Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

(luận văn thạc sĩ) mở rộng cho vay hộ kinh doanh tại ngân hàng TMCP đại chúng việt nam, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (701.76 KB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHAN THỊ BÍCH PHƯỢNG

MỞ RỘNG CHO VAY HỘ KINH DOANH
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI CHÚNG
VIỆT NAM – BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2015

download by :


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHAN THỊ BÍCH PHƯỢNG

MỞ RỘNG CHO VAY HỘ KINH DOANH
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI CHÚNG
VIỆT NAM – BÌNH ĐỊNH

Chun ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HÒA NHÂN



Đà Nẵng – Năm 2015

download by :


LỜI CAM ĐOAN

Tơi cam đoan đây là chương trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả luận văn

PHAN THỊ BÍCH PHƯỢNG

download by :


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .............................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 3
5. Bố cục của đề tài .................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................... 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY HỘ
KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................................. 6
1.1. CHO VAY HỘ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .. 6

1.1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại......................................................................................................... 6
1.1.2. Hộ kinh doanh và đặc điểm cho vay hộ kinh doanh của ngân
hàng thương mại .............................................................................................. 10
1.2. MỞ RỘNG CHO VAY HỘ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ............................................................................................... 13
1.2.1. Sự cần thiết của mở rộng cho vay hộ kinh doanh của ngân hàng
thương mại....................................................................................................... 13
1.2.2. Nội dung mở rộng cho vay hộ kinh doanh của ngân hàng
thương mại....................................................................................................... 14
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá kết quả mở rộng cho vay hộ kinh doanh..... 18
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay hộ kinh
doanh ............................................................................................................... 25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 31

download by :


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY HỘ KINH
DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI CHÚNG
VIỆT NAM – BÌNH ĐỊNH ........................................................................... 32
2.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM - BÌNH ĐỊNH ........ 32
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thươmg mại
Cổ phần Đại Chúng Việt Nam - Bình Định .................................................... 32
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương
mại Cổ phần Đại Chúng Việt Nam - Bình Định ............................................. 33
2.1.3. Kết quả hoạt động của Ngân hàng thương mại Cổ phần Đại
Chúng Việt Nam - Bình Định trong giai đoạn 2011-2013 ............................. 43
2.2. ĐẶC ĐIỂM VỀ KHÁCH HÀNG HỘ KINH DOANH VÀ TÌNH

HÌNH CỦA HỘ KINH DOANH TẠI PVCOMBANK – BÌNH ĐỊNH ......... 46
2.3. THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY HỘ KINH DOANH ............... 48
2.3.1. Các biện pháp PVcomBank-Bình Định thực hiện để mở rộng
cho vay ............................................................................................................ 48
2.3.2. Kết quả mở rộng cho vay hộ kinh doanh tại PVcomBank – Bình
Định ................................................................................................................. 53
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY
HỘ KINH DOANH......................................................................................... 63
2.4.1. Kết quả đạt được ............................................................................ 63
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong cho vay hộ kinh doanh tại
PVcomBank - Bình Định ................................................................................ 65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 68
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY HỘ KINH DOANH
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM – BÌNH ĐỊNH ... 70
3.1. CƠ SỞ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY HỘ KINH DOANH ......... 70

download by :


3.1.1. Chiến lược và chính sách mở rộng kinh tế hộ của nhà nước......... 70
3.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bình Định cho những
năm tới ............................................................................................................. 71
3.1.3. Định hướng và mục tiêu mở rộng cho vay tại PVcomBank Bình
Định ................................................................................................................. 72
3.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY HỘ KINH DOANH TẠI
PVCOMBANK - BÌNH ĐỊNH TRÊN ĐỊA BÀN BÌNH ĐỊNH .................... 73
3.2.1. Giải pháp rà sốt và cải tiến quy trình cho vay hộ kinh doanh
phù hợp với đặc điểm thị trường và khách hàng............................................. 73
3.2.2. Tăng cường khai thác, sàng lọc và lựa chọn khách hàng là hộ
kinh doanh ....................................................................................................... 74

3.2.3. Giải pháp tăng trưởng đa dạng phương thức, mục đích, đối
tượng vay ......................................................................................................... 75
3.2.4. Tăng cường cơng tác quảng bá, chăm sóc khách hàng.................. 76
3.2.5. Nâng cao chất lượng dịch vụ ......................................................... 76
3.2.6. Giải pháp tăng cường công tác quản lý rủi ro và tăng cường
kiểm tra kiểm soát nội bộ ................................................................................ 79
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 81
3.3.1. Đối với Chính phủ, các bộ, ngành liên quan ................................. 81
3.3.2. Đối với ngân hàng Nhà nước Việt Nam ........................................ 81
3.3.3. Đối với PVcomBank Hội sở .......................................................... 82
3.3.4. Đối với Uỷ ban nhân dân Bình Định ............................................. 82
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 83
KẾT LUẬN .................................................................................................... 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)

download by :


