Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

DoAnTotNghiep hongphuong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 65 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Cách đây hơn 70 năm, kể từ khi kỹ nghệ quảng cáo hiện đại ra đời, những người
hoạt động trong ngành này đều phải công nhận rằng quảng cáo chính là sự phản ánh trực
tiếp xã hội đương thời. Một ấn phẩm của công ty quảng cáo N.W.Ayer & Sons của Mỹ
năm 1926 viết: “Mỗi ngày qua bức tranh về thời đại mà chúng ta đang sống đều được ghi
lại một cách đầy đủ và sinh động trong các mục quảng cáo trên báo và tạp chí ”. Cịn giờ
đây chỉ với kết nối modem, chúng ta có thể thấy bức tranh ấy ngay trên màn hình máy
tính của chúng ta. Internet đã trở thành một phần quan trọng trong kế hoạch truyền thông
mix (media mix) của các nhà quảng cáo. Những nhà kinh doanh nhạy cảm đã nhận thấy
Internet không chỉ là một mạng thông tin thông thường. Nó là một thị trường tồn cầu và
với sự phát triển từng ngày của mạng Internet, các nhà tiếp thị khôn ngoan đang biến
công nghệ mới này thành lợi thế của mình. Quảng cáo trên mạng đang phát triển với tốc
độ rất nhanh trên thế giới, hơn 100% mỗi năm, đem lại lợi ích cho cả người quảng cáo và
bán quảng cáo. Số lượng các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động quảng cáo trên mạng
cũng đang tăng lên nhanh chóng. Các doanh nghiệp Việt Nam cũng khơng nằm ngoài xu
thế này. Cùng với sự xuất hiện và phát triển của thương mại điện tử, quảng cáo trên
Internet cũng bắt đầu xuất hiện tại Việt Nam. Các doanh nghiệp Việt Nam đang bắt đầu
khám phá những sức mạnh của quảng cáo trên mạng và nó đã chứng minh những hiệu
quả tuyệt vời của mình, đặc biệt trong việc giúp các doanh nghiệp Việt Nam có được sự
hiện diện của mình trên thị trường thế giới. Tuy nhiên, cũng như thương mại điện tử, việc
quảng cáo trên Internet mới chỉ hạn chế trong một bộ phận nhỏ các doanh nghiệp. Một
phần là do cơ sở hạ tầng kỹ thuật thông tin của Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế, một
phần khác quan trọng hơn là các doanh nghiệp chưa nhận thức được các lợi ích của
quảng cáo trên mạng và cách thức để biến phương tiện truyền thông này phục vụ cho
hoạt động kinh doanh và quảng cáo của mình.
Vì vậy, mục đích của bài luận này nhằm cung cấp một bức tranh khái quát về sự
hình thành và phát triển của quảng cáo trên mạng, cách tiến hành quảng cáo trên Internet
và thơng qua đó để xem xét, phân tích các yếu tố tác động đến sự quan tâm của người


dùng thông qua dịch vụ quảng cáo online trên mạng xã hội tại công ty TNHH Đầu tư &


Công nghệ Emars.


CHƯƠNG 1:

GIỚI THIỆU

1.1. Giới thiệu công ty TNHH Đầu tư & Cơng nghệ Emars
1.1.1
Lịch sử hình thành doanh nghiệp

-

Logo cơng ty :

-

Tên cơ quan : Công ty Đầu Tư & Công Nghệ Emars

-

Giám đốc công ty : Bùi Duy Hổ

-

Địa chỉ : 38 Bình Thái 1, Phường Khuê Trung, Quận Cẩm Lệ, Thành phố Đà Nẵng

-

Văn phòng đại diện: 56 Hàn Thuyên, Phường Hòa Cường Bắc, Quận Hải Châu, Thành

phố Đà Nẵng.

-

Ngành nghề kinh doanh:
Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển có nhiều cơng ty được mở ra kinh
doanh theo hướng phát triển cơng nghệ mới. Theo đó Emars là một công ty đầu tư &
công nghệ cũng khơng nằm ngồi xu hướng đó, và hiện nay cơng ty đang hoạt động kinh
doanh trên 11 lĩnh vực khác nhau bao gồm:
• Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động
• Lập trình máy vi tính
• Tư vấn máy vi tính và quản trị hệ thống máy vi tính
• Hoạt động dịch vụ cơng nghệ thơng tin và dịch vụ khác liên quan đến máy vi tính


• Xử lý dữ liệu, cho thuê và các hoạt động liên quan
• Tư vấn, mơi giới, đấu giá bất động sản, đấu giá quyền sử dụng đất
• Quảng cáo trực tuyến (lĩnh vực hoạt động chính)
• Hoạt động chun môn, khoa học và công nghệ khác chưa được phân vào đâu
• Bán lẻ máy vi tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm và thiết bị viễn thông trong các cửa
hàng chun doanh
• In ấn
Cơng ty Đầu Tư & Cơng Nghệ Emars là kết quả của sự phát triển và kế thừa từ một
nhóm doanh nghiệp trẻ và năng động đã hợp tác và hoạt động từ tháng 3 năm 2017 trong
lĩnh vực công nghệ. Đối tác của công ty là những công ty hoạt động trong lĩnh vực công
nghệ.
Emars trân trọng với những gì cả tập thể cố gắng trong suốt một năm qua.
Emars tự hào là một công ty đầy sức trẻ, đầy nhiệt huyết, đầy năng động. Hành trang của
mỗi một nhân viên Emars không chỉ là kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm xử lý công
việc mà cịn cả một trái tim căng đầy sức trẻ, khơng ngại khó ngại khổ, khơng ngừng phấn

đấu, cải tiến, hồn thiện bản thân, hành trang của cơng ty cịn là một văn hóa doanh nghiệp
xây dựng dựa trên giá trị cốt lõi hỗ trợ cộng đồng, phát triển doanh nghiệp và bản thân cá
nhân. Với tất cả những gì có thể và sự nổ lực không ngừng nhằm cung cấp các dịch vụ tốt
nhất cho khách hàng thân yêu.
Công ty TNHH Đầu tư & Công nghệ Emars đã và đang khơng ngừng phát triển, là một
trong những cơng ty có uy tín lớn trong lĩnh vực kinh doanh cơng nghệ mới và giải pháp
ứng dụng CNTT (phần cứng và phần mềm). Cơng ty ln vươn tới sự hồn thiện chính
mình về chất lượng. Công ty luôn mong muốn thỏa mãn sự hài lòng của quý khách hàng
bằng cách phục vụ khách hàng những công nghệ mới nhất và sản phẩm chất lượng cao
nhất. Vì vậy mục tiêu của cơng ty là:


• Trở thành Công ty hàng đầu sử dụng công nghệ mới trong kinh doanh tại Việt Nam.
• Có uy tín lớn đối với khách hàng và doanh nghiệp hàng trong và ngồi nước.
• Từng bước hồn thiện chính mình trong các lĩnh vực đảm bảo sự hài lòng tuyệt đối
của khách hàng và doanh nghiệp hàng trước và sau khi mua bất kỳ sản phẩm nào
mà Công ty cung cấp.
• Khơng ngừng đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn của từng cán bộ, nhân viên
trong từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty.Thường xuyên mở các khóa
đào tạo theo từng chun mơn khác nhau như: đào tạo các nhân viên mới, bổ sung
kiến thức và lĩnh hội những công nghệ mới trên thế giới đối với tồn bộ các nhân
viên của Cơng ty.
• Tạo điều kiện cho cán bộ, nhân viên trong Cơng ty có thu nhập ổn định và mức
sống ngày càng được nâng cao. Nâng cao đời sống tinh thần cho các nhân viên của
Emars để tạo điều kiện tốt nhất trong quá trình làm việc và phục vụ khách hàng.
1.1.2
-

Bộ máy tổ chức


Sơ đồ tổ chức:

Hình 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức
-

Ban giám đốc


• Giám đốc cơng ty - Ơng Bùi Duy Hổ: Là người đứng đầu Công ty, là người lãnh đạo cao
nhất Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tồn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
của Cơng ty. Là người trực tiếp quản lý, định hướng và đưa ra những quyết định đúng
đắn cho quá trình phát triển lâu dài của công ty. Chịu trách nhiệm về vấn đề công ăn việc
làm, đảm bảo đời sống vật chất cho nhân viên Cơng ty.
• Phó giám đốc - Ơng Lâm Thành Tiến: Là người giúp việc cho giám đốc và có trách
nhiệm phụ trách về cơng tác, dự án kinh doanh, có trách nhiệm đơn đốc, theo dõi, giúp đỡ
nhưng bộ phận được giám đốc phân công phụ trách hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
Thay mặt giám đốc trong một số trường hợp khi được ủy quyền bằng văn bản và chịu
trách nhiệm cá nhân trước giám đốc và pháp luật. Được tham gia đề xuất với giám đốc
trong công tác quản lý, tổ chức, điều hành và xây dựng chiến lược kinh doanh trong từng
giai đoạn.
-

Phòng Kinh doanh và phát triển dự án - Bà Trần Thị Thu Hiền
Có chức năng tham mưu cho ban Giám đốc trong kế hoạch kinh doanh. Là phịng
có chức năng nhiệm vụ nghiên cứu tìm tịi phát hiện các mặt hàng kinh doanh. Nghiên
cứu và khảo sát thị trường, đề xuất với Giám đốc các giải pháp cụ thể trong kinh tế đối
ngoại trên cơ sở pháp luật hiện hành.Tổ chức mọi hoạt động tuyên truyền, quảng cáo giới
thiệu sản phẩm. Chịu trách nhiệm tạo nguồn hàng cho bộ phận kinh doanh, phịng kinh
doanh có nhiệm vụ giao dịch với người cung ứng nguồn hàng và giao dịch với khách
hàng. Hệ thống bao gồm những người chuyên tiếp nhận các dự án, tổ chức và triển khai

thực hiện các dự án.

-

Phịng Kế tốn – Tài chính: Bà Trần Thị Thắm
Có chức năng tham mưu cho Ban giám đốc điều hành và quản lý trong lĩnh vực tài
chính. Chịu trách nhiệm theo dõi kịp thời, liên tục có hệ thống các số liệu về tài sản, tiền
vốn, quỹ của công ty. Lập và thực hiện kế hoạch về kế toán, tài chính, thống kê. Quyết
tốn tài chính, lập báo cáo hàng tháng, q, năm theo quy định. Tính tốn các khoản chi


phí để lập biểu giá thành, tính lãi, lỗ các khoản thanh toán theo chế độ hiện hành. Chịu
trách nhiệm và xây dựng kế hoạch tài chính. Theo dõi và giải quyết cơng nợ trong và
ngồi cơng ty. Thực hiện chức năng thống kê, xây dựng các định mức lao động và đơn
giá tiền lương, xác định quỹ lương, các hình thức tiền lương và tính trả lương cho cán bộ
cơng nhân viên trong cơng ty.
-

Phịng kỹ thuật - Ơng Nguyễn Trần Phương Nam
Mỗi cơng ty thì sẽ có mỗi nhiệm vụ riêng cho phịng kỹ thuật của mình, tại cơng ty
TNHH Đầu Tư & Cơng Nghệ Emars thì phịng kỹ thuật có nhiệm vụ lập trình và tạo ra
các chức năng hoạt động xây dựng dự án.
- Nguồn nhân lực:
Cũng giống như các công ty khác, Công ty TNHH Đầu tư & Công nghệ Emars luôn
coi nguồn nhân lực là một yếu tố hàng đầu, là yếu tố quyết định sự thành cơng hay thất bại
của cơng ty. Chính vì vậy, trong một năm qua cơng ty đã khơng ngừng phát triển đội ngũ
cán bộ công nhân viên trong cơng ty. Ban đầu cơng ty có 8 nhân sự thì có: 5 lao động
chính và 3 cộng tác viên. Đến nay cơng ty có 17 nhân sự trong đó có: 10 lao động cính
thức và 7 cộng tác viên. Hiện cơng ty cịn đang có 7 lao động đang trong thời gian đào tạo
và thử việc.

Cơ cấu lao động trong công ty hiện nay bao gồm các bộ phận sau:





Ban giám đốc: 2 người
Phịng kế tốn– tài chính: 2 người
Phòng kỹ thuật: 5 người.
Phòng kinh doanh và phát triển dự án: 8 người (bao gồm cả cộng tác viên)
Do đặc tính của cơng việc và u cầu kỹ thuật nên trong công ty nhân viên chủ yếu

theo chuyên ngành thương mại điện tử và công nghệ thông tin. Phần lớn là trẻ tuổi, tuổi
đời trung bình là 25 tuổi. Thời gian qua theo yêu cầu của sản xuất, công ty đã tiến hành
điều chuyển nguồn nhân lực giữa các đơn vị trong nội bộ công ty và tiến hành bổ nhiệm
cán bộ thuộc diện cơng ty quản lý. Ngồi ra, để thực hiện chủ trương tuần làm việc 48 giờ,
công ty đã cùng các đơn vị cơ sở tiến hành triển khai sắp xếp lao động trong từng ca làm


việc, từng bộ phận công tác cho phù hợp theo hướng tăng năng suất lao động và hạn chế
thời gian lãng phí để bố trí cho cán bộ cơng nhân viên được nghỉ theo chế độ quy định.
Nhìn chung tồn thể cán bộ công nhân viên trong công ty đã nghiêm chỉnh chấp hành
tốt các nội quy, quy chế của cơng ty và chủ trương, chính sách của Đảng và Pháp luật Nhà
nước.
Tuy nhiên trong Công ty vẫn tồn tại một ít cán bộ cơng nhân viên vi phạm kỷ luật lao
động như: có thái độ khơng tốt với khách hàng, vi phạm chế độ quản lý...Trong đó có
nhiều trường hợp công ty phải thi hành kỷ luật với các hành thức khác nhau.
1.1.3

