Xây dựng website thương mại điện tử có hỗ
trợ giao dịch qua SMS
Nguyễn Phạm Tuấn
Trường Đại học Công nghệ
Luận văn ThS. ngành: Hệ thống thông tin; Mã số: 60 48 05
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Hải Châu
Năm bảo vệ: 2012
Abstract. Tìm hiều và làm rõ các khái niệm về thương mại điện tử (TMĐT), các
cổng thanh toán trực tuyến tại Việt Nam. Nghiên cứu kiến thức cơ bản về SMS, các
giải pháp SMS, kỹ thuật lập trình trên mơi trường mạng Internet. Trên cơ sở đó xây
dựng hệ thống TMĐT: Đưa ra được mơ hình website thương mại điện tử cho người
mua và người bán; đưa giải pháp thanh toán trực tuyến vào website; đưa giải pháp
SMS vào website để hỗ trợ giao dịch giữa người mua và người bán.
Keywords. Hệ thống thông tin; Website; Thương mại điện tử; Thiết kế trang Web;
SMS; Mạng diện rộng
Content
MỞ ĐẦU
Lý do lựa chọn dề tài
Việt Nam năm 2010-2012 là thời điểm phát triển mạnh mẽ của Thương mại điện tử.
Người dân Việt Nam ngày càng có nhu cầu và hiểu biết hơn trong việc mua bán hàng hóa qua
mạng internet. Thói quen và xu hướng chung của thế giới bắt đầu đã ăn sâu vào con người
Việt Nam, đặc biệt là giới trẻ. Trong quá trình phát triển của Thương mại điện tử ở Việt Nam
chúng ta đã giải quyết được nhiều bài tốn khó để giúp cho việc mua bán hàng hóa qua mạng
trở nên đơn giản và dễ dàng hơn. Có 3 yếu tố chính quyết định cho Thương Mại Điện Tử tại
việt Nam:
Nhu cầu sử dụng Internet đã thực trở thành thói quen hàng ngày của người dân
Các cổng thanh toán trực tuyến ra đời và ngày càng phát triển, kèm theo sự kết
hợp giữa các ngân hàng trong nước, các mơ hình chuyển phát hàng hóa làm cho
việc thanh toán trở nên đơn giản hơn
Các đơn vị xây dựng các website bán hàng qua mạng ngày càng nhiều tao ra một
môi trường mua bán ngày càng phát triển
Cùng với niềm đam mê TMĐT và muốn đóng góp cho sự phát triển của TMĐT của
Việt Nam là lý do để em lựa chọn đề tài “Xây dựng website Thương mại điện tử có
hỗ trợ giao dịch qua SMS”
Mục đích
Tìm hiều và làm rõ các khái niệm về TMĐT, các cổng thanh toán trực tuyến tại Việt
Nam, các giải pháp SMS, kỹ thuật lập trình trên mơi trường mạng Internet. Trên cơ sở đó xây
dựng hệ thống TMĐT với mục đích sau:
- Đưa ra được mơ hình website thương mại điện tử cho người mua và người bán
- Đưa giải pháp thanh toán trực tuyến vào website
- Đưa giải pháp SMS vào website để hỗ trợ giao dịch giữa người mua và người bán
Chƣơng I: CÁC VẤN ĐỀ TRONG THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM
1.1 Thực trạng và mơ hình các cổng thanh toán trực tuyến tại Việt Nam
Trong những năm gần đây, sự phát triển không ngừng của hệ thống các website bán
hàng trực tuyến đã dần dần làm thay đổi thói quen mua sắm truyền thống của người tiêu dùng
Việt Nam. Chỉ với một chiếc máy tính nối Internet là người mua đã có thể sở hữu ngay những
món đồ mà mình u thích. Tuy nhiên, một điều dễ dàng nhận thấy, các website bán hàng
này mới chỉ là nơi mà người mua-người bán gặp nhau, thực hiện giao dịch bằng hình thức trả
tiền trực tiếp hay chuyển tiền qua ATM. Các cổng thanh toán trực tuyến ra đời như một chiếc
cầu nối giữa người bán và người mua, giúp những người mua có thể thỏa sức mua hàng trực
tuyến một cách NHANH CHĨNG, DỄ DÀNG, AN TỒN VÀ TIỆN LỢI mà không phải
lo lắng mỗi khi thanh toán đơn hàng.