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

HKD

: Hộ kinh doanh

KT – XH

: Kinh tế xã hội

NHTM


: Ngân hàng thương mại

NQH

: Nợ quá hạn

PVcomBank : Ngân hàng thương mại Cổ phần Đại Chúng Việt Nam
SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TMCP

: Thương mại cổ phần

download by :


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

bảng


Trang

2.1

Tình hình nhân sự

35

2.2

Tình hình thu nhập – chi phí

43

2.3

Dư nợ hộ kinh doanh tại PVcomBank Bình Định

54

2.4

Số lượng hộ kinh doanh vay vốn tại PVcomBank Bình Định

55

2.5

Dư nợ bình quân hộ kinh doanh vay vốn tại PVcomBank

Bình Định

2.6

56

Hợp lý hóa cơ cấu dư nợ cho vay tại PVcomBank Bình
Định

57

2.7

Thị phần cho vay hộ kinh doanh tại PVcomBank Bình Định

58

2.8

Tình hình thu nhập từ cho vay tại PVcomBank Bình Định

59

2.9

Dư nợ tín dụng phân theo nhóm nợ tại PVcomBank Bình

2.10

Định


61

Tình hình nợ xấu tại PVcomBank Bình Định

62

download by :


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hoạt động của các Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay,
hoạt động tín dụng vẫn đang là một hoạt động cơ bản và truyền thống mang
lại nguồn thu nhập chính cũng như danh tiếng của ngân hàng. Trong hoạt
động tín dụng của các NHTM thì HKD có vai trị quan trọng quyết định đến
lợi nhuận của ngân hàng. Trong cơ cấu của hoạt động cho vay thì NHTM
ngày càng chú trọng và phát triển sâu hơn nữa vào lĩnh vực cho vay bán lẻ nói
chung và cho vay HKD nói riêng. Mặt khác, trong q trình hoạt động các
HKD ln có nhu cầu vốn để mở rộng SXKD, một trong những yếu tố quyết
định đến sự thành cơng đó là nguồn vốn vay từ ngân hàng.
Bởi vì, HKD là thành phần khơng thể thiếu được trong q trình cơng
nghiệp hóa – hiện đại hóa xây dựng đất nước. Kinh tế hộ phát triển góp phần
thúc đẩy sự phát triển của đất nước. Kinh tế hộ góp phần khai thác các tiềm
năng, tận dụng các nguồn lực về vốn, lao động, tài nguyên, đất đai … đưa vào
sản xuất làm tăng sản phẩm cho xã hội. Xét về lĩnh vực tài chính tiền tệ thì
kinh tế hộ tạo điều kiện mở rộng thị trường vốn, thu hút nhiều đầu tư.
Chính vì nhận thức được tầm quan trọng của kinh tế hộ, góp phần

không nhỏ cho sự phát triển của nền kinh tế. Vì vậy trong chiến lược kinh
doanh của Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam – Bình Định, chính sách
cho vay HKD ln là một trong những chính sách quan trọng nhằm tạo điều
kiện cung ứng vốn cho hộ phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, cho vay hộ là định
hướng mục tiêu quan trọng để thực hiện đạt được kết quả kinh doanh của
PVcomBank Bình Định trong từng thời kỳ về phát triển quy mô, mở rộng thị
phần, đa dạng

ơ cấuhóa
sảnc phẩm, tăng thu nhập cho ngân hàng nhưng vẫn

kiểm soát được rủi ro.
Ngân hàng thương mại Cổ phần Đại Chúng Việt Nam – Bình Định (

download by :


2

PVcomBank Bình Định) thuộc địa bàn tỉnh Bình Định, là nơi tập trung nhiều
công ty, doanh nghiệp đặc biệt là HKD như địa phận Quy Nhơn, Diêu Trì, An
Nhơn…Trước tình hình đó, việc mở rộng cho vay HKD tại PVcomBank Bình
Định là một vấn đề hết sức cần thiết.
Do vậy, học viên chọn đề tài: “Mở rộng cho vay hộ kinh doanh tại
Ngân hàng thương mại Cổ phần Đại Chúng Việt Nam – Bình Định” làm
luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Tổng hợp, hệ thống hóa cơ sở lý luận về HKD, mở rộng cho vay HKD,
các yếu tố tác động đến cho vay HKD;
Phân tích, đánh giá thực trạng mở rộng cho vay HKD tại PVcomBank

Bình Định, chỉ ra những ưu điểm cũng như hạn chế, nguyên nhân trong mở
rộng cho vay HKD tại ngân hàng;
Đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng cho vay HKD tại PVcomBank
Bình Định.
* Câu hỏi nghiên cứu
- Về lý luận, nội dung mở rộng cho vay HKD bao gồm những vấn đề
gì? Các tiêu chí đánh giá kết quả và các nhân tố ảnh hưởng việc mở rộng cho
vay HKD?
- Tình hình mở rộng cho vay HKD tại PVcomBank Bình Định đã diễn
ra như thế nào? Có những kết quả và những hạn chế gì?
- Ngân hàng cần tiến hành những giải pháp gì để tiếp tục mở rộng cho
vay HKD tại PVcomBank Bình Định?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề lý luận và thực tiễn về mở rộng cho
vay HKD tại PVcomBank Bình Định.
Phạm vi nghiên cứu:

download by :


