Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

(luận văn thạc sĩ) hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng bảo đảm không bằng TS tại NHTMCP công thương việt nam CN bắc đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.81 MB, 141 trang )

S ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ THỊ MINH TÂM

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG BẢO ĐẢM KHÔNG BẰNG TÀI SẢN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM
– CHI NHÁNH BẮC ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG

Đà Nẵng - Năm 2017

download by :


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ THỊ MINH TÂM

HỒN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG BẢO ĐẢM KHƠNG BẰNG TÀI SẢN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM
– CHI NHÁNH BẮC ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. Hồ Hữu Tiến



Đà Nẵng - Năm 2017

download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Lê Thị Minh Tâm

download by :


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2
3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................... 2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 2
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................................... 3
7. Bố cục luận văn .......................................................................................... 3
8. Tổng quan nghiên cứu................................................................................ 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG BẢO ĐẢM KHÔNG BẰNG TÀI SẢN CỦA NHTM ..................... 7
1.1. CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NHTM..................................................... 7

1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng ............................................................ 7
1.1.2. Phân loại cho vay tiêu dùng .............................................................. 8
1.1.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng ......................................................... 10
1.1.4. Rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng ......................................... 12
1.1.5. Bảo đảm tín dụng trong cho vay tiêu dùng ..................................... 13
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG BẢO ĐẢM KHÔNG BẰNG
TS CỦA NHTM .............................................................................................. 14
1.2.1. Cho vay tiêu dùng bảo đảm không bằng TS ................................... 14
1.2.2. Mục tiêu hoạt động CVTD bảo đảm không bằng TS ..................... 18
1.2.3. Công tác tổ chức quản lý hoạt động CVTD bảo đảm không
bằng TS ........................................................................................... 19
1.2.4. Các hoạt động NHTM thƣờng vận dụng triển khai CVTD bảo đảm
không bằng TS .......................................................................................... 20

download by :


1.2.5. Các tiêu chí phản ánh kết quả hoạt động CVTD bảo đảm không
bằng TS ..................................................................................................... 27
1.2.6. Các nhân tố ảnh hƣởng hoạt động CVTD bảo đảm không bằng TS .......33
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................. 40
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
BẢO ĐẢM KHÔNG BẰNG TÀI SẢN TẠI NH TMCP CÔNG THƢƠNG
VN– CN BẮC ĐÀ NẴNG ............................................................................. 41
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NH TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT
NAM – CN BẮC ĐÀ NẴNG (VIETINBANK BẮC ĐÀ NẴNG) ................ 41
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Vietinbank và Vietinbank Bắc Đà
Nẵng .......................................................................................................... 41
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Vietinbank Bắc Đà Nẵng ...................... 44
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của NH TMCP Công thƣơng Việt nam –

CN Bắc Đà Nẵng ...................................................................................... 46
2.1.4. Kết quả hoạt động của NH TMCP Công thƣơng Việt nam – CN
Bắc Đà Nẵng giai đoạn 2014-2016 ........................................................... 51
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG BẢO ĐẢM
KHÔNG BẰNG TÀI SẢN TẠI NH TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM –
CN BẮC ĐÀ NẴNG ....................................................................................... 55
2.2.1. Môi trƣờng hoạt động cho vay tiêu dùng bảo đảm không bằng tài
sản tại Vietinbank Bắc Đà Nẵng ............................................................... 55
2.2.2. Công tác tổ chức quản lý hoạt động CVTD bảo đảm không bằng TS
tại NH TMCP Công thƣơng Việt nam – CN Bắc Đà Nẵng...................... 59
2.2.3. Những biện pháp CN đã áp dụng để triển khai hoạt động cho vay
tiêu dùng bảo đảm không bằng tài sản trong thời gian qua ...................... 63
2.2.4. Kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng bảo đảm không bằng tại NH TMCP
Công thƣơng Việt nam – CN Bắc Đà Nẵng giai đoạn 2014-2016.................. 77

download by :


2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG BẢO
ĐẢM KHÔNG BẰNG TÀI SẢN TẠI NH TMCP CÔNG THƢƠNG CHI
NHÁNH BẮC ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2013-2015 ..................................... 85
2.3.1. Những thành công đạt đƣợc ............................................................ 85
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân...................................................... 86
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................. 92
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG BẢO ĐẢM KHÔNG BẰNG TÀI SẢN TẠI NHTMCP
CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CN BẮC ĐÀ NẴNG ............................. 93
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ........................................................... 93
3.1.1. Định hƣớng hoạt động kinh doanh của Vietinbank CN Bắc Đà
Nẵng .......................................................................................................... 93

3.1.2. Định hƣớng hoạt động cho vay tiêu dùng bảo đảm không bằng tài
sản của Vietinbank CN Bắc Đà Nẵng....................................................... 95
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
BẢO ĐẢM KHÔNG BẰNG TÀI SẢN TẠI VIETINBANK CN BẮC ĐÀ
NẴNG. ............................................................................................................ 96
3.2.1. Mở rộng đối tƣợng cho vay tiêu dùng bảo đảm không bằng TS ........... 96
3.2.2. Tăng cƣờng hoạt động kiểm soát rủi ro .......................................... 97
3.2.3. Tăng cƣờng các hoạt động tiếp thị, quảng cáo ............................... 99
3.2.4. Mở rộng hệ thống kênh phân phối ................................................ 102
3.2.5. Nâng cấp cơ sở vật chất ................................................................ 103
3.2.6. Tăng cƣờng hiệu quả hoạt động tổ chức và quản lý hoạt động cho
vay tiêu dùng bảo đảm không bằng TS tại Chi nhánh ............................ 104
3.2.7. Xây dựng đội ngũ nhân sự chất lƣợng, nhiệt huyết với công việc ....... 105
3.2.8. Tăng cƣờng các chính sách chăm sóc KH .................................... 107
3.3. KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 108

download by :


