỏi về khả năng làm chủ bản thân của sinh viên trước mạng xã hội. Qua khảo sát với
câu hỏi "Khi không được sử dụng mạng xã hội trong một ngày, bạn thấy bứt rứt, khó chịu như
thế nào?" Thu được kết quả với 57,6% sinh viên cho câu trả lời cảm thấy bứt rứt khó chịu một
chút, đây có thể là hồi chuông báo động cho việc nghiện mạng xã hội và mạng xã hội đang bắt
đầu tác động đến đời sống của sinh viên trong Bộ môn. Tuy nhiên cần chú ý 9.8% người tham
gia khảo sát không thể không dùng mạng xã hội, và 14.4% thấy vô cùng bứt rứt khó chịu khi

khơng được sử dụng mạng xã hội trong một ngày, nhóm nghiên cứu cho rằng mạng xã hội đặt
ra cho sinh viên những áp lực về khả năng làm chủ bản thân như: cá nhân không thể kiềm chế
mong muốn vào mạng xã hội và cá nhân không thành công trong việc cố giảm bớt thời gian
vào mạng xã hội.
          Bảng 2.1 cho thấy Tiktok hiện đang là mạng xã hội được ưa dùng nhất trong sinh viên
Bộ môn Ngữ văn Ý - chiếm 86,4%, đây cũng là nền tảng mạng xã hội chỉ chứa các nội dung
ngắn, có tính tương tác cao, nội dung đa dạng nên mức độ sử dụng của sinh viên chiếm tỉ lệ
cao là điều dễ hiểu. Xếp ở vị trí thứ 2 trong nghiên cứu này là facebook watch với 85,6% và
thứ 3 là review phim với 75% sinh viên biết đến và đã từng tiếp xúc. Vậy với việc các sinh
viên biết và tiếp xúc với các nội dung ngắn quá nhiều, nhóm nghiên cứu đã tiến hành khảo sát
xem các sinh viên Bộ môn Ngữ văn Ý sử dụng thời gian rảnh của mình để giải trí như thế
nào, thu về kết quả với 87% sinh viên chọn lướt mạng xã hội và đọc các bài viết ngắn và chỉ
36,6% sinh viên chọn đọc sách, tư liệu dài để nghiền ngẫm, với sự chênh lệch giữa hai kết quả
trên cho thấy sự thu hút của các nội dung ngắn trên các nền tảng mạng xã hội và điều này có
thể dẫn đến các ảnh hưởng tiêu cực tới sinh viên khi đối diện với các nội dung dài. Nhóm
nghiên cứu tiếp tục khảo sát các sinh viên về mức độ thường xuyên bị “ cuốn hút bởi những
nội dung ngắn trên mạng xã hội và mức độ thường xuyên dành thời gian để đọc những bài
viết dài trên mạng xã hội. Kết quả khảo sát cho thấy có tới 79,5% sinh viên thường xuyên và
rất thường xuyên bị cuốn hút bởi các nội dung ngắn trên mạng xã hội với 61.4% cho rằng
20


thích và 36.4% cho rằng mình rất thích các nội dung ngắn gọn súc tích, dễ hiểu và dễ tìm
kiếm cùng với 83% sinh viên chọn câu trả lời cho thời lượng lí tưởng của một video trên
mạng xã hội là dưới 1 phút và từ 1 - 5 phút. Qua đó, nhóm nghiên cứu thấy được xu hướng
của những bài viết có nội dung ngắn ngày càng trở lên phổ biến hơn với các sinh viên của bộ
môn Ngữ Văn Ý bởi các nội dung ngắn đa dạng về hình thức, thể loại, trong 1 lúc có thể xem
được rất nhiều nội dung. Vì vậy, những nội dung dài, mang tính chất học thuật được các sinh
viên ít lựa chọn mỗi khi tìm xem. Qua các kết quả nghiên cứu cho thấy nhu cầu sử dụng như
mạng xã hội của sinh viên bộ môn Ngữ Văn Ý là khá cao. Họ thường xuyên sử dụng mạng xã