3

+ Phạm vi không gian: đề tài nghiên cứu mở rộng cho vay HKD tại
PVcomBank Bình Định;
+ Phạm vi thời gian: đề tài nghiên cứu dựa trên thực trạng giai đoạn
2011 -2013 và đề xuất giải pháp mở rộng cho vay HKD cho những năm đến.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp một số phương pháp nghiên cứu như phương
pháp điều tra, tổng hợp và phân tích để đánh giá tình hình mở rộng cho vay
HKD tại PVcomBank Bình Định.

5. Bố cục của đề tài
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày
trong 3 chương:
- Chương 1: Cở sở lý luận về mở rộng cho vay hộ kinh doanh tại ngân
hàng thương mại;
- Chương 2: Thực trạng mở rộng cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng
thương mại Cổ phần Đại Chúng Việt Nam – Bình Định;
- Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng
thương mại Cổ phần Đại Chúng Việt Nam – Bình Định.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
- Thứ nhất, luận văn “Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với
khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Chi nhánh Bắc
Đà Nẵng” năm 2012 của tác giả Hồ Thị Thúy Vân, giáo viên hướng dẫn TS.
Lê Văn Huy, luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Đà Nẵng.
Luận văn nghiên cứu, hệ thống hóa những lý luận cơ bản về mở rộng
cho vay doanh nghiệp của NHTM; Phân tích thực trạng cho vay của Ngân
hàng TMCP Công thương chi nhánh Bắc Đà Nẵng đối với khách hàng doanh
nghiệp, đánh giá những khó khăn vướng mắc trong cho vay và đề xuất những
giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp

download by :


4

tại Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Bắc Đà Nẵng;
- Thứ hai, luận văn “Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với hộ
kinh doanh tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Á Châu – Chi nhánh Đà
Nẵng” năm 2013 của tác giả Ngô Bảo Thiên, giáo viên hướng dẫn TS.Nguyễn
Hòa Nhân, luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Đà Nẵng.

Luận văn làm rõ lý luận về hộ kinh doanh, mở rộng hoạt động cho vay
đối với hộ kinh doanh, các yếu tố tác động đến cho vay hộ kinh doanh;
Nghiên cứu thực trạng mở rộng cho vay đối với hộ kinh doanh tại Ngân hàng
TMCP Á Châu chi nhánh Đà Nẵng, chỉ ra những ưu điểm cũng như hạn chế,
nguyên nhân trong mở rộng cho vay hộ kinh doanh tại ngân hàng nhằm đề
xuất các giải pháp và kiến nghị để mở rộng hoạt động cho vay đối với hộ kinh
doanh tại Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Đà Nẵng;
- Thứ ba, luận văn “Giải pháp mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng thương mại Cổ phần ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Đà Nẵng”
năm 2013 của tác giả Đặng Ngọc Việt, giáo viên hướng dẫn PGS.TS. Lâm
Chí Dũng, luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Đà Nẵng.
Luận văn đã đạt được một số kết quả nghiên cứu sau hệ thống hóa các
lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng; Phân tích, lý giải các vấn đề liên quan
mở rộng cho vay khách hàng cá nhân của NHTM; Phân tích, đánh giá thực
trạng mở rộng cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam Chi nhánh Đà Nẵng dựa trên các tiêu chí đánh giá q trình
mở rộng cho vay khách hàng cá nhân đã được nêu ở chương 1; Phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến q trình mở rộng cho vay khách hàng cá nhân của
ngân hàng trong thời gian qua nhằm đề xuất các giải pháp mở rộng cho vay
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh
Đà Nẵng;
- Thứ tư, luận văn “Phát triển cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng

download by :


5

TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh ĐakLak” năm 2014 của
tác giả Đặng Thị Thúy Hà, giáo viên hướng dẫn PGS.TS. Võ Thị Thúy Anh,

luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Đà Nẵng.
Luận văn đã đạt được một số kết quả nghiên cứu sau hệ thống một
cách trình tự cơ sở lý luận về kinh tế hộ, luận văn đã nêu được và khẳng định
sự cần thiết, vai trò, đặc trưng của kinh tế hộ sản xuất, chính sách quy trình
nghiệp vụ ngân hàng trong cho vay hộ kinh doanh nhằm mở rộng phát triển
cho vay hộ góp phần phát triển kinh tế đất nước; Khái quát tình hình hoạt
động thời gian gian qua của kinh tế hộ, phân tích cụ thể chính sách nghiệp vụ
ngân hàng trong lĩnh vực cho vay hộ kinh doanh, đồng thời nêu ra những kết
quả đã đạt được và những tồn tại cần khắc phục sửa đổi cho phù hợp với giai
đoạn phát triển mới, trên cơ sở đánh giá nguyên nhân những tồn tại trong
chính sách nghiệp vụ cho vay phát triển kinh tế hộ kinh doanh; Luận văn đã
đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện chính sách nghiệp vụ trong việc
phát triển cho vay hộ kinh doanh.