3.3.1. Kiến nghị với NHNN Việt Nam ................................................... 108
3.3.2. Kiến nghị với Vietinbank.............................................................. 109
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................ 113
KẾT LUẬN .................................................................................................. 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI
BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG
CÁC NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN
BẢN CHÍNH BẢN TƢỜNG TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
PHỤ LỤC


download by :


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ý nghĩa

Ký hiệu
CVTD
TS
CB QHKH

Cho vay tiêu dùng
Tài sản
Cán bộ quan hệ khách hàng

CB TĐ

Cán bộ thẩm định

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

HTTD

Hỗ trợ tín dụng

CVTDBĐKBTS

Cho vay tiêu dùng bảo đảm không bằng tài sản


KH

Khách hàng

NH

Ngân hàng

CN

Chi nhánh

TMCP

Thƣơng mại cổ phần

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

NHCT

Ngân hàng Công thƣơng

NHNN


Ngân hàng nhà nƣớc

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

LĐ PBL

Lãnh đạo phịng bán lẻ

HĐCTD

Hợp đồng cấp tín dụng

CB HTTD

Cán bộ hỗ trợ tín dụng

LĐ PHTTD

Lãnh đạo phịng hỗ trợ tín dụng

GNN

Giấy nhận nợ

download by :



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

2.1

Huy động vốn tại Vietinbank Bắc Đà Nẵng

51

2.2

Tình hình cho vay tại Vietinbank Bắc Đà Nẵng

52

2.3

2.4

2.5

2.6

2.7


2.8

2.9

2.10

2.11

Kết quả hoạt động kinh doanh tại Vietinbank Bắc
Đà Nẵng
Lãi suất CVTD đối với CBCNV trong hệ thống
Vietinbank
Lãi suất cho vay tiêu dùng bảo đảm không bằng TS
tại một số Ngân hàng vào cuối năm 2016
Dƣ nợ cho vay tiêu dùng bảo đảm khơng bằng tài
sản
Số lƣợng KH có dƣ nợ CVTD bảo đảm không bằng
TS tại Vietinbank Bắc Đà Nẵng
Cơ cấu dƣ nợ CVTD bảo đảm không bằng TS theo
sản phẩm tại Vietinbank Bắc Đà Nẵng
Cơ cấu dƣ nợ CVTD bảo đảm không bằng TS theo
thời hạn vay tại Vietinbank Bắc Đà Nẵng
Mức độ rủi ro tín dụng trong CVTD bảo đảm
không bằng TS tại Vietinbank Bắc Đà Nẵng
Thu nhập từ hoạt động CVTD bảo đảm không bằng
TS tại Vietinbank Bắc Đà Nẵng

download by :


54

70

71

77

79

80

81

82

84


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện hiện nay của nền kinh tế Việt Nam, việc cạnh tranh giữa
các NH diễn ra càng ngày càng trở nên gay gắt, các NH phải đa dạng hóa sản
phẩm, phát triển các kênh bán hàng mới, đối tƣợng KH mới để gia tăng thu
nhập, phân tán rủi ro, trong đó đẩy mạnh hoạt động bán lẻ, đặc biệt là hoạt
động CVTD bảo đảm không bằng TS là một hƣớng mà các NH cần nhắm đến
và tập trung khai thác. Nền kinh tế nƣớc ta đang trên đà phát triển, thu nhập của
ngƣời dân tăng cao, nhu cầu chi tiêu và hƣởng thụ cuộc sống cũng tăng lên

tƣơng ứng. Bên cạnh đó, sản phẩm cung cấp cho xã hội cũng ngày càng phong
phú và đa dạng, thay đổi và nâng cấp liên tục càng kích thích nhu cầu mua sắm,
tiêu dùng của ngƣời dân. Tuy vậy, giữa thu nhập và nhu cầu chi tiêu của họ
thƣờng có độ lệch về thời gian nên phát sinh nhu cầu vay vốn NH để trang trải
các khoản chi tiêu, mua sắm cấp thiết hoặc mua sắm các vật dụng, máy móc,
phƣơng tiện để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, làm việc rồi sau đó trả góp dần.
Nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế cũng nhƣ để đẩy mạnh sức cạnh tranh với
các NH khác trên địa bàn, NH TMCP Công thƣơng Việt Nam- CN Bắc Đà
Nẵng đã triển khai các sản phẩm CVTD bảo đảm không bằng TS nhƣ cho vay
tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên và cho vay thông qua hình thức phát
hành thẻ tín dụng khơng có TS bảo đảm. Tuy nhiên, dƣ nợ của hoạt động cho
vay này của CN còn rất thấp so với tổng dƣ nợ; việc phát triển tín dụng trên
địa bàn thành phố cịn gặp nhiều khó khăn bất cập làm ảnh hƣởng đến khả
năng phát triển hoạt động CVTD bảo đảm không bằng TS của CN.
Xuất phát từ thực tiễn hoạt động CVTD bảo đảm không bằng TS đang
diễn ra tại Vietinbank Bắc Đà Nẵng, tơi chọn vấn đề “Hồn thiện hoạt động
CVTD bảo đảm không bằng TS tại NHTMCP Công thƣơng Việt Nam - CN
Bắc Đà Nẵng.” làm luận văn tốt nghiệp.

download by :


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu nhằm đạt 3 mục tiêu:
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về hoạt động CVTD bảo đảm không bằng
TS của NHTM.
- Phân tích thực trạng hoạt động CVTD bảo đảm khơng bằng TS tại NH
TMCP Công thƣơng Việt Nam – CN Bắc Đà Nẵng.

- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động CVTD bảo đảm không
bằng TS tại NH TMCP Công thƣơng Việt Nam – CN Bắc Đà Nẵng.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Nội dung của hoạt động CVTD bảo đảm không bằng TS của NHTM
bao gồm các vấn đề gì? Tiêu chí nào đƣợc sử dụng để đánh giá kết quả hoạt
động CVTD bảo đảm không bằng TS? Các nhân tố nào ảnh hƣởng đến hoạt
động CVTD bảo đảm không bằng TS của NHTM?
- Thực trạng hoạt động CVTD bảo đảm không bằng TS tại Vietinbank
Bắc Đà Nẵng nhƣ thế nào? Có những hạn chế, khó khăn gì? Ngun nhân của
thực trạng đó ?
- Vietinbank Bắc Đà Nẵng cần làm gì để hồn thiện hoạt động CVTD
bảo đảm khơng bằng TS của mình trong thời gian tới?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động
CVTD bảo đảm không bằng TS tại Vietinbank Bắc Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi thời gian: Từ năm 2014-2016
+ Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại Vietinbank – CN Bắc Đà Nẵng.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Đề tài sử dụng phƣơng pháp thu thập thơng tin về tình hình hoạt động
thực tế của Vietinbank Bắc Đà Nẵng từ năm 2014 đến năm 2016, thông tin từ

download by :


3

sách báo, tài liệu, các bài viết liên quan.
- Đề tài sử dụng phƣơng pháp lịch sử, thống kê, phân tích, tổng hợp, so
sánh,...để đánh giá, nhận định,…

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Thứ nhất, hệ thống đƣợc những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động
CVTD bảo đảm không bằng TS của NHTM
- Thứ hai, đánh giá đƣợc thực trạng hoạt động CVTD bảo đảm không
bằng TS tại CN, chỉ ra đƣợc những thành công đạt đƣợc và những hạn chế
cùng nguyên nhân, làm cơ sở đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động này của
Chi nhánh.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Luận văn gồm các
chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hoạt động CVTD bảo đảm không bằng TS
tại NHTM.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động CVTD bảo đảm không bằng TS tại NH
TMCP Công thƣơng Việt nam – CN Bắc Đà Nẵng.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động CVTD bảo đảm không bằng
TS tại NH TMCP Công thƣơng Việt nam – CN Bắc Đà Nẵng.
8. Tổng quan nghiên cứu
Cho đến nay, đã có khá nhiều đề tài và tác giả nghiên cứu về hoạt động
CVTD (có hoặc khơng có TS đảm bảo), đặc biệt khá nhiều đề tài luận văn
thạc sĩ phân tích, hồn thiện mảng cho vay này ở các NHTM, tuy nhiên không
nhiều đề tài nghiên cứu riêng về hoạt động CVTD bảo đảm khơng bằng TS.
Để hồn thành đề tài của mình, tác giả đã tiến hành thu thập những nghiên
cứu có cùng chủ đề hay liên quan đã đƣợc công nhận để tham khảo cho quá
trình thực hiện đề tài:

download by :


4


- Đề tài “Phát triển cho vay tiêu dùng tại các NH thƣơng mại trên địa bàn
tỉnh Tiền Giang” của Lê Thị Thu Hà (năm 2009). Đề tài này nghiên cứu việc
phát triển một sản phẩm cho vay - cho vay tiêu dùng - xét về mục đích vay,
khơng đề cập, nghiên cứu về vấn đề bảo đảm, nghiên cứu chung chung (các
NH), các giải pháp chƣa cụ thể.
- Đề tài “Phát triển dịch vụ CVTD tại NH TMCP VPbank- CN Bình
Định” của tác giả Trƣơng Thanh Hiền – Đại học Đà Nẵng - 2012. Đề tài có
hƣớng nghiên cứu thêm về nâng cao chất lƣợng dịch vụ cho vay và tăng
cƣờng cơng tác kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng. Tác giả đã
phân tích thực trạng và đề xuất nhiều giải pháp nhằm giúp đơn vị phát triển
dịch vụ cho vay tiêu dùng, tuy nhiên chƣa nêu rõ cơ sở lý luận về sự phát
triển.
- Đề tài “Mở rộng hoạt động CVTD tại NH TMCP Ngoại thƣơng-CN
Kon Tum” của tác giả Vƣơng Thị Nga – Đại học Đà Nẵng - 2012. Đề tài này
của tác giả đã nêu khá đầy đủ vấn đề nghiên cứu và cơ sở lý luận về mở rộng
cho vay tiêu dùng; đánh giá thực trạng từ đó tìm ra ngun nhân những hạn
chế của hoạt động này tại đơn vị, làm cơ sở đề xuất các giải pháp hữu hiệu,
thiết thực cho việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng.
- Đề tài “Hoàn thiện hoạt động CVTD tại NHTMCP Bƣu Điện Liên Việt
– CN Đà Nẵng của tác giả Huỳnh Thị Huyền Trang – Đại học Đà Nẵng –
2012. Đề tài tác giả Huỳnh Thị Huyền Trang – Đại học Đà Nẵng – 2012. Đề
tài này đã nghiên cứu khá kỹ cơ sở lý luận về hoạt động CVTD tại NHTM
bao gồm hoạch định chính sách cho vay tiêu dùng, đẩy mạnh hoạt động
CVTD và kiểm soát rủi ro. Trên cơ sở phân tích thực trạng về hoạt động cho
vay tiêu dùng, tác giả đã tìm thấy những thành cơng, hạn chế và ngun nhân
của nó, từ đó đƣa ra những giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện hoạt động
CVTD tại đơn vị.

download by :