Các cổng thanh toán trực tuyến tại Việt Nam được xây dựng theo mơ hình hệ
thống Paypal, Moneybookers… hỗ trợ Mobile Payment phục vụ thanh toán trực tuyến. Các
cổng thanh tốn đóng vái trị trung gian thanh tốn, cung cấp các dịch vụ: Thanh toán trực
tuyến, Chuyển tiền trực tuyến
Thơng qua Cổng thanh tốn, người mua khơng cần phải dùng nhiều thẻ ATM của các
ngân hàng khác nhau mà vẫn có thể thanh tốn được bất kỳ hóa đơn mua sắm nào. Ngược lại,
các website bán hàng cũng chỉ cần một kết nối với Cổng thanh toán là có thể bán hàng cho
mọi đối tượng khách hàng một cách đơn giản nhất. Hiện tại, các cổng thanh toán tại Việt
Nam đã hợp tác với hầu hết các ngân hàng trong nước và các hệ thống thẻ tín dụng quốc tế
như VISA, Master, American Express, JCB...
1.2 Giới thiệu về Ngân Lƣợng
NgânLượng.vn là Ví điện tử và Cổng Thanh tốn Trực tuyến (TTTT) chuyên dùng
cho Thương mại Điện tử (TMĐT) tiên phong và hàng đầu tại Việt Nam, cả về sản phẩm dịch
vụ, độ phủ thị trường và lưu lượng thanh toán. Phát huy kinh nghiệm về TMĐT từ liên doanh
ChợĐiệnTử-eBay, nó cho phép các cá nhân và doanh nghiệp gửi và nhận tiền thanh tốn trên
Internet NGAY TỨC THÌ một cách AN TOÀN, TIỆN LỢI, PHỔ BIẾN và ĐƯỢC BẢO
VỆ!
NgânLượng.vn hoạt động theo mơ hình ví điện tử, theo đó người dùng đăng ký tài
khoản loại cá nhân hoặc doanh nghiệp với 3 chức năng chính là: Nạp tiền, Rút tiền và Thanh
tốn; tất cả đều hồn tồn trực tuyến thơng qua thẻ nội địa hoặc quốc tế, tài khoản ngân hàng
hoặc các hình thức tiện dụng khác. Nguồn vốn đầu tư từ các tập đoàn hàng đầu thế giới như
IDG (Mỹ), SoftBank (Nhật) và eBay (Mỹ) giúp NgânLượng.vn có khả năng đảm bảo tài
chính cho tồn bộ các giao dịch TTTT tại VN.
1.3 Hƣớng dẫn tích hợp Ngân Lƣợng
- Hướng dẫn tích hợp đơn giản
Sơ đồ tổng quan của mơ hình tích hợp đơn giản
Lấy mã HTML nút thanh tốn do NgânLượng.vn cung cấp rồi lập trình theo hướng
dẫn để nhúng động nút "Mua ngay" hoặc "Thanh toán" tương ứng vào từng Sản phẩm hoặc
trang Hóa đơn của website bán hàng.
Bài viết sẽ hướng dẫn bạn bằng cách DEMO Video các bước lập trình tích hợp đơn
giản vào một Website bán hàng mẫu bằng PHP. Khi đã nắm được cách làm thì bằng cách quy
nạp, bạn có thể tự thực hiện tích hợp vào bất kỳ Website nào khác!
