Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Phát triển hoạt động cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (802.75 KB, 92 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ KINH DOANH
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNGVIỆT NAM
CHI NHÁNH HÀ NỘI

Giảng viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Lớp

: TS. Nguyễn Xuân Thắng
: Hoàng Trọng Luân
: 11122391
: Tài chính doanh nghiệp 54

Hà Nội - 2016


Chuyên đề tốt nghiệp

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 3
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ KINH DOANH TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNGVIỆT NAM 25
– CHI NHÁNH HÀ NỘI 25


2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Công thươngViệt Nam- Chi nhánh
Hà Nội 25
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Công thươngVietinbank- Chi
nhánh Hà Nội 25

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO
VAY HỘ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNGVIỆT NAM 61
CHI NHÁNH HÀ NỘI 61
3.1.1. Định hướng chung của Ngân hàng TMCP Công thươngViệt Nam- Chi
nhánh Hà Nội 61

3.2.4. Xây dựng chính sách lãi suất và mức phí phù hợp 70
3.3. Kiến nghị. 76
3.3.1. Kiến nghị với Hội sở Vietinbank. 76
3.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước Việt Nam. 76
KẾT LUẬN 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 79

Hoàng Trọng Luân

Mã SV: 11122391


Chuyên đề tốt nghiệp

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT


Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1.

ANZ

Ngân hàng TNHH Một thành viên ANZ Việt Nam

2.

HSBC

Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC Việt Nam

3.

Vietcombank/
VCB

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam

4.

NH

Ngân hàng

5.


NHNN

Ngân hàng nhà nước

6.

NH TMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

7.

HKD

Hộ kinh doanh

8.

Phòng dịch vu Phòng dịch vu khách hàng
KH

9.

PGD

Ngân hàng Công thương

10.


Vietinbank

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

11.

Chuyên
viên Chuyên viên quan hệ khách hàng cá nhân
QHKHCN
CBTD
Cán bộ tín dung

12.

Hoàng Trọng Luân

Mã SV: 11122391


Chuyên đề tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
BẢNG:

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 3
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO
VAY HỘ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNGVIỆT NAM 61
CHI NHÁNH HÀ NỘI 61
3.2.4. Xây dựng chính sách lãi suất và mức phí phù hợp 70

3.3. Kiến nghị. 76
3.3.1. Kiến nghị với Hội sở Vietinbank. 76
3.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước Việt Nam. 76
KẾT LUẬN 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
SƠ ĐỒ:

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..........................................................3
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ KINH DOANH TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNGVIỆT NAM..............................................25
– CHI NHÁNH HÀ NỘI............................................................................................25
2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Công thươngViệt Nam- Chi nhánh
Hà Nội 25
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Công thươngVietinbank- Chi
nhánh Hà Nội..............................................................................................................25

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO
VAY HỘ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNGVIỆT NAM...................................................................61
CHI NHÁNH HÀ NỘI..................................................................61
3.1.1. Định hướng chung của Ngân hàng TMCP Công thươngViệt Nam- Chi
nhánh Hà Nội...................................................................................................61

3.2.4. Xây dựng chính sách lãi suất và mức phí phù hợp...........70
3.3. Kiến nghị..................................................................................76
Hoàng Trọng Luân

Mã SV: 11122391



Chuyên đề tốt nghiệp

3.3.1. Kiến nghị với Hội sở Vietinbank........................................76
3.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước Việt Nam.............76
KẾT LUẬN.....................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................79
Sơ đồ 2.1:

Sơ đồ bộ máy tổ chức của Vietinbank - Chi nhánh TP.Hà Nội
.........................................................Error: Reference source not found

Hoàng Trọng Luân

Mã SV: 11122391


Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Giai đoạn 2011 – 2014 là giai đoạn Việt Nam đối diện với thách thức tái cơ cấu
kinh tế trong bối cảnh tốc độ tăng trưởng kinh tế suy giảm. Nền kinh tế Việt Nam rơi
vào suy thoái, các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ và phá sản hàng loạt, tỷ lệ nợ xấu
trong ngân hàng tăng cao, các Ngân hàng bị sáp nhập, thâu tóm. Chính phủ đã đề ra
các chính sách khác nhau để ngăn chặn tình trạng suy giảm kinh tế, trong đó mở rộng
hoạt động cho vay hộ kinh doanh vào thời điểm này có thể đem lại nhiều lợi ích cho
nền kinh tế (nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro, hộ kinh doanh có vốn để tăng
cường hoạt động kinh doanh, nền kinh tế được kích cầu, lạm phát được kìm chế..)
Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, hộ kinh doanh chiếm một vị trí vô cùng
quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế. Cho vay hộ kinh doanh tăng trưởng lành
mạnh là điều kiện tiền đề quan trọng giúp cho các cá nhân, hộ kinh doanh cá thể
mở rộng sản xuất, gia tăng sản lượng, đổi mới trang thiết bị, từ đó phát triển toàn

bộ nền kinh tế. Trên thực tế, hoạt động cho vay hộ kinh doanh là một trong những
hoạt động cho vay mới xuất hiện trong những năm gần đây, do đó, chắc chắn trong
thời gian tới cho vay hộ kinh doanh sẽ phát triển mạnh và là một thị trường đầy tiềm
năng.
Trước sức ép cạnh tranh với các ngân hàng khác, đặc biêt là cạnh tranh với các
ngân hàng quốc doanh và các ngân hàng nước ngoài, Ngân hàngTMCP Công thương
Vietnam (Vietinbank) đang tích cực rà soát, đổi mới, đánh giá lại hiệu quả hoạt động
tín dung cá nhân nói chung và hoạt động cho vay hộ kinh doanh nói riêng để tạo nên
sự khác biệt, nâng cao năng lực cạnh tranh từ đó phát triển bền vững nghiệp vu này.
Trong thời gian qua, mặc dù đã đạt được một số thành tựu nhất định trong hoạt động
cho vay hộ kinh doanh, nhưng Vietinbank vẫn còn tồn tại một số hạn chế, bất cập dẫn
tới hoạt động này vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của Ngân hàng.
Chính vì vậy, để đạt được muc tiêu của mình là đến năm 2020 là đưa Vietinbank trở
thành một trong những NHTM hàng đầu Việt Nam, hoạt động theo mô hình trọng tâm
bán lẻ theo những thông lệ quốc tế với công nghệ hiện đại, đủ năng lực cạnh tranh với
ngân hàng trong nước và quốc tế hoạt động tại Việt Nam thìVietinbank cần phải có
một lộ trình phát triển ngân hàng bán lẻ, trong đó có hoạt động cho vay hộ kinh doanh
trong thời gian tới. Xuất phát từ những lý do đó, sau một thời gian thực tập tại Ngân
hàng TMCP Công thươngViệt Nam – Chi nhánh Hà Nội, em đã lựa chọn đề tài: “Phát
triển hoạt động cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Công thươngViệt
Nam – Chi nhánh Hà Nội” làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp của mình.

Hoàng Trọng Luân

Mã SV: 11122391


Chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu chuyên đề tốt nghiệp của em gồm 3
chương:

Chương I: Cơ sở lý luận về phát triển hoạt động cho vay hộ kinh doanh của ngân
hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng hoạt động cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Công
thươngViệt Nam – Chi nhánh Hà Nội.
Chương III: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng
Công thươngVietinbank – Chi nhánh Hà Nội

Hoàng Trọng Luân

Mã SV: 11122391


Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
HỘ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Giới thiệu khái quát về hộ kinh doanh
1.1.1. Khái niệm hộ kinh doanh
Muốn nghiên cứu về hoạt động cho vay đối với hộ kinh doanh, trước tiên
chúng ta phải hiểu được hộ kinh doanh là gì. Trên thực tế, có rất nhiều khái niệm về
hộ kinh doanh.
Điều 36, khoản 1 Nghị định số 88/2006 NĐ-CP định nghĩa: Hộ kinh doanh do
một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm
chủ, chỉ được kinh doanh tại một địa điểm, sử dung không quá mười lao động, không
có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh
doanh.
Theo Nghị định 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 09 năm 2015 thì “Hộ kinh
doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam
đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được
đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dung dưới mười lao động và chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh”.