5

- Đề tài “Phân tích tình hình CVTD tại NH TMCP Quân Đội - CN Đăk
Lăk” của tác giả Nguyễn Thị Chiến – Đại học Đà Nẵng – 2012. Cũng tƣơng
tự đề tài trên của tác giả Huỳnh Thị Huyền Trang, tuy nhiên đề tài này
nghiêng về hƣớng phân tích hoạt động CVTD tại đơn vị. Thơng qua việc phân
tích thực trạng tại đơn vị, tác giả đã nêu ra đƣợc các hạn chế bên cạnh các kết
quả đạt đƣợc và nguyên nhân của nó, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện hoạt động CVTD tại đơn vị, có căn cứ giải pháp cụ thể. Tuy nhiên, lý
thuyết về phân tích các hoạt động NH thực hiện cho vay tiêu dùng cịn sơ sài,
chƣa cụ thể, vì vậy mà việc phân tích và đánh giá thực trạng tình hình CVTD
ở chƣơng 2 cịn chung chung.
- Đề tài “Phân tích tình hình CVTD tại NH TMCP Hàng Hải - CN Đà
Nẵng” của tác giả Lƣơng Thị Nhật Thƣơng – 2015. Đề tài này tƣơng tự luận
văn của tác giả Nguyễn Thị Chiến ở trên, tuy nhiên với đối tƣợng nghiên cứu
là tại đơn vị khác. Tác giả đã trình bày lý thuyết về các biện pháp tiến hành
CVTD nhƣ hồn thiện chính sách sản phẩm, chính sách lãi suất, chính sách
quảng bá sản phẩm CVTD,…nhƣng chƣa đầy đủ, cần bổ sung các biện pháp
nhƣ hồn thiện chính sách quy trình thủ tục, chính sách chăm sóc KH, chính
sách cơ sở vật chất…
- Đề tài “Giải pháp phát triển loại hình cho vay tiêu dùng tín chấp đối với
cán bộ cơng nhân viên có lƣơng trả qua thẻ ATM của Ngân hàng BIDV Chi
nhánh Quảng Nam” của tác giả Đoàn Ngọc Nữ Tú – Đại học Kinh tế Huế 2012. Ở luận văn này, tác giả đã làm rõ các khái niệm cơ bản về tín dụng, tín
dụng tiêu dùng, thẻ ATM...; phân tích tình hình tham gia vay vốn của
CBCNV đối với sản phẩm cho vay tiêu dùng tín chấp tại Ngân hàng, cũng
nhƣ những ích lợi mà sản phẩm cho vay tiêu dùng tín chấp mang lại cho
khách hàng, ngân hàng và xã hội. Từ đó, tác giả đã xây dựng giải pháp phát
triển loại hình cho vay tiêu dùng tín chấp đối với CBCNV có lƣơng thanh


download by :


6

toán qua thẻ ATM của Ngân hàng Đầu Tƣ và Phát triển Chi nhánh Quảng
Nam. Đặc biệt, tác giả đã tiến hành điều tra thực tế từ những CBCNV có
lƣơng thanh toán qua Ngân hàng đã và chƣa sử dụng sản phẩm để đƣa ra giải
pháp phát triển. Tuy nhiên, theo quan điểm cá nhân, đề tài này có một số vấn
đề đáng chú ý sau: Thứ nhất, xuyên suốt luận văn tác giả dùng cụm từ “cho
vay tiêu dùng tín chấp” là chƣa chính xác, mà phải là “cho vay tiêu dùng bảo
đảm không bằng TS”. Thứ hai, phần cơ sở lý luận tác giả không đề cập đến
cho vay tiêu dùng bảo đảm không bằng TS, mà chỉ làm rõ những nội dung
liên quan đến tín dụng và cho vay tiêu dùng nói chung. Thứ ba, những giải
pháp phát triển ở chƣơng 3 cịn q ít.
Nhìn chung, các luận văn tham khảo trên đây đều đã hệ thống hóa đƣợc
cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng; phân tích và đánh giá thực trạng
CVTD của từng đơn vị nghiên cứu và sau đó là đề xuất các giải pháp để phát
triển, mở rộng, hoàn thiện hoạt động CVTD của đơn vị. Tuy nhiên, một số đề
tài đề ra giải pháp mang tính chung chung, chƣa cụ thể, rõ ràng, chƣa phù hợp
với tình hình thực tế tại đơn vị nghiên cứu. Các đề tài nghiên cứu khá đầy đủ
lý luận về CVTD nhƣng không nghiên cứu đến vấn đề bảo đảm tín dụng trong
cho vay tiêu dùng.
Các đề tài trên đã giúp tôi nắm thêm đƣợc những nội dung liên quan đến
hoạt động CVTD, đây là những tài liệu, thông tin thêm cho đề tài nghiên cứu
của cá nhân. Đề tài nghiên cứu của cá nhân có bổ sung và có nghiên cứu thêm
một hƣớng khác là: Hồn thiện hoạt động CVTD bảo đảm khơng bằng TS tại
Vietinbank Bắc Đà Nẵng. Tại đơn vị này, cho đến nay chƣa có nghiên cứu
nào liên quan đến hoạt động CVTD bảo đảm không bằng TS.


download by :


7

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
BẢO ĐẢM KHÔNG BẰNG TÀI SẢN CỦA NHTM
1.1. CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
CVTD là khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của ngƣời tiêu
dùng bao gồm cá nhân, hộ gia đình. Đây là nguồn tài chính quan trọng giúp
họ trang trải nhu cầu về nhà ở, đồ dùng gia đình và xe cộ,...Bên cạnh đó,
CVTD còn đáp ứng những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch.[2]
CVTD cho phép cá nhân và hộ gia đình sử dụng hàng hố, dịch vụ trƣớc
khi họ có khả năng chi trả, tạo cho họ có cuộc sống với chất lƣợng cao hơn.
Đối tƣợng cho vay tiêu dùng cơ bản bao gồm những nhóm sau:
- Cá nhân và hộ gia đình có thu nhập cao: Những ngƣời này thƣờng cần
tới những khoản vay tiêu dùng nhƣ là các khoản phụ trợ linh hoạt, trợ giúp
thêm các khoản thanh toán đặc biệt khi tiền của họ đã nằm trong các khoản
đầu tƣ dài hạn. Mặc dù việc vay mƣợn nhằm mục đích tiêu dùng của họ chỉ
thể hiện một tỷ trọng nhỏ trong tổng số tài sản mà họ sở hữu nhƣng lại là một
món tiền lớn so với các nhóm khách hàng khác nên các ngân hàng cần phải
chú ý quan tâm tới nhóm khách hàng này.
- Cá nhân và hộ gia đình có thu nhập trung bình: Nhu cầu tín dụng có xu
hƣớng tăng trƣởng ngày càng mạnh bởi ý muốn vay mƣợn để mua hàng tiêu
dùng hơn là sử dụng tiền dự phòng của mình, thích chi tiêu trƣớc, trả tiền sau.
- Cá nhân và hộ gia đình có thu nhập thấp: Nhu cầu tín dụng của nhóm
ngƣời này thƣờng hạn chế do nguồn thu nhập không đủ để thoả mãn nhu cầu