Mơ hình kinh doanh của doanh nghiệp


Với mỗi doanh nghiệp đều có những mục tiêu, chiến lược khác nhau,và những điều
kiện về nguồn nhân lực khác nhau. Để đạt được mục tiêu đặt ra, cần có chiến lược đúng
dắn, và vận dụng các nguồn lực sẵn có một cách hợp lí. Do đó, doanh nghiệp khác nhau
thì có những mơ hình kinh doanh khác nhau. Cùng có điều kiện kinh doanh như nhau,tuy
nhiên có những doanh nghiệp thành cơng vang dội, cũng có những doanh nghiệp bị thất
bại ngay từ khi khơi mào bởi mơ hình kinh doanh áp dụng khơng hợp lí. Như vậy chứng
tở,mơ hình kinh doanh có tác động rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của một
doanh nghiệp.
Ngày nay với sự phát triển của tiến bộ khoa học công nghệ, doanh nghiệp đã áp dụng
phương tiện kĩ thuật có hàm lượng tri thức cao vào kinh doanh tạo nên một loại hình kinh
doanh mới là thương mại điện tử. Thương mại điện tử sử dụng cơng nghệ truyền thơng số
tồn cầu tạo ra một thị trường thương mại điện tử cho tất cả các loại hình hàng hóa dịch
vụ. Đối với mỗi thị trường thương mại điện tử đều có mơ hình kinh doanh, trong đó sử
dụng cơng nghệ bán hàng khác nhau khác nhau, tất cả đều tạo nên thành công cho doanh
nghiệp nếu biết tận dụng và khai thác điểm mạnh và hạn chế điểm yếu của mơ hình đó.
Mơ hình thương mại điện tử B2B là loại hình thương mại điện tử có số lượng giao
dịch lớn nhất, được các doanh nghiệp chọn sử dụng cũng khá nhiều, và Công ty TNHH


Đầu tư & Công nghệ Emars cũng đã chọn loại hình kinh doanh này để áp dụng cho cơng
ty của mình.
1.1.4

Khái qt về tình hình kinh doanh của cơng ty.

Theo như tìm hiểu qua thời gian thực tập tại cơng ty thì tơi được biết mức độ nhận
biết của khách hàng về công ty thông qua các diễn đàn, mạng xã hội, email là cao nhất
bởi vì những hình thức đó là nền tảng dữ liệu ban đầu, khi những thông tin về các dự án
của công ty đã được đăng trên diễn đàn, mạng xã hội, email và Youtube. Khi khách hàng

tìm kiếm bằng cơng cụ tìm kiếm của Google hay trên các trang mạng xã hội như
Facebook, Twitter, LinkedIn, Intasgram… thì sẽ thấy được các dự án của Emars xuất hiện
trong danh sách tìm kiếm. Khi khách hàng tiếp cận được những thơng tin đó thì họ sẽ
quan tâm đến các dự án đã thành công của công ty. Từ đó, cơng ty được nhiều người biết
đến.
1.2. Giới thiệu dịch vụ Quảng cáo online
1.2.1
-

Quảng cáo là gì?

Theo Hiệp hội quảng cáo Mỹ (American Advertising Association) [1]: “Quảng cáo là hoạt
động truyền bá thơng tin, trong đó nói rõ ý đồ của chủ quảng cáo, tuyên truyền hàng
hoá, dịch vụ của chủ quảng cáo trên cơ sở có thu phí quảng cáo, khơng trực tiếp nhằm

-

cơng kích người khác”.
Philip Kotler: Trong cuốn sách “Marketing căn bản” ông định nghĩa [2]: “Quảng cáo là
những hình thức truyền thơng khơng trực tiếp, được thực hiện thông qua những phương
tiện truyền tin phải trả tiền và xác định rõ nguồn kinh phí” [19, tr. 376]. Nhưng trong giáo
trình “Quản trị Marketing” (Marketing Management), của mình, Philip Kotler lại đưa ra
một khái niệm khác về quảng cáo: “Quảng cáo là một hình thức trình bày gián tiếp và
khuyếch trương ý tưởng, hàng hố hay dịch vụ được người bảo trợ nhất định trả tiền.”
[20, tr. 678].
Vậy quảng cáo được là một hình thức tuyên truyền, quảng bá mà nhà đầu tư sẽ phải
trả phí, đổi lại họ có thể giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của mình đến nhiều những khách


hàng tiềm năng hơn. Với quảng cáo, doanh nghiệp sẽ dễ dàng tiếp cận, khai thác một thị

trường khách hàng tiềm năng rộng lớn, qua đó có thể dễ dàng tìm thấy những khách hàng
hơn, bán được nhiều sản phẩm hơn và cùng với đó chính là việc thương hiệu của doanh
nghiệp cũng sẽ phát triển song song với mục tiêu bán hàng. Hiện nay thì các dịch vụ
quảng cáo trực tuyến đang phát huy khá tốt sức mạnh của mình, tạo ra một hiệu ứng lan
truyền và kinh doanh tốt, cùng với đó thì những dịch vụ quảng cáo truyền thống vẫn phần
nào đó thể hiện được vai trị của mình, chẳng hạn như quảng cáo truyền hình.


Một số đặc điểm của quảng cáo [3]:
Quảng cáo là trả phí, nghĩa là doanh nghiệp doanh nghiệp cần phải trả phí cho đơn vị

cũng cấp dịch vụ để quảng cáo có thể hiển thị.
• Nội dung của quảng cáo được tạo ra để thuyết phục người dùng đi đến một quyết định


cụ thể.
Doanh nghiệp doanh nghiệp hồn tồn có thể truyền tải thông điệp quảng cáo thông

qua nhiều dịch vụ quảng cáo khác nhau.
• Quảng cáo sẽ giúp doanh nghiệp doanh nghiệp tiếp cận với nhiều đối tượng khách
hàng khác nhau và trên hết vẫn sẽ là những khách hàng tiềm năng đang có nhu cầu
với sản phẩm, dịch vụ.
Quảng cáo thu hút sự chú ý của khách hàng và thuyết phục họ về những lợi ích, sự
hấp dẫn của sản phẩm nhằm biến đổi hoặc củng cố thái độvà lòng tin của người tiêu thụ
về sản phẩm của công ty và tăng lòng ham muốn mua hàng của họ.
Quảng cáo là phương tiện hỗ trợ đắc lực cho cạnh tranh. Quảng cáo khai thác mọi giá
trị tồn tại trong nền văn minh hiện đại: chất lượng, sức khỏe, sự an tồn, thuận tiện, sự
thích thú, tính thẩm mỹ cao, sự hấp dẫn, tính hiệu quả, kinh tế và tiết kiệm. Quảng cáo
khơng chỉ cần thiết khi hàng hóa ứ đọng, thị trường bão hịa. Quảng cáo là một cơng việc
cần thiết trong lưu thơng hàng hóa nhằm đẩy mạnh q trình lưu thơng, hướng dẫn hình

thành nhu cầu, đáp ứng nhu cầu một cách nhanh chóng, đúng đối tượng và hướng dẫn
người tiêu dùng sử dụng hiệu quả hàng hóa đã mua.


