Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

(luận văn thạc sĩ) phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh đắk nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN PHI HÙNG

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH DỊCH VỤ
BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH ĐẮK NƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Đà Nẵng – Năm 2016

download by :


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN PHI HÙNG

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH DỊCH VỤ
BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH ĐẮK NƠNG
Chun ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Lâm Chí Dũng



Đà Nẵng – Năm 2016

download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Phi Hùng

download by :


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính Cấp Thiết Của Đề tài.................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 1
3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................. 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 2
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài............................................ 3
7. Kết cấu của đề tài................................................................................ 3
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................ 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH VÀ
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ BẢO LÃNH
CỦA NHTM..................................................................................................... 6
1. 1. HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........ 6

1.1.1 Khái niệm bảo lãnh NH ................................................................. 6
1.1.2. Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng ................................................ 7
1.1.3. Chức năng của bảo lãnh ngân hàng .............................................. 8
1.1.4. Các loại bảo lãnh ngân hàng......................................................... 9
1.1.5. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng .................................................. 17
1.1.6. Vai trò của ngân hàng trong dịch vụ bảo lãnh............................ 18
1.1.7. Các dạng rủi ro trong bảo lãnh ngân hàng.................................. 20
1.1.8. Nội dung hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo lãnh của NHTM .. 22
1.2. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH
VỤ BẢO LÃNH CỦA NHTM ....................................................................... 24
1.2.1. Nhân tố bên ngoài ....................................................................... 24
1.2.2. Nhân tố bên trong ....................................................................... 27

download by :


1.3. NỘI DUNG, TIÊU CHÍ VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ BẢO LÃNH CỦA NHTM ..................... 29
1.3.1. Phân tích bối cảnh mơi trường bên ngồi và đặc điểm cơ bản của
Ngân hàng có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo lãnh của NH.
......................................................................................................................... 29
1.3.2. Phân tích về các hoạt động NH đã thực hiện nhằm đạt các mục
tiêu của hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo lãnh............................................. 29
1.3.3. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo lãnh ......... 29
1.3.4. Phân tích chất lượng cung ứng dịch vụ bảo lãnh........................ 30
1.3.5. Phân tích về kết quả kiểm sốt rủi ro trong hoạt động kinh doanh
dịch vụ bảo lãnh .............................................................................................. 31
1.3.6. Phân tích hiệu quả kinh doanh dịch vụ bảo lãnh ........................ 31
Kết luận Chương 1 .......................................................................................... 32
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH DỊCH VỤ BẢO

LÃNH TẠI NHTMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH ĐẮK NÔNG ................................................................................... 33
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐẮK NÔNG ............................. 33
2.1.1. Quá trình hình thành Ngân hàng TMCP Đâu tư và Phát triển Việt
Nam - CN Đắk Nông....................................................................................... 33
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh .......................... 35
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh cơ bản của Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Đắk Nông thời gian qua (20132015)................................................................................................................ 38
2.2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ BẢO LÃNH
TẠI BIDV ĐẮK NÔNG ................................................................................. 42

download by :


2.2.1. Phân tích bối cảnh về hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo lãnh của
BIDV Đắk Nông trong thời gian qua.............................................................. 42
2.2.2. Cơ sở pháp lý cho hoạt động bảo lãnh của BIDV Đắk Nông .... 44
2.2.3. Khái quát quy trình nghiệp vụ bảo lãnh tại BIDV Đắk Nơng.... 45
2.2.4. Phân tích các hoạt động mà BIDV đã triển khai trong hoạt đơng
KDDV bảo lãnh............................................................................................... 46
2.2.5. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo lãnh tại
BIDV ĐăkNông từ năm 2013 đến 2015 ......................................................... 49
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KDDV BẢO LÃNH TẠI BIDV
ĐẮK NÔNG.................................................................................................... 58
2.3.1. Những mặt thành công................................................................ 58
2.3.2. Những hạn chế ............................................................................ 58
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế................................................ 59
Kết luận Chương 2 .......................................................................................... 61
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

DỊCH VỤ BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM - CN ĐẮK NÔNG....................................................... 62
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH
VỤ BẢO LÃNH CỦA BIDV ĐẮK NƠNG................................................... 62
3.2. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ
BẢO LÃNH TẠI BIDV ĐẮKNÔNG ............................................................ 65
3.2.1. Đẩy mạnh các hoạt động phát triển khách hàng......................... 65
3.2.2. Đa dạng hóa cơ cấu dịch vụ bảo lãnh theo sản phẩm; theo đối
tượng khách hàng và theo ngành nghề............................................................ 68
3.2.3. Nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ bảo lãnh ....................... 69
3.2.4. Hồn thiện cơng tác định giá phí trong hoạt động kinh doanh
dịch vụ bảo lãnh .............................................................................................. 72

download by :