Một số loại hình hoạt động không cần đăng ký hoạt động hộ kinh doanh như:
Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong,
quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vu có thu nhập thấp không phải
đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện. Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dung trên toàn
địa phương.
Như vậy, theo thời gian định nghĩa về “hộ kinh doanh” đã có những thay đổi
nhất định. Theo định nghĩa về “hộ kinh doanh“ trong Nghị định 78/2015/ NĐ - CP, hộ
kinh doanh được chia thành 3 loại căn cứ vào chủ thể lập ra nó:
(1) Hộ kinh doanh do cá nhân làm chủ
(2) Hộ kinh doanh do một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam
trên 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chủ
(3) Hộ kinh doanh do hộ gia đình làm chủ.
1.1.2. Đặc điểm hộ kinh doanh
Hộ kinh doanh có những đặc điểm chính sau:
1)
Cá nhân, hộ gia đình chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm
vi toàn quốc. Không được thành lập doanh nghiệp tư nhân và Công ty hợp danh.
Theo điều 67, Nghị định 78/2015/ NĐ – CP quy định về quyền thành lập hộ
Hoàng Trọng Luân

Mã SV: 11122391


Chuyên đề tốt nghiệp
kinh doanh và nghĩa vu đăng ký của hộ kinh doanh thì cá nhân, hộ gia đình chỉ được
đăng ký một hộ kinh doanh trên toàn quốc nhưng được quyền góp vốn, mua cổ phần
trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân. Như vậy, một cá nhân không thể đứng tên
đăng ký nhiều hơn 1 hộ kinh doanh trên phạm vi toàn quốc.
Ngoài ra, theo khoản 3, điều 67, cá nhân thành lập và tham gia góp vốn thành

lập hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp
danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp
danh còn lại.
2) Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người
hoặc một hộ gia đình làm chủ.
Theo khoản 1, điều 67, Nghị định 78/2015/ NĐ – CP quy định: “Hộ kinh doanh
do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18
tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ…”
3) Hộ kinh doanh không có tư cách pháp nhân, không có con dấu riêng.
Từ những định nghĩa ở trên cho thấy, về bản chất hộ kinh doanh do cá nhân
thành lập là cá nhân kinh doanh, do đó hộ kinh doanh không thể có tư cách pháp nhân.
Khác với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, hộ kinh doanh không phải là
một thực thể tách biệt với cá nhân thành lập nên nó. Mọi tài sản của hộ kinh doanh
đều là tài sản của cá nhân tạo lập nên nó. Cá nhân tạo lập nên hộ kinh doanh có quyền
được hưởng toàn bộ lợi nhuận trong quá trình hoạt động kinh doanh cũng như phải
chấp hành mọi nghĩa vu được quy định. Nếu trong quá trình hoạt động kinh doanh có
xảy ra các vu án thì cá nhân tạo lập hộ kinh doanh là nguyên đơn hoặc là bị đơn.
Trong trường hợp hộ kinh doanh do hộ gia đình lập nên có bản chất là hộ gia
đình kinh doanh, do đó hộ kinh doanh cũng không phải là pháp nhân. Tuy nhiên pháp
luật Việt Nam hiện nay đổ dồn tất cả quyền lợi và gánh nặng quản trị hộ gia đình vào
chủ hộ. Tương tự, hộ kinh doanh được tạo lập bởi một nhóm người cũng không có tư
cách pháp nhân.
4)
Hộ kinh doanh là hình thức kinh doanh với quy mô rất nhỏ, quản lý thu
thuế khó khăn.
Theo quy định của pháp luật, hộ kinh doanh chỉ được sử dung không quá 10
lao động thường xuyên. Trong trường hợp hộ kinh doanh sử dung thường xuyên hơn
10 lao động phải đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định. Với đặc điểm này sẽ
gây khó khăn cho người kinh doanh trong một số lĩnh vực hoạt động kinh doanh
chẳng hạn như quán ăn, số người phuc vu có thể lên tới hàng chuc người với các công

việc như nấu ăn, phuc vu bàn, trông xe, tạp vu.
Bên cạnh quy mô, trình độ kinh doanh, khả năng tuân thủ pháp luật của các chủ
Hoàng Trọng Luân

Mã SV: 11122391


Chuyên đề tốt nghiệp
thể chưa cao. Do hầu hết các HKD hoạt động ở quy mô nhỏ, chủ yếu phát triển kinh tế
gia đình nhằm tăng thu nhập nên kinh doanh theo kinh nghiệm, không thực hiện chế
độ sổ sách kế toán, không thực hiện khai và nộp thuế theo thu nhập mà chủ yếu nộp
thuế theo phương pháp khoán ( nộp theo tỷ lệ ấn định trên doanh thu ). Việc thu thuế
đối với HKD cũng khó khăn: có dạng hộ kinh doanh chưa đến mức phải nộp thuế
GTGT chỉ phải thu thuế môn bài; có HKD đến mức phải nộp thuế, HKD ngừng nghỉ (
có hoặc không thông báo với cơ quan thuế) không nộp thuế, hộ không có đăng ký
kinh doanh, kinh doanh theo mùa vu, không thường xuyên, không có địa điểm kinh
doanh cố định.
5)
Chủ hộ kinh doanh chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của
hộ kinh doanh.
Do hộ kinh doanh không phải là một thực thể độc lập, tách biệt với chủ nhân
của nó, nên chủ hộ kinh doanh phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của
hộ kinh doanh. Điều này có nghĩa là chủ hộ kinh doanh phải chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình kể cả những tài sản không đưa vào quá trình kinh doanh.
Nếu hộ kinh doanh do cá nhân kinh doanh lập nên thì cá nhân đó phải chịu toàn
bộ trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của hộ kinh doanh.
Nếu hộ kinh doanh do một hộ gia đình lập nên thì trong trường hợp phát sinh
nợ phải trả, toàn bộ tài sản kinh doanh và tài sản chung của hộ gia đình sẽ được đưa ra
để trả nợ. Nếu tài sản kinh doanh và tài sản chung của hộ gia đình không đủ để thực
hiện nghĩa vu trả nợ thì các thành viên trong hộ gia đình đó phải chịu trách nhiệm liên

đới bằng tài sản riêng của mình ( Điều 110, khoản 2, Bộ luật dân sự 2005).
Nếu hộ gia đình do một nhóm người lập nên thì các thành viên trong nhóm người
đó phải chịu trách nhiệm liên đới và vô hạn đối với các khoản nợ của hộ gia đình.
6)
Số lượng hộ kinh doanh lớn, phân bố rộng.
Do quy mô vốn nhỏ, dễ dàng tiếp cận thị trường cùng với thủ tuc đăng ký đơn
giản nên số lượng hộ kinh doanh trên thị trường hiện nay là rất lớn. Hộ kinh doanh đa
dạng về đối tượng, hình thức, ngành nghề: từ tiểu thủ công nghiệp, chế biến; vận tải,
xây dựng cho đến thương mại và dịch vu. Theo thống kê, cả nước hiện nay có 4.658
triệu hộ kinh doanh năm 2014 và 4.536 triệu hộ kinh doanh năm 2013 ( báo cáo của
phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) )
Bên cạnh đó, hộ kinh doanh cũng có sự phân bố rất rộng, trải dài khắp mọi nơi
trên toàn quốc từ đồng bằng tới miền núi, từ thành thị tới nông thôn.
7)
Hộ kinh doanh không phải là doanh nghiệp nên không được áp dụng
các quy định của pháp luật về phá sản doanh nghiệp.
Theo luật phá sản năm 2014 ban hành ngày 19 tháng 6 năm 2014, luật này chỉ
Hoàng Trọng Luân