download by :


6

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY
HỘ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. CHO VAY HỘ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại
a. Định nghĩa ngân hàng thương mại
NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường
xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hồn trả và sử dụng
số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện

thanh toán.
b. Các hoạt động của ngân hàng thương mại
Theo Luật các Tổ chức Tín dụng năm 2010 của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện
tồn bộ hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác có liên quan.
Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm Ngân
hàng thương mại, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính
sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình Ngân hàng khác”. Trong đó NHTM
thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các
ngân hàng.
NHTM là một trung gian tài chính, là chiếc cầu nối chu chuyển những
khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội đến tay những người có nhu cầu và khả năng
đầu tư. NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ, mà hoạt động chủ yếu và thường
xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số
tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh
toán. Nếu đứng trên phương diện những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp,

download by :


7

ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất–đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh tốn và thực
hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào
trong nền kinh tế.
Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 quy định: “Hoạt động ngân hàng
là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường
xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng các dịch
vụ thanh tốn”. Trước tiên, để hiểu xem một ngân hàng hoạt động như thế

nào, ta hãy xem xét bản quyết toán tài sản của ngân hàng đó
Tài sản
Các khoản mục về ngân quỹ

Nguồn vốn
Tiền gửi

- Tiền dự trữ

- Tiền gửi thanh toán

- Tiền mặt trong q trình thu

- Tiền gửi có kỳ hạn

- Tiền gửi ở các ngân hàng khác

- Tiền gửi tiết kiệm

Các chứng khốn

- Các hình thức huy động khác

- Chứng khốn chính phủ
- Chứng khốn cơng ty
- Hùn vốn dưới các hình thức khác
Các khoản tiền cho vay

Các khoản tiền đi vay


- Thương mại và công nghiệp

- Vay Ngân hàng trung ương

- Bất động sản

- Vay các ngân hàng khác

- Tiêu dùng

Vốn chủ sở hữu

- Cho vay giữa các ngân hàng

- Vốn điều lệ

- Các khoản tiền cho vay khác

- Các quỹ và lợi nhuận chưa phân phối

Các tài sản Có khác

Cân đối

Cân đối

download by :


8


Như vậy, các ngân hàng thu lợi nhuận bằng cách bán những tài sản nợ
có một số đặc tính (một kết hợp riêng về tính lỏng, rủi ro và lợi tức) và dùng
tiền thu được để mua những tài sản có một số đặc tính khác. Các ngân hàng
cung cấp một dịch vụ chuyển một tài sản này thành một tài sản khác cho cơng
chúng. Q trình chuyển các tài sản và cung cấp một loạt dịch vụ (thanh toán
séc, ghi chép sổ sách, phân tích tín dụng…) giống bất cứ quá trình sản xuất
khác của một hãng kinh doanh. Nếu ngân hàng tạo ra những dịch vụ hữu ích
với chi phí thấp và có được doanh thu cao nhờ vào tài sản có của mình, thì
ngân hàng thu được lợi nhuận, nếu khơng, thì ngân hàng này chịu tổn thất.
Hoạt động cơ bản của một NHTM được quy định trong Nghị định 49
của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM, bao gồm:
- Huy động vốn
- Hoạt động tín dụng
- Dịch vụ thanh tốn và ngân quỹ
- Các hoạt động khác
c. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
- Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
- Vai trò của hoạt động cho vay
+ Đối với ngân hàng thương mại
Đối với hầu hết các ngân hàng, khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá
trị tổng tài sản và tạo ra từ 1/3 đến 1/2 nguồn thu của ngân hàng. Đồng thời,
rủi ro trong hoạt động ngân hàng có xu hướng tập trung vào các khoản cho
vay. Tình trạng khó khăn của một ngân hàng thường phát sinh từ các khoản
cho vay khó địi, bắt nguồn từ một số nguyên nhân sau: quản lý yếu kém, cho

download by :