3.2.5. Hồn thiện hoạt động kiểm sốt chi phí trong hoạt động bảo lãnh
......................................................................................................................... 73
3.2.6. Đổi mới cách tiếp cận về quản trị rủi ro trong hoạt động bảo lãnh
......................................................................................................................... 74
3.2.7. Các giải pháp hổ trợ.................................................................... 76
3.3. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 79
3.3.1. Với Chính phủ và ngân hàng nhà nước ...................................... 79
3.3.2. Với NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt nam ........................... 81
Kết luận Chương 3 .......................................................................................... 83
KẾT LUẬN .................................................................................................... 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)

download by :



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1
2.2

Kết quả huy động vốn của BIDV Đắk Nông trong giai
đoạn 2013 - 2015
Kết quả chủ yếu về hoạt động cho vay của BIDV Đắk
Nơng từ 2013 - 2015

Trang
38
40

2.3

Kết qủa tài chính của Chi nhánh qua 3 năm 2013 – 2015

41

2.4

Quy mô hoạt động bảo lãnh từ 2013-2015


49

2.5

Tỷ trọng phí bảo lãnh so với tổng thu ngồi tín dụng

51

2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11

Tình hình thực hiện bảo lãnh phân theo loại bảo lãnh từ
2013-2015
Tình hình thực hiện bảo lãnh phân theo loại hình khách
hàng 2013-2015
Tình hình thực hiện BL phân theo đối tượng ngành nghề
2013-2015
Tình hình thực hiện bảo lãnh phân theo hình thức bảo đảm
Tình hình thực hiện nghĩa vụ trả thay, bảo lãnh có tranh
chấp
Tỷ lệ doanh thu phí so với doanh số bảo lãnh

download by :

52
53

54
55
56
57


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên sơ đồ

sơ đồ

Trang

2.1

Cơ cấu tổ chức bộ máy

35

2.2

Quy trình bảo lãnh tại BIDV Đắk Nơng

46

download by :



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo lãnh là một dịch vụ mang tính chất kép: Vừa được coi là một hoạt
động tín dụng do những đặc điểm tương đồng với hoạt động cấp tín dụng
nhưng đồng thời lại là một hoạt động dịch vụ ngoại bảng.
Xu hướng chung của các NHTM trên thế giới là tăng tỷ trọng thu nhập
từ các hoạt động ngoại bảng. Các NHTM Việt Nam cũng không phải là một
ngoại lệ.
Đây là một dịch vụ vừa mang lại lợi ích to lớn cho nền kinh tế, là một
giải pháp cho tình trạng thơng tin bất đối xứng trên thị trường, giúp giảm chi
phí giao dịch đồng thời cũng mang lại lợi ích to lớn cho NH do có thể khai thác
được lợi thế về uy tin, về thông tin, về nguồn lực chịu đựng rủi ro để tăng khả
năng sinh lời của mình.
Tuy nhiên, tại các NHTM Việt Nam, các hoạt động ngoại bảng nói
chung, dịch vụ bảo lãnh vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng. Riêng
tại NH TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đắk Nông, hoạt
động này vẫn khiêm tốn, dư địa phát triển dịch vụ này vẫn cịn rất lớn. Hoạt
động này tuy có một số thành tựu nhất định nhưng vẫn tồn tại những hạn chế
cần tìm giải pháp tháo gỡ. Vì vậy, nhằm góp phần vào việc tìm giải pháp khả
thi phát triển dịch vụ bảo lãnh tại Chi nhánh, học viên chọn đề tài “Phân tích
tình hình kinh doanh dịch vụ bảo lãnh tại NH TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Đắk Nông”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa nền tảng cơ sở lý luận
về dịch vụ bảo lãnh ngân hàng, phân tích, đánh giá thực trạng dịch vụ bảo
lãnh ngân hàng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi

download by :



2

nhánh Đắk Nơng. Từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần phát triển dịch vụ
bảo lãnh ngân hàng tại NH này.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Nội dung của hoạt động bảo lãnh là gì?
- Nội dung, tiêu chí và phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh
dịch vụ bảo lãnh của NHTM là gì?
- Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo lãnh tại BIDV Đắk
Nông trong thời gian qua (2013 đến 2015) diễn ra như thế nào? Những vấn đề
nào cần được giải quyết?
- Giải pháp chủ yếu để hoàn thiện hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo
lãnh tại chi nhánh?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận về dịch vụ bảo lãnh ngân
hàng và thực tiễn triển khai hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo lãnh tại chi
nhánh BIDV Đắk Nông
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Đề tài nghiên cứu về dịch vụ bảo lãnh ngân hàng (tập
trung vào phát hành bảo lãnh) tại NH TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Đắk Nông.
- Về thời gian: Các dữ liệu khảo sát thực trạng chỉ giới hạn từ năm
2013 đến năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng kết
hợp với các phương pháp cụ thể bao gồm các phương pháp suy luận logic
như: phân tích và tổng hợp; quy nạp và diễn dịch. Ngoài ra, đề tài cũng sử
dụng các phương pháp thống kê trong tổng hợp, phân tích dữ liệu và phương
pháp khảo sát ý kiến khách hàng.


download by :