Mã SV: 11122391


Chuyên đề tốt nghiệp
áp dung đối với doanh nghiệp và hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập và
hoạt động theo quy định của pháp luật. Do hộ kinh doanh không thuộc những đối
tượng trên nên hộ kinh doanh không được áp dung các quy định về phá sản doanh
nghiệp.
Đối với hộ kinh doanh, khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh
phải gửi Thông báo về việc chấm dứt hoạt động và nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký,

đồng thời thanh toán đầy đủ các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và nghĩa vu tài chính chưa
thực hiện.
1.1.3. Vai trò của hộ kinh doanh
Sau gần 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới cùng với sự chuyển biến to lớn
của nền kinh tế, thành phần kinh tế cá thể ngày càng chứng tỏ vai trò, vị trí to lớn của
mình trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong Đại hội Đảng
Toàn quốc lần thứ VII, Đảng đã đề ra chủ trương : “ Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh
tế nhiều thành phần, thành phần kinh tế chủ yếu trong thời kỳ quá độ ở nước ta là kinh
tế quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể…”.
Theo số liệu điều tra năm 2014, số lượng hộ kinh doanh cá thể là 4.658 triệu
hộ; chiếm hơn 90% số lượng đơn vị kinh tế của cá nước, tạo ra hơn 7,5 triệu việc làm.
Như vậy có thể thấy khu vực hộ kinh doanh cá thể đã có những đóng góp rất đáng ghi
nhận trong tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập và góp phần xóa đói giảm
nghèo, đẩy lùi tệ nạn xã hội trong những năm qua. Tuy vẫn còn những hạn chế,
khuyết điểm nhưng không thể phủ nhận những đóng góp của hộ kinh doanh cá thể cho
nền kinh tế và xã hội. Những đóng góp này được tóm lược ở những điểm chính sau:
1) HKD góp phần tạo việc làm lao động, góp phần tăng thu nhập, xóa đói
giảm nghèo, đẩy lùi tệ nạn xã hội.
Trong những năm gần đây, số lượng hộ kinh doanh tăng lên nhanh chóng đã
giải quyết được nhiều nhu cầu việc làm với thu nhập cao hơn cho người lao động. Tuy
một hộ kinh doanh chỉ được sử dung tối đa 10 lao động nhưng với số lượng hộ kinh
doanh trong nền kinh tế là rất lớn phát triển khắp các vùng miền đất nước trong hầu
hết các ngành nghề, nên HKD đã mở ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động.
Ngoài ra, với lợi thế đa dạng về lĩnh vực kinh doanh và địa bàn hoạt động ( từ
nông nghiệp đến dịch vu, từ nông thôn tới thành thị, từ đồng bằng tới miền núi ), hộ
kinh doanh có thể sử dung nguồn lao động dồi dào ở mọi nơi, ở mọi trình độ. Hình
thức kinh doanh này không chỉ giải quyết việc làm cho các lao động có trình độ cao
mà còn giải quyết vấn đề thất nghiệp ở những lao động có trình độ thấp, chưa được
đào tạo.
Hoàng Trọng Luân


Mã SV: 11122391


Chuyên đề tốt nghiệp
Tạo ra việc làm và nguồn thu nhập cho người lao động, hộ kinh doanh đã và
đang góp phần cải thiện và nâng cao mức sống chung của người lao động, xóa đói
giảm nghèo trong xã hội. Từ đó, góp phần đẩy lùi các tệ nạn xã hội do tình trạng thất
nghiệp, đói nghèo gây nên.
2) Hộ kinh doanh huy động được một khối lượng lớn vốn, khai thác tiềm năng,
sức sáng tạo trong dân, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Với hình thức đa dạng về ngành nghề, cơ hội kinh doanh lớn, nhu cầu về vốn
của hộ kinh doanh cũng rất lớn. Nếu nhìn tổng thể, hình thức hộ kinh doanh đã huy
động được một khối lượng vốn lớn. Ngoài ra, hình thức này cũng khích lệ người dân
phát huy tính sáng tạo, đổi mới, tích cực khai thác tiềm năng thế mạnh của địa phương
và nội lực gia đình để cạnh tranh với các thành phần kinh tế khách trong bối cảnh
cạnh tranh kinh doanh ngày càng khốc liệt.
3) Hộ kinh doanh góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Sự phát triển của hộ kinh doanh đã thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, đặc biệt ở khu vực nông thôn. Hộ kinh doanh phát triển chủ yếu trong ngành buôn
bán, dịch vu. Sự phát triển của hộ kinh doanh góp phần làm tăng tỷ trọng khu vực
công nghiệp, dịch vu và thu hẹp dần tỷ trọng của khu vực nông nghiệp trong cơ cấu
kinh tế. Bên cạnh đó, hình như kinh doanh này được phân bố đều khắp mọi nơi trên
toàn quốc, trải dài từ đồng bằng đến miền núi, từ thành thị đến nông thôn; góp phần
tạo ra cơ cấu vùng hợp lý.
Ngoài ra, hình thức hộ kinh doanh cũng góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động
theo độ tuổi. Những chủ hộ có độ tuổi càng trẻ thì càng có xu hướng kinh doanh ở
những ngành nghề dịch vu, buôn bán nhiều hơn. Bên cạnh đó, cơ cấu lao động cũng
có xu hướng chuyển từ nông thôn sang thành thị do tác động của hình thức hộ kinh
doanh.

Cuối cùng, với số lượng trên 4 triệu cơ sở, HKD đang hoạt động ở khắp các địa
bàn xã, phường trên phạm vi toàn quốc đã làm giảm bớt sự cách biệt về kinh tế và xã
hội giữa các vùng, miền, các địa bàn trong cả nước, nhất là những địa bàn mà các
doanh nghiệp không có ý định hoặc không thể đầu tư, chẳng hạn như miền núi, hải
đảo, vùng sâu, vùng xa.
4) Hộ kinh doanh góp phần thúc đẩy tăng trường kinh tế và tạo nguồn thu ổn
định cho NSNN.
Theo thời gian, hộ kinh doanh càng chứng tỏ được vai trò của mình trong tạo ra
khối lượng hàng hoá và dịch vu lớn hơn, phong phú hơn, chất lượng tốt hơn, góp phần
quan trọng cải thiện và nâng cao mức tiêu dùng trong nước, đó cũng là yếu tố giữ cho
nền kinh tế ổn định và phát triển. Theo thống kê của VCCI, khu vực kinh tế cá thể,
Hoàng Trọng Luân

Mã SV: 11122391


Chuyên đề tốt nghiệp
trong đó có hộ kinh doanh, đã đóng góp tới trên 33% GDP của cả nước.
Hơn nữa, việc tạo ra nguồn thu lớn từ việc kinh doanh, cũng như ngày càng
xuất hiện nhiều hộ kinh doanh hơn, hộ kinh doanh cũng đóng góp đáng kể trong việc
gia tăng nguồn thu cho nhà nước thông qua việc đóng thuế thu nhập cá nhân, thuế
môn bài, thuế giá trị gia tăng…
1.2. Tổng quan về hoạt động cho vay hộ kinh doanh của Ngân hàng
thương mại
1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay hộ kinh doanh
Trong những năm gần đây, tại một số tỉnh, thành phố như Hà Nội, TP. HCM,
Đà Nẵng, mô hình hộ gia đình kinh doanh nhỏ lẻ gia tăng đều đặn kéo theo đó là nhu
cầu về sản phẩm vay hộ kinh doanh ngày càng cao. Nắm bắt được nhu cầu đó, hầu hết
các ngân hàng, kể cả nước ngoài lẫn nội địa, đều đưa ra nhiều sản phẩm cho phân
khúc này. Các sản phẩm này sẽ giúp khách hàng là các hộ kinh doanh đáp ứng các