Khả năng cung ứng hàng hóa càng lớn về số lượng, đa dạng về chủng loại hàng đồng
thời nhu cầu của người tiêu dùng càng đi vào chiều sâu, đòi hỏi về chất lượng càng cao,
thị hiếu càng tinh tế và đa dạng thì quảng cáo càng trở nên cần thiết.
1.2.2
-

Quảng cáo trên mạng

Khái niệm quảng cáo trên mạng [4]:
Khái niệm về quảng cáo trên mạng Internet đã được phát triển và thay đổi liên tục

trong suốt quá trình hình thành và phát triển của nó. Ban đầu người ta định nghĩa nó là sự
tổng hợp của tất cả các ngành. Quảng cáo trên mạng kết hợp hiệu quả cả các yếu tố in ấn,
hình ảnh của báo chí cũng như âm thanh chuyển động của truyền hình. Người ta đã tranh
cãi rất nhiều về việc liệu quảng cáo trên mạng giống hình thức quảng cáo truyền thống
nhằm gây sự chú ý hay giống kiểu marketing trực tiếp để bán hàng. Cũng như các mơ
hình quảng cáo khác, quảng cáo trên mạng nhằm cung cấp thông tin, đẩy nhanh tiến độ
giao dịch giữa người mua và người bán. Nhưng quảng cáo trên mạng khác hẳn các mơ
hình quảng cáo khác, nó giúp những người tiêu dùng có thể tương tác với quảng cáo.
Tóm lại quảng cáo trên mạng, hay cịn gọi là quảng cáo trực tuyến (quảng cáo trên
Internet hay quảng cáo trên website). Nó là một hình thức tiếp thị và quảng cáo mà chủ
yếu là trên Internet, chúng cung cấp hay quảng bá những thông điệp marketting cho
người tiêu dùng.
-

Hình thức quảng cáo trên mạng Internet bao gồm: tiếp thị bằng email, tiếp thị bằng cơng

cụ tìm kiếm (search engine marketing - SEM), tiếp thị truyền thông xã hội (social media
marketing), quảng cáo bằng hình ảnh hay quảng cáo trên thiết bị di động. Cũng như các
loại hình quảng cáo khác, quảng cáo trên mạng nhằm cung cấp thông tin, đẩy nhanh tiến
độ giao dịch giữa người mua và người bán. Nhưng quảng cáo trên Website khác hẳn
quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng khác, Trên mạng, hành vi của người
tiêu dùng theo một mô hình hồn tồn khác so với các phương tiện truyền thơng quảng
cáo truyền thống. Mơ hình này có thể giải thích theo q trình: Nhận thức (Awareness)
-Quan tâm (Interest) - Ham muốn (Desire) - Mua hàng(Action). Tất cả các hành động


này diễn ra cùng một lúc trong quảng cáo trên mạng. Nó giúp người tiêu dùng có thể
tương tác với quảng cáo. Khách hàng có thể nhấn vào quảng cáo để lấy thông tin hoặc
mua sản phẩm cùng mẫu mã trên quảng cáo đó, thậm chí họ cịn có thể mua cả sản phẩm
từ các quảng cáo online trên Website.
Quảng cáo trực tuyến gửi các thông điệp tới khách hàng trên các Website hoặc thư
điện tử nhằm đạt được các các mục đích sau:
• Tạo ra sự nhận thức của khách hàng vềnhãn hiệu sản phẩm.
• Thúc đẩy nhu cầu mua sản phẩm hoặc dịch vụ.
• Cung cấp các phương tiện cho khách hàng để liên hệ với nhà quảng cáo cho mục đích
lấy thêm thơng tin hoặc mua hàng.
Giống như các phương tiện truyền thông đại chúng khác, Internet cũng cung cấp các
cơ hội lớn cho các doanh nghiệp tìm hiểu xem khách hàng thích gì và khơng thích gì, họ
mua sắm hay thu thập thơng tin như thế nào. Ngồi ra, Internet và mạng tồn cầu cịn
mang đến cơ hội cho các doanh nghiệp hướng các thông điệp hướng các thông điệp vào
một số lượng lớn các đối tượng nhưng vẫn thiết kế thông điệp phù hợp với từng nhóm
dân cư và sở thích của mỗi nhóm.
Những ưu điểm của quảng cáo trực tuyến




Khả năng nhắm chọn
Nhà quảng cáo trên mạng có rất nhiều khả năng nhắm chọn mới. Họ có thể nhắm vào

các cơng ty, các quốc gia hay khu vực địa lý cũng như họ có thể sử dụng cơ sở dữ liệu để
làm cơ sở cho tiếp thị trực tiếp. Họ cũng có thể dựa vào sở thích cá nhân và hành vi của
người tiêu dùng để nhắm vào đối tượng thích hợp.


Khả năng theo dõi
Các nhà tiếp thị trên mạng có thể theo dõi hành vi của người sử dụng đối với nhãn

hiệu của họ và tìm hiểu sở thích cũng như mối quan tâm của những khách hàng triển
vọng. Ví dụ, một hãng sản xuất xe hơi có thể theo dõi hành vi của người sử dụng qua site
của họ và xác định xem có nhiều người quan tâm đến quảng cáo của họ hay không?


Các nhà quảng cáo cũng có thể xác định được hiệu quả của một quảng cáo (thông qua
số lần quảng cáo được nhấn, số người mua sản phẩm, và số lần tiến hành quảng cáo,…)
nhưng điều này rất khó thực hiện đối với kiểu quảng cáo truyền thống như trên tivi, báo
chí và bảng thơng báo.


Tính linh hoạt và khả năng phân phối
Một quảng cáo trên mạng được truyền tải 24/24 giờ một ngày, cả tuần, cả năm. Hơn

nữa, chiến dịch quảng cáo có thể được bắt đầu cập nhật hoặc huỷ bỏ bất cứ lúc nào. Nhà
quảng cáo có thể theo dõi tiến độ quảng cáo hàng ngày, xem xét hiệu quả quảng cáo ở
tuần đầu tiên và có thể thay thế quảng cáo ở tuần thứ hai nếu cần thiết. Điều này khác hẳn
kiểu quảng cáo trên báo chí, chỉ có thể thay đổi quảng cáo khi có đợt xuất bản mới, hay
quảng cáo tivi với mức chi phí rất cao cho việc thay đổi quảng cáo thường xun.