3

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Hệ thống hóa, phân tích và tổng hợp những chủ đề lý luận của hoạt
động KDDVBL của ngân hàng thương mại.
- Thu thập số liệu, phân tích các dữ kiện về hoạt động KDDV bảo lãnh
của NHTM, rút ra những nhận định, đánh giá. Những dữ liệu và những nhận
định, đánh giá này cũng là một đóng góp vào nghiên cứu cũng như thực tiễn
quản lý các đơn vị có điều kiện tương tự.
- Đề xuất các giải pháp. Kết quả nghiên cứu của đề tài ngoài khả năng
vận dụng trong quá trình KDDVBL tại NH TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Đắk Nơng cịn có khả năng vận dụng trong hoạt động
KDDV bảo lãnh tại một số Chi nhánh NH có điều kiện tương tự.
7. Kết cấu của đề tài
Đề tài được kết cấu gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động bảo lãnh và phân tích hoạt động
kinh doanh dịch vụ bảo lãnh của NHTM
Chương 2: Phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ bảo lãnh tại
NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đắk Nơng
Chương 3: Giải pháp hồn thiện hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo lãnh
tại NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đắk Nông
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
1. Luận văn thạc sỹ “Phát triển dịch vụ bảo lãnh tại chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn TP Đà Nẵng”, học viên Đặng Thị
Khánh Phượng (2010).
Trong luận văn này, tác giả đã đi vào tìm hiểu, nghiên cứu cơ sở lý luận

về loại hình dịch vụ này, sử dụng mơ hình SERVPERF để đánh giá mức độ
hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ bảo lãnh và đề xuất các giải
pháp phát triển dịch vụ bảo lãnh tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và

download by :


4

phát triển nông thôn TP Đà Nẵng, đặc biệt bằng các giải pháp cụ thể triển
khai đến các bộ phận trực tiếp tiếp xúc khách hàng, làm thay đổi nhận thức
của từng nhân viên tác nghiệp để cung cấp sản phẩm tốt hơn. Bên cạnh đó
luận văn cịn chỉ ra những quy định chồng chéo khi thực hiện bảo lãnh thanh
toán t gây ra bất cập cho các ngân hàng thương mại triển khai dịch vụ này.
2. Luận văn thạc sỹ của tác giả Lê Phương Thảo nghiên cứu về “Phát
triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
tỉnh Quảng Nam”. Luận văn đã đưa ra hệ thống giải pháp phát triển hoạt động
bảo lãnh gồm 3 nhóm giải pháp: nhóm giải pháp mở rộng thị trường, nhóm
giải pháp hạn chế rủi ro, nhóm giải pháp bổ trợ. Ngồi ra luận văn cịn đề xuất
phân biệt mức phí bảo lãnh theo thời gian, bảo lãnh trung dài hạn áp dụng
mức phí cao hơn bảo lãnh ngắn hạn, phân loại bảo lãnh theo hình thức bảo
đảm để xây dựng qui trình bảo lãnh cho phù hợp, đảm bảo sự an tồn nhanh
chóng.
3. Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Thơm “Giải pháp hoàn
thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng Ngoại thương chi nhánh
Thành phố Hồ Chí Minh” năm 2011 trường Đại học kinh tế TP Hồ Chí Minh.
Tác giả luận văn đã nghiên cứu và giải quyết các vấn đề sau: hệ thống hóa cơ
sở lý luận về nghiệp vụ bảo lãnh, nghiên cứu về việc áp dụng các luật trong
nước và quốc tế trong nghiệp vụ bảo lãnh, đánh giá thực trạng bảo lãnh tại
VCB Hồ Chí Minh, nêu ra những tồn tại như cơ cấu tổ chức chưa hợp lý, thủ

tục nghiệp vụ còn rườm rà, chưa có bộ phận chun về luật hỗ trợ trong cơng
tác phịng ngừa rủi ro... Từ đó đưa ra các giải pháp cơ cấu tổ chức lại phòng
bảo lãnh, thành lập bộ phận chuyên tư vấn về luật, tuy nhiên luận văn chưa
nêu được các giải pháp đề cải tiến các thủ tục cũng như qui trình bảo lãnh tại
chi nhánh cũng như chưa thực hiện khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng
khi sử dụng dịch vụ bảo lãnh của chi nhánh.

download by :


5

4. Luận văn Thạc sỹ, “Phát triển dịch vụ bảo lãnh trong nước tại Ngân
hàng TMCP Quân Đội – CN Đà Nẵng”, học viên: Đào Thị Thùy Trinh, bảo
vệ tại Đại học Đà nẵng (2013)
5. Luận văn Thạc sỹ, “Phát triển dịch vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và phát triển Việt Nam - CN Daklak”, học viên: Nguyễn Thụy Ngọc
Oanh, bảo vệ tại Đại học Đà nẵng (2014)
Cả hai Luận văn trên đều tiếp cận dưới góc độ phát triển hoạt động bảo
lãnh, trong đó coi mục tiêu gia tăng quy mô bảo lãnh là trọng tâm. Đề tài đã
triển khai cơ sở lý luận về phát triển hoạt động bảo lãnh; thu thập dữ liệu để
đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ bảo lãnh tại một Chi nhánh NH cụ thể.
Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm đạt dược mục tiêu phát triển hoạt
động bảo lãnh.
Tất cả các cơng trình trên đều là cơ sở để tác giả kế thừa khi thực hiện
đề tài này. Tuy nhiên, do có sự khác biệt về cách thức tiếp cận, về phạm vi
nghiên cứu và tính cập nhật nên có nhiều vấn đề địi hỏi phái phát triển thêm.