nhu cầu về vốn trong quá trình kinh doanh như mua sắm trang thiết bị, phương tiện
vận tải, bổ sung vốn lưu động…
Như vậy, ta có thể khái quát khái niệm về cho vay hộ kinh doanh như sau: Cho
vay hộ kinh doanh là sản phẩm tín dung hỗ trợ nguồn vốn cho hộ kinh doanh, giúp
khách hàng bổ sung nguồn vốn lưu động phuc vu sản xuất, kinh doanh, dịch vu và đầu
tư phát triển mua máy móc, trang thiết bị, phương tiện vận chuyển, nâng cấp cơ sở vật
chất, mở rộng nhà xưởng… trong một thời gian nhất định. Khách hàng có trách nhiệm
hoàn trả vô điều kiện cả gốc và lãi khi đến hạn thanh toán.
1.2.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay hộ kinh doanh
• Đồng tiền cho vay: VNĐ
• Về đối tượng cho vay: Là hộ kinh doanh có nhu cầu vay vốn phuc vu sản
xuất, kinh doanh, dịch vu đầu tư và phát triển, có phương án kinh doanh hiệu quả.
• Quy mô món vay: Các khoản vay của hộ kinh doanh thường nhỏ hơn rất
nhiều sơ với các khoản vay của doanh nghiệp, nhưng thường lớn hơn các khoản vay
tiêu dung cá nhân, vay mua ô tô.
• Rủi ro đối với cho vay hộ kinh doanh: Do độ chuẩn xác và tính đầy đủ của
thông tin về hộ kinh doanh thường kém hơn so với thông tin về doanh nghiệp (công
khai thông qua báo cáo tài chính), điều này dẫn tới rủi ro đạo đức và rủi ro thông tin
không cân xứng. Do đó, cho vay hộ kinh doanh có mức độ rủi ro cao hơn so với cho
vay doanh nghiệp.
• Thời hạn cho vay: thời hạn cho vay tối đa phu thuộc vào từng ngân hàng cu
thể, nhưng thời gian cho vay tối đa thường là 7 năm.

Hoàng Trọng Luân

Mã SV: 11122391


Chuyên đề tốt nghiệp
• Số lượng khách hàng nhiều, đa dạng lĩnh vực ngành nghề kinh doanh.

• Chi phí quản lý: chi phí quản lý cho vay hộ kinh doanh thường cao hơn chi
phí quản lý cho vay doanh nghiệp (tính trên mỗi đơn vị tiền tệ cho vay). Nguyên nhân
là do số lượng món vay nhiều, khách hàng đa đạng nhưng quy mô món vay lại nhỏ
hơn nhiều so với doanh nghiệp, do vậy, ngân hàng phải huy động nhiều nhân lực cho
hoạt động cho vay từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng, quyết định cho
vay, giải ngân và kiểm soát sau vay.
1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay hộ kinh doanh
1) Vai trò đối với hộ kinh doanh.
Vốn tín dung ngân hàng đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của hộ kinh doanh.
Thứ nhất, cho vay hộ kinh doanh góp phần duy trì sự liên tuc trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh của hộ kinh doanh. Trong điều
kiện cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt hơn, đòi hỏi các hộ kinh doanh
phải cải tiến, thay đổi mẫu mã mặt hàng, đổi mới máy móc thiết bị để có thể đứng
vững và phát triển. Tuy nhiên, không phải hộ kinh doanh nào cũng có thể đảm bảo
100% vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Trong hoàn cảnh đó, hoạt động cho vay
hộ kinh doanh của NHTM đã tạo điều kiện cho các hộ kinh doanh bù đắp những nhu
cầu về vốn, mua sắm máy móc trang thiết bị, mua sắm hàng hóa đầu vào. Từ đó, hoạt
động cho vay HKD sẽ góp phần đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh của HKD được
diễn ra liên tuc, nâng cao khả năng cạnh tranh của HKD trên thị trường.
Thứ hai, hoạt động cho vay HKD cũng góp phần nâng cao hiệu quả sử dung
vốn của HKD. Mối quan hệ tín dung giữa NHTM và hộ kinh doanh được thể hiện cu
thể trong hồ sơ tín dung, trong đó người đi vay phải hoàn trả gốc và lãi trong một thời
gian được quy định trước trong hợp đồng. Do đó, hoạt động cho vay HKD đòi hỏi
HKD phải có phương án sử dung vốn hợp lý, sử dung vốn có hiệu quả. Ngoài ra,
trong quá trình cho vay, NHTM luôn giám sát chặt chẽ việc sử dung vốn của HKD,
đảm bảo HKD sử dung vốn vay đúng muc đích, kinh doanh có hiệu quả.
2) Vai trò đối với ngân hàng.
Cho vay hộ kinh doanh là một trong những hoạt động đang được chú trọng tại
các ngân hàng hiện nay. Do nhu cầu vay vốn để kinh doanh ngày càng tăng cao, do đó

sản phẩm tín dung này mạng lại lợi nhuận rất cao cho các NHTM bên cạnh những
hình thức cho vay khác.
Ngoài ra, cho vay hộ kinh doanh cũng tạo cơ sở cho các NHTM mở rộng
quan hệ khách hàng, từ đó phát triển các hoạt động tín dung khác như cho vay tiêu
dùng, cho vay mua nhà...
3) Vai trò đối với nền kinh tế và xã hội.

Hoàng Trọng Luân

Mã SV: 11122391


Chuyên đề tốt nghiệp
Việc cấp tín dung cho hộ kinh doanh đã tạo điều kiện kinh doanh cho hộ gia
đình, đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước và sự phát triển chung của nền kinh
tế. Bên cạnh đó, cho vay hộ kinh doanh cũng hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi trong
giới kinh doanh.
Qua việc tạo điều kiện mở rộng kinh doanh, cho vay hộ kinh doanh đã góp
phần giải quyết tình trạng thiếu việc làm, nâng cao đời sống người lao động, đẩy lùi
các tệ nạn xã hội.
1.2.4. Phân loại cho vay hộ kinh doanh
Các NHTM sử dung đa dạng các phương thức cho vay hộ kinh doanh nhằm tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng cũng như
công tác quản lý tiền vay của ngân hàng. Tùy theo nhu cầu sử dung vốn vay của khách
hàng, mức độ tín nhiệm của ngân hàng đối với khách hàng và khả năng kiểm soát sau
vay của ngân hàng, ngân hàng và khách hàng sẽ thỏa thuận phương án cho vay phù
hợp nhất. Có thể phân loại các loại hình cho vay hộ kinh doanh như sau:
• Căn cứ vào thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn ngắn, thường dưới 12 tháng
và được sử dung để bù đắp thiếu hut vốn lưu động của hộ kinh doanh.

- Cho vay trung hạn: thời hạn cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng. Hộ kinh
doanh vay lựa chọn hình thức này thường có nhu cầu mua sắm tài sản cố định, trang
thiết bị công nghệ, mở rộng kinh doanh.
- Cho vay dài hạn: là loại hình cho vay thời hạn cho vay trên 60 năm nhưng
tối đa là 84 tháng. Loại hình tín dung này nhằm đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn của hộ
kinh doanh như mua sắm trang thiết bị công nghệ, xây dựng nhà kho, mua phương
tiện vận tải…
• Căn cứ vào ngành nghề kinh doanh
Căn cứ vào ngành nghề hoạt động của hộ kinh doanh mà có thể chia hộ kinh
doanh thành các hình thức sau:
- Hộ kinh doanh tiểu thủ công nghiệp: có thể liệt kê ra một số hình thức sản
xuất, kinh doanh tiêu biểu của loại hình hộ kinh doanh này, chẳng hạn như gốm, mỹ
nghệ; mây tre đan lát, chế biến đồ gỗ gia dung, đồ mỹ nghệ; chế tác đá; chế biến nông
sản, thực phẩm; tái chế phế liệu hay các nghề liên quan đến sản xuất kim loại,
phương tiện vận tải thô sơ và phuc vu sửa chữa tại chỗ…
- Hộ kinh doanh lâm nghiệp, thủy sản, nông nghiệp: HKD nông lâm nghiệp
và thủy sản bao gồm những hộ tiến hành các hoạt động: hoạt động trồng trọt, hoạt
động chăn nuôi, hoạt động dịch vu nông nghiệp, hoạt động nuôi trồng thủy sản hay
hoạt động khai thác thủy sản.
- Hộ kinh doanh thương mại, dịch vu: bao gồm các ngành nghề liên quan đến
Hoàng Trọng Luân