hội để giải trí, tìm hiểu về các tin tức, nhưng đa phần đều chọn lọc những nội dung và các bài
viết có nội dung ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu. Họ tiếp xúc với những nội dung ngắn trên mạng
xã hội khá nhiều… . Các bạn sinh viên cũng có xu hướng thích xem các video clip, bài viết có
nội dung ngắn gọn, súc tích hơn là những bài viết có nội dung dài, nhiều thông tin.
Để thực hiện đề tài "Sự tập trung của sinh viên Bộ môn Ngữ văn Ý trước sự ảnh hưởng của
các nội dung ngắn trên mạng xã hội", nhóm nghiên cứu đã đặt ra nhiều câu hỏi để tìm hiểu
mức độ tập trung của sinh viên sau khi tìm hiểu về thực trạng và nhu cầu sử dụng mạng xã
hội. Sự tập trung có nghĩa là dành hết mọi sự chú ý, quan tâm, đam mê để đạt được một mục
tiêu xác định cũng đồng nghĩa với việc nỗ lực hết mình trong cơng việc đang thực hiện mà
không bị chi phối bởi bất kỳ hành động nào khác. Theo số liệu thống kê,tỷ lệ sinh viên có thể
tập trung tốt trong khoảng thời gian từ 30 phút đến 1 tiếng chiếm 88,6%, bên cạnh đó tỉ lệ
sinh viên chỉ có thể tập trung tốt trong 15 phút chiếm 7,6% và có 3,8% tỷ lệ sinh viên khơng
thể tập trung. Qua đó nhận thấy được sự tập trung là bản chất của mỗi con người, có người
khi làm việc gì đó thì rất tập trung, ngược lại có người lại rất mất tập trung và thậm chí không
thể tập trung.
          Nguyên nhân chủ yếu của việc mất tập trung là do đâu? Một số nguyên nhân có thể biết
được như: căng thẳng, mệt mỏi kéo dài,sự chủ quan của bản thân, bệnh lý, các nội dung ngắn
trên các trang mạng xã hội,...Và nhóm nghiên cứu đã chọn ra một ngun nhân phổ biến nhất
trong số đó chính là các nội dung ngắn trên các trang mạng xã hội để tiến hành khảo sát sự
ảnh hưởng của chúng đối với sinh viên hiện nay. Xã hội ngày một tiến bộ và cũng không thể
phủ nhận tầm quan trọng của mạng xã hội đối với mỗi người đặc biệt là sinh viên.Nhóm
nghiên cứu tiến hành khảo sát được kết quả hơn ⅔ số sinh viên tham gia khảo sát từ thường
xuyên đến rất thường xuyên bị cuốn vào các thiết bị di động chiếm tỷ lệ 111%, số sinh viên
còn lại chọn đáp án không thường xuyên và không bao giờ chiếm tỷ lệ 25%. Trong tình hình
dịch bệnh diễn biến phức tạp như hiện nay thì việc học  trực tuyến cũng khơng cịn q xa lạ
gì đối với sinh viên thế nhưng để có thể tập trung hồn tồn trước những cám dỗ đến từ mạng
21


xã hội thì hiếm ai có thể, tiến hành khảo sát tỷ lệ sinh viên có thể tập trung hồn tồn khi học