Tính tương tác
Mục tiêu của nhà quảng cáo là gắn khách hàng triển vọng với nhãn hiệu hoặc sản

phẩm của họ. Điều này có thể thực hiện hiệu quả trên mạng, vì khách hàng có thể tương
tác với sản phẩm, kiểm tra sản phẩm và nếu thoả mãn thì có thể mua. Ví dụ, một quảng
cáo cho phần mềm máy tính có thể đưa khách hàng tới nơi trưng bày sản phẩm để lấy
thông tin và kiểm tra trực tiếp. Nếu khách hàng thích phần mềm đó, họ có thể mua trực
tiếp. Khơng có loại hình thơng tin đại chúng nào lại có thể dẫn khách hàng từ lúc tìm hiểu
thông tin đến khi mua sản phẩm mà không gặp trở ngại nào như mạng Internet.
1.2.3

Quảng cáo Online trên mạng xã hội

Ngày nay, ngoài việc thiết kế website nhằm hỗ trợ hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp có hiệu quả hơn thì sự ra đời và phát triển rộng rãi của các trang mạng xã
hội cũng có thể giúp cac doanh nghiệp có thêm cơ hội quảng bá hình ảnh công ty, sản
phẩm, dịch vụ đến đông đảo khách hàng trự truyến một cách rộng rãi và hiệu quả hơn.
Quảng cáo trên mạng xã hội có vai trị quang trọng đối với hoạt động kinh Marketting
online, PR, bán hàng trực truyến cũng như giải đáp thắc mác cảu khách hàng được thực
hiện một cách nhanh nhất. Có thể nói, quảng cáo trên mạng xã hội là công cụ tương tác


hữu hiệu giữa các doanh nghiệp và khách hàng. Vậy, thế nào là mạng xã hội? Quảng
cáo trên mạng xã hội là gì?
Mạng xã hội (Social Network) là dịch vụ liên kết giữa các thành viên trên Internet
thông qua một trang web cộng đồng, với nhiều mục đích khác nhau, không phân biệt
không gian và thời gian. Mạng xã hội cho phép người dùng tạo dựng và phát triển
profile, giới thiệu, chia sẻ những thông tin sản phẩm, dịch vụ và những thơng tin hữu

ích liên quan khác với cộng động.
Vậy quảng cáo trên mạng xã hội là hoạt động kết nối giữa các thành viên trong
cộng đồng mạng và người dùng có thể đăng tải bài viết, hình ảnh quảng cáo của sản
phẩm hay dịch vụ đến với người truy cập trên Internet một cách rộng rãi. Nhờ đó, nhiều
doanh nghiệp trên thị trường đã ứng dụng quảng cáo trên mạng xã hội vào hoạt động
kinh doanh và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Có thể kể đến một số trang mạng xã hội
đang rất phổ biến hiện và có nhiều người sử dụng như:
-

Facebook [5]: Trên tồn thế giới, có hơn 1,94 tỷ tài khoản Facebook hoạt động
mỗi tháng (cập nhật vào tháng 3/2017), tăng 18% so với cùng kỳ năm 2016.
Chẳng có gì ngạc nhiên khi các doanh nghiệp đều muốn quảng cáo trên mạng xã
hội này, Facebook là nền tảng quá lớn mà tất cả các doanh nghiệp khơng thể bỏ
qua.

Ưu điểm:


Chi phí tương đối hợp lý, cho phép các công ty ở mọi quy mơ, mọi điều kiện ngân

sách dễ dàng thí điểm quảng cáo trên mạng xã hội này
• Tùy thuộc vào độ phức tạp, các quảng cáo có thể được triển khai một cách nhanh
chóng
• Doanh nghiệp có thể tiếp cận khách hàng mục tiêu với những yêu cầu chi tiết như là
độ tuổi, giới tính, địa điểm và sở thích
• Doanh nghiệp có thể tạo ra nhiều biến thể khác nhau của nội dung quảng cáo và theo
dõi để đánh giá hiệu quả
Nhược điểm:





Nội dung quảng cáo ngắn gọn: Dòng tiêu đề bị hạn chế ở 25 ký tự và 90 ký tự cho

phần nội dung
• Các chiến dịch quảng cáo được mặc định theo một mức ngân sách mỗi ngày trên cơ sở
tính tốn chi phí theo số lần hiển thị (cost per impressions - CPM). Mặc dù cũng có cơ
chế tính giá theo chi phí trên mỗi click (cost per click - CPC) nhưng Facebook không
đưa ra hướng dẫn chi tiết về cách để lựa chọn chúng.
- Youtube [5]: Quảng cáo video online được dự báo sẽ đạt mức 16.1 tỷ đơ la trên
tồn cầu vào năm 2015 (theo ZenithOptimedia). Với ước tính khoảng một tỷ
người truy cập hàng tháng trên toàn thế giới, 51% người dùng YouTube truy cập
trang này hàng tuần hoặc thường xuyên hơn và 52% người dùng trong độ tuổi từ
18-34 thường xuyên chia sẻ các video với doanh nghiệp bè và đồng nghiệp.
Ưu điểm:


Cung cấp một số cơ hội quảng cáo, bao gồm quảng cáo hiển thị trực tuyến, quảng cáo



trong video và video quảng cáo.
Doanh nghiệp có thể xây dựng các chiến dịch quảng cáo có chủ đích bằng cách lựa

chọn chủ đề, từ khóa hay thơng tin nhân thân (demographics)
• Doanh nghiệp chỉ phải trả tiền khi khách hàng mục tiêu quyết định xem video của
mình
Nhược điểm:



Doanh nghiệp khơng có bất kỳ sự kiểm soát nào trong việc lựa chọn nội dung quảng
cáo nào xuất hiện trước hoặc xuất hiện sau nội dung quảng cáo của mình. Do đó, có
thể xảy ra khả năng là video quảng cáo của đối thủ cạnh tranh xuất hiện ngay bên cạnh
nội dung quảng cáo của doanh nghiệp
- Twitter [5]: Mặc dù còn khá mới đối với lĩnh vực quảng cáo, trang tiểu blog
(micro-blogging site) này đã có tới 230 triệu người dùng tích cực, đăng tải tới
500 triệu tweet mỗi ngày.
Ưu điểm:




Doanh nghiệp có thể tiếp cận khách hàng thơng qua các từ khóa, cụm từ, những người
dùng đã truy cập trang của mình, và những người theo dõi (followers) của một người

dùng nhất định.
• Việc cài đặt (setup) cơ bản rất đơn giản và trực quan
• Nội dung quảng cáo chạy gần như tức thì
• Thường rẻ hơn so với các lựa chọn quảng cáo tính giá theo từng click (Pay Per Click –
PPC) khác
Nhược điểm:


Doanh nghiệp khó có thể tiếp cận khách hàng mục tiêu giống như cách doanh nghiệp

làm với Facebook hoặc LinkedIn
• Việc theo dõi và báo cáo bằng giao diện quảng cáo của họ không mạnh mẽ bằng
• Địi hỏi nhiều hoạt động thủ cơng hơn để quản lý các chiến dịch quảng cáo
- LinkedIn [5]: Nếu doanh nghiệp triển khai quảng cáo cho đối tượng khách hàng
là doanh nghiệp (B2B), thì đây là nền tảng phù hợp với các doanh nghiệp đó. Với

gần 90 triệu thành viên tại hơn 200 quốc gia, cứ vài giây lại có một thành viên
mới gia nhập cộng đồng LinkedIn. Và theo thông tin từ trang số liệu thống kê
của LinkedIn, các nhà lãnh đạo của tất cả các công ty có tên trong danh sách
Fortune 500 đều là thành viên của mạng xã hội này.
Ưu điểm:


Doanh nghiệp sẽ có những hướng dẫn từng bước về cách xây dựng nội dung quảng

cáo của mình.
• Doanh nghiệp có thể quảng bá trang LinkedIn hoặc URL trang web của mình.
• Cũng giống như là Facebook, doanh nghiệp có thể tạo ra nhiều biến thể quảng cáo
khác nhau trong một chiến dịch và theo dõi hiệu quả của chúng
• Doanh nghiệp có thể tiếp cận khách hàng của mình dựa trên những yêu cầu cụ thể, bao
gồm cả địa điểm, chức vụ, độ tuổi, giới tính, đơn vị tuyển dụng hiện tại và trường đã
học
• Chương trình này cung cấp một cơng cụ hệ thống Thu thập Thông tin Khách hàng tiềm
năng (Lead Collection) hồn tồn miễn phí
Nhược điểm:




Nội dung quảng cáo ngắn; phần tiêu đề có độ dài 25 ký tự và phần mô tả bị hạn chế ở

75 ký tự.
• Chi phí cao: Doanh nghiệp có thể lựa chọn trả tiền theo click (pay per click) hoặc theo
mức số lần hiển thị (per impression) và nó khơng hề rẻ. Có một mức ngân sách tối
thiểu hàng ngày và những người dùng mới còn phải trả một khoản phí kích hoạt một
lần.

1.3. Mục đích của đề tài
Mạng xã hội là một trong những khái niệm cực kỳ thông dụng vào những năm vừa
qua. Kể từ khi Facebook được hình thành và phát triển từ năm 2004, nền cơng nghiệp
quảng cáo online đã có hướng đi mới, vị trí độc tơn từ gã khổng lồ Google đã bị lung lay.
Tới thời điểm này, Facebook đã là một đối thủ năng ký với Google trên thị trường
marketing kỹ thuật số. Và khái niệm mạng xã hội hiện nay cũng khơng cịn xoay quanh
một mình Facebook, mà đã xuất hiện thêm những nền tảng đầy tiềm năng khác như
Instagram, Tumblr, Whatsapp, Twitter…
Hiện nay thực hiện các chiến lược quảng bá hình ảnh, thương hiệu, sản phẩm của
doanh nghiệp chính là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu để đưa doanh nghiệp
và khách hàng lại gần nhau hơn. Đặc biệt, tại Việt Nam, một trong những quốc gia có tỷ
lệ người dân sử dụng mạng xã hội rất cao - đứng hàng thứ 7 thế giới về số người dùng
Faceboook (theo thống kê của vnexpress vào tháng 7 năm 2017). Chính vì vậy, sử dụng
mạng xã hội để quảng bá các sản phẩm và thương hiệu Việt Nam đang trở thành mối
quan tâm lớn tại các doanh nghiệp. Đây cũng chính là lý do chính mà Em chọn đề tài:
“Các yếu tố tác động đến sự quan tâm của người dùng thông qua dịch vụ quảng cáo
online trên mạng xã hội tại công ty TNHH Đầu tư & Công nghệ Emars”. Mục đích của
bài luận này là nghiên cứu về khái quát về sự hình thành và phát triển của quảng cáo trên
mạng, cách tiến hành quảng cáo trên Internet và thơng qua đó để xem xét, phân tích các
yếu tố tác động đến sự quan tâm của người dùng thông qua dịch vụ quảng cáo online trên
mạng xã hội tại công ty TNHH Đầu tư & Công nghệ Emars.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu



CHƯƠNG 2:

TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1 Lịch sử hình thành mạng xã hội và sự ảnh hưởng đến quyết định mua của


khách hàng.
Năm 1971, email đầu tiên được gửi đi giữa 2 máy tính được đặt sát nhau với đoạn
nội dung :”QWERTYUIOP”. Đây được xem là bước đánh dấu đâu tiên cho nền móng
của q trình giao tiếp của xã hội loài người: giao tiếp qua internet.
Năm 1978, phiên bản sơ khai của trình duyệt web được hình thành thơng qua những
cuộc tranh luận trên các Usenet. Usenet là hệ thống mạng lưới dưới dạng diễn đàn mở,
cho phép tất cả các thành viên tham gia đều có thể bàn luận về tất cả mọi vấn đề trong
cuộc sống mà không phải chịu sự quản lý hay kiểm duyệt nào như bây giờ.
Đến năm 1994, một trong những mạng xã hội trực tuyến đầu tiên trên thế giới được
ra đời: Geocities. Ý tưởng thành lập của Geocities là cho phép người dùng tự xây dựng
những website của riêng mình theo từng chủ đề nhất định. Geocities sau đó được Yahoo
mua lại vào năm 1999 với giá là 3.57 tỷ USD. Vào năm 2009, dịch vụ này đã bị Yahoo
khai trừ.
Năm 1995, mạng xã hội TheGloBe.com ra đời, nó cho phép người dùng tự do chia
sẻ những trãi nghiệm cuộc sống và cùng bàn luận với những người có cùng sở thích.
TheGloBe.com bị đóng cửa vào năm 2008 và trước đó trang web này đã đạt được một
kỷ lục xấu đó là khi giá trị sụt giảm từ 850 triệu USD xuống còn 4 triệu USD chỉ trong
vòng chưa đầy 3 năm.
Vào năm 1997, phần mềm AOL Instant Messenger – phần mềm chat đầu tiên trên
thế giới được ra mắt và trở nên thông dụng. Và cũng trong năm này, dịch vụ
SixDegrees.com ra mắt. Đây là mạng xã hội đầu tiên cho phép người dùng tự tạo các
profile và liên kết doanh nghiệp bè.
Năm 2002, Friendster – mạng xã hội liene kết doanh nghiệp bè thực ở cuộc sống
bên ngoài được ra đời. Friendster đã đạt 3 triệu thành viên chỉ trong 3 tháng đầu tiên sau


khi ra mắt. Và hiện nay Friendster vẫn là mạng xã hội tìm kiếm và kết nối doanh nghiệp
bè nhanh nhất thế giới.
Năm 2003 được xem là năm bùng nổ của mạng xã hội. Khởi đầu là sự ra mắt của