đa dạng của họ. Tuy nhiên họ cũng có nhu cầu chi tiêu khơng khác mấy so
với nhóm có thu nhập cao hơn. Do đó nếu có phƣơng pháp phù hợp thì cũng
có thể hình thành các khoản vay hợp lý tới nhóm đối tƣợng này.

download by :


8

1.1.2. Phân loại cho vay tiêu dùng
a. Căn cứ vào mục đích vay
 Cho vay tiêu dùng cƣ trú: là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu
cầu mua sắm, xây dựng, cải tạo nhà ở.
 Cho vay tiêu dùng phi cƣ trú: là các khoản cho vay tài trợ cho việc
trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng sinh hoạt, chi phí y tế, hoc
hành, giải trí, du lịch,...
b. Căn cứ vào phương thức hồn trả
 Cho vay tiêu dùng trả góp: là hình thức cho vay mà ngƣời đi vay trả nợ
gốc và lãi cho ngân hàng thành nhiều kỳ, phù hợp với tính chất nguồn thu
nhập của ngƣời đi vay. Loại cho vay này thƣờng áp dụng cho món vay lớn,
thời gian vay dài.
 Cho vay tiêu dùng phi trả góp: đây là phƣơng thức vay mà khách hàng
thanh toán nợ cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn (thƣờng áp dụng cho
món vay nhỏ, thời gian vay ngắn).
 Cho vay tiêu dùng tuần hồn: là hình thức cho vay mà ngân hàng cho
phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc, thẻ ghi nợ
đƣợc phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lại. Với phƣơng thức này, thời
hạn tín dụng phải đƣợc thoả thuận trƣớc căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu
nhập kiếm đƣợc từng kỳ, khách hàng đƣợc ngân hàng cho phép vay và trả nợ
nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng nhất định.

c. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ
 Cho vay tiêu dùng gián tiếp: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng
mua các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoá,
dịch vụ cho ngƣời tiêu dùng. Các hình thức mua nợ áp dụng trong trƣờng hợp
này có thể là truy địi tồn bộ, truy địi hạn chế, miễn truy địi, tài trợ có mua
lại. Với hình thức này, ngân hàng thông qua các doanh nghiệp bán hàng hoặc

download by :


9

làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. Ƣu điểm của
CVTD gián tiếp là giúp ngân hàng mở rộng và tăng doanh số cho vay, tiết
kiệm và giảm đƣợc các chi phí cho vay. Tuy nhiên, nó có hạn chế là thiếu sự
kiểm sốt của NH (cả trƣớc, trong và sau khi cho vay) khi doanh nghiệp thực
hiện bán lẻ hàng hóa, dịch vụ, nhất là trong việc lựa chọn KH; kỹ thuật và quy
trình nghiệp vụ của hình thức cho vay này cũng rất phức tạp.
 Cho vay tiêu dùng trực tiếp: là cho vay mà ngân hàng tiếp xúc trực tiếp
với khách hàng để cho vay và thu nợ. Các hình thức cho vay tiêu dùng trực
tiếp bao gồm: Cho vay trả theo định kỳ, cho vay thấu chi, cho vay thông qua
phát hành thẻ tín dụng. Với hình thức cho vay này, ngân hàng có thể sử dụng
triệt để trình độ, kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng của cán bộ tín dụng, do
đó các khoản cho vay này thƣờng có chất lƣợng cao hơn so với cho vay gián
tiếp. Hơn nữa, khi khách hàng và ngân hàng giao dịch trực tiếp, họ sẽ xử lý
linh hoạt những tình huống phát sinh, thỏa mãn quyền lợi cho cả hai bên, giúp
ngân hàng dễ dàng quảng bá hình ảnh của mình đến với khách hàng. So với
cho vay gián tiếp, hình thức này có nhƣợc điểm là ngân hàng thƣờng khó mở
rộng quan hệ tín dụng với khách hàng vì ngân hàng phải trực tiếp tiếp xúc với
khách hàng mà số lƣợng cán bộ tín dụng của ngân hàng khơng đủ để đáp ứng;

chi phí cao hơn nên lãi suất cho vay thƣờng cao.
d. Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay
- Cho vay tiêu dùng bảo đảm bằng tài sản: Là loại cho vay mà theo đó
khách hàng ngồi uy tín, năng lực và triển vọng tài chính, tính khả thi, hiệu
quả của mục đích sử dụng vốn vay, cịn phải dùng tài sản thuộc quyền sở hữu/
sử dụng hợp pháp của mình hoặc của bên thứ ba để cầm cố, thế chấp nhằm
bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay ngân hàng.
- Cho vay tiêu dùng bảo đảm không bằng tài sản: Là loại cho vay mà
theo đó nghĩa vụ trả nợ vay đƣợc bảo đảm bằng uy tín, năng lực và triển vọng

download by :