9

vay khơng tn thủ ngun tắc tín dụng, chính sách cho vay khơng hợp lý và
tình trạng suy thối ngồi dự kiến của nền kinh tế. Chính vì thế mà thanh tra
ngân hàng thường xuyên kiểm tra các danh mục cho vay của các ngân hàng.
+ Đối với các khách hàng và đối với nền kinh tế
Mọi người đều mong muốn các ngân hàng hỗ trợ cho sự phát triển của
cộng đồng địa phương thông qua việc cung cấp các khoản vay, đáp ứng nhu
cầu tài chính của doanh nghiệp và người tiêu dùng với một mức lãi suất hợp
lý. Cho vay là chức năng hàng đầu của các NHTM để tài trợ cho chi tiêu của
doanh nghiệp, HKD, cá nhân và các cơ quan Chính phủ. Thơng qua hoạt động
cho vay, NHTM đã giúp cho quá trình SXKD của các doanh nghiệp được liên
tục và ổn định, góp phần vào sự ổn định của nền kinh tế, nâng cao mức sống
các tầng lớp dân cư và cả cộng đồng. Chính vì thế mà hoạt động cho vay của
ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát triển kinh tế tại khu
vực ngân hàng phục vụ, bởi vì cho vay thúc đẩy sự tăng trưởng của các doanh
nghiệp, HKD, cá nhân… tạo ra phát triển cho nền kinh tế. Hơn nữa, thông qua
các khoản cho vay của ngân hàng, thị trường sẽ có thêm thơng tin về chất
lượng tín dụng của từng khách hàng và nhờ đó giúp cho họ có khả năng nhận
thêm các khoản tín dụng mới từ các nguồn khác với chi phí thấp hơn.
- Phân loại cho vay của ngân hàng thương mại
+ Phân loại cho vay theo kỳ hạn như cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn;
+ Phân loại cho vay theo hình thức bảo đảm như cho vay bảo đảm bằng
tài sản và cho vay bảo đảm không bằng tài sản;
+ Phân loại cho vay theo phương thức như giải ngân một lần, nhiều lần;
+ Phân loại cho vay theo đối tượng như cho vay HKD, cho vay doanh
nghiệp.


download by :


10

1.1.2. Hộ kinh doanh và đặc điểm cho vay hộ kinh doanh của ngân
hàng thương mại
- Khái niệm hộ kinh doanh
Hộ kinh doanh được hiểu là hộ gia đình hoặc một nhóm người (có từ
hai thành viên trở lên) cùng thống nhất góp tài sản và hoạt động SXKD trên
nhiều ngành nghề, với quy mô nhỏ và vừa, chịu trách nhiệm tồn bộ bằng tài
sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
Theo điều 36 chương 6 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ban hành ngày
29/8/2006 định nghĩa về HKD như sau: Hộ kinh doanh do một cá nhân là
công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ
được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng khơng q mười lao
động, khơng có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình
đối với hoạt động kinh doanh.
Như vậy, với khái niệm trên thì HKD có thể là một cá nhân tự chịu
trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình đối với hoạt động SXKD.
HKD cũng có thể là một nhóm người, trong đó có một người đứng ra
làm đại diện để đăng ký kinh doanh. HKD này phải chịu trách nhiệm dân sự
về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện
nhân danh HKD. Hộ chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản chung của hộ, nếu
tài sản chung không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung của hộ thì các thành viên
phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của mình.
HKD có thể là một gia đình, trong đó thơng thường thì chủ hộ là người
đại diện của hộ trong các quan hệ dân sự vì lợi ích chung của hộ. Ngồi ra,
chủ hộ có thể ủy quyền cho thành viên khác đã thành niên làm đại diện của hộ
trong quan hệ dân sự. Tài sản chung của hộ gồm tài sản do các thành viên

trong gia đình cùng nhau tạo lập nên hoặc được tặng cho chung và các tài sản
khác mà các thành viên thỏa thuận là tài sản chung của hộ.

download by :


11

- Đặc điểm hộ kinh doanh
+ HKD khơng có tư cách pháp nhân: Chủ HKD có thể là cá nhân, một
nhóm người hoặc hộ gia đình, khơng có con dấu riêng. Vì vậy, HKD chỉ
mang tính kinh doanh cá thể, khơng phải là cơng ty, xí nghiệp hay doanh
nghiệp tư nhân;
+ HKD là hình thức kinh doanh quy mơ nhỏ: HKD chỉ được kinh doanh
tại một địa điểm, sử dụng khơng q 10 (mười) lao động. Ngồi ra, HKD hoạt
động SXKD mang tính cá thể nên đa số các HKD hiểu biết về khoa học kỹ
thuật chưa cao, máy móc thiết bị đưa vào sản xuất còn giản đơn, tư liệu sản
xuất cịn mang tính tự cấp tự túc, chưa biết áp dụng tiến bộ khoa học vào
SXKD hoặc áp dụng nhưng khơng đúng quy trình do khơng được đào tạo một
cách bài bản, trình độ sản xuất ở mức độ thấp. Tuy nhiên, đối tượng sản xuất
phát triển của hộ hết sức phức tạp và đa dạng (cùng một lúc có thể kinh doanh
nhiều mặt hàng, nhiều lĩnh vực khác nhau), chi phí sản xuất thường thấp, vốn
đầu tư có thể trải đều trong q trình sản xuất.
+ Chịu trách nhiệm vô hạn trong hoạt động kinh doanh: HKD phải đăng
ký kinh doanh và được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Khi đó mọi
giao dịch liên quan đến hoạt động SXKD của hộ do người đại diện của hộ xác
lập đã làm phát sinh ra quyền và nghĩa vụ của HKD. Vì vậy đối với mọi
khoản nợ, hộ phải chịu trách nhiệm toàn bộ bằng tài sản chung của hộ, nếu tài
sản chung không đủ để thực hiện nghĩa vụ thì các thành viên phải chịu trách
nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của mình.