MySpace, được xem như là một bản sao của Friendster, nhưng có sự đầu tư mạnh mẽ từ
các cơng ty quảng cáo trực tuyến và công nghệ. Phiên bản đầu tiên của MySpace là
được lập trình và ra mắt chỉ trong 10 ngày. Và tiếp theo đó là sự ra đời của các mạng xã
hội khác như Tribe.net, LinkEdin, Classmate.com, Jaiku, NetLog,...
Năm 2004, Mark Zuckerberg đã cho ra mắt TheFacebook. Khi đó anh cịn là một
sinh viên của trường đại học Hanvard, đây là cổng liên lạc và giao tiếp dành cho các
sinh viên của trường. TheFacebook đã có 19.500 thành viên chỉ trong tháng đầu tiên sau
khi được giới thiệu.
Năm 2006, tiểu blog Twitter được ra mắt. Được xem như cách thức đơn giản nhất
để người dùng có thể chia sẻ trạng thái của mình với doanh nghiệp bè và những ai quan
tâm. Kỷ lục đầu tiên mà Twitter đật được là khi trận bong đá giữa Nhật Bản và Đan
Mạch tại vòng chung kết World Cup 2010, đã có trung bình 3282 lượt tweet được đăng
tải trong 1 giây.
Đến năm 2008, vào thời gian này Facebook đã vượt mặt MySpace và trở thành
mạng xã hội lớn nhất thế giới, cả về lượng người dùng lẫn số người truy cập cho đến
thời điểm hiện tại. Đặc biệt, cả Facbook và MySpace đều vượt xa Friendster, mạng xã
hội từng dẫn đầu trong một thời gian dài. Tuy nhiên, Friendster vẫn đang rất phát triển ở
khu vực châu Á. Số người đến từ châu Á chiếm 90% lượng truy cập của mạng xã hội
này.
Vậy mạng xã hội ảnh hưởng gì đến quyết định mua của khách hàng? Những
người dùng chia sẻ quan điểm và những ý kiến của mình trên các mạng xã hội, điều này
lặp đi lặp lại được thể hiện ở việc họ luôn tham khảo những ý kiến trước khi mua một
sản phẩm hay dịch vụ nào đó thông qua mạng xã hội. Trên thực tế, 78% người tiêu dùng
tin vào những sản phẩm hay dịch vụ được giới thiệu từ người quen hơn bất kỳ kênh nào.


Người tiêu dùng sẽ sử dụng mạng xã hội để tìm kiếm những thơng tin đó. Chính vì thế,
những thành viên của mạng xã hội đóng 2 vai trị đó là vừa là người cung cấp thông tin
vừa là người tiếp thu thông tin từ người khác. Nếu họ nhận thấy một thơng điệp có giá
trị thì thơng điệp này sẽ dễ trở thành virut lan truyền nhanh trong cộng đồng mạng xã

hội. Vì vậy, mạng xã hội là một công cụ quan trọng đối với những người làm marketting
hay quảng cáo, một khi khách hàng chú ý đến săp phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp
thì doanh nghiệp đó đã có một bước thành cơng lớn.
2.2 Các hình thức sử dụng Quảng cáo Online trên mạng xã hội

Khơng có gì bí mật khi quảng cáo kỹ thuật số trở thành một phần quan trọng trong
hầu hết các chiến dịch tiếp thị. Chi tiêu quảng cáo trên Internet đã vượt qua chi tiêu
quảng cáo báo chí vào năm 2013 và theo eMarketer dự đốn rằng chi tiêu quảng cáo
truyền hình sẽ vượt qua chi tiêu quảng cáo truyền hình lần đầu tiên vào cuối năm nay.
Con số này là rất lớn: dự đoán $ 72,09 tỷ dành cho quảng cáo kỹ thuật số ở Hoa Kỳ một
mình vào năm 2016, con số dự kiến sẽ tăng lên hơn 82 tỷ đô la năm tới và hơn 113 tỷ đô
la vào năm 2020.
Nó có thể đến như khơng có gì ngạc nhiên khi Facebook là một trong những người
chơi lớn nhất trong quảng cáo kỹ thuật số, chỉ ra rằng quảng cáo truyền thông xã hội là
mặt trước và trung tâm trong thế giới quảng cáo kỹ thuật số. Trên thực tế, Facebook thổi
tất cả các thuộc tính kỹ thuật số khác ra khỏi nước khi nói đến việc hiển thị chi tiêu quảng
cáo, chiếm 35,4% tổng chi tiêu quảng cáo hiển thị ở Hoa Kỳ - một con số khổng lồ 11,93
tỷ USD (Google đứng thứ hai, so sánh) 4,79 tỷ đơ la).
Và đó chỉ là quảng cáo hiển thị hình ảnh. Tổng doanh thu quảng cáo xã hội của
Facebook là hơn 6,8 tỷ đô la trong quý 3 năm 2016. Nhưng các mạng xã hội khác khơng
có gì để hắt hơi, với Twitter mang về 545 triệu đô la trong doanh thu quảng cáo truyền
thông xã hội trong cùng thời kỳ. Snapchat bán ra được 367 triệu đô la quảng cáo xã hội
trong năm 2016, sau khi tung ra nền tảng quảng cáo của nó chỉ hơn một năm trước. Tổng


chi tiêu quảng cáo xã hội trong năm 2016 dự kiến đạt 32,97 tỷ đô la . Đến năm 2018, chỉ
riêng Facebook sẽ đứng đầu con số đó .
Dựa trên thống kê quảng cáo truyền thông xã hội, rõ ràng đối thủ cạnh tranh của
doanh nghệp đang đầu tư vào nền tảng quảng cáo xã hội. Về ROI, hơn 95% các nhà quản
lý truyền thông xã hội cho biết Facebook mang lại lợi nhuận cao nhất , tiếp theo là

Twitter và Instagram.
Với rất nhiều lựa chọn, có thể là một thách thức để phát triển chiến lược quảng cáo
truyền thông xã hội hoạt động cho doanh nghiệp một cách độc đáo. Và cách khởi chạy
chiến dịch quảng cáo xã hội như thế nào? Dưới đây là cách thức khởi chạy quảng cáo
trên 6 trang mạng xã hội đang phổ biến nhất hiện nay:
2.2.1 Facebook
Facebook cung cấp các tùy chọn nhắm mục tiêu mở rộng và việc chọn đối tượng
mục tiêu tốt nhất sẽ tối đa hóa giá trị chi tiêu quảng cáo của người dùng. Bắt đầu bằng
cách nhắm mục tiêu quảng cáo của doanh nghiệp dựa trên vị trí, tuổi, giới tính và ngơn
ngữ. Sau đó, doanh nghiệp có thể đi sâu vào các tùy chọn nhắm mục tiêu chi tiết của
Facebook:
-

Nhân khẩu học cho phép doanh nghiệp lọc chín danh mục nhân khẩu học: giáo dục, mối
quan hệ sắc tộc, thế hệ, thành phần hộ gia đình, các sự kiện trong cuộc sống, ni dạy

-

con cái, chính trị (chỉ ở Hoa Kỳ), mối quan hệ và công việc.
Sở thích chia sẻ nhiều lợi ích mà người dùng Facebook chỉ ra thông qua hoạt động
truyền thông xã hội của họ thành chín loại rộng: kinh doanh và cơng nghiệp, giải trí, gia
đình và các mối quan hệ, thể dục và chăm sóc sức khỏe, thực phẩm và đồ uống, sở thích
và hoạt động, mua sắm và thời trang, thể thao và ngồi trời, và Cơng nghệ. Mỗi danh mục
này có nhiều danh mục phụ, vì vậy doanh nghiệp có thể đi sâu vào nhắm mục tiêu của

-

mình.
Hành vi cho phép doanh nghiệp lọc người dùng dựa trên hành vi của họ trên Facebook
và thông tin Facebook thu thập từ các đối tác.