Tích hơp nâng cao
Sơ đồ tổng quan của mơ hình tích hợp nâng cao
Khác với hình thức tích hợp đơn giản, vốn Website bán hàng (gọi tắt là Merchant
Site) chỉ gửi sang NgânLượng.vn thơng tin sản phẩm và hóa đơn KHƠNG được mã hóa
khiến người mua có thể can thiệp sửa đổi nội dung, đồng thời cũng không tự động trả về kết
quả thanh tốn. Vì vậy khi được thơng báo nhận tiền, chủ Website phải đăng nhập vào
NgânLượng.vn để kiểm tra trước khi giao hàng. Tích hợp nâng cao khắc phục được hết các
yếu điểm này với mơ hình hoạt động như trong sơ đồ dưới đây:
Chƣơng II: KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ SMS
2.1 Giới thiệu SMS
SMS là viết tắt của Short Message Service, là một giao thức viễn thông cho phép gửi
các thông điệp không quá 160 ký tự. SMS được hỗ trợ trên tất cả các điện thoại công nghệ
GSM(Global System for Mobile Communications), CDMA(Code Division Multiple Access)
Một tin nhắn SMS có thể chứa tối đa 140 byte (1120 bit) dữ liệu, nhưng với cơng
nghệ mới có thể kết hợp nhiều tin nhắn SMS để có thể gửi được nội dung lớn hơn, tin nhắn
SMS cũng hỗ trợ đa ngơn ngữ. Nó cũng hoạt động tốt với tất cả các ngôn ngữ sử dụng bộ mã
Unicode.
Mỗi mạng di động đều sử dụng một hoặc nhiều trung tâm tin nhắn viết tắt là SMSC.
Nhiệm vụ của các trung tâm tin nhắn này là xử lý hoạt động của các tin nhắn.
Gửi một tin nhắn nội mạng, hoặc ngoại mạng- với những mạng cùng sử dụng
công nghệ:
Tin nhắn được gửi từ một điện thoại di động, và đến trung tâm nhắn tin của mạng
viễn thơng đó. Từ trung tâm nhắn tin, tin nhắn sẽ được gửi đến điện thoại người nhận. Nếu
điên thoại người nhận không trực tuyến, thì tin nhắn sẽ được lưu lại trên trung tâm tin nhắn,
nó sẽ được gửi khi điện thoại người nhận trực tuyến, bị xóa nếu quá một khoảng thời gian
nhất định.
Hình 1: Quá trình gửi tin nhắn cùng chuẩn trung tâm tin nhắn
Gửi một tin nhắn ngoại mạng với hai mạng sử dụng hai cơng nghệ khác nhau:
Ví dụ như một mạng sử dụng CDMA(mạng Sfone), một mạng sử dụng GSM(mạng
vinahone).
Tin nhắn được gửi từ một điện thoại di động, đến trung tâm tin nhắn của mạng viễn
thông đó. Từ trung tâm nhắn tin này, tin nhắn được xác định sẽ gửi đi trung tâm nhắn tin nào
dựa trên thông tin địa chỉ đến trong tin nhắn. Và tin nhắn được gửi từ trung tâm nhắn tin của
bên nhận đến điện thoại của người nhận. Tin nhắn cũng được lưu lại ở đây nếu người người
nhận không trực tuyến và bị xóa nếu trong một khoảng thời gian nếu người nhận không trực
tuyến.
Hình 2: Quá trình gửi tin nhắn khác chuẩn trung tâm tin nhắn
Một tin nhắn có thể cài đặt được chế độ thông báo, thông báo khi tin nhắn đã gửi đến
trung tâm nhắn tin, điện thoại người nhận. Người dùng điện thoại di động cịn có thể tùy chọn
thời gian lưu lại trên trung tâm nhắn tin nếu người nhận không trực tuyến.
2.2 SMS Gateway
Các trung tâm tin nhắn được phát triển bởi các công ty khác nhau với những giao thức
khác nhau. Cũng không thể kết nối hai trung tâm nhắn tin nếu không cùng chung một giao
thức. Giải pháp ở đây là sử dụng một SMS Gateway để chuyển tiếp giữa hai trung tâm tin
nhắn. SMS gateway hỗ trợ các giao thức khác nhau của các SMSC, đồng thời nó cũng hỗ trợ
các giao thức như http hay với cả https và nhiều giao thức khác.