download by :



6

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH VÀ PHÂN
TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ BẢO LÃNH
CỦA NHTM
1.1. HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm bảo lãnh NH
a. Khái niệm bảo lãnh
Bảo lãnh là việc người thứ ba (bên thực hiện bảo lãnh) cam kết với bên
có quyền (bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ
(bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả thuận về
việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh khơng có
khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình
b. Khái niệm bảo lãnh ngân hàng
- Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín
dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện
nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và
hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.
- Xét về góc độ học thuật, bảo lãnh ngân hàng là một hình thức “Tín
dụng chữ ký - Signature Credit”, là hoạt động sinh lời mà không phải bỏ vốn
của các ngân hàng.
- Trong thương mại quốc tế, bảo lãnh ngân hàng được xem là loại hình
tài trợ ngoại thương nhằm phịng ngừa những tổn thất cho người thụ hưởng
bảo lãnh do có sự vi phạm nghĩa vụ của bên đối tác liên quan.
Dù có thể tiếp cận theo nhiều góc độ khác nhau thì nhìn chung bảo lãnh

ngân hàng là cơng cụ bảo lãnh tài chính, là loại hình tín dụng của ngân hàng

download by :


7

để tăng cường chất lượng tín dụng cho người vay vốn, giúp tổ chức tín dụng
tránh khỏi tình trạng mất vốn cho vay đồng thời giảm chi phí của người đi
vay.
1.1.2. Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng
a. Bảo lãnh ngân hàng là nghiệp vụ ngoại bảng
Bảo lãnh ngân hàng là nghiệp vụ có thu tiền (phí bảo lãnh) dựa trên uy
tín, khả năng tài chính mà ngân hàng cấp cho khách hàng nên nghiệp vụ này
không ảnh hưởng đến nguồn vốn và sử dụng vốn của ngân hàng, không làm
phát sinh một tài sản hay một khoản nợ trên bảng cân đối kế toán ở thời điểm
phát sinh nên được xếp vào nghiệp vụ ngoại bảng.
b. Bảo lãnh ngân hàng là mối quan hệ nhiều bên phụ thuộc lẫn nhau
Trong một bảo lãnh ngân hàng không đơn thuần là quan hệ giữa ngân
hàng và người thụ hưởng mà còn bao hàm những mối quan hệ dựa trên sự kết
hợp giữa ba hợp đồng độc lập: hợp đồng giữa bên được bảo lãnh và bên nhận
bảo lãnh là cở sở để phát sinh yêu cầu bảo lãnh, thể hiện nghĩa vụ bắt buộc
phải thực hiện của bên được bảo lãnh đối với bên nhận bảo lãnh; hợp đồng
giữa bên được bảo lãnh và bên bảo lãnh thể hiện quan hệ tín dụng giữa ngân
hàng và bên được bảo lãnh; hợp đồng giữa bên nhận bảo lãnh và bên bảo lãnh
là quan hệ sử dụng uy tín và sức mạnh tài chính của ngân hàng cam kết trả
tiền cho bên thụ hưởng khi có sự vi phạm hợp đồng.
c. Tính độc lập
Bảo lãnh ngân hàng có tính độc lập so với hợp đồng. Đây là một đặc
điểm quan trọng của bảo lãnh ngân hàng. Điều này có nghĩa bảo lãnh ngân

hàng tồn tại độc lập với cơ sở hình thành của nó. Việc người đứng ra cam kết
phải chịu trách nhiệm trả tiền ngay lần yêu cầu đầu tiên của người thụ hưởng
đã thể hiện rõ hơn đặc tính này. Mặc dù mục đích của bảo lãnh ngân hàng là
bồi hồn cho người thụ hưởng những thiệt hại từ việc không thực hiện hợp

download by :


8

đồng của người được bảo lãnh trong quan hệ hợp đồng, nhưng việc thanh tốn
một bảo lãnh chỉ hồn tồn căn cứ vào các điều khoản và điều kiện như được
qui định trong nội dung của bảo lãnh.
d. Tính phù hợp của bảo lãnh
Khi người thụ hưởng bảo lãnh yêu cầu ngân hàng thanh tốn thì ngân
hàng có trách nhiệm kiểm tra các chứng từ do người thụ hưởng xuất trình.
Ngân hàng bảo lãnh có quyền từ chối thanh tốn nếu như các chứng từ có dấu
hiệu khơng hợp lệ hay những điều kiện bảo lãnh không được đáp ứng.
1.1.3. Chức năng của bảo lãnh ngân hàng
a. Chức năng pháp lý
Việc người được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phát hành thư bảo lãnh
cho người thụ hưởng đã thừa nhận nghĩa vụ thực hiện hợp đồng của mình.
b. Chức năng bảo đảm
Việc sử dụng bảo lãnh ngân hàng nhằm ngăn chặn những rủi ro có thể
phát sinh trong các dịch vụ không thường xuyên, đồng thời bù đắp những
thiệt hại về mặt tài chính cho người thụ hưởng một cách nhanh chóng và chắc
chắn vì vậy người thụ hưởng ln yêu cầu một bảo lãnh ngân hàng do ngân
hàng lớn có uy tín để có thể đủ điều kiện thực hiện ngay việc bồi thường. Như
vậy bảo lãnh ngân hàng được sử dụng như một công cụ đảm bảo an tồn cho
người thụ hưởng. Chính sự tin tưởng này giúp cho các hợp đồng giao dịch ở

