Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

Xây dựng website thương mại điện tử kinh doanh trang sức đá quý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.07 MB, 98 trang )

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô khoa Thương mại Điện tử Trường Cao đẳng CNTT Hữu Nghị Việt - Hàn và các bạn bè đã giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian học tập tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy Phạm Nguyễn Minh Nhựt đã hướng dẫn tơi để
hồn thành đồ án này.
Đà Nằng, tháng 05 năm 2015
Nguyễn Thị Hồng Huyền

Sinh viên thực hiện

1


MỤC LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

TỪ VIẾT TẮT

TỪ ĐẦY ĐỦ

1
2

TMĐT
SP

Thương mại điện tử
Sản phẩm



3

DMSP

Danh mục sản phẩm

4

CSDL

Cơ sở dữ liệu

V


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng
1.1
2.1
2.2
2.3.
2.4.
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10

2.11
2.12
2.13
2.14
2.15
2.16
2.17
2.18
2.19
2.20
2.21
2.22
2.23
2.24
2.25
2.26
2.27
2.28
2.29
2.30.
2.31
2.32

Tên bảng

Trang

Các loại hình giao dịch Thương mại điện tử
Chức năng đăng nhập quyền quản trị
Chức năng thêm sản phẩm

Chức năng sửa sản phẩm
Chức năng xóa sản phẩm
Chức năng thêm tin tức
Chức năng sửa tin tức
Chức năng xóa tin tức
Chức năng hiển thị tất cả đơn hàng
Chức năng hiển thị tất cả liên hệ
Chức năng hiển thị tất cả người dùng
Chức năng hiển thị danh mục sản phẩm
Chức năng chi tiết sản phẩm
Chức năng tìm kiếm thông tin sản phẩm
Chức năng hiển th tất cảị tin tức
Chức năng hiển thị chi tiết tin tức
Chức năng đăng kí thành viên
Chức năng đăng nhập hệ thống
Chức năng giỏ hàng
Chức năng tạo đơn hàng
Chức năng hiển thị số lượng truy cập
Bảng SANPHAM
Bảng DANHMUCSANPHAM
Bảng TINHTRANGDONHANG
Bảng DONHANG
Bảng CHITIETDONHANG
Bảng NGUOIDUNG
Bảng KIEUNGUOIDUNG
Bảng GIOHANG
Bảng BANGTINTUC
Bảng THONGKETRUYCAP
Bảng LIENHE
Bảng LIENKET


5
19
19
19
20
20
20
21
21
21
22
22
22
23
23
23
24
24
25
25
25
37
37
37
38
38
39
39
40

40
40
41
41

4


DANH MỤC HÌNH VẼ
Số hiệu
Tên hình

hình

Trang

1.1

Kiến trúc mơ hình ba lớp

16

2.1

Biểu đồ phân rã chức năng

26

2.2
2.3.


Mức ngữ cảnh
Mức 0

26
27

2.4

Mức 1 về quản lý sản phẩm

28

2.5

Mức 1 về quản lý đơn hàng

28

2.6

Mức 1 về quản lý giỏ hàng

29

2.7.

Mức 1 về quản lý liên hệ

29


2.8.

Mức 1 về quản lý tin tức

29

2.9.

Mức 1 về quản lý người dùng

30

2.10

Mức 1 về thống kê

30

2.11

Biểu đồ thực thể quan hệ

31

2.12

Thiết lập các mối quan hệ

32


2.13

Quy trình tìm kiếm sản phẩm

33

2.14
2.15.

Quy trình mua hàng và thanh tốn
Quy trình thay đổi thơng tin giỏ hàng

34
35

2.16
2.17

Quy trình đăng ký thành viên
Cơ sở dữ liệu

36
42

3.1.
3.2

Cây folder phân hệ quản trị
Cây folder phân hệ khách hàng


43
43

3.3
3.4

Trang chủ
Trang giới thiệu

44
45

3.5.

Trang hiển thị tất cả sản phẩm

46

3.6

Trang hiển thị tất cả sản phẩm theo danh mục

47

3.7

Trang hiển thị kết quả tìm kiếm sản phẩm

48


3.8.

Trang hiển thị chi tiết sản phẩm

49

3.9.

Trang hiển thị tất cả tin tức

50

3.10

Trang hiển thị chi tiết tin tức

51
5


3.11
3.12

Trang liên hệ
Trang đăng ký thành viên

52
53


3.13

Trang đăng nhập hệ thống

54

3.14.

Trang giỏ hàng

55

Trang hiển thị thông tin chi tiết của một đơn đặt hàng của một
3.15

56

khách hàng

3.16

Trang hiển thị tất cả đơn hàng của một khách hàng

57

3.17.