Người dùng cũng có thể chọn nhắm mục tiêu hoặc loại trừ những người đã có kết
nối với họ trên Facebook, cũng như doanh nghiệp bè của những người đó. Facebook cũng
cho phép Người dùng tạo đối tượng tùy chỉnh bằng cách tải lên danh sách địa chỉ email,
số điện thoại, ID người dùng Facebook hoặc ID người dùng ứng dụng. Sau đó, Người
dùng có thể sử dụng các đối tượng giống nhau để tìm những người khác trên Facebook
giống với đối tượng đó. Khi Người dùng đã tạo đối tượng mục tiêu, họ có thể thu hẹp tiêu
điểm của mình hơn nữa dựa trên loại thiết bị và ngay cả khi người dùng Facebook được
kết nối qua dữ liệu hoặc Wi-Fi.
2.2.1.1 Định giá
Chính doanh nghiệp, nhà quảng cáo, sẽ quyết định muốn trả bao nhiêu cho một
quảng cáo. Thực ra, doanh nghiệp có thể điều chỉnh thủ cơng chi phí. Nếu khơng,
Facebook sẽ tự động tính tốn giá thầu cho dựa trên ngân sách đặt ra và khoảng thời gian
chạy quảng cáo.
Điều quan trọng là: Facebook là một mạng xã hội phổ biến, doanh nghiệp đặt giá
thầu để chạy quảng cáo, nhưng cũng có rất nhiều nhà quảng cáo khác cố tranh giành 1
chỗ trên bảng tin của người dùng Facebook (user) giống doanh nghiệp, mà Facebook thì
hạn chế số lượng quảng cáo mỗi người dùng nhìn thấy. Đây chính là lý do tại sao hiểu
cách Facebook đặt giá thầu rất quan trọng với nhà quảng cáo.
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến chi phí quảng cáo Facebook?
-

Đối tượng mục tiêu
Đối tượng mà doanh nghiệp chọn sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến chi phí quảng cáo.

Như đề cập ở trên, Facebook có hệ thống đặt giá thầu. Marketer thường hiểu lầm rằng họ
chỉ cạnh tranh với những người cùng ngành, cùng lĩnh vực. Ví dụ, doanh nghiệp bán
thảm yoga thì doanh nghiệp đó chỉ nghĩ rằng đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp là hãng
bán đồ yoga hoặc đồ thể thao khác. Tuy nhiên, suy nghĩ này không đúng. Doanh nghiệp



phải cạnh tranh trực tiếp với các marketer khác cũng muốn tiếp cận một khách hàng cụ
thể nào đó.
Ví dụ, với một khách hàng cụ thể, doanh nghiệp – một người bán thảm yoga, sẽ
không chỉ nhắm vào đối tượng có sở thích: yoga. Mà đối tượng đó cũng thích câu cá, lặn
biển, và gần đây còn tự kinh doanh. Đó là những hành vi, sở thích mà rất nhiều hãng khác
cũng nhắm vào. Và tất cả chúng ta đều cạnh tranh với nhau để quảng cáo của mình xuất
hiện trên bảng tin của khách hàng này.
-

Chất lượng nội dung quảng cáo
Chất lượng quảng cáo của doanh nghiệp có thể khiến giá tăng cao ngất trời nhưng

cũng có thể giúp giảm đáng kể. Nếu như doanh nghiệp chưa có đủ động lực để tạo ra
những quảng cáo tuyệt vời để chuyển đổi khách hàng và điều đó trực tiếp ảnh hưởng đến
chi phí quảng cáo.
Có hai cách để đánh giá chất lượng quảng cáo: điểm chất lượng quảng cáo
(Relevance score) và tỷ lệ nhấp chuột. Nếu doanh nghiệp xác định điểm chất lượng cho
mỗi quảng cáo chạy từ 1 đến 10 và Facebook sẽ đánh giá độ tương thích của quảng cáo
với đối tượng mà doanh nghiệp nhắm đến. Điểm chất lượng quảng cáo của doanh nghiệp
sẽ thay đổi liên tục khi nhiều người tương tác với quảng cáo hơn. Nếu họ phản hồi tích
cực (như tương tác hoặc nhấp vào trang đích), điểm sẽ tăng lên. Nhưng nếu người dùng
phản hồi tiêu cực, báo với Facebook rằng họ không muốn nhìn thấy quảng cáo của doanh
nghiệp nữa, điểm sẽ giảm. Facebook đã xác nhận điểm chất lượng quảng cáo càng cao,
thì doanh nghiệp sẽ trả phí thấp hơn.
-

Tỷ lệ nhấp chuột
Tỷ lệ nhấp chuột là tỷ lệ nhấp vào quảng cáo trên số lượt hiển thị. Tỷ lệ nhấp


chuột cao hơn chứng tỏ quảng cáo phù hợp với đối tượng hơn. Facebook nhận biết được
điều này và giảm chi phí tổng, mặc dù doanh nghiệp có nhiều nhấp chuột hơn, doanh


nghiệp sẽ tiêu nhiều hơn nếu chọn tối ưu theo CPC. Tuy nhiên, CTR cao sẽ giúp giảm chi
phí và tăng hiệu quả quảng cáo.
-

Thời điểm
Có những thời điểm trong năm mà tất cả các nhà quảng cáo “đổ xô” lên Facebook

Ads, nhiều hơn mức bình thường. Trong suốt khoảng thời gian này, quảng cáo sẽ cạnh
tranh nhiều hơn và doanh nghiệp phải trả phí cao hơn cho một mục tiêu.
Ví dụ, hãy tưởng tượng vào cùng một thời điểm, mỗi nhà quảng cáo đều cố gắng
chạy quảng cáo trong dịp Black Friday, giảm giá ngày lễ,… Chạy quảng cáo vào những
giai đoạn này thì doanh nghiệp chắc chắn doanh nghiệp sẽ phải trả phí cao hơn.
2.2.1.2 Làm thế nào để chạy quảng cáo trên Facebook?
Trước khi doanh nghiệp mua quảng cáo Facebook vào đầu tiên của mình, doanh
nghiệp cần phải thiết lập một trang doanh nghiệp trên Facebook . Khi trang của doanh
nghiệp đã sẵn sàng để đi quảng cáo, doanh nghiệp có thể chuyển sang trình quản lý
Quảng cáo Facebook để tạo quảng cáo đầu tiên của mình.
Bước 1: Chọn mục tiêu chiến dịch của doanh nghiệp
Facebook cung cấp 15 mục tiêu chiến dịch khác nhau, chia thành ba loại nhận thức
rộng (tăng bài đăng, tăng nhận thức về thương hiệu), xem xét (lượt cài đặt ứng dụng, bộ
sưu tập khách hàng tiềm năng) và chuyển đổi (chuyển đổi trang web, lượt truy cập vào
cửa hàng ngoại tuyến).



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×