Mã SV: 11122391


Chuyên đề tốt nghiệp
dịch vu kinh doanh, buôn bán; dịch vu thông tin; dịch vu đào tạo; dịch vu tài chính;
dịch vu vận tải; dịch vu du lịch…
• Căn cứ vào phương thức cho vay
- Cho vay từng lần: Phương thức cho vay từng lần là phương thức cho vay

mà ngân hàng căn cứ vào từng kế hoạch, phương án kinh doanh, từng khâu hoặc từng
loại vật tư cu thể để cho vay.
Phương thức cho vay từng lần được áp dung khi cho vay để bổ sung nhu cầu
vốn lưu động thiếu hut trong kinh doanh, đối với những khách hàng sản xuất kinh
doanh không ổn định, nhu cầu vay trả không thường xuyên, có nhu cầu đề nghị vay
vốn từng lần hoặc những khách hàng không có tín nhiệm cao đối với ngân hàng trong
quan hệ tín dung mà ngân hàng nhận thấy cần phải áp dung cho vay từng lần để giám
sát, kiểm tra, quản lý việc sử dung vốn vay chặt chẽ, an toàn.
- Cho vay hạn mức tín dụng: là phương thức cho vay mà việc cho vay và thu
nợ căn cứ vào quá trình nhập, xuất vật tư hàng hoá, ngân hàng cho vay khi khách hàng
có nhu cầu vốn phát sinh để nhập vật tư hàng hóa và ngân hàng thu nợ khi khách hàng
có thu nhập từ việc tiêu thu sản phẩm, hàng hoá. Theo phương thức cho vay này
khách hàng được ngân hàng xác định cho một hạn mức tín dung duy trì trong một
khoảng thời gian nhất định để làm căn cứ cho việc phát tiền vay.
Phương thức cho vay theo hạn mức tín dung thường áp dung cho các khách
hàng mà trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh họ thường xuyên có nhu cầu
vay trả, tốc độ luân chuyển vốn tín dung nhanh, có tín nhiệm với ngân hàng trong
quan hệ tín dung, tức là vay vốn và trả nợ sòng phẳng. Với phương thức cho vay này,
khách hàng và ngân hàng thoả thuận với nhau căn cứ vào phương án, kế hoạch sản
xuất kinh doanh, nhu cầu vốn giá trị tài sản thế chấp, nguồn vốn ngân hàng có thể đáp
ứng...để xác định một hạn mức tín dung trong một thời kỳ nhất định, đồng thời xác
định các tài khoản vay, trả và mức lãi suất từng lần nhận tiền vay. Việc thoả thuận này
phải được ký kết trong hợp đồng tín dung.
• Căn cứ vào đối tượng đầu tư
- Cho vay vốn cố định : là hình thức ngân hàng cho cá nhân hoặc hộ gia đình
vay vốn phuc vu chi phí đầu tư tài sản cố định như máy móc, thiết bị, nhà xưởng phuc
vu sản xuất kinh doanh, dịch vu để thực hiện dự án. Thời gian là trung và dài hạn.
- Cho vay vốn lưu động : là hình thức ngân hàng cho vay nhằm đáp ứng nhu
cầu bổ sung vốn lưu động để thanh toán các chi phí phuc vu cho hoạt động sản xuất
kinh doanh hoặc đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô hoạt động nhưng nguồn vốn lưu

động đang bị thiếu hut.
• Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
- Cho vay trực tiếp: là hình thức cho vay khi khách hàng trực tiếp đến Ngân
Hoàng Trọng Luân

Mã SV: 11122391


Chuyên đề tốt nghiệp
hàng và xin vay vốn. Ngân hàng trực tiếp chuyển giao tiền cho khách hàng sử dung
trên cơ sở những điều kiện mà hai bên thoả thuận.
Khi khách hàng có tài sản thế chấp, có uy tín cao mà không cần phải thông
qua trung gian nào thì họ thường vay trực tiếp Ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian.
Ngân hàng cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm, như nhóm sản xuất hội nông dân, hội
cựu chiến binh, hội phu nữ ...Các tổ chức này thường xuyên liên kết các thành viên
theo một muc đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗi
thành viên. Vì vậy việc phát triển kinh tế, làm giầu, xoá đói giảm nghèo luôn được các
trung gian rất quan tâm.
Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các sản phẩm đầu vào
của quá trình sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế người vay sử dung tiền
sai muc đích.
Cho vay gián tiếp thường được áp dung đối với thị trường có nhiều món vay
nhỏ, người vay phân tán, cách xa Ngân hàng. Trong trường hợp như vậy cho vay
trung gian có thể tiết kiệm chi phí cho vay ( phân tích, giám sát, thu nợ ...)
1.2.5. Quy trình cho vay hộ kinh doanh
Mỗi một ngân hàng lại thiết lập cho mình một quy trình cho vay riêng nhưng
nhìn chung, quy trình cho vay của một ngân hàng thương mại có thể được chia thành
3 giai đoạn chính: Giai đoạn trước quá trình cho vay, giai đoạn trong quá trình cho
vay, giai đoạn sau quá trình cho vay.

 Giai đoạn trước quá trình cho vay:
Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị cho vay:
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, cán bộ tín dung tiến hành thu thập, kiểm
tra thông tin của khách hàng để lập hồ sơ cho vay. Trên cơ sở những thông tin thu
thập được, cán bộ tín dung sẽ thẩm định, phân tích hồ sơ của khách hàng để quyết
định có nên cho vay hay không.
Các thông tin cần thu thập:
- Năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng.
- Khả năng sử dung và hoàn trả vốn của khách hàng.
- Thông tin về đảm bảo khoản cho vay.
Để có được nhưng thông tin trên, ngân hàng thường yêu cầu khách hàng cung
cấp nhưng thông tin sau: Đơn đề nghị vay vốn, Các giấy tờ chứng minh tư cách pháp
lý của khách hàng ( chứng minh nhân dân của vợ chồng, giấy tờ xácnhận tình trạng
hôn nhân, sổ hộ khẩu), phương án kinh doanh, giấy tờ liên quan đến nguồn trả nợ của
khách hàng, các giấy tờ liên quan đến tài sản đảm bảo và các giấy tờ liên quan khác.
Bước 2: Phân tích, thẩm định hồ sơ vay vốn.

Hoàng Trọng Luân

Mã SV: 11122391


Chuyên đề tốt nghiệp
Phân tích tín dung là việc xử lý các thông tin thu thập được bằng các phương
pháp phân tích để đưa ra những kết luận về khách hàng. Phân tích tín dung là một
khâu quan trọng trong quy trình tín dung.
Sau khi nhận hồ sơ vay vốn, cán bộ tín dung sẽ tiến hành phân tích hồ sơ vay
vốn. Dựa vào hồ sơ vay vốn, cán bộ tín dung sẽ đánh giá năng lực pháp lý của khách
hàng, năng lực tài chính của khách hàng, tính khả thi của phương án kinh doanh của
khách hàng, đánh giá các tài sản thế chấp của khách hàng. Ngoài ra, cán bộ tín dung