10

tài chính của khách hàng vay hay của bên bảo lãnh, bằng tính khả thi và hiệu
quả của mục đích sử dụng vốn vay mà khơng có tài sản bảo đảm
e. Căn cứ vào thời hạn vay
- Cho vay tiêu dùng ngắn hạn: là khoản cho vay có thời hạn từ 12 tháng
trở xuống đƣợc sử dụng để đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân, hộ
gia đình. Với nhu cầu này chủ yếu phục vụ cho nhu cầu mang tính tức thời.
- Cho vay tiêu dùng trung hạn: là khoản cho vay có thời hạn từ 1 năm
đến 5 năm, thƣờng đƣợc sử dụng chủ yếu để đầu tƣ sữa chữa nhà cửa, đổi mới
thiết bị, phƣơng tiện vận tải…
- Cho vay tiêu dùng dài hạn: Là khoản cho vay có thời hạn trên 5 năm,
thƣờng nhằm đáp ứng nhu cầu mua nhà, xây dựng nhà cửa và các khoản chi
tiêu lớn khác.
1.1.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng
a. Đối với ngân hàng
Cho vay tiêu dùng góp phần nâng cao thƣơng hiệu cho ngân hàng. Do có

đối tƣợng khách hàng rất rộng nên việc phát triển cho vay tiêu dùng sẽ giúp
hình ảnh thƣơng hiệu của ngân hàng đƣợc phổ biến rộng khắp. Thông qua cho
vay tiêu dùng, ngồi việc cấp tín dụng cho khách hàng, ngân hàng cịn có
thuận lợi trong bán chéo sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ nhƣ: tiền gửi tiết
kiệm, giao dịch thanh toán, chuyển lƣơng qua tài khoản, phát hành – thanh
toán thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử… Khả năng cung cấp gói sản phẩm dịch
vụ tài chính cá nhân đồng bộ thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng sẽ tạo nét
khác biệt cho ngân hàng trong cạnh tranh với đối thủ, do đó góp phần nâng
cao thƣơng hiệu cho ngân hàng
Ngoài ra, cho vay tiêu dùng cịn góp phần phân tán rủi ro cho Ngân
hàng. Nếu một ngân hàng chỉ tập trung cho vay các khách hàng doanh nghiệp
có nhu cầu vốn lớn, vì lý do nào đó mà hoạt động kinh doanh của các khách

download by :


11

hàng này gặp khó khăn gây ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ sẽ ảnh hƣởng rất
lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do vậy, với nguyên tắc “tránh
để tất cả trứng vào một rổ”, các ngân hàng phát triển cho vay tiêu dùng nhƣ
một sự phân tán rủi ro vì với số lƣợng khách hàng vay đơng, số tiền vay ít thì
khi có một khách hàng hoặc một số ít khách hàng gặp rủi ro dẫn đến khơng có
khả năng trả nợ thì ít gây ảnh hƣởng đến tình hình hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
b. Đối với người tiêu dùng
Thông qua hoạt động vay tiêu dùng từ ngân hàng, họ đƣợc hƣởng các
tiện ích trƣớc khi tích luỹ đủ tiền, và đặc biệt CVTD giúp họ đáp ứng đƣợc
những nhu cầu chi tiêu cấp thiết (thƣờng cho y tế và giáo dục). Đối với thế hệ
trẻ và ngƣời thu nhập thấp, cho vay tiêu dùng giúp họ có đƣợc một cuộc sống

ổn định ngay từ khi cịn trẻ, bằng việc mua trả góp những gì cần thiết, tạo cho
họ động lực to lớn để làm việc, tiết kiệm, nuôi dƣỡng con cái. Cho vay tiêu
dùng cũng góp phần gia tăng sự hiểu biết về tài chính cho ngƣời dân, từ đó
giúp họ quản lý tài chính cá nhân tốt hơn, tạo nền tảng sẵn sàng sử dụng các
dịch vụ khác của ngân hàng để đáp ứng nhu cầu tài chính của mình một cách
tối ƣu. Tuy nhiên, nếu lạm dụng thì cho vay tiêu dùng rất tai hại vì nó có thể
làm cho ngƣời đi vay chi tiêu vƣợt quá mức cho phép, làm giảm khả năng tiết
kiệm và gặp khó khăn trong tƣơng lai.
c. Đối với nền kinh tế
Có thể nói rằng hầu hết các chủ thể trong nền kinh tế, dù là trực tiếp hay
gián tiếp cũng đều đƣợc hƣởng những lợi ích do hoạt động của ngân hàng
mang lại. Việc ngân hàng thực hiện cho vay tiêu dùng không chỉ làm thỏa
mãn nhu cầu thiết yếu, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời tiêu dùng
mà việc cho vay này còn thúc đẩy sản xuất, tạo công ăn việc làm, tăng khả
năng cạnh tranh của các hãng sản xuất kinh doanh, tạo ra sự năng động cho

download by :


12

nền kinh tế. Thơng qua hoạt động cấp tín dụng cho ngƣời tiêu dùng, các
NHTM đã góp phần kích cầu trong nền kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa trong nƣớc, từ đó hỗ trợ nhà nƣớc
trong việc đạt đƣợc các mục tiêu xã hội nhƣ xóa đói, giảm nghèo, giải quyết
công ăn việc làm, tăng thu nhập, giảm tệ nạn xã hội, nâng cao mức sống cho
ngƣời dân. Hơn nữa, hoạt động cho vay tiêu dùng giúp giảm hiện tƣợng cho
vay nặng lãi, giúp ngƣời dân giảm bớt gánh nặng trong việc trả tiền lãi vay
mƣợn, góp phần nâng cao đời sống ngƣời dân, thúc đẩy kinh tế phát triển.
1.1.4. Rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng

Rủi ro tín dụng trong CVTD đƣợc coi là khả năng xảy ra tổn thất trong
hoạt động cho vay tiêu dùng do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có
khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết đã thỏa thuận.[2]
CVTD có độ rủi ro cao vì liên quan tới các cá nhân có tính riêng biệt
cao. Ngồi những ngun nhân xuất phát từ khiếm khuyết trong tổ chức cấp
tín dụng và chính sách của ngân hàng, rủi ro tín dụng trong CVTD thƣờng
xuất phát từ những nguyên nhân sau:
- CVTD có tính nhạy cảm theo chu kỳ kinh tế: Trong thời kỳ kinh tế
tăng trƣởng tốt và ổn định, ngƣời dân cảm thấy lạc quan về tƣơng lai, họ sẽ
thoải mái mua sắm, vì vậy nhu cầu tiêu dùng sẽ tăng lên. Ngƣợc lại, khi nền
kinh tế rơi vào trạng thái suy thoái, tâm lý chung của ngƣời dân là lo lắng về
cuộc sống tƣơng lai, tăng cƣờng tiết kiệm, việc tiêu dùng sẽ phải hạn chế tối
đa, vì vậy mà hoạt động vay mƣợn cũng giảm đi đáng kể.
- Cơng tác thẩm định KH vay khó chính xác: Thứ nhất, đối với khách
hàng là cá nhân, việc đánh giá tƣ cách KH vay là xoay quanh những vấn đề
trung thực và minh bạch của cá nhân đó. Rõ ràng đây là một cơng việc rất khó
khăn bởi nó phụ thuộc vào cảm tính chủ quan của ngƣời nhận xét (nhân viên
ngân hàng) cũng nhƣ những biểu hiện bên ngoài của ngƣời đƣợc nhận xét

download by :


13

(khách hàng). Thứ hai, thơng tin tài chính của cá nhân vay tiêu dùng thƣờng
khó đầy đủ và rõ ràng nhƣ thơng tin tài chính của doanh nghiệp (đƣợc cơng
khai thơng qua báo cáo tài chính), dẫn đến rủi ro thông tin bất cân xứng và rủi
ro đạo đức.
- Nguồn trả nợ của KH chịu ảnh hƣởng của nhiều biến cố bất ngờ: Rủi
ro không trả nợ cho Ngân hàng khơng chỉ xuất phát chủ quan từ phía ngƣời đi

vay mà còn chịu ảnh hƣởng trực tiếp hay gián tiếp từ các yếu tố khách quan
nhƣ các vấn đề sức khỏe, mất việc, các sự cố xảy ra trong gia đình hoặc nền
kinh tế khó khăn ảnh hƣởng đến thu nhập của họ.
1.1.5. Bảo đảm tín dụng trong cho vay tiêu dùng
Nhƣ đã phân tích ở trên, cho vay tiêu dùng luôn là hoạt động tiềm ẩn rủi
ro cao cho ngân hàng, vì thế để đảm bảo an tồn hiệu quả trong hoạt động
CVTD, tránh rủi ro đổ vỡ, ngân hàng ln áp dụng các biện pháp bảo đảm tín
dụng khi cho vay.
Bảo đảm tín dụng hay cịn gọi là bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín
dụng áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để
thu hồi đƣợc khoản nợ đã cho khách hàng vay [9].
Bảo đảm tín dụng trong CVTD cũng bao gồm hai hình thức:
- Bảo đảm tín dụng bằng tài sản: là hình thức bảo đảm theo đó khách
hàng ngồi uy tín, năng lực và triển vọng tài chính, tính khả thi, hiệu quả của
mục đích sử dụng vốn vay, còn phải dùng tài sản thuộc quyền sở hữu/ sử
dụng hợp pháp của mình hoặc của bên thứ ba để cầm cố, thế chấp nhằm bảo
đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay ngân hàng.
- Bảo đảm tín dụng khơng bằng tài sản là hình thức bảo đảm theo đó
nghĩa vụ trả nợ vay đƣợc bảo đảm bằng uy tín, năng lực và triển vọng tài
chính của khách hàng vay hay của bên bảo lãnh, bằng tính khả thi và hiệu quả
của mục đích sử dụng vốn vay mà khơng có tài sản bảo đảm [9].

download by :


14

1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG BẢO ĐẢM KHÔNG BẰNG
TÀI SẢN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.2.1. Cho vay tiêu dùng bảo đảm không bằng tài sản

a. Khái niệm và đặc điểm của cho vay tiêu dùng bảo đảm không bằng
tài sản
CVTD bảo đảm không bằng TS là loại cho vay mà các khoản cho vay
phát ra đƣợc bảo đảm bằng uy tín và năng lực tài chính của ngƣời đi vay hoặc
của ngƣời bảo lãnh, bằng tính khả thi và hiệu quả của mục đích sử dụng vốn
vay mà không cần bảo đảm bằng tài sản.
Đặc điểm CVTD bảo đảm không bằng TS:
- Đối tƣợng vay vốn thƣờng là những KH có thu nhập thƣờng xuyên và
ổn định dùng để trả nợ NH:
Các ngân hàng thƣờng tập trung cho vay tiêu dùng bảo đảm không bằng
TS vào các đối tƣợng KH cá nhân có thu nhập ổn định nhƣ cán bộ cơng nhân
viên các cơ quan hành chính, sở ban ngành, lực lƣợng vũ trang, nhân viên các
doanh nghiệp lớn,…mà NH có khả năng kiểm sốt đƣợc nguồn thu nhập
thƣờng xuyên dùng để trả nợ.
- Các khoản cho vay tiêu dùng bảo đảm khơng bằng tài sản thƣờng có độ
rủi ro cao:
Sỡ dĩ các khoản cho vay tiêu dùng bảo đảm khơng bằng tài sản thƣờng
có độ rủi ro cao vì khi khơng có tài sản bảo đảm ràng buộc, ngƣời đi vay ít có
trách nhiệm hơn với khoản vay của mình, ý thức hồn trả nợ của họ kém hơn.
Với khoản vay nhỏ lẻ, so với các loại hình tín dụng thơng thƣờng khác, vốn
tín dụng tiêu dùng của ngân hàng đƣợc triển khai tƣơng đối dễ dàng nên đã
trở thành khe hở cho các đối tƣợng bất chính lợi dụng, chiếm đoạt vốn. Hơn
nữa nguồn trả nợ vay chủ yếu từ thu nhập ổn định của ngƣời đi vay, tuy nhiên
vì một lý do nào đó (vấn đề sức khỏe, công việc làm ăn không tốt, các nhân tố
khách quan nhƣ kinh tế suy thoái,…), ảnh hƣởng đến thu nhập thì sẽ khơng

download by :