online chỉ có 1,5% tức là 2 sinh trên tổng số 132 sinh viên tham gia khảo sát, ở mức độ khơng
thường xun có 46 sinh viên chiếm tỷ lệ 35,1%, và còn lại 83 sinh chọn đáp án thường
xuyên đến rất thường xuyên bị mất tập trung khi học trực tuyến chiếm tỷ lệ 63,4%.
          Mạng xã hội đã trở thành một cơng cụ, một thói quen khơng thể thiếu của phần lớn sinh
viên hiện nay với những đặc tính mới lạ, lơi cuốn, tuy nhiên có q nhiều thứ hấp dẫn được
đăng tải lên hàng ngày và khơng thể nào bỏ qua, cụ thể chính là các nội dung ngắn. Nội dung
ngắn được làm mới mỗi ngày thậm chí là mỗi giờ, mỗi phút và dễ dàng thu hút sự chú ý. Tại
sao nội dung ngắn lại được ưa chuộng như vậy, nhóm khảo sát đưa ra ý kiến “Bạn bị thu hút
trước các nội dung ngắn vì thơng tin nhanh, khơng mất nhiều thời gian để biết về một vấn đề
và bạn chỉ cần biết tổng quát chứ không cần quan tâm chi tiết” được một tỷ lệ là 92,3% sinh
viên đồng ý và rất đồng ý với ý  kiến trên, chỉ có 7,7% sinh viên khơng đồng ý với điều đó.
Qua đó, nội dung ngắn được lòng gần như tất cả sinh viên tham gia khảo sát bởi sự tiện dụng,
ngắn gọn, súc tích nhưng lại vô cùng đầy đủ và đánh vào tâm lý muốn nắm bắt được xu
hướng mỗi ngày. Bên cạnh đó nhóm khảo sát cũng tiến hành nghiên cứu ngược lại, đối với
những đoạn phim dài thì sinh viên có kiên nhẫn xem hết hay khơng?, nhóm nghiên cứu nhận
được câu trả lời hơn một nửa sinh viên chọn có chiếm 64,4% và 35,6% chọn khơng. Điều đó
cho thấy sự thật là sinh viên vẫn ưa chuộng những gì ngắn, gọn và có thể dễ dàng nắm bắt
hơn là những đoạn phim dài và tốn nhiều thời gian xem hơn. Tương tự, nhóm nghiên cứu tiến
hành khảo sát với những bài viết dài thì sinh viên có thể tập trung hay không, câu trả lời
thường xuyên và rất thường xuyên với 66,3% được đại đa số các sinh viên chọn, ít hơn chút là
khơng thường xun với 37,4%, ít nhất là không bao giờ với 7,6%.
          Vậy câu hỏi được đặt ra ở đây là các nội dung ngắn trên các trang mạng xã hội đã ảnh
hưởng đến sự tập trung như thế nào?Có rất nhiều hệ quả xoay quanh nhưng phải kể đến là
tình trạng trì hỗn, một tình trạng khá quen thuộc và ai cũng gặp phải. Qua khảo sát nhóm
nghiên cứu đưa ra, có 0% tức khơng có sinh viên nào khơng rơi vào tình trạng trì hỗn, tiếp
đến ở câu trả lời khơng thường xun có 31 sinh viên với tỷ lệ 25,5%, và mức độ thường
xuyên có 67 sinh viên chiếm 50,8%, cuối cùng là rất thường xuyên với 34 sinh viên chiếm
25,8%. Như vậy tình trạng trì hỗn trở nên ngày một nghiêm trọng, là vấn đề mà bất cứ sinh
viên nào cũng mắc phải.
          Kết luận: Như vậy, việc sử dụng mạng xã hội có thể giúp ích cho sinh viên Bộ mơn

Ngữ văn Ý trong quá trình học tập cũng như giải tỏa căng thẳng sau giờ học. Và các nội dung
22