cũng phải xem xét quyền lợi của khách hàng trong trường hợp khách hàng không trả
được nợ, liệu ngân hàng có thể nhanh chóng thu hồi vốn với rủi ro và chi phí thấp hay
không ?
Bước 3: Ra quyết định cho vay
Sau quá trình phân tích tín dung, bộ phận tín dung chuyển tờ trình đề xuất cho
vay cùng biên bản thẩm định lên cấp có thẩm quyền quyết định cho vay. Để ra quyết
định cho vay thì ngoài những thông tin đã có được ở những giai đoạn trước, ngân
hàng cần dựa vào những cơ sở sau: Thông tin bên ngoài, Thông tin từ chính sách tín
dung của ngân hàng và những quy định quản lý hoạt động cho vay từ phía Ngân hàng
nhà nước, các nguồn vốn có thể huy động được để thực hiện cho vay đối với khách
hàng.
Có 2 trường hợp xảy ra trong giai đoạn này: Nếu từ chối cho vay thì phải có
văn bản thông báo và nêu lý do từ chối. Nếu chấp thuận cho vay thì ngân hàng tiến
hành ký kết hợp đồng tín dung với khách hàng, chính thức hình thành quan hệ tín
dung với khách hàng về mặt pháp lý.
 Giai đoạn trong quá trình cho vay:
Bước 4:Sau khi có quyết định cho khách hàng vay vốn, ngân hàng sẽ tiến hành
ký kết hợp đồng tín dung, hợp đồng đảm bảo tiền vay với khách hàng. Trong hợp
đồng tín dung phải ghi rõ số tiền vay vốn, ngày giải ngân, ngày trả nợ định kỳ và
quyền lợi cũng như trách nhiệm của khách hàng và ngân hàng trong suốt quá trình vay
vốn. Hợp đồng bảo đảm tiền vay tùy theo biện pháp bảo đảm tiền vay và loại tài sản
mà có những tên khác nhau: hợp đồng thế chấp, hợp đồng cầm cố, hợp đồng bảo lãnh
ngân hàng…
Bước 5: Giải ngân sau khi hợp đồng được ký kết
Sau khi hoàn chỉnh hồ sơ cho vay, hợp đồng tín dung và hợp đồng bảo đảm
tiền vay, các bên tiến hành làm thủ tuc giải ngân tiền vay.Giải ngân tiền vay có thể
bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.Giải ngân bằng tiền mặt khi nghiệp vu kinh tế phát
sinh đòi hỏi phải thanh toán bằng tiền mặt. Giải ngân bằng chuyển khoản có nhiều lợi
ích như: tiết kiệm chi phí, tiết kiệm thời gian và tăng khả năng kiểm soát tiền vay của
ngân hàng.


Hoàng Trọng Luân

Mã SV: 11122391


Chuyên đề tốt nghiệp
Các phương thức giải ngân:
- Giải ngân một lần: tiền vay được phát cho khách hàng một lần vào đầu kỳ
hạn vay tiền. Áp dung cho những món vay nhỏ, thời hạn ngắn.
- Giải ngân nhiều lần: tiền vay theo hạn mức tín dung được phát cho khách
hàng chia thành nhiều đợt. Áp dung cho những món vay lớn, dài hạn.
 Giai đoạn sau cho vay:
Bước 6: Giám sát tín dung.
Đây là khâu nhằm đảm bảo khách hàng sử dung vốn đúng muc đích đã cam
kết, kiểm soát rủi ro cho vay, phát hiện và điều chỉnh kịp thời những sai phạm có thể
ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này. Ngân hàng có thể thực hiện nhiều cách
giám sát như:
- Giám sát trực tiếp: ngân hàng trực tiếp cử người tới cơ sở của khách hàng
để kiểm tra, thu thập thông tin về khách hàng.
- Giám sát gián tiếp: ngân hàng theo dõi khách hàng thông qua các thay đổi
tài khoản tiền vay, tiền gửi của khách hàng, qua các báo cáo tài chính định kỳ do
khách hàng gửi tới, qua các phiếu điều tra, phỏng vấn và các nguồn thông tin khác.
Bước 7: Thu nợ khách hàng và Ngân hàng thỏa thuận phương thức trả tiền vay
cu thể và được quy định trong hợp đồng.
Hợp đồng tín dung luôn xác định rõ kế hoạch trả nợ của khách hàng. Căn cứ
vào kế hoạch trả nợ đó, cán bộ tín dung đôn đốc khách hàng trả nợ theo đúng kế
hoạch. Trường hợp khách hàng không trả được nợ theo đúng kế hoạch do các nguyên
nhân khách quan và xác định được nguồn và kế hoạch khắc phuc ngân hàng và khách
hàng thống nhất lại kế hoạch trả nợ. Thống nhất lại kế hoạch trả nợ được thể hiện

bằng một trong hai phương thức là điều chỉnh kỳ hạn nợ hoặc gia hạn nợ. Điều chỉnh
kỳ hạn nợ là việc thay đổi thời điểm trả nợ các kỳ hạn trong thời gian trả nợ mà không
làm thay thời gian cho vay (không kéo dài kỳ cuối cùng). Gia hạn nợ là việc kéo dài
thời gian cho vay (làm cho thời gian cho vay dài thêm).
Khi khách hàng thực hiện đầy đủ nghĩa vu nợ với ngân hàng thì ngân hàng sẽ
tiến hành làm thủ tuc hoàn trả lại tài sản đảm bảo tiền vay cho khách hàng.
Bước 8: Xử lý nợ có vấn đề và thanh lý tín dung
Kết thúc quá trình cho vay là việc thanh lý hợp đồng vay tiền và thanh lý hợp
đồng bảo đảm tiền vay. Hợp đồng chỉ được thanh lý khi khách hàng đã thực hiện đầy
đủ các nghĩa vu đối với ngân hàng.
Trường hợp nợ quá hạn, ngân hàng sẽ tiến hành đánh giá khả năng và mức độ
thu hồi. Tùy vào trường hợp cu thể mà ngân hàng sẽ áp dung những biện pháp thu nợ
từ mềm dẻo đến khắt khe với muc đích thu nợ ở mức tối đa có thể được.
1.3. Phát triển hoạt động cho vay hộ kinh doanh của NHTM

Hoàng Trọng Luân

Mã SV: 11122391


Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.1. Khái niệm
Trong lịch sửTriết học, quan điểm siêu hình xem sự phát triển chỉ là sự tăng
giảm thuần túy về lượng, không có sự thay đổi về chất của sự vật. Đồng thời, nó cũng
xem sự phát triển là quá trình tiến lên liên tuc, không trải qua những bước quanh co
phức tạp.
Đối lập với quan điểm siêu hình, trong phép biện chứng khái niệm phát triển
dùng để chỉ quá trình vận động theo khuynh hướng đi từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Phát triển cũng là quá trình phát sinh
và giải quyết mâu thuẫn khách quan vốn có của sự vật; là quá trình thống nhất giữa

phủ định những nhân tố tiêu cực và kế thừa, nâng cao nhân tố tích cực từ sự vật cũ
trong hình thái mới của sự vật. Như vậy, hiểu một cách đơn giản thì phát triển là sự
tăng lên về số lượng và chất lượng.
Từ hai quan điểm về phát triển trên, quan điểm về phát triển cho vay hộ kinh
doanh được hiểu như sau:
- Theo nghĩa hẹp: Phát triển cho vay hộ kinh doanh là sự gia tăng dư nợ cho
vay HKD tại ngân hàng (tăng về lượng).
- Theo nghĩa rộng: Phát triển hoạt động cho vay hộ kinh doanh có thể hiểu là
sự tăng trưởng về khối lượng cho vay của NHTM đối với hộ kinh doanh. Sự tăng
trưởng về khối lượng cho vay bao gồm sự gia tăng về quy mô dư nợ cho vay đối với
hộ kinh doanh và số lượng khách hàng là hộ kinh doanh, đồng thời phát triển hoạt
động cho vay hộ kinh doanh phải dựa trên cơ sở nâng cao chất lượng của hoạt động
cho vay như giảm tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay, giảm tỷ lệ nợ xấu trên
tổng dư nợ cho vay, xây dựng cơ cấu cho vay hợp lý của ngân hàng…
Như vậy, phát triển hoạt động cho vay hộ kinh doanh là việc NHTM gia
tăng khối lượng cho vay đối với hộ kinh doanh trên cơ sở nâng cao chất lượng hoạt
động tín dung.
1.3.2. Sự cần thiết phải phát triển hoạt động cho vay hộ kinh doanh của
NHTM
Trong thời gian tới, cạnh tranh trong phân khúc cho vay hộ kinh doanh sẽ ngày
càng gay gắt, nhất là giữa các NHTM trong nước và các NHTM nước ngoài với công
nghệ ngân hàng hiện đại và bề dày kinh nghiệm trong hoạt động cho vay hộ kinh
doanh. Do đó, lý do phải phát triển hoạt động cho vay hộ kinh doanh là:
• Đối với bản thân hộ kinh doanh:
Nhu cầu vốn để kinh doanh luôn là một vấn đề bức thiết đối với các thành phần
kinh doanh trong nền kinh tế nói chung và hộ kinh doanh nói riêng. Tuy nhiên, việc
tiếp cận nguồn vốn không phải lúc nào cũng dễ dàng và nếu tiếp cận được thì hộ kinh
doanh thường phải chịu chi phí cũng như rủi ro rất cao. Do vậy, tín dung ngân hàng