Hình 3: SMS gateway
Từ đó ta cũng có thể xây dựng một ứng dụng tin nhắn.Kết nối tới SMS Gateway
thông qua giao thức http/https từ đó có thể gửi đi các mạng viễn thơng khác.
Hình 4: Ứng dụng SMS gateway
2.3 Xây dựng ứng dựng SMS
Câu hỏi đầu tiên đặt ra khi xây dựng một ứng dụng SMS là làm thế nào để gửi và
nhận một tin nhắn SMS từ máy tính tới điện thoại?
Có nhiều cách để gửi và nhận tin nhắn từ máy tính tới điện thoại. Như kết nối máy
tinh tới một điện thoại có chức năng GSM modem, hoặc kết nối tới GSM/GPRS modem. Sau
đó dùng máy tính và sử dụng lệnh AT để hướng dẫn điện thoại hoặc GSM/GPRS modem gửi
SMS hoặc kết nối tới một SMS Gateway của một cơng ty dịch vụ viên thơng.
Trong khóa luận này tôi sử dụng phương pháp kết nối tới một SMS Gateway của công
ty cổ phần Fibo, với đầu số tổng đài 8x77 từ khóa: ADR.
Hoạt động của một SMS Gateway khi sử dụng chung đầu số tổng đài: Một SMS
Gateway hoạt động với một đầu số, nhiều ứng dụng sử dụng chung đầu số đó, với mỗi ứng
dụng sử dụng một từ khóa. Khi một tin nhắn được gửi tới tổng đài, thì SMS Gateway sẽ dựa
vào từ khóa để chuyển tiếp các tin nhắn tới ứng dụng đăng ký sử dụng từ khóa đó, từ các ứng
dụng đó tin nhắn phản hồi sẽ qua SMS Gateway và được gửi đi.
Thanh toán dịch vụ với các ứng dụng tin nhắn SMS cũng rất thuận tiện. Tin nhắn
SMS hỗ trợ thanh toán ngược, nghĩa là người nhắn tin đến tổng đài sẽ phải trả chi phí dịch vụ
thơng qua trả chi phí cho tin nhắn đó.
Một thuận lợi nữa khi xây dựng các dụng SMS là được hỗ trợ bởi hầu hết các điện
thoại di động và tất cả các mạng viễn thông di động tại Việt Nam.
2.4 Các hàm API sử dụng
SMS API là giao thức kết nối để sử dụng các dịch vụ SMS thơng qua API
(Application Programming
Interface: giao diện lập trình ứng dụng ), nằm trên nền Fibo SMS Hosting, các kết nối
từ SMS API sẽ giao tiếp với nền tảng SMS Hosting để triển khai các ứng dụng SMS. Lập
trình viên có thể tích hợp SMS vào bất kỳ chương trình nào để gởi/nhận SMS
Có thể kết nối bằng tất cả các ngơn ngữ lập trình thơng dụng: ASP, PHP, dotNet,
thậm chí có thể kế
nối thơng qua HTML
Chạy đa nền : Unix, Windows, Mac
2.4.1 About
2.4.2 CheckClient
2.4.3 GetClientBalance
2.4.4 SendBulkSMS
2.4.5 SendSMS
2.4.6 SendSMSToListMobilePhone
Chƣơng III: XÂY DỰNG HỆ THÔNG
3. 1 Sơ đồ phân dã chức năng
4. Hệ thống SMS
3.1.1 Ngƣời dùng:
Là người truy câp Internet với nhu cầu mua sắm, tìm kiếm sản phẩm, so sánh giá giữa các
gian hàng. Khi lư chọn được sản phẩm khách hàng có thể thiết lập đơn hàng và thanh toán
đơn hàng qua website để mua sản phẩm
3.1.2 Thành viên (Chủ Shop):
Là người có nhu cầu bán hàng, muốn xây dựng gian hàng đưa thơng tín sản phẩm để bán
háng
3.1.3 Quản trị viên:
Người thiết lập hệ thống website, có quyền cao nhất trong xử lý các vấn đề về thông tin trên
hệ thống website
3.1.4 Hệ thống SMS:
3.2 Mơ hình luồng dữ liệu:
1. Tìm kiếm sản phẩm, đặt hàng
2. Kết quả tìm kiếm, đơn hàng
3.