- Vai trị hộ kinh doanh
+ HKD là một lực lượng sản xuất to lớn, bộ phận không thể thiếu trong
nền kinh tế góp phần đưa nền kinh tế chuyển biến từ kinh tế tự nhiên sang
kinh tế hàng hóa. Hoạt động của HKD trên nhiều ngành nghề như sản xuất
tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi, thương nghiệp, xây

download by :


12

dựng, dịch vụ …
HKD hoạt động trên nền tảng là hộ gia đình là chủ yếu. Từ giai đoạn
nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu bao cấp thì kinh tế hộ chỉ mới
thể hiện qua những người buôn bán nhỏ lẻ để kiếm sống và một số HKD nhỏ
lẻ ở một số ngành nghề liên quan đến tiêu dùng. Khi đường lối đổi mới của
đất nước được thực thi, bằng sự nỗ lực của nhà nước thì tầng lớp thương nhân
được hồi sinh, mà trước tiên là những cá nhân kinh doanh hoặc những thương
nhân thể nhân. Từ sau Đại hội VI của Đảng thì kinh tế hộ được Nhà nước
quan tâm và xem đây là một thành phần khơng thể thiếu trong q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
+ Kinh tế hộ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển KTXH, là động lực khai thác các tiềm năng, tận dụng các nguồn lực, vốn, lao
động, tài nguyên, đất đai… đưa vào sản xuất làm tăng sản phẩm xã hội. Hiệu
quả đó gắn liền với SXKD tiết kiệm được chi phí, chuyển hướng sản xuất
nhanh, tạo được quỹ hàng hóa cho tiêu dùng và xuất khẩu, tăng thu cho ngân
sách nhà nước.
Xét về lĩnh vực tài chính tiền tệ thì kinh tế hộ tạo điều kiện mở rộng thị
trường vốn, thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư.
Cùng với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tạo điều kiện
cho kinh tế hộ phát triển đã góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và

tạo được nhiều việc làm cho người lao động góp phần ổn định an ninh trật tự
xã hội.
- Đặc điểm cho vay HKD
+ Khách hàng vay vốn là hộ kinh doanh;
+ Mục đích vay vốn: nhằm phục vụ cho hoạt động SXKD của hộ,
không nhằm mục đích tiêu dùng cá nhân;
+ Khả năng cung cấp các thơng tin tài chính của HKD thường khơng

download by :


13

cao, do HKD hoạt động dưới hình thức hộ gia đình là chủ yếu nên họ ít chú
trọng đến việc ghi chép sổ sách cho bài bản. Đến khi có nhu cầu vay vốn cần
phải đưa ra được phương án SXKD, trong đó tính tốn được dịng tiền ra vào
thì việc lập phương án SXKD của hộ có độ chính xác không cao;
+ Tư cách, phẩm chất của khách hàng vay vốn là yếu tố khó xác định,
chủ yếu dựa vào cách đánh giá, kinh nghiệm của cán bộ tín dụng để thẩm
định khách hàng, thẩm định khoản vay. Đây là yếu tố quan trọng quyết định
khả năng hoàn trả nợ của khách hàng;
+ Qui mơ món vay HKD thường không quá lớn, phân tán dẫn đến công
suất quản lý lớn và chi phí quản lý gia tăng nhưng phân tán được rủi ro;
+ Phạm vi các ngành nghề HKD vay vốn là đa dạng từ cho vay nông,
lâm, ngư nghiệp; tiểu thủ công nghiệp chế biến; vận tải, xây dựng đến thương
mại, dịch vụ và các ngành khác. Đòi hỏi cán bộ ngân hàng phải am hiểu nhiều
lĩnh vực để cho vay, quản lý món vay sâu sát, phù hợp, giảm thiểu rủi ro;
+ Do đặc điểm HKD nhỏ lẻ, SXKD của nhiều hộ có tính mùa vụ, gắn
với điều kiện thiên nhiên, thời tiết, thổ nhưỡng nên hoạt động cho vay HKD
cũng chịu nhiều rủi ro tương ứng.