Hoàng Trọng Luân


Mã SV: 11122391


Chuyên đề tốt nghiệp
được xem là kênh tiếp cận vốn chủ yếu của các hộ kinh doanh. Trước hoàn cảnh đó,
việc mở rộng và phát triển cho vay hộ kinh doanh giúp cho hộ kinh doanh có thêm
nhiều điều kiện để tiếp cận và sử dung nguồn vốn một cách dễ dàng hơn. Bằng cách
đa dạng hóa sản phẩm cho vay cũng như gia tăng quy mô vốn cho vay, NHTM sẽ đáp
ứng kịp thời những nhu cầu vốn của hộ kinh doanh.
• Đối với ngân hàng: Do số lượng khách hàng là hộ kinh doanh ngày càng
tăng, quy mô từng khoản vay nhỏ, lại đa dạng hóa về lĩnh vực ngành nghề kinh doanh
và địa bàn hoạt động nên việc phát triển hoạt động cho vay đối với đối tượng này sẽ
giúp ngân hàng đa dạng hóa danh muc cho vay, phân tán rủi ro.
Ngoài ra,hộ kinh doanh phân tán đồng đều khắp mọi nơi nên việc mở rộng cho
vay HKD sẽ giúp ngân hàng tối ưu hóa mạng lưới chi nhánh, địa bàn hoạt động cũng
như tạo thêm lợi nhuận cho các NHTM.
• Đối với sự phát triển của nền kinh tế- xã hội: Phát triển cho vay HKD có
vai trò quan trọng đối với nền kinh tế xã hội, cu thể như sau:
- Cho vay HKD đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của đối tượng khách
hàng cá nhân diễn ra thường xuyên liên tuc, góp phần phát triển quá trình sản xuất
kinh doanh của toàn bộ nền kinh tế.
- Cho vay HKD góp phần nâng cao mức sống của dân cư. Minh chứng rõ
ràng nhất là hộ kinh doanh tạo thêm nhiều việc làm trong xã hội. Mở rộng cho vay
HKD cũng có nghĩa là tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động, tạo thêm thu nhập
trong dân cư.
- Là công cu điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Như ta đã biết cơ cấu kinh tế
được quyết định bởi cơ cấu đầu tư mà tín dung lại quyết định đến cơ cấu đầu tư. Nhà
nước thông qua hoạt động của các Ngân hàng thương mại, để điều chỉnh cơ cấu kinh
tế.

1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển hoạt động cho vay hộ kinh
doanh.
1.3.3.1. Các chỉ tiêu định lượng
1) Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay thể hiện quy mô cho vay hộ kinh doanh của ngân hàng. Dư nợ
cho vay hộ kinh doanh càng cao, chiếm tỷ trọng càng lớn trong tổng dư nợ tín dung
của ngân hàng tức là hoạt động cho vay hộ kinh doanh của ngân hàng đang phát triển
tốt.
• Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tuyệt đối:
Dư nợ tuyệt đối = DNt – DNt-1
Trong đó:
DNt là dư nợ cho vay năm nay
DNt-1 là dư nợ cho vay năm trước
Hoàng Trọng Luân

Mã SV: 11122391


Chuyên đề tốt nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết dư nợ cho vay hộ kinh doanh trong năm t tăng (giảm) so
với năm (t-1) về số tuyệt đối là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng cao, sự tăng trưởng về
quy mô cho vay hộ kinh doanh càng lớn.
• Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tương đối:
Dư nợ tương đối =
x 100%
Trong đó:
DNt là dư nợ cho vay năm nay
DNt-1 là dư nợ cho vay năm trước
Chỉ tiêu này cho biết mức độ tăng (giảm) dư nợ cho vay hộ kinh doanh trong
năm t so với năm (t-1). Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ cho vay hộ

kinh doanh qua các năm để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh
tình hình thực hiện kế hoạch tín dung của ngân hàng.
Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và có hiệu
quả, ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng
và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dung chưa hiệu quả.
• Chỉ tiêu phản ánh dư nợ bình quân hộ kinh doanh
Dư nợ bình quân hộ kinh doanh =
Chỉ tiêu này phản ánh trung bình một hộ kinh doanh thì vay bao nhiêu đồng
vốn. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ quy mô cho vay vốn bình quân của ngân hàng
càng lớn.

2) Chỉ tiêu phản ánh về tăng trưởng thu nhập từ cho vay
Tăng trưởng thu nhập từ cho vay =
x100%
Trong đó: TNt là thu nhập từ cho vay hộ kinh doanh vay năm nay
TNt-1 là thu nhập từ cho vay hộ kinh doanh năm trước
Chỉ tiêu này phản ánh thu nhập từ cho vay hộ kinh doanh năm nay tăng(giảm)
bao nhiêu % so với thu nhập từ cho vay hộ kinh doanh năm trước. Chỉ tiêu này càng
cao, chứng tỏ thu nhập của ngân hàng càng lớn, ngân hàng kinh doanh có hiệu quả.
Ngược lại, nếu chỉ tiêu này càng thấp thì ngân hàng kinh doanh không hiệu quả.
3) Chỉ tiêu phản ánh tỷ cơ cấu cho vay hộ kinh doanh
Tỷ trọng cho vay hộ kinh doanh =
Chỉ tiêu này phản ánh dư nợ cho vay hộ kinh doanh chiếm bao nhiêu % trong
tổng dư nợ cho vay.

Hoàng Trọng Luân

Mã SV: 11122391



Chuyên đề tốt nghiệp
Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ cho vay hộ kinh doanh càng chiếm vai trò quan
trọng trong chính sách cho vay của ngân hàng.Ngược lại, chỉ tiêu này càng thấp thì vai
trò của cho vay hộ kinh doanh càng mờ nhạt.
4) Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng khách hàng
Tăng trưởng khách hàng =
x 100%
Trong đó: KHt là số hộ kinh doanh vay vốn năm nay
KHt-1 là số hộ kinh doanh vay vốn năm trước
Chỉ tiêu này phản ánh số hộ kinh doanh vay vốn năm nay tăng (giảm) bao
nhiêu % so với năm trước đó, dùng để đánh giá khả năng thu hút khách hàng của ngân
hàng trong thời gian qua. Số lượng khách hàng của một ngân hàng ngày càng gia tăng
thể hiện các sản phẩm, dịch vu của ngân hàng đang đáp ứng rất tốt nhu cầu của khách
hàng và khiến khách hàng hài lòng. Điều này cũng cho thấy ngân hàng này đang hoạt
động kinh doanh rất tốt và đang từng bước mở rộng thị phần cho vay hộ kinh doanh
của mình.
5) Chỉ tiêu phản ánh về tính đa dạng sản phẩm cho vay
Chỉ tiêu này được đánh giá thông qua số lượng sản phẩm cho vay hộ kinh
doanh của ngân hàng và số lượng sản phẩm cho vay cũ được cải tiến. Sự đa dạng của
sản phẩm cho vay được thể hiện thông qua: sự đa dạng về lãi suất, sự đa dạng về thời
hạn cho vay, sự đa dạng về phương thức trả lãi, sự đa dạng về phương thức giải ngân
và thu hồi nợ…

