Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Áp dụng quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn của công ty nam việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 56 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ HIỀN
Tên chun đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH NI DƯỠNG, CHĂM SĨC VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI
TRẠI LỢN CỦA CƠNG TY NAM VIỆT

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016-2021

Thái Nguyên - năm 2021


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN THỊ HIỀN
Tên chun đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH NI DƯỠNG, CHĂM SĨC VÀ
PHỊNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON
THEO MẸ TẠI TRẠI LỢN CỦA CƠNG TY NAM VIỆT

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

TY48 N06

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016- 2021

Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Văn Thăng


Thái Nguyên - năm 2021


i

LỜI CẢM ƠN

Qua một thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên và 5 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại lợn của Công ty cổ phần
Nam Việt, xã Phượng Tiến, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Ngun, đến nay em đã
hồn thành khóa luận tốt nghiệp. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
và kính trọng tới Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban
chủ nhiệm Khoa Chăn ni Thú y cùng tồn thể các thầy, cơ giáo trong khoa
Chăn ni Thú y đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian học
tập tại trường.
Đặc biệt em xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của thầy giáo TS. Trần
Văn Thăng, người đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn em trong suốt thời gian thực
hiện chun đề và hồn thành khóa luận này.
Nhân dịp này, em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo trại chăn ni lợn
của Cơng ty Nam Việt cùng tồn thể anh chị em công nhân viên đã tạo điều
kiện, giúp đỡ cho em thực hiện chuyên đề tốt nghiệp và học hỏi nâng cao tay
nghề.
Một lần nữa em xin gửi tới các thầy, cô giáo, các bạn bè đồng nghiệp cùng
gia đình lời cảm ơn sâu sắc và lời chúc sức khỏe cùng mọi điều may mắn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 2 tháng 05 năm 2021
Sinh viên

Nguyễn Thị Hiền



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Lịch vắc xin cho lợn nái và hậu bị.................................................. 21
Bảng 2.2. Lịch vắc xin cho lợn con ................................................................ 22
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại lợn của Công ty Nam Việt qua 3 năm
(2018 - 2020) ................................................................................................... 37
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái và lợn con trực tiếp ni dưỡng, chăm sóc......... 38
Bảng 4.3. Số lượng lợn nái được giao chăm sóc, ni dưỡng ........................ 39
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện chăm sóc đàn lợn con theo mẹ .......................... 41
Bảng 4.5. Kết quả công tác vệ sinh sát trùng chuồng trại............................... 42
Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản ........................................... 43
Bảng 4.7. Những biểu hiện triệu chứng lâm sàng chính của lợn nái mắc một số
bệnh sinh sản ................................................................................................... 45
Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con tại trại .................................. 46
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ...... 47


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNTY:

Chăn nuôi thú y

Cs:


Cộng sự

ĐVT:

Đơn vị tính

KCN:

Khu cơng nghiệp

KT - XH:

Kinh tế - xã hội

TT:

Thể trọng

VTM:

Vitamin


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv

Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 6
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 6
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 7
1.2.1. Mục đích của chuyên đề.......................................................................... 7
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 7
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 8
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 8
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 8
2.1.2. Quá trình thành lập và phát triển trại lợn của Công