1.2. MỞ RỘNG CHO VAY HỘ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.2.1. Sự cần thiết của mở rộng cho vay hộ kinh doanh của ngân
hàng thương mại
- Xu thế mở rộng cho vay, đa dạng hóa mở rộng cho vay
Hiện nay, nhu cầu vốn nhằm để đầu tư xây dựng và SXKD là một vấn
đề cấp thiết. Trong đó, hoạt động ngân hàng tài chính đã được Đảng – Nhà
nước và các tổ chức kinh tế trên thế giới có sự quan tâm rõ rệt, đó chính là sự
ra đời của Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội, dự án hiện đại hóa ngân
hàng của Ngân hàng quốc tế (WB) tài trợ . v..v.. Đó là những điều kiện thuận

download by :


14

lợi cho quá trình xây dựng, phát triển ngành ngân hàng – tài chính. Song trên
thực tế, việc cung cấp và đáp ứng nhu cầu về tín dụng của ngân hàng đối với
khách hàng còn nhiều hạn chế, cụ thể là hình thức tín dụng chưa phong phú,
nguồn vốn cịn hạn hẹp, quy mơ cịn nhỏ, chất lượng tín dụng cịn chưa cao…
Chính vì vậy, q trình mở rộng cho vay là vấn đề hết sức quan trọng
đối với mỗi ngân hàng trong tình hình hiện nay. Bởi cho vay là một dịch vụ
mang lại nguồn thu nhập chính cũng như danh tiếng của ngân hàng. Với việc
đa dạng hóa các hình thức cho vay đã tác động trực tiếp đến các ngành kinh
tế, tạo tính ổn định, vững chắc trong vai trị trung gian tài chính.
- Vai trị hộ kinh doanh trong nền kinh tế
+ HKD góp phần phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong
xã hội;
+ HKD có khả năng thích ứng với cơ chế thị trường thúc đẩy sản xuất
hàng hóa, thúc đẩy phân cơng lao động dẫn tới chun mơn hóa;

+ Phát triển HKD đã góp phần kích thích phát triển tồn diện nền kinh tế.
1.2.2. Nội dung mở rộng cho vay hộ kinh doanh của ngân hàng
thương mại
Mở rộng cho vay trước tiên được hiểu là việc gia tăng về quy mô nhằm
thỏa mãn tối đa các nhu cầu hợp lý của khách hàng, đáp ứng nhu cầu vốn cho
nền kinh tế, góp phần phát triển KT-XH từng thời kỳ. Ngồi ra, việc gia tăng
quy mô cho vay cũng phải gắn liền việc nâng cao chất lượng cho vay, đáp
ứng sự hài lòng của khách hàng nhằm phát triển ổn định lâu dài, tăng quy mơ,
tăng uy tín và thương hiệu cho ngân hàng. Việc gia tăng quy mô cho vay bao
giờ cũng đem lại nhiều rủi ro hơn cho ngân hàng. Do vậy, bên cạnh việc mở
rộng quy mô cho vay, ngân hàng cũng phải tăng cường các biện pháp kiểm
soát rủi ro trong cho vay, đặc biệt các rủi ro tín dụng.

download by :


15

a. Mở rộng quy mô cho vay được hiểu là việc gia tăng dư nợ cho vay
bằng nhiều cách như mở rộng thêm đối tượng, phạm vi cho vay nhiều ngành
nghề, lĩnh vực, vùng kinh tế, đa dạng hình thức, phương thức cho vay
Trong nền kinh tế thị trường cùng với sự ra đời ngày càng nhiều các
ngân hàng, cạnh tranh gây gắt giữa các ngân hàng ngày càng khốc liệt thì địi
hỏi ngân hàng muốn đứng vững và phát triển trong hoạt động SXKD thì phải
khơng ngừng mở rộng quy mô hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu của thị
trường một cách tốt nhất và đem lại thu nhập cho ngân hàng.
Trong hoạt động cho vay HKD của NHTM, việc tăng quy mơ cho vay
HKD có ý nghĩa hết sức quan trọng, đó là điều kiện tiên quyết để cho thấy
được hoạt động cho vay HKD chiếm tỷ trọng như thế nào trong cơ cấu cho
vay của ngân hàng, đồng thời hoạt động cho vay HKD góp phần mang lại thu

nhập cao cho ngân hàng.
Để phát triển được quy mơ cho vay HKD thì ngân hàng phải có các
chính sách, các chiến lược cụ thể đến với từng nhóm đối tượng khách hàng là
HKD, qua đó tăng trưởng được về dư nợ cho vay HKD, tăng trưởng số lượng
HKD vay vốn tại ngân hàng và tăng được dư nợ cho vay HKD trên số lượng
cán bộ tín dụng làm công tác cho vay HKD của ngân hàng.
b. Tăng trưởng thị phần là tăng quy mô một cách tương đối, vừa đáp
ứng được nhu cầu của thị trường, vừa bảo đảm tính cạnh tranh với các
ngân hàng khác
Việc tăng thị phần cho vay HKD là một trong những điều kiện tất yếu
để ngân hàng tạo dựng được niềm tin, uy tín trên thị trường, thu hút khách
hàng vay và tạo chỗ đứng của ngân hàng trên thị trường khi mở rộng cho vay
HKD.
Thị phần dư nợ cho vay HKD của một ngân hàng được hiểu là dư nợ
cho vay HKD của ngân hàng đó đang chiếm lĩnh thị trường, thể hiện qua việc

download by :