6) Chỉ tiêu phản ánh về tình hình kiểm soát rủi ro cho vay hộ kinh doanh
Tỷ lệ nợ xấu:
Tỷ lệ nợ xấu =
x100%
Người ta dùng chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu để phân tích thực chất tình hình chất lượng
tín dung cá nhân tại ngân hàng, Tổng nợ xấu của ngân hàng bao gồm nợ quá hạn, nợ
khoanh, nợ quá hạn chuyển về nợ trong hạn, chính vì vậy chỉ tiêu này cho thấy thực

chất tình hình chất lượng tín dung tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý
tín dung của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với
các khoản vay. Phát triển tín dung cá nhân phải đảm bảo đi đôi với tăng chất lượng tín
dung cá nhân. Chất lượng tín dung một phần được thể hiện ở mức độ an toàn vốn tín
dung thông qua chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu - đánh giá khả năng thu hồi nợ.
Theo quy định của NHNN Việt Nam hiện nay thì “Nợ xấu” là các khoản nợ
thuộc nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả năng

Hoàng Trọng Luân

Mã SV: 11122391


Chuyên đề tốt nghiệp
mất vốn). Tỷ lệ nợ xấu của một ngân hàng càng thấp càng tốt. Thực tế, rủi ro trong
kinh doanh là không tránh khỏi, nên ngân hàng thường chấp nhận một tỷ lệ nhất định
được coi là giới hạn an toàn. Mức dưới 3% có thể coi là ngưỡng khá tốt trong hoạt
động ngân hàng. Tỷ lệ an toàn cho phép theo thông lệ quốc tế và Việt Nam là 5%.
Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dung của ngân hàng càng kém ,
và ngược lại.
1.3.3.2. Các chỉ tiêu định tính
1) Chỉ tiêu phản ánh về chất lượng dịch vụ
Chỉ tiêu này được đánh giá thông qua các tiêu chí sau:
1) Sự hài lòng của khách hàng về thái độ phuc vu của chuyên viên tín dung.
2) Sự hài lòng của khách hàng về các thủ tuc cho vay.
3) Sự thỏa mãn của khách hàng về công nghệ và sự thuận tiện trong quá trình
tín dung từ khâu tiếp nhận hồ sơ, đến khâu nhận tiền vay hay khâu trả nợ.
4) Các trở ngại khách hàng gặp phải trong quá trình vay vốn hộ kinh doanh.
Khách hàng hài lòng, thỏa mãn với các sản phẩm cho vay hộ kinh doanh cho
thấy chất lượng các sản phẩm, dịch vu và tiện ích của ngân hàng ngày cao. Tiếng lành

đồn xa, điều đó còn làm gia tăng số lượng khách hàng đến với ngân hàng. Việc đánh
giá mức độ hài lòng của khách hàng sẽ giúp ngân hàng hiểu rõ hơn về thói quen, hành
vi và cảm nhận của khách hàng, từ đó ngày càng hoàn thiện hơn các sản phẩm cho vay
của ngân hàng.
2) Thương hiệu của ngân hàng.
Thương hiệu chính là lợi thế cạnh tranh của ngân hàng, giúp ngân hàng mở
rộng thị phần cũng như kênh phân phối. Một thương hiệu mạnh sẽ tạo ra sự tin tưởng,
an tâm cho khách hàng, ngay cả những khách hàng chưa giao dịch tại ngân hàng. Một
thương hiệu mạnh, có hình ảnh tốt đẹp không những có một lượng lớn khách hàng
trung thành lâu dài mà còn có ưu thế hơn trong việc thu hút thêm các khách hàng mới
và việc quảng bá thương hiệu, giới thiệu hình ảnh cũng tốn kém ít chi phí hơn so với
các đối thủ cạnh tranh. Có thể nói, thương hiệu chính là tài sản vô hình của ngân hàng.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay hộ kinh doanh trong
các ngân hàng thương mại
Cho vay hộ kinh doanh chịu tác động của rất nhiều nhân tố khác nhau, trong đó
có thể chia thành 2 nhóm nhân tố chính: nhóm nhân tố khách quan và nhóm nhân tố
chủ quan.
1.4.1. Các nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan, tức là bản thân nội lực bên trong của các ngân hàng là nhân
tố chủ yếu quyết định sự phát triển của hoạt động tín dung cá nhân. Một số nhân tố
chính được kể đến như sau:

Hoàng Trọng Luân

Mã SV: 11122391


Chuyên đề tốt nghiệp
1) Định hướng phát triển
Đây là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đến phát triển hoạt động cho vay hộ kinh

doanh. Chiến lược kinh doanh liên quan đến khả năng cạnh tranh thành công trên thị
trường. Nó liên quan đến các quyết định chiến lược về lựa chọn sản phẩm, đáp ứng
nhu cầu khách hàng, giành lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ, khai thác và tạo ra các
cơ hội mới… Dựa trên cơ sở một chiến lược kinh doanh được xác lập, ngân hàng sẽ
chuyển nó thành hành động, lập ra những kế hoạch bộ phận cho từng thời kỳ đảm bảo
cho những muc tiêu đã đề ra; đặc biệt có kế hoạch ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
cho vay như: kế hoạch tăng trưởng tín dung, kế hoạch marketing, chính sách nhân
sự…
Nếu trong kế hoạch phát triển của ngân hàng có chú trọng tới hoạt động cho
vay hộ kinh doanh, thì các kế hoạch triển khai và muc tiêu sẽ nhằm đến phát triển cho
vay HKD. Còn trong trường hợp ngược lại, cho vay hộ kinh doanh sẽ bị thắt chặt.
2) Chính sách tín dụng của NHTM
Hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu của các Ngân hàng thương mại. Do
vậy, NHTM cần phải thực hiện theo một chính sách rõ ràng, rành mạch, có định
hướng, đó là chính sách tín dung. Chính sách tín dung bao gồm các yếu tố liên quan
đến mức cho vay tối đa đối với một khách hàng, kỳ hạn cho vay, lãi suất cho vay, các
mức phí và lệ phí liên quan (chẳng hạn như phí trả nợ trước hạn ), các sản phẩm cho
vay, hướng xử lý đối với các khoản nợ quá hạn, nợ xấu…
Chính sách tín dung đóng một vai trò quan trọng trong việc quyết định đến sự
phát triển của hoạt động cho vay hộ kinh doanh. Một chính sách tín dung linh hoạt,
hợp lý sẽ giúp cho NHTM thu hút được số lượng lớn khách hàng, tăng thêm lợi nhuận
và uy tín cho Ngân hàng. Bên cạnh đó, Ngân hàng theo đuổi chính sách tín dung mở
rộng sẽ có nhiều cơ hội khai thác được thị trường mới với nhiều khách hàng tiềm năng
hơn. Qua đó, việc phát triển hoạt động cho vay hộ kinh doanh cũng thuận lợi, dễ dàng
hơn. Ngược lại, chính sách tín dung không hợp lý, thiếu thực tế sẽ ảnh hưởng lớn tới
hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng đó.
3) Hệ thống thông tin của ngân hàng
Trong môi trường kinh doanh luôn luôn biến động và cạnh tranh ngày càng gay
gắt, hệ thống thông tin đóng một vai trò vô cùng quan trọng, quyết định đến sự phát
triển hay tồn tại của Ngân hàng đó. Các thông tin này bao gồm những thông tin tài

chính, uy tín, trình độ quản lý, năng lực pháp lý hay hệ thống thông tin kinh tế - xã
hội. Một hệ thống thông tin chất lượng là một hệ thống thông tin có khả năng phân
tích mọi diễn biến bên trong và bên ngoài Ngân hàng một cách đầy đủ, chính xác và
kịp thời. Sự chính xác, kịp thời và đầy đủ sẽ giúp Ngân hàng đưa ra được những quyết

Hoàng Trọng Luân

Mã SV: 11122391


×