Trang hiển thị chi tiết của một đơn hàng

58


3.18

Trang hiển thị bộ sưu tập

59

3.19

Trang đăng nhập quản trị

60

3.20

Trang danh mục sản phẩm

60

3.21

Trang thêm danh mục sản phẩm mới

61

3.22.

Trang hiển thị tất cả sản phẩm

62


3.23

Trang thêm sản phẩm mới

63

3.24

Trang sửa sản phẩm

64

3.25

Trang xóa sản phẩm

65

3.26.

Trang hiển thị thông tin đơn hàng

65

3.27

Trang hiển thị thông tin chi tiết đơn hàng

66


3.28

Trang hiển thị tất cả liên hệ

66

3.29

Trang hiển thị tất cả tin tức

67

3.30
3.31

Trang thêm tin tức mới
Trang sửa tin tức

68
69

3.32
3.33

Trang xóa tin tức
Trang hiển thị thơng tin của khách hàng

70
70


6


Xây dựng website thương mại điện tử kinh doanh trang sức đá
quý

MỞ ĐẦU

Ngày nay ứng dụng công nghệ thông tin được xem là một trong những yếu tố
mang tính quyết định trong hoạt động của các chính phủ, tổ chức và các doanh nghiệp.
Cùng với sự phát triển không ngừng của kỹ thuật máy tính và Internet ngày
càng trở thành một cơng cụ khơng thể thiếu, là nền tảng chính cho sự truyền tải, trao
đổi thơng tin trên tồn cầu.
Giờ đây mọi việc liên quan đến thông tin đều trở nên thật dễ dàng cho người sử
dụng: chỉ cần có một máy tính kết nối Internet và một dịng dữ liệu truy tìm thì gần
như lập tức, cả thế giới về vấn đề mà bạn đang quan tâm sẽ hiện ra, có đầy đủ thơng
tin, hình ảnh và thậm chí đơi lúc có cả những âm thanh nếu bạn cần...
Bằng việc sử dụng Internet, chúng ta đã thực hiện được nhiều cơng việc với tốc
độ nhanh hơn và chi phí thấp hơn nhiều so với cách thức truyền thống. Chính điều này,
đã thúc đẩy sự khai sinh và phát triển của TMĐT và chính phủ điện tử trên khắp thế
giới, làm biến đổi đáng kể bộ mặt văn hóa, nâng cao chất lượng cuộc sống con người.
Trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, giờ đây TMĐT đã khẳng định được vai
trò xúc tiến và thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp. Đối với một cửa hàng hay
shop, việc quảng bá và giới thiệu đến khách hàng các sản phẩm mới đáp ứng được nhu
cầu của khách hàng sẽ là cần thiết. Nhu cầu xây dựng một website giới thiệu, mua bán,
kinh doanh trực tuyến cũng trở nên khá phổ biến.
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế, quá
trình hội nhập ngày càng sâu rộng của cả nền kinh tế. Ngành trang sức đá quý đang
đứng trước những cơ hội lớn. Kinh tế tăng trưởng nhanh, đời sống người dân được

nâng cao, cơ chế luật pháp được sửa đổi đã thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư vào
nền kinh tế trong đó có ngành trang sức đá q.
Theo thơng tin Hội đồng Vàng Thế giới cho biết, từ năm 2005 đến nay, nhu cầu
tiêu thụ trang sức đá quý ở Việt Nam ngày càng tăng cao (trung bình từ 30 đến 35
tấn/năm). Trong đó năm 2007, chỉ tính riêng Cơng ty Vàng bạc Đá q Sài Gịn (SJC)
đã có khối lượng trang sức đá quý bán ra đạt 41.129 món, tăng gấp 2.5 lần so với năm
2006, doanh số lên đến hàng tỉ đồng.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Huyền - Lớp CCTM06A

7


Xây dựng website thương mại điện tử kinh doanh trang sức đá
quý

Tuy nhiên, Thương mại điện tử ở Việt Nam vẫn chưa tạo được lòng tin ở khách

hàng khi mua trực tuyến, họ thấy bất tiện về việc gửi các dữ liệu về thẻ tín dụng qua
mạng Internet, họ thích nhìn thấy sản phẩm trước khi mua hàng, họ cần nói chuyện
vớiđại diện bán hàng, họ khơng nhận đủ các thơng tin để có thể ra quyết định mua hàng.
Để khắc phục hạn chế đó, tơi đã chọn đề tài: “Xây dựng website thương mại điện tử
kinh doanh trang sức đá quý” nhằm quảng bá trang sức đá quý và tạo lòng tin đến
khách hàng. Người chủ cửa hàng đưa các sản phẩm lên website của mình và quản lý
sản phẩm đó, khách hàng có thể đặt và mua hàng trên website mà không cần đến trực
tiếp cửa hàng. Chủ cửa hàng sẽ gửi sản phẩm cho khách hàng khi nhận được tiền.