16

so sánh dư nợ cho vay HKD của ngân hàng đó so với tổng dư nợ cho vay
HKD của các ngân hàng khác trên địa bàn. Hay nói cách khác, thị phần dư nợ
HKD của một ngân hàng là tỷ trọng dư nợ cho vay HKD của ngân hàng đó so
với dư nợ cho vay HKD của toàn bộ các ngân hàng trên cùng địa bàn.
Để phát triển thị phần cho vay HKD, một mặt ngân hàng phải tích cực
trong cơng tác tun truyền, tiếp thị, quảng bá hình ảnh của mình đối với
nhóm đối tượng khách hàng là HKD, mặt khác ngân hàng cần làm tốt cơng
tác hồn thiện sản phẩm cho vay, cung ứng các sản phẩm cho vay phù hợp
với nhu cầu kinh doanh của khách hàng là hộ kinh tế. Điều này địi hỏi ngân

hàng ln luôn phải nghiên cứu nhu cầu vốn của HKD, nghiên cứu lĩnh vực
hoạt động chủ yếu theo từng địa bàn, theo từng ngành nghề kinh doanh, lựa
chọn khách hàng để không ngừng cải tiến phong cách phục vụ, cải tiến quy
trình, đa dạng các sản phẩm cho vay phù hợp với nhu cầu ngày càng tăng của
khách hàng là HKD.
c. Hợp lý hóa cơ cấu dư nợ cho vay là việc tạo ra nhiều sản phẩm,
nhiều sự lựa chọn mới lạ, phù hợp với từng hoàn cảnh, phù hợp với điều
kiện của ngân hàng, đặc thù của từng đối tượng khách hàng
Việc hợp lý hóa cơ cấu dư nợ cho vay HKD là một yêu cầu cần thiết
trong hoạt động cho vay HKD. Bởi vì, cùng với nhu cầu ngày càng cao của
xã hội thì HKD ngày càng sản xuất nhiều hơn các sản phẩm hàng hóa, và họ
có nhiều nhu cầu về vay vốn hơn để đáp ứng nhu cầu xã hội. Theo đó địi hỏi
các sản phẩm cho vay của ngân hàng cũng phải ngày càng đáp ứng được nhu
cầu của các HKD vay vốn. Chẳng hạn như đa dạng về kỳ hạn cho vay, đa
dạng về lãi suất, đa dạng về hình thức cho vay, đa dạng về hình thức bảo
đảm... Vì vậy, địi hỏi ngân hàng phải khơng ngừng hồn thiện sản phẩm cho
vay hiện có và phát triển sản phẩm mới cho phù hợp với nhu cầu của hộ.

download by :


17

d. Tăng trưởng thu nhập cho vay là việc mở rộng cho vay chỉ thật sự
được gọi là hiệu quả nếu nó đem về nguồn thu nhập nhất định cho ngân
hàng
Thu nhập từ cho vay HKD là chỉ tiêu quan trọng hàng đầu mà một
NHTM luôn luôn quan tâm khi mở rộng cho vay HKD và cũng chính là mục
tiêu cuối cùng của mở rộng cho vay HKD.
e. Nâng cao chất lượng dịch vụ

Một ngân hàng chỉ thật sự phát triển khi có được lịng tin từ khách hàng
mà nhân tố quyết định lịng tin đó chính là chất lượng sản phẩm, sự phù hợp,
dịch vụ mà khách hàng nhận được cũng như sự thỏa mãn yêu cầu của khách
hàng. Chất lượng dịch vụ thể hiện ở quy trình giao dịch, thời gian giao dịch
ngân hàng nhanh gọn và chính xác, độ tin cậy cao, phong cách giao dịch của
nhân viên niềm nở, tiện nghi phục vụ của ngân hàng và mạng lưới giao dịch
phải rộng khắp. Ngoài ra, ngân hàng muốn thu hút được nhiều khách hàng thì
lãi suất phải thực sự cạnh tranh và hợp lý.
Ngân hàng phải quan tâm đến việc tăng chất lượng cung ứng dịch vụ
cho vay HKD của mình để đảm bảo việc cho vay của ngân hàng có hiệu quả,
đem lại sự thỏa mãn đối với HKD vay vốn.
Nâng cao chất lượng dịch vụ đối với HKD ở đây được hiểu là khoản tín
dụng mà ngân hàng cho vay ra phù hợp với mục đích sử dụng vốn của hộ với
lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục tín dụng đơn giản, thuận tiện... Đồng thời,
thông qua việc đo lường sự hài lòng của khách hàng vay vốn đối với sản
phẩm cho vay của mình thì ngân hàng biết được mức độ và khả năng nâng
cao chất lượng dịch vụ của mình đối với nhóm khách hàng là HKD như thế
nào, từ đó có biện pháp cải tiến sản phẩm cho vay để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng vay vốn là HKD.

download by :


×