15


trả đƣợc nợ vay ngân hàng.
Ngoài ra, đối với khách hàng cá nhân, công tác thẩm định khách hàng
gồm việc đánh giá tƣ cách khách hàng, nguồn trả nợ, mục đích sử dụng vốn
vay… thƣờng khó đầy đủ, rõ ràng dẫn đến thông tin bất cân xứng, khiến cho
việc ra quyết định cho vay thiếu chính xác.
- Giá trị mỗi khoản vay tiêu dùng bảo đảm không bằng TS thƣờng nhỏ
nhƣng số lƣợng khoản vay nhiều:
So với các khoản cho vay bảo đảm bằng TS thì giá trị các khoản CVTD
bảo đảm không bằng TS là không lớn. Điều này một phần là do khoản vay
của KH là để phục vụ cho việc chi tiêu bất chợt, mua sắm vật dụng gia đình
thiết yếu, đối các khoản vay này thì giá trị ở mức vừa phải, không cao. Hơn
nữa, cho vay bảo đảm không bằng TS là khoản cho vay có độ rủi ro cao nên
tất cả các ngân hàng đều hạn chế số tiền cho vay.
Nhu cầu vay tiêu dùng bảo đảm không bằng TS của mọi tầng lớp dân cƣ
trong xã hội là rất lớn và đa dạng, kể cả ngƣời có thu nhập cao cũng nhƣ thu
nhập thấp do sản phẩm hàng hóa ngày càng đa dạng và phong phú; các sản
phẩm điện tử, viễn thông, tin học thay đổi và nâng cấp liên tục; các nhu cầu
học tập, du lịch, y tế, giải trí ngày càng nâng cao…ngƣời ta càng có nhu cầu
chi tiêu và mua sắm nhiều hơn. Khi chƣa có đủ nguồn thu nhập kịp thời một
lần hoặc cấp thiết thì phải cần vay vốn. Kể cả trong điều kiện các ngân hàng
hạn chế đối tƣợng cho vay khơng có TSBĐ để hạn chế rủi ro thì số lƣợng
ngƣời đáp ứng điều kiện để vay vẫn là rất lớn.
- Các khoản cho vay tiêu dùng bảo đảm khơng bằng TS có chi phí khá lớn:
Do đặc điểm khách hàng của loại cho vay này là số lƣợng nhiều, phân
tán rộng nên để duy trì và phát triển loại hình cho vay này, ngân hàng sẽ phải
tốn kém nhiều chi phí cho các cơng tác:
+ Mở rộng hệ thống mạng lƣới, quảng cáo, tiếp thị tạo thuận lợi trong

download by :



16

việc tiếp cận đối tƣợng khách hàng cá nhân ở từng địa bàn, khu vực.
+ Phát triển nhân sự đầy đủ nhằm phục vụ khách hàng nhanh chóng,
chính xác từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định đến quyết định cho vay, giải
ngân và thu nợ.
+ Các chi phí liên quan nhƣ: chi phí quản lý, văn phịng phẩm, điện,
nƣớc, điện thoại, cơng tác phí hỗ trợ CBTD…
- Lãi suất CVTD bảo đảm không bằng TS thƣờng cao:
Các khoản cho vay bảo đảm khơng bằng TS thƣờng có lãi suất cao hơn
so với các khoản cho vay thông thƣờng. Sỡ dĩ NH tính lãi suất cao hơn cho
các khoản cho vay này là để dự phòng rủi ro trƣờng hợp KH khơng trả đƣợc
nợ và để bù đắp chi phí tƣơng đối tăng thêm đối với các khoản vay nhỏ này.
Mặt khác, phần lớn các khoản vay tiêu dùng bảo đảm không bằng TS nhằm
đáp ứng những nhu cầu chi tiêu bất chợt, mua sắm nên ngƣời đi vay thƣờng ít
“nhạy cảm” với lãi suất, họ quan tâm nhiều hơn đến tính nhanh gọn trong giải
quyết hồ sơ, giải ngân, số tiền phải trả hàng tháng hơn là mức lãi suất ghi
trong hợp đồng tín dụng.
Từ một số đặc điểm trên của cho vay tiêu dùng bảo đảm không bằng tài
sản, có thể nhận thấy một số điểm khác biệt so với cho vay có TSBĐ:
+ Ngƣời đi vay khơng cần phải có thế chấp hoặc cầm cố tài sản của mình
hoặc bằng tài sản của bên thứ ba cho ngân hàng. Đây là điểm thuận tiện lớn
cho bộ phận khơng nhỏ ngƣời dân có thu nhập nhƣng chƣa tích lũy đủ để có
tài sản thế chấp/cầm cố. Hơn nữa, việc không phải thẩm định tài sản thế chấp,
công chứng hợp đồng thế chấp, đăng ký giao dịch đảm bảo cho việc thế chấp
khiến cho quá trình cho vay đơn giản và nhanh hơn.
+ Đối tƣợng khách hàng vay vốn khơng có TSBĐ thƣờng hạn chế hơn và
ngân hàng có những định hƣớng, lựa chọn nhóm khách hàng cụ thể.

+ Khoản vay khơng có TSBĐ thƣờng chỉ đƣợc xét duyệt với giá trị

download by :


×