mọi lĩnh vực trong và ngoài nước thuận lợi hơn trong việc ký kết.
c. Chức năng thúc đẩy
Bảo lãnh cho phép người thụ hưởng có quyền u cầu thanh tốn khi
người được bảo lãnh vi phạm hợp đồng cam kết trong suốt thời gian có hiệu
lực của bảo lãnh. Vì vậy người được bảo lãnh luôn bị một áp lực thực hiện
hợp đồng một cách nghiêm túc để không bị bồi thường bảo lãnh. Việc nhận
khoản bồi thường từ ngân hàng nếu người được bảo lãnh vi phạm hợp đồng là

download by :


9

điều người thụ hưởng khơng mong muốn vì việc phải tìm kiếm đối tác khác
thay thế khi hợp đồng đang dở dang, có thể sẽ phức tạp và tốn kém hơn rất
nhiều (cả về thời gian và tiền bạc) so với việc hỗ trợ tích cực để họ hồn
thành cơng việc của họ. Do vậy bảo lãnh có vai trị đốc thúc người được bảo
lãnh thực hiện hoàn tất hợp đồng đã kí kết. Mặt khác, do chịu trách nhiệm
cam kết bồi thường nên ngân hàng phát hành cũng thường xuyên kiểm tra,
giám sát tạo ra một áp lực thực hiện hợp đồng, giảm thiểu vi phạm.
d. Chức năng bồi thường
Bảo lãnh ngân hàng còn mang chức năng bồi thường vì khi khách hàng
khơng thực hiện hoặc thực hiện khơng đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết thì người
thụ hưởng sẽ được nhận tiền bồi thường cho những thiệt hại phát sinh.
e. Công cụ tài trợ
Bảo lãnh ngân hàng không chỉ là công cụ bảo đảm cho người thụ
hưởng mà cịn là cơng cụ tài trợ thực sự về mặt tài chính cho bên được bảo
lãnh. Trong nhiều trường hợp, thông qua bảo lãnh ngân hàng, bên được bảo
lãnh không phải ký quỹ, được thu hồi vốn nhanh, được vay nợ, được ứng
trước...Vì vậy, mặc dù khơng trực tiếp cấp vốn, nhưng với việc phát hành thư

bảo lãnh, ngân hàng bảo lãnh đã giúp cho khách hàng được hưởng những
thuận lợi về ngân quỹ như khi thực hiện cho vay. Với ý nghĩa này, bảo lãnh
ngân hàng được coi là một trong những dịch vụ ngân hàng có ý nghĩa quan
trọng, đáp ứng kịp thời các yêu cầu phát triển và mở rộng sản xuất kinh
doanh, làm giảm bớt căng thẳng về nguồn vốn hoạt động của các doanh
nghiệp.
1.1.4. Các loại bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh ngân hàng là hoạt động rất đa dạng về hình thức. Có thể phân
loại bảo lãnh ngân hàng theo nhiều cách khác nhau dựa trên những tiêu thức
nhất định.

download by :


10

a. Căn cứ vào phương thức phát hành bảo lãnh
Bảo lãnh có thể phân loại thành các loại sau:
- Bảo lãnh trực tiếp (Direct Guarantee): là loại bảo lãnh mà trong đó
ngân hàng phát hành bảo lãnh cam kết thanh tốn khơng hủy ngang trực tiếp
cho người thụ hưởng. Người được bảo lãnh chịu trách nhiệm bồi hoàn trực
tiếp cho ngân hàng phát hành thư bảo lãnh.
- Bảo lãnh gián tiếp (Indirect Guarantee): là loại bảo lãnh mà trong đó
ngân hàng bảo lãnh đã phát hành bảo lãnh theo chỉ thị của một ngân hàng
trung gian phục vụ cho người được bảo lãnh dựa trên một bảo lãnh khác gọi
là bảo lãnh đối ứng. Người được bảo lãnh không phải bồi hoàn trực tiếp cho
ngân hàng phát hành bảo lãnh mà chính ngân hàng trung gian chịu trách
nhiệm bồi hồn.
Tập quán ở nước người thụ hưởng bảo lãnh trong từng trường hợp cụ
thể sẽ quyết định việc sử dụng loại bảo lãnh trực tiếp hay gián tiếp vì có một