ngắm tuy thú vị, ngắn gọn dễ nắm bắt dẫu có ảnh hưởng tích cực nhưng song song đó vẫn tồn
tại những hạn chế như làm giảm thời gian học tập, ảnh hưởng tới sức khỏe thể chất cũng như
tinh thần, nếu lạm dụng quá đà sẽ gây nên nhiều hệ lụy xoay quanh, nhất là đối với sự tập
trung của bản thân sinh viên. Một phần lí do của các hiện tượng tiêu cực trên là do còn thiếu
những cơ chế quản lí mạng xã hội hiệu quả, việc sử dụng các nội dung trên mạng xã hội một
cách hợp lí, hiệu quả, biết cân bằng sẽ có tác động đến sinh viên nói chung và sinh viên Bộ
mơn Ngữ văn Ý nói riêng theo cách tích cực hơn.
          Sinh viên cần nâng cao kĩ năng quản lí thời gian, hành vi của mình trong mơi trường
mạng xã hội. Lựa chọn và biết cách chọn lọc những nội dung phù hợp. Mạng xã hội là một
phương tiện, cơng cụ có cả những mặt tích cực và tiêu cực và có tác động không nhỏ đến đời
sống của sinh viên. Đồng thời, nhóm nghiên cứu cũng đã đưa ra được những kết quả rằng các
nội dung ngắn trên mạng xã hội có ảnh hưởng đến sự tập trung của sinh viên Bộ môn Ngữ
văn Ý, điều cần lưu ý là sinh viên cần biết cách sử dụng mạng xã hội một cách hợp lí để phát
huy tối đa những lợi ích mà mạng xã hội đem lại.

 

PHỤ ĐÍNH

1. Hiện tại bạn đang là sinh viên năm mấy?
A. Năm 1
B. Năm 2
C. Năm 3
D. Năm 4
2. Bạn có thường xuyên sử dụng mạng xã hội không?
A.


Rất thường xuyên

B. Thường xuyên
C. Không thường xuyên
23


3. Bạn dành trung bình khoảng bao nhiêu giờ một ngày để dùng mạng xã hội?
A. Từ 3-5 giờ
B. Không để ý
C. Từ 1- 3 giờ
D. Dưới 1 giờ
4. Bạn có thấy việc lướt các trang mạng xã hội hằng ngày làm bạn mất thời gian
hay khơng?
A. Có
B. Khơng
5.

Khi khơng được dùng mạng xã hội trong một ngày, bạn thấy bứt rứt, khó chịu
như thế nào?
A. Bứt rứt, khó chịu một chút
B. Khơng thấy bứt rứt, khó chịu
C. Vơ cùng bứt rứt, khó chịu
D. Khơng thể khơng dùng mạng xã hội

6. Bạn hãy cho biết một vài nội dung ngắn trên mạng xã hội mà bạn biết hoặc đã
từng tiếp xúc?
o Tiktok
o Review phim

o Facebook watch
o Insta reel
o Insta tv
o Infographic
o Infografic
o Khác
7. Bạn thường chọn những nội dung nào để giải trí khi có nhiều thời gian rảnh?
A. Đọc sách, tư liệu dài để nghiền ngẫm
B. Xem phim (1- 3h)
C. Lướt mạng xã hội, đọc các bài viết ngắn để cập nhật tin tức
D. Khác

24


8. Khi tự học, bạn có thường xuyên bị cuốn vào chiếc điện thoại không?
A. Rất thường xuyên
B. Thường xuyên
C. Không thường xuyên
D. Không bao giờ
9. Khi tự học, bạn có thường xun bị cuốn vào chiếc điện thoại khơng?
A. Rất thường xuyên
B. Thường xuyên
C. Không thường xuyên
D. Không bao giờ

10. Bạn có thường dành thời gian để đọc những bài viết dài trên mạng xã hội
không?
A. Rất thường xuyên
B. Thường xuyên

C. Không thường xuyên
D. Không bao giờ

11. Mức độ yêu thích của bạn đối với những nội dung ngắn gọn, xúc tích, dễ hiểu
bạn dễ tìm kiếm?
A. Rất thích
B. Thích
C. Khơng thích
D. Rất khơng thích
12. Bạn có cảm thấy mất kiên nhẫn khi xem những video dài khơng?
A. Có
B. Khơng
13. Thời lượng một video giải trí trên mạng xã hội lý tưởng theo bạn là bao lâu.
A. Dưới 1 phút
B. Từ 1-5 phút
25


×