4.
5.
6.
Đăng nhập, quản lý gian hàng
Thiết lập hệ thống
Yêu cầu kích hoạt
Thơng tin đơn hàng đến chủ gian hàng
Hệ thống ngƣời dùng:
Hệ thống gian hàng
Thành viên
Quản trị hệ thống
3.3 Mơ hình liên kết thực thể
Bảng thành viên
Tên trƣờng
Kiểu dữ liệu
IDUser (PK)
Int
Email
Varchar(100)
Pass
Varchar(30)
Fullname
Varchar(30)
Sex
tinyInt
Birthday
Date
Permission
Int
Active
TinyInt
DateRegister
Date
Address
Varchar(200)
IdCity (FK)
Int
Mobile
Varchar(15)
Chú thích
ID thành viên
Email thành viên
Mật khẩu thành viên
Họ tên thành viên
Giới tính:1-nam, 0-nữ
Ngày sinh
Quyền truy nhập
Kích hoạt tài khoản
Ngày đăng ký
Địa chỉ
Điện thoại
Bảng Thành phố, Quận Huyện
Tên trƣờng
Kiểu dữ liệu
IDCity (PK)
Int
CityName
Varchar(100)
Pid
Int
SortNumber
Int
Active
tinyInt
Chú thích
ID Thành Phố, quận huyện
Tên thành phố, quận huyện
Id danh mục cha
Số thứ tự
Kích hoạt sử dụng
Bảng Gian hàng
Tên trƣờng
IDShop (PK)
IDUser (FK)
Shopname
Avatar
Slogan
Chú thích
ID Gian hàng
Email thành viên
Tên gian hàng
Hình đại diện
Khẩu hiệu của shop
Kiểu dữ liệu
Int
Varchar(100)
Varchar(100)
Varchar(300)
Varchar(300)
AddShop
IdCity
NickYahoo
Nickskype
Varchar(300)
Int
Varchar(100)
Varchar(100)
billinginfo
Banner
CreateDate
LevelShop
Active
Text
Varchar(300)
Date
Int
tinyInt
Địa chỉ Shop
Khu vực kinh doanh
Nick Yahoo chủ gian hàng
Nick Skype của chủ gian
hàng
Thơng tin thanh tốn
Ảnh banner của gian hàng
Ngày tạo gian hàng
Cấp độ của gian hàng
Kích hoạt gian hàng
Bảng Nhóm sản phẩm
Tên trƣờng
Kiểu dữ liệu
IDCategory (PK)
Int
Category
Varchar(100)
Pid
Int
Image
Varchar(300)
SortNumber
Int
Keyword
Varchar(300)
Active
tinyInt
Chú thích
ID Nhóm sản phẩm
Tên nhóm
Id nhóm cha
Hình đại diện
Số thứ tự
Từ khóa cho danh mục
Kích hoạt danh mục
Bảng Sản phẩm
Tên trƣờng
IdProduct (PK)
Pid (FK)
NameProduct
SmallImage
LargeImage
Price
Description
Detail
CreateDate
IdUser
TypeProduct
View
Active
Kiểu dữ liệu
BigInt
Int
Varchar(300)
Varchar(300)
Varchar(300)
BigInt
Text
Text
Date
Int
Int
Int
Inte
Chú thích
ID Sản phẩm
Danh mục nhóm sản phẩm
Tên sản phẩm
Hình đại diện nhỏ
Hình đại diện lớn
Giá Sản phẩm
Miêu tả ngắn gọn sản phẩm
Miêu tả chi tiết sả phẩm
Ngày đăng sản phẩm
Id Thành viên đăng sản phẩm
1: Vip, 2: Hot, 0: medium
Số lượt xem sản phẩm
Kích hoạt sản phẩm
Bảng quảng cáo
Tên trƣờng
IdAd (PK)
Iduser (FK)
Image
Position
Type
Width
Height
BeginDate
EndDate
Kiểu dữ liệu
BigInt
Int
Varchar(100)
Int
tinyInt
Int
Int
Date
Date
Chú thích
Id Quảng cáo
Id user