Vớithống
sự
hướng

tận
tình
của
thầy
Phạm
Nguyễn
Nhựt
tơi
đã
cuốn
thành
báo
cáo
đồ
án
nghiệp
này.
Tuycơ.
đã
cốnhững
gắngMinh
hết
sức
tìm
hiểu,
phân
tích
hệ
thiết
nhưng

kế
chắc
rằng
khơng
tránh
khỏi
thiếu
sót.
Tơi
rấthồn
mong
thơng
được
sự
cảm
vàdẫn
góp
ý tốt
của
các
q
thầy

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Huyền - Lớp CCTM06A

8


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1.


Tổng quan về Thương mại điện tử

1.1.1.

Khái niệm Thương mại điện tử

Thương mại điện tử ( TMĐT) là hình thức mua bán hàng hóa và dịch vụ thơng
qua mạng máy tính tồn cầu.
Phạm vi của TMĐT rất rộng, bao quát hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế.
Việc mua bán hàng hóa và dịch vụ chỉ là một trong hàng ngàn lĩnh vực áp dụng của
TMĐT. Theo nghĩa hẹp, TMĐT chỉ gồm các hoạt động thương mại được tiến hành
trên mạng máy tính mở như Internet. Trên thực tế, chính các hoạt động thương mại
thông qua mạng Internet đã làm phát sinh thuật ngữ Thương mại điện tử.
TMĐT gồm các hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ qua phương tiện điện
tử, giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng, chuyển tiền điện tử, mua bán cổ
phiếu điện tử, vận đơn điện tử, đấu giá thương mại, hợp tác thiết kế, tài nguyên mạng,
mua sắm công cộng, tiếp thị trực tuyến đến người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán
hàng. TMĐT được thực hiện đối với cả thương mại hàng hóa (ví dụ như hàng tiêu
dùng, các thiết bị y tế chuyên dụng) và thương mại dịch vụ (ví dụ như dịch vụ cung
cấp thông tin, dịch vụ pháp lý, tài chính); các hoạt động truyền thống (như chăm sóc
sức khỏe, giáo dục) và các hoạt động mới (ví dụ như siêu thị ảo). TMĐT đang trở
thành một cuộc cách mạng làm thay đổi cách thức mua sắm của con người.
1.1.2.

Các đặc trưng của Thương mại điện tử

So với các hoạt động Thương mại truyền thống, TMĐT có một số điểm khác
biệt cơ bản như sau:
- Các bên tiến hành giao dịch trong TMĐT không tiếp xúc trực tiếp với nhau và

khơng địi hỏi biết nhau từ trước:
Trong Thương mại truyền thống các bên thường gặp gỡ nhau trực tiếp để tiến
hành giao dịch. Các giao dịch được thực hiện chủ yếu theo nguyên tắc vật lý như
chuyển tiền, séc, hóa đơn, vận đơn, gửi báo cáo. Các phương tiện viễn thông như: fax,
telex... chỉ được sử dụng để trao đổi số liệu kinh doanh. Tuy nhiên, việc sử dụng các
phương tiện điện tử trong Thương mại truyền thống chỉ để chuyển tải thông tin một
cách trực tiếp giữa hai đối tác của cùng một giao dịch.


TMĐT cho phép mọi người cùng tham gia từ các vùng xa xôi hẻo lánh đến các
khu vực đô thị lớn, tạo điều kiện cho tất cả mọi người ở khắp mọi nơi đều có cơ hộingang
nhau tham gia vào thị trường giao dịch tồn cầu và khơng địi hỏi nhất thiết phải
có mối quen biết với nhau.
- Các giao dịch Thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại của khái
niệm biên giới quốc gia, còn TMĐT được thực hiện trong một thị trường khơng có
biên giới (thị trường thống nhất toàn cầu). TMĐT trực tiếp tác động tới mơi
trường
cạnh tranh tồn cầu:
TMĐT càng phát triển, thì máy tính cá nhân trở thành cửa sổ cho doanh nghiệp
hướng ra thị trường trên khắp thế giới. Với TMĐT, một doanh nhân dù mới thành lập
đã có thể kinh doanh ở Nhật Bản, Đức và Chilê... mà không hề phải bước ra khỏi nhà,
một công việc trước kia phải mất nhiều năm.
- Trong hoạt động giao dịch TMĐT đều có sự tham ra của ít nhất ba chủ thể,
trong đó có một bên khơng thể thiếu được là người cung cấp dịch vụ mạng, các cơ
quan chứng thực:
Trong TMĐT, ngoài các chủ thể tham gia quan hệ giao dịch giống như giao
dịch thương mại truyền thống đã xuất hiện một bên thứ ba đó là cung cấp dịch vụ
mạng, các cơ quan chứng thực... là những người tạo ra môi trường cho các giao dịch
TMĐT. Nhà cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan chứng thực có nhiệm vụ chuyển đi,
lưu giữ các thông tin giữa các bên tham gia giao dịch TMĐT, đồng thời họ cũng xác

nhận độ tin cậy của các thông tin trong giao dịch TMĐT.
- Đối với Thương mại truyền thống thì mạng lưới thơng tin chỉ là phương tiện
để trao đổi dữ liệu, còn đối với TMĐT thì mạng lưới thơng tin chính là thị trường:
Thơng qua TMĐT, nhiều loại hình kinh doanh mới được hình thành. Ví dụ: các
dịch vụ gia tăng giá trị trên mạng máy tính hình thành nên các nhà trung gian ảo làm
các dịch vụ môi giới cho giới kinh doanh và tiêu dùng, các siêu thị ảo được hình thành
để cung cấp hàng hóa và dịch vụ trên mạng máy tính.
1.1.3.

Cơ sở để phát triển Thương mại điện tử

Để phát triển TMĐT cần phải có hội đủ một số cơ sở:
- Hạ tầng kỹ thuật Internet phải đủ nhanh, mạnh đảm bảo truyền tải các nội
dung thông tin bao gồm âm thanh, hình ảnh trung thực và sống động. Một hạ tầng


Internet mạnh cho phép cung cấp các dịch vụ như xem phim, xem TV, nghe nhạc
v.v.
trực tiếp. Chi phí kết nối Internet phải rẻ để đảm bảo số người dùng Internet đủ
lớn.


- Hạ tầng pháp lý: phải có luật về TMĐT cơng nhận tính pháp lý của các chứng
từ điện tử, các hợp đồng điện tử ký qua mạng, phải có luật bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ,
bảo vệ sự riêng tư, bảo vệ người tiêu dùng v.v. để điều chỉnh các giao dịch qua
mạng.
- Phải có cơ sở thanh tốn điện tử an tồn bảo mật. Thanh tốn điện tử qua thẻ,
qua tiền điện tử, thanh toán qua EDI. Các ngân hàng phải triển khai hệ thống
thanh

toán điện tử rộng khắp.
- Phải có hệ thống cơ sở chuyển phát hàng nhanh chóng, kịp thời và tin cậy.
- Phải có hệ thống an toàn bảo mật cho các giao dịch, chống xâm nhập trái
phép, chống virus, chống thối thác.
- Phải có nhân lực am hiểu kinh doanh, công nghệ thông tin, TMĐT để triển
khai tiếp thị, quảng cáo, xúc tiến, bán hàng và thanh tốn qua mạng.
1.1.4.

Các loại hình giao dịch Thương mại điện tử

Trong TMĐT có ba chủ thể tham gia: Doanh nghiệp (B) giữ vai trò động lực
phát triển TMĐT, người tiêu dùng (C) giữ vai trò quyết định sự thành cơng của TMĐT
và chính phủ (G) giữ vai trò định hướng, điều tiết và quản lý. Từ các mối quan hệ giữa
các chủ thể trên ta có các loại giao dịch TMĐT: B2B, B2C, B2G, C2G, C2C... Sau đây
là các loại hình giao dịch Thương mại điện tử:
Chủ thể

Bảng 1.1. Các loại hình giao dịch Thương mại điện tử
Doanh nghiệp
Khách hàng
Chính phủ
(Business)

(Customer)

(Government)

Doanh nghiệp

B2B thơng qua Internet,


B2C bán hàng qua

B2G thuế thu nhập

(Business)

Extranet, EDI

mạng

và thuế doanh thu

Khách hàng

C2B bỏ thầu

C2C đấu giá trên

C2G thuế thu nhập

Ebay

(Customer)
Chính phủ
(Government)

G2B mua sắm công cộng

G2C quỹ hỗ trợ trẻ


G2G giao dịch giữa

em, sinh viên, học

các cơ quan chính

sinh

phủ

Trong các loại hình giao dịch TMĐT trên thì 2 loại hình: B2B và B2C là 2 loại


hình quan trọng nhất:
B2B (Business To Business): Là mơ hình TMĐT giữa các doanh nghiệp với
doanh nghiệp.


B2C (Business To Customer): Là mơ hình TMĐT giữa doanh nghiệp và người
tiêu dùng.
Cả hai hình thức thươnng mại điện tử này đều được thực hiện trực tuyến trên
mạng Internet. Tuy nhiên, giữa chúng tồn tại sự khác biệt. Trong khi Thương mại điện
tử B2B được coi là hình thức kinh doanh bán buôn với lượng khách hàng là các doanh
nghiệp, các nhà sản xuất thì thương mại điện tử B2C lại là hình thức kinh doanh bán lẻ
với đối tượng khách hàng là các cá nhân.
Trên thế giới, xu hướng thương mại điện tử B2B chiếm ưu thế vượt trội so với
B2C trong việc lựa chọn chiến lược phát triển của các cơng ty kinh doanh trực tuyến.
1.1.5.


Các hình thức hoạt động chủ yếu của Thương mại điện tử

1.1.5.1.

Thư điện tử

Các doanh nghiệp, các cơ quan Nhà nước,... sử dụng thư điện tử để gửi thư cho
nhau một cách “trực tuyến” thông qua mạng, gọi là thư điện tử (Electronic mail, viết
tắt là e-mail). Thông tin trong thư điện tử khơng phải tn theo một cấu trúc định trước
nào.
ì.1.5.2. Thanh toán điện tử
Thanh toán điện tử là việc thanh tốn tiền thơng qua các phương tiện điện tử. Ví
dụ: trả lương bằng cách chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản, trả tiền mua hàng bằng thẻ
mua hàng, thẻ tín dụng. Ngày nay, với sự phát triển của TMĐT, thanh toán điện tử đã
mở rộng sang các lĩnh vực mới đó là:
- Trao đổi dữ liệu điện tử tài chính (Financial Electronic Data Interchange, gọi
tắt là FEDI).
- Tiền lẻ điện tử (Internet Cash).
- Ví điện tử (Electronic purse).
- Giao dịch điện tử của ngân hàng (Digital banking).
ì.1.5.3. Trao đổi dữ liệu điện tử
Trao đổi dữ liệu điện tử (Electronic data interchange, viết tắt là EDI) là việc
trao đổi các dữ liệu dưới dạng “có cấu trúc” (Stuctured form), từ máy tính điện tử này
sang máy tính điện tử khác, giữa các công ty hoặc đơn vị đã thỏa thuận bán buôn với
nhau.


Theo Ủy ban liên hợp quốc về luật thương mại quốc tế (UNCITRAL), “Trao
đổi dữ liệu điện tử (EDI) là việc chuyển giao thơng tin từ máy tính điện tử này sangmáy
tính điện tử khác bằng phương tiện điện tử, có sử dụng một tiêu chuẩn đã được

thỏa thuận để cấu trúc thơng tin”.
ì.1.5.4. Truyền dung liệu
Dung liệu (Content) là nội dung của hàng hóa số, giá trị của nó không phải
trong vật mang tin mà nằm trong bản thân nội dung của nó. Hàng hóa có thể được giao
qua mạng thay vì trao đổi bằng cách đưa vào các băng đĩa, in thành văn bản... Ngày
nay, dung liệu được số hóa và truyền gửi theo mạng, gọi là “giao gửi số hóa” (Digital
delivery).
ì.1.5.5. Mua bán hàng hóa hữu hình
Đến nay, danh sách các hàng hóa bán lẻ qua mạng đã mở rộng, từ trang sức đá
quý đến quần áo,... đã làm xuất hiện một loạt hoạt động gọi là “mua hàng điện tử” hay
“mua hàng qua mạng”. Ở một số nước, Internet đã trở thành công cụ để cạnh tranh bán
lẻ hàng hóa hữu hình. Tận dụng tính năng đa phương tiện của môi trường Web và
Java, người bán xây dựng trên mạng “các cửa hàng ảo”, gọi là ảo bởi vì cửa hàng có
thật nhưng ta chỉ xem tồn bộ quang cảnh cửa hàng và các hàng hóa chứa trong đó trên
từng trang màn hình một.
1.2.

Các cơng cụ để xây dựng website

1.2.1.

Khái qt mơi trướng lập trình Visual Studio .NET 2005

Trong môi trường Visual Studio .NET 2005, IDE cung cấp nhiều tiện ích hỗ trợ
cho người phát triển như: hỗ trợ phần soạn thảo mã nguồn (Căn lề, màu sắc,...), tích
hợp các tập tin trợ giúp, các đặc tính intellisense, gỡ rối (Debug) và một số cơng cụ trợ
giúp khác giúp phát triển các chương trình ứng dụng.Mơi trường lập trình Visual
Studio.NET trình bày nhiều cửa sổ mới, nhiều cách mới để quản lý các cửa sổ đó cùng
các nội dung tích hợp với Internet.
Microsoft Visual Studio 2005 là một môi trường phát triển rất mạnh và được

thiết kế rất tốt.
Với mơi trường Visual Studio 2005, có thể thực hiện các công việc:
- Thiết kế CSDL: Tốt nhất với MS SQL Server 2005.
- Thiết kế giao diện ứng dụng.
- Thiết kế web.


- Thiết kế biểu tượng, hình ảnh.


- Viết mã cho hầu hết các ngôn ngữ: VB.NET, C#, C/C++, Java, HTML,
XML...
Các phiên bản phổ biến của Visual Studio 2005:
Visual Studio 2005 Express Edition: Là một phiên bản nhỏ gọn nhưng khá đầy
đủ các tính năng. Phiên bản này có thể tải về miễn phí từ website của Microsoft.
Visual Studio 2005 Professional Edition: Là phiên bản với đầy các đủ tính
năng, thích hợp cho doanh nghiệp. Tồn bộ bộ cài đặt được đặt trên một đĩa DVD có
kích cỡ khoảng 2.5 GB.
1.2.2.

Ngơn ngữ lập trình C#

ì.2.2.1. Khái niệm ngơn ngữ lập trình C#






Ngơn ngữ C# được phát triển bởi đội ngũ kỹ sư của Microsoft, trong đó người

dẫn đầu là Anders Hejlsberg và Scott Wiltamuth;
Khoảng 80 từ khóa;
Hơn mười mấy kiểu dữ liệu được xây dựng sẵn (Built-in);
Nó có khả năng hỗ trợ cho các kiểu lập trình như:

- Lập trình cấu trúc (Structured)
- Lập trình dựa trên thành phần (Component-based)
- Lập trình hướng đối tượng (Object-oriented).
ì.2.2.2. Ưu điểm của ngơn ngữ lập trình C#



C# là ngơn ngữ đơn giản

Loại bỏ các thành phần ngôn ngữ phức tạp (Như MACRO của C++), template, đa
kế thừa của Java và C++.
C# dựa trên nền tảng của ngôn ngữ C và C++ (Các cú pháp và từ khóa hầu hết được
kế thừa từ C, C++). Nhưng loại bỏ đi các tốn tử vì từ khóa phức tạp.



C# là ngơn ngữ hiện đại

C# bao gồm đầy đủ các đặc tính của một ngơn ngữ lập trình hiện đại: Hướng đối
tượng, xử lý ngoại lệ, thu gom bộ nhớ tự động, kiểu dữ liệu mở rộng, bảo mật mã
nguồn.





C# là ngôn ngữ hướng đối tượng

C# gồm đầy đủ các đặc điểm của một ngôn ngữ hướng đối tượng, bao gồm: sự đóng
gói, sự kế thừa, tính đa hình. Các đặc điểm này giúp cho việc phát triển các ứng dụng
bằng ngôn ngữ C# trở nên bền vững hơn. Người phát triển có thể xây dựng ứng dụng
theo nhiều lớp, tạo nên một hệ thống hồn chỉnh và khó đổ vỡ trong khoảng thời gian
ít hơn.



C#là ngơn ngữ ít từ khóa

Sự phức tạp của C++ được tạo nên bởi số lượng đồ sộ các từ khóa và tốn tử. Chính
điều này đa gây ra nhiều khó khăn khơng cần thiết cho người lập trình. C# tránh được
nhược điểm này bằng tiêu chí: Càng ít từ khóa càng tốt. Theo thống kê, C# chỉ gồm
hơn 100 từ khóa nhưng thực hiện được mọi yêu cầu từ đơn giản đến phức tạp.
1.2.3.

Cơng nghệ lập trình Web bằng ASP.NET

ì.2.3.1. Khái niệm ứng dụng web
Ứng dụng web là ứng dụng cung cấp nội dung từ Server đến máy Client thông
qua mạng Internet. Người dùng có thể sử dụng các ứng dụng web thơng qua các trình
duyệt gọi là Web Browser.
ì.2.3.2. Các thành phần của ASP.NET
- Không gian tên System.Web: là một phần của .NET Framework, bao gồm các
lớp lập trình để giao tiếp với các đối tượng dành cho Web, các thủ tục yêu cầu và
đáp
ứng HTTP, các trình duyệt và Email.
- Các điều khiển Server và HTML: là các thành phần tạo ra giao diện người

dùng, nhằm thu thập thông tin và cung cấp thơng tin đáp ứng đến người dùng.
ì.2.3.3. Chức năng của ASP.NET
ASP.NET là công nghệ nền tảng để lập trình viên có thể tạo các ứng dụng và
các dịch web để thực thi dưới IIS. Nó là sản phẩm của Microsoft, được tích hợp chặt
chẽ với hệ thống phần mềm của Microsoft từ hệ điều hành, Web Server tấn đến cơng
cụ lập trình, kĩ thuật truy cập dữ liệu và các công cụ bảo mật dữ liệu.
ASP.NET là một thành phần của .NET Framework và bao gồm các thành phần
sau:
- Các công cụ phát triển Web Visual Studio .NET.
- Không gian tên System.Web.


- Các điều khiển Server và HTML.


1.2.3.1.

Ưu điểm của ASP.NET

- Tích hợp với hệ điều hành Windows và các cơng cụ lập trình trong mơi trường
.NET.
- Các thành phần thực thi của ứng dụng Web được biên dịch để chúng thực thi
nhanh hơn các ngôn ngữ thông dịch khác.
- Việc cập nhật, triển khai các ứng dụng Web có thể thực thi liên tục mà khơng
cần phải khởi động lại Server.
- Được hỗ trợ bởi các ngơn ngữ lập trình hướng đối tượng.
- Quản lý các điều khiển một cách tự động trên trang Web (Còn gọi các điều
khiển Server).
- Có khả năng tạo mới các điều khiển Server dựa trên các điều khiển đã có.
- Sử dụng các cơng cụ bảo mật có sẵn và các phương thức xác nhận, cấp phép

khác.
- Tích hợp với ADO.NET để cung cấp việc truy cập cơ sở dữ liệu và các công
cụ thiết kế cơ sở dữ liệu từ Visual Studio .NET.
- Hỗ trợ đầy đủ các ngôn ngữ Extensible Markup Language (XML), CSS, ... và
thiết lập các tiêu chuẩn Web.
- Các tính năng Caching trang Web, bản đồ hóa nội dung được tích hợp sẵn
trên Server.
1.2.4.

Cơng nghệ kết nối cơ sở dữ liệu ADO.NET

ì.2.4.1. Giới thiệu về ADO.NET
ADO.NET là một phần của .NET Framework, nó được xem là “bộ thư viện
lớp” chịu trách nhiệm xử lý dữ liệu trong ngôn ngữ MS.NET. ADO.NET được thiết kế
với dạng dữ liệu “ngắt kết nối”, nghĩa là chúng ta có thể lấy cả một cấu trúc phức tạp
của dữ liệu từ database, sau đó ngắt kết nối với database rồi mới thực hiện các thao tác
cần thiết. Đây là một sự tiến bộ về mặt thiết kế bởi vì thiết kế ADO trước đây ln cần
duy trì một kết nối trong quá trình thao tác dữ liệu.
1.2.4.2.

Kiến Trúc ADO.NET

Kiến trúc ADO.NET có 2 phần:



Phần kết nối: Phần này sử dụng khi ta kết nối với Database và thao tác dữ

liệu, yêu cầu phải thực hiện kết nối với Database khi đang thao tác. Các đối tượng
của phần này là:



- Connection: Đối tượng quản lý đóng /mở kết nối tới Database.Có 2 dạng
Connection tuỳ theo nguồn dữ liệu là gì (OleDb hay SQL Server) đó là
OleDbConnection và SqlConnection.
- Command: Đối tượng thực hiện các câu lệnh tương tác truy vấn, rút trích dữ
liệu từ database khi đã thiết lập kết nối tới dữ liệu và trả về kết quả. Tương tự như
Connection, Command cũng có 2 dạng tuỳ theo nguồn dữ liệu là gì (OleDb hay
SQL
Server) đó là OleDbCommand và SqlCommand.
- DataReader: Đối tượng xử lý đọc dữ liệu, được thiết kế phù hợp cho các ứng
dụng web. Chỉ xử lý 1 dòng dữ liệu tại một thời điểm. Phù hợp với ứng dụng web

xử lý nhanh, nhẹ khơng chiếm bộ nhớ. Cũng có 2 dạng tùy theo dữ liệu nguồn:
OleDbDataReader và SqlDataReader. Dữ liệu của đối tượng được tạo ra khi đối
tượng
Command thực hiện câu lệnh ExecuteReader ().
- DataAdapter: Đây là đối tượng rất quan trọng của ADO.NET, nó là cầu nối
của database và dataset (Dataset là đối tượng ngắt kết nối), bởi vì đối tượng “ngắt
kết
nối” dataset khơng thể liên lạc trực tiếp với database nên nó cần một đối tượng
trung
gian lấy dữ liệu từ database cho nó. Và đó chính là DataAdapter. Vì DataAdpater
khi
thao tác với Database vẫn phải duy trì kết nối nên nó được liệt kê vào dạng “kết
nối”,
nhưng bản chất là phục vụ cho việc “ngắt kết nối”.


Phần ngắt kết nối: chỉ có một đối tượng chịu trách nhiệm ngắt kết nối đó


chính là DataSet. DataSet khơng cần biết gì về Database thuộc kiểu gì, kết nối ra sao.
Nhiệm vụ của DataSet là nhận dữ liệu về từ DataAdapter và xử lý nó. DataSet có thể
được xem như 1 Database trong bộ nhớ gồm tất cả các bảng, quan hệ.........DataSet có
nhiều đối tượng được xem là “con” tức là cấp thấp hơn đi kèm với nó như : DataTable
(tương đương với 1 bảng trong database) , cấp thấp hơn của DataTable có các đối
tượng DataRow (tương đương với 1 dòng), DataColumn( tương đương với 1 cột),


DataRelation (tương đương với các quan hệ). Ngồi ra cịn có các đối tượng nhóm: ví
dụ DataTableCollection, DataRowCollection, DataColumnCollection. Việc sử dụng
DataSet là một tiến bộ lớn của kiến trúc Ado.net tuy nhiên với các ứng dụng Web, việc
sử dụng DataSet khơng được khuyến khích vì đối tượng DataSet được xem là q lớn,
nặng nề khó thích hợp cho đường truyền trên web vốn rất hạn chế.


I.2.4.3.



Ưu, nhược điếm của ADO.NET

Ưu điểm:

- ADO.NET trao đổi dữ liệu qua Internet rất dễ dàng vì ADO.NET được thiết
kế theo chuẩn XML, là chuẩn dữ liệu chính được sử dụng để trao đổi trên Internet.
- Tương tác với nhiều nguồn dữ liệu thông qua mô tả dữ liệu chung.
- Đối tượng DataSet của ADO.NET có thể chứa nhiều table.
- ADO.NET là thành phần nội tại (có sẵn) trong .NET Framework, do vậy dễ
dàng khi phát triển bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau.

- Cung cấp các lớp để thao tác CSDL trong cả hai môi trường là phi kết nối
(Disconected data) và kết nối (Connected data).
- Tối ưu truy cập nguồn dữ liệu (OLE DB & SQL server).
- ADO.NET được thiết kế làm việc với cả dữ liệu phi kết nối trong mơi trường
đa tầng (Multi-Tier). Nó sử dụng XML để trao đổi dữ liệu phi kết nối, do vậy dễ
dàng
khi giao tiếp giữa các ứng dụng không phải trên nền windows.



Nhược điểm:

- ADO.NET chưa được tối ưu hóa hồn tồn nên có nhiều phiên bản mới được
tạo ra.
- Việc cập nhật và sử dụng phiên bản mới khó đối với người dùng.
1.2.5.

Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server 2005

Microsoft SQL Server là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu (HQTCSDL) quan hệ
(Relational Database Management System - RDBMS) hoạt động theo mơ hình khách
chủ cho phép đồng thời nhiều người dung cùng truy xuất dữ liệu, quản lý việc truy
nhập hợp lệ và các quyền từng người dung trên mạng.
SQL Server 2005 là HQTCSDL được dùng phổ biến trên thế giới nói chung và
ở Việt Nam nói riêng. SQL Server 2005 nâng cao hiệu năng, độ tin cậy, khả năng lập
trình đơn giản và dễ sử dụng hơn so với các phiên bản trước đó. SQL Server 2005 tập
trung vào khả năng xử lý giao dịch trực tuyến trên di động, ứng dụng vào Thương mại
điện tử và kho dữ liệu ( Data warehousing).
Ngôn ngữ truy vấn của Microsoft SQL Server là Transact-SQL(T-SQL). T-



SQL là ngôn ngữ SQL mở rộng dựa trên tiêu chuẩn của ISO (International
Organization for Standardization) và ANSI(American National Standards Institute)
được sử dụng trong SQL Server.


Ngôn ngữ T-SQL trong SQL Server 2005 mở rộng dựa trên chuẩn ANSI SQL99 trong khi SQL 2000 mở rộng dựa trên chuẩn ANSI -92.
SQL Server 2005 cách cung cấp thêm nhiều tiện ích thơng dụng, kiểu dữ liệu,
hàm, mệnh đề và đối tượng mới,...giúp nhà phát triển phần mềm lưu trữ, tính tốn,
thống kê, tìm kiếm và lập báo cáo cho mọi ứng dụng quản lý.



Các tính năng mới của SQL Server 2005 so với SQL Server 2000:

- Nâng cao tính bảo mật.
- Mở rộng T_SQL.
- Tăng cường hỗ trợ người phát triển ứng dụng.
- Tăng cường khả năng quản trị cơ sở dữ liệu.
- Tăng cường khai thác thông tin.
- Nâng cao độ sẵn sàng và mở rộng của cơ sở dữ liệu.



Các ấn bản của SQL Server 2005:

- Microsoft SQL Server 2005 Enterprise Edition.
- Microsoft SQL Server 2005 Standard Edition.
- Microsoft SQL Server 2005 Workgroup Edition.
- Microsoft SQL Server 2005 Developer Edition.

- Microsoft SQL Server 2005 Express Edition.
1.2.6.



Một số cơng cụ hỗ trợ thiết kế giao diện

Adobe.Dreamweaver.CS3
- Dreamweaver là một chương trình Visual Editor chuyên nghiệp để tạo và

quản lý các trang web. Dreamweaver cung cấp các công cụ phác thảo trang web cao
cấp, hỗ trợ các tính năng DHTML (Dynamic HTML) mà khơng cần viết các dịng lệnh
giúp các bạn khơng biết lập trình web cũng có thể thiết kế được các trang web động
một cách dễ dàng, trực quan.Với Dreamweaver bạn có thể dễ dàng nhúng các sản
phẩm của các chương trình thiết kế web khác như Flash, Fireworks, Shockwave,
Generator, Authorwave vv...


×