số nước không chấp nhập loại bảo lãnh trực tiếp. Sự khác nhau chủ yếu ở đây
là bảo lãnh trực tiếp có thể sử dụng những điều kiện và mẫu thư thích hợp với
yêu cầu của ngân hàng phục vụ bên được bảo lãnh trong khi bảo lãnh gián
tiếp thông thường được lập theo mẫu của ngân hàng ở nước người thụ hưởng
với điều khoản trả tiền vô điều kiện ngay lần yêu cầu đầu tiên và ngân hàng ở
nước người thụ hưởng cịn có quyền lựa chọn loại bảo lãnh để phát hành.
- Đồng bảo lãnh (Syndicated Guarantee): là việc nhiều tổ chức tín dụng
cùng bảo lãnh cho một nghĩa vụ của khách hàng thơng qua một tổ chức tín
dụng làm đầu mối.
Trong những dự án lớn hoặc các hợp đồng kinh tế, thương mại lớn, khả
năng rủi ro cao một ngân hàng riêng lẻ không thể thực hiện được, hoặc vượt
hạn mức cho vay và bảo lãnh đối với một khách hàng theo qui định của
NHNN. Trong trường hợp này một ngân hàng đứng ra đóng vai trị đầu mối

download by :


11

phát hành thư bảo lãnh nhưng có sự tham gia của nhiều ngân hàng khác. Nếu
phải chi trả cho người thụ hưởng, ngân hàng chính có thể địi bồi hồn từ các
ngân hàng tham gia đồng bảo lãnh theo tỷ lệ tham gia của họ dựa trên các bảo
lãnh đối ứng do các ngân hàng phát hành. Đến lượt mình các ngân hàng này
tiến hành truy đòi người được bảo lãnh.
- Xác nhận bảo lãnh (Confirm Guarantee): Tương tự như một nghiệp vụ
thư tín dụng được xác nhận, người thụ hưởng bảo lãnh muốn được bảo đảm
khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của ngân hàng phát hành thư bảo lãnh.
Tuy nhiên trên thực tế, ít xảy ra trường hợp xác nhận bảo lãnh vì nếu khơng
tin tưởng vào tiềm lực tài chính của ngân hàng phát hành thì người thụ hưởng
có thể yêu cầu tái bảo lãnh thay vì xác nhận.

b. Căn cứ vào điều kiện thanh tốn
- Bảo lãnh thanh tốn vơ điều kiện (Demand Guarantee): là bảo lãnh
mà việc thanh toán sẽ được thực hiện ngay khi ngân hàng nhận được yêu cầu
đầu tiên bằng văn bản của người thụ hưởng và xem đây như một lệnh thanh
tốn đơn giản khơng địi hỏi phải có chứng từ kèm theo. Bảo lãnh thanh tốn
vơ điều kiện mang lại lợi thế tuyệt đối cho người thụ hưởng vì văn bản đòi
tiền được người thụ hưởng đơn phương lập khơng cần có sự xác nhận của bất
cứ ai và ngân hàng không được viện dẫn bất cứ lý do nào để từ chối.
- Bảo lãnh thanh tốn có điều kiện: là loại bảo lãnh mà việc thanh tốn
chỉ có thể tiến hành khi người thụ hưởng xuất trình kèm bảo lãnh một số
chứng từ hoặc giấy xác nhận của bên thứ ba (thường là một bên độc lập có đủ
tư cách chuyên môn để xác nhận) hoặc kèm theo phán quyết của tòa án...đã
được quy định trước. Loại bảo lãnh này bảo vệ người được bảo lãnh tốt hơn
so với trường hợp bảo lãnh vô điều kiện, trước khi thanh toán ngân hàng phải
tiến hành kiểm tra các chứng từ kèm theo phải đảm bảo đúng những điều kiện
đã quy định trong bảo lãnh thì mới thực hiện thanh toán.

download by :


12

c. Căn cứ vào bản chất của bảo lãnh
- Bảo lãnh đồng nghĩa vụ: là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng và người
được bảo lãnh được xem là có cùng nghĩa vụ, nghĩa vụ của người được bảo
lãnh là nghĩa vụ đầu tiên, nghĩa vụ của ngân hàng chỉ là nghĩa vụ bổ sung,
nghĩa vụ bổ sung chỉ được thực hiện khi có bằng chứng xác nhận rằng nghĩa
vụ đầu tiên bị vi phạm.
- Bảo lãnh độc lập: là loại bảo lãnh hiện đại trong đó nghĩa vụ của ngân
hàng và của người được bảo lãnh hoàn toàn tách rời nhau. Việc thanh toán chỉ

căn cứ vào những điều kiện, điều khoản quy định trong bảo lãnh.
d. Căn cứ vào mục đích của bảo lãnh
Tùy vào mục đích sử dụng để hạn chế rủi ro mà có các loại bảo lãnh
sau:
- Bảo lãnh vay vốn: là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo
lãnh, về việc sẽ trả nợ thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng
không trả hoặc không trả đầy đủ, đúng hạn nợ vay đối với bên nhận bảo lãnh.
- Bảo lãnh thanh tốn: là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo
lãnh, về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho khách hàng trong
trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa
vụ thanh tốn của mình khi đến hạn.
Như đã biết, trong thanh tốn thương mại có 4 phương thức thanh toán
phổ biến là phương thức thanh toán trước (advance payment), phương thức
hạch toán ghi sổ (open account), phương thức nhờ thu (collections) và
phương thức tín dụng chứng từ (Documentary Credit hoặc Letter of Credit).
Mỗi phương thức đều có những rủi ro nhất định cho người bán và người mua.
Với phương thức thanh toán trước, người mua thanh toán tiền hàng trước khi
hàng hóa được gửi đi. Phương thức này có lợi cho người bán nhưng sẽ rất rủi
ro cho người mua bởi tiền đã trả nhưng chưa chắc nhận được hàng. Về

download by :


13

nguyên tắc, điều kiện thanh toán này chỉ áp dụng khi người bán đáng tin cậy,
khi hàng hóa thật cần thiết và không thể mua được loại hàng tương tự ở nơi
khác. Do đó người mua khơng chọn phương thức này. Với phương thức ghi
sổ trả sau, người mua sẽ trả tiền vào một thời điểm nào đó (thường là định kỳ)
sau khi nhận được hàng. Phương thức này có lợi cho người mua nhưng sẽ rất

rủi ro cho người bán bởi hàng đã giao nhưng chưa chắc nhận được tiền. Vì
vậy người bán thường khơng chọn phương thức này nếu như giữa người bán
và người mua chưa thiết lập được quan hệ tốt. Tương tự, với phương thức nhờ
thu cũng vậy. Phương thức này có lợi cho người mua nhưng sẽ rất rủi ro cho
người bán bởi hàng đã giao nhưng chưa chắc nhận được tiền, nó phụ thuộc rất
nhiều khả năng và thiện chí thanh tốn của người mua. Phương thức tín dụng
chứng từ (L/C) xem ra cơng bằng nhưng phức tạp và phát sinh nhiều chi phí
nên cả người bán lẫn người mua cũng không mặn mà với phương thức này.
Vậy thì giải pháp nào để người bán yên tâm sẽ nhận được thanh toán
trong khi vẫn có thể bán hàng trả chậm cho người mua (bán hàng theo phương
thức ghi sổ – trả tiền sau khi nhận hàng) và ngăn chặn nhũng rủi ro có thể
phát sinh trong các dịch vụ mua bán không thường xuyên, đồng thời bù đắp
những thiệt hại về mặt tài chính cho người thụ hưởng một cách nhanh chóng
và chắc chắn. Giải pháp tối ưu đó là sử dụng bảo lãnh thanh toán của ngân
hàng. Hiện nay ở các nước Mỹ, EU… phương thức thanh toán ghi sổ chiếm
từ 80 - 90% doanh số thanh toán trong nước và quốc tế. Ở Việt Nam tuy chưa
có con số thống kê nhưng ước chừng 50% các giao dịch trong nước được
thanh toán theo phương thức hạch tốn ghi sổ. Đây chính là cơ hội để ngân
hàng phát triển bảo lãnh thanh toán. Cơ hội này sẽ tăng lên, nếu ngân hàng
thuyết phục khách hàng chuyển đổi các phương thức thanh toán khác về
phương thức hạch toán ghi sổ kết hợp với bảo lãnh thanh toán của ngân hàng.
- Bảo lãnh dự thầu: là cam kết của của tổ chức tín dụng với bên mời

download by :


14

thầu, để bảo đảm nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trường hợp,
khách hàng phải nộp phạt do vi phạm quy định đấu thầu mà không nộp hoặc

không nộp đầy đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì tổ chức tín dụng sẽ thực hiện
thay.
Đấu thầu thường được sử dụng để tìm được nguồn cung cấp tối ưu
nhất. Quy trình đấu thầu bao gồm các bước gọi thầu, mở thầu và tuyên bố kết
quả trúng thầu. Người dự thầu phải nộp kèm đơn dự thầu một thư bảo lãnh dự
thầu do một ngân hàng phát hành với mục đích nhằm bù đắp những thiệt hại
về thời gian và chi phí cho chủ thầu do những vi phạm của người dự thầu gây
ra như rút đơn thầu, trúng thầu nhưng bỏ không ký tiếp hợp đồng cung ứng,
bổ sung thêm các điều kiện khi ký hợp đồng so với bản dự thầu...Mức bảo
lãnh theo thông lệ từ 1% đến 3% giá trị cơng trình. Bảo lãnh dự thầu thực chất
là công cụ thay thế việc ký quỹ của người dự thầu, ngồi ra cịn có tác dụng
để cho bên chủ thầu thấy đơn dự thầu là một đề nghị nghiêm túc và bên dự
thầu sẽ ký kết hợp đồng nếu trúng thầu. Việc ngân hàng cấp bão lãnh dự thầu
hàm ý năng lực tài chính của người dự thầu là lành mạnh.
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là cam kết của tổ chức tín dụng với bên
nhận bảo lãnh, bảo đảm việc thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của
khách hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp
khách hàng vi phạm hợp đồng và phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì tổ chức tín dụng sẽ thực
hiện thay.
Đây là loại bảo lãnh thông dụng trong ngoại thương và thường có hiệu
lực ngay khi chấm dứt hiệu lực của bảo lãnh dự thầu. Sau khi hợp đồng
thương mại đã được ký kết, nhà xuất khẩu thường yêu cầu nhà nhập khẩu phải
có bảo lãnh thực hiện hợp đồng của ngân hàng trước khi hợp đồng có hiệu lực
nhằm đảm bảo cho nhà xuất khẩu tránh rủi ro khi hàng đã đặt hoặc sản xuất

download by :


15


xong nhưng nhà nhập khẩu vì lý do nào đó không muốn tiếp tục thực hiện
hợp đồng đã ký kết nữa. Mức bảo lãnh thơng thường được tính 10% trị giá
hợp đồng.
- Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm: là cam kết của của tổ chức
tín dụng với bên nhận bảo lãnh, bảo đảm việc khách hàng thực hiện đúng các
thoả thuận về chất lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận
bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm chất lượng sản phẩm và phải bồi
thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện khơng đầy
đủ thì tổ chức tín dụng sẽ thực hiện thay.
- Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước: là cam kết của tổ chức tín dụng với
bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước của
khách hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp
khách hàng vi phạm hợp đồng và phải hoàn trả tiền ứng trước mà khơng hồn
trả hoặc hồn trả khơng đầy đủ thì tổ chức tín dụng sẽ thực hiện thay.
Đối với những hợp đồng thương mại có giá trị lớn, để giúp nhà xuất
khẩu/người bán/nhà cung ứng… có vốn đặt hàng và nhanh chóng giao hàng
cho nhà nhập khẩu/người mua/người đặt hàng… thì trong hợp đồng thương
mại thường quy định một tỷ lệ theo giá trị hợp đồng phải được ứng trước
(thường từ 5% đến 20% giá trị hợp đồng) đồng thời nhà nhập khẩu/người
mua/người đặt hàng yêu cầu nhà xuất khẩu/người bán/nhà cung ứng đề nghị
ngân hàng phát hành thư bảo lãnh về khoản tiền ứng trước nhằm đảm bảo cho
nhà nhập khẩu/người mua nhận lại được số tiền đặt cọc hay ứng trước trong
trường hợp nhà xuất khẩu khơng hồn thành nghĩa vụ của mình. Tuy nhiên
khác với các loại bảo lãnh khác, bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước chỉ có hiệu
lực khi bên được bảo lãnh nhận được khoản ứng trước.
- Bảo lãnh đối ứng là cam kết của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh đối
ứng) với bên bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính cho bên bảo

download by :



16

lãnh, trong trường hợp bên bảo lãnh thực hiện bảo lãnh và phải trả thay cho
khách hàng của bên bảo lãnh đối ứng với bên nhận bảo lãnh.
- Xác nhận bảo lãnh là cam kết bảo lãnh của tổ chức tín dụng (bên xác
nhận bảo lãnh) đối với bên nhận bảo lãnh, về việc bảo đảm khả năng thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh của bên bảo lãnh đối với khách hàng.
- Các loại bảo lãnh khác pháp luật không cấm và phù hợp với thông lệ
quốc tế, như:
+ Bảo lãnh nhận hàng (Shipping Guarantee) mục đích nhằm đảm bảo
việc nhận hàng mà khơng có vận đơn gốc của người được bảo lãnh. Người
bảo lãnh cam kết bồi hoàn cho người nhận bảo lãnh (người chuyên chở/hãng
tàu) mọi tổn thất phát sinh do việc giao hàng khơng có vận đơn gốc.
+ Bảo lãnh thuế quan (Custom Guarantee) đảm bảo cho người có trách
nhiệm nộp thuế trước những địi hỏi của cơ quan thuế quan do chưa thực hiện
đúng nghĩa vụ thuế của mình, như trong trường hợp nhập hàng tạm thời để
tham gia hội chợ hoặc nhập máy móc cơng cụ để lắp ráp những cơng trình
xây dựng nếu q thời hạn đã đăng ký mà không tái xuất. Trị giá Guarantee
do cơ quan thuế quan ấn định trong từng trường hợp cụ thể. Loại Guarantee
này không qui định rõ thời hạn hiệu lực có nghĩa sẽ hết hạn khi hồn tất nghĩa
vụ nộp thuế.
+ Bảo lãnh sai sót trong chứng từ nhờ thu (Discrepancy Guarantee):
Trong trường hợp này, theo đề nghị của nhà xuất khẩu, ngân hàng cam kết với
người nhập khẩu bù đắp những thiệt hại phát sinh trong khn khổ phương
thức thanh tốn nhờ thu do việc xuất trình chứng từ khơng phù hợp hồn tồn
với những điều khoản của hợp đồng mua bán hoặc số lượng chứng từ thiếu
không được gửi tiếp theo
+ Các loại bảo lãnh khác pháp luật không cấm và phù hợp với thông lệ

quốc tế.

download by :


×