Hình quảng cáo
Vị trí quảng cáo
1: Flash, 0: Image
Độ rộng quảng cáo
Chiều cao quảng cáo
Ngày bắt đầu quảng cáo
Ngày kết thúc quảng cáo
Active
SortNumber
Bảng Nhóm Tin tức
Tên trƣờng
IDCategoryNew
(PK)
CategoryNew
Pid
Image
SortNumber
Keyword
Active
TinyInt
Int
Kích hoạt quảng cáo
Vị trí, thứ tự quảng cáo
Kiểu dữ liệu
Int
Chú thích
ID Nhóm tin
Varchar(100)
Int
Varchar(300)
Int
Varchar(300)
tinyInt
Tên nhóm
Id nhóm cha
Hình đại diện
Số thứ tự
Từ khóa cho danh mục
Kích hoạt danh mục
Bảng Tin tức
Tên trƣờng
Kiểu dữ liệu
Chú thích
IdNews (PK)
BigInt
ID Sản phẩm
IdCategoryNew
Int
Danh mục nhóm tin tức
(FK)
Title
Varchar(300)
Tiêu đề bài viết
Image
Varchar(300)
Hình đại diện
Description
Text
Tóm tắt
Detail
Text
Chi tiết
CreateDate
Date
Ngày đăng sản phẩm
View
Int
Số lượt xem sản phẩm
Active
tinyInt
Kích hoạt sản phẩm
3.4 Các kết quả đạt đƣợc
3.4.1 Về mặt lý thuyết
Luận văn tập trung cho những vấn đề sau:
- Các vấn đề trong TMĐT ở Việt Nam: xu hướng phát triển, mơ hình phát triển, các cổng
thanh tốn ở Việt Nam và việc tích hợp hệ thống thanh tốn trực tuyến và website TMĐT
- Kiến thức thức cơ bản về SMS: mơ hình, việc xử lý thơng tin và cách thức lập trình ứng
dụng SMS vào website TMĐT
3.4.2 Về mặt ứng dụng
- Website đã được đưa vào hoạt động thực tế trên Internet tại địa chỉ tên miền
www.Adayroi.vn.
- Website được thiết kế trang nhã, thân thiện, mang tính thẩm mỹ cao. Ứng dụng tương tác tốt
trên nhiều loại trình duyệt khác nhau: IE6,7, Firefox 2.0, 3.0, Opera, Netscape.
- Sau thời gian đưa vào hoạt động 2 tháng thử nghiệm website ngày càng thu hút được người
dùng và người truy cập hệ thơng. Hiện tại hệ thống đã có : 283 thành viên, 154 Gian hàng,
1608 sản phẩm được đăng, SMS giao dịch là 30SMS/ ngày, lượng truy cập 100 người ngày
KẾT ḶN
Qua q trình thực làm tớ t nghiê ̣p ta ̣i trường Đại học công nghệ - Đại học quốc gia Hà
Nội, em đã tìm hiểu đựợc những cơ sở lý thuyết phục vụ cho đề tài. Trong thời gian làm tố t
nghiê ̣p tại trường Đại học công nghệ em đã được trang bị thêm nhiều kiến thức bổ ích bổ
sung cho những kiến thức tiếp thu được trong nhà trường mà em đã được trang bị.
Luận văn của em đã thu được:
- Mơ hình website thương mại điện tử cho người mua và người bán
- Giải pháp thanh toán trực tuyến vào website
- Giải pháp SMS vào website để hỗ trợ giao dịch giữa người mua và người bán
References
[1] Trần Ngọc Thái (2009), Giáo trình thương mại điện tử, Đại học dân lập Hải Phòng.
[2]
[3]
[4]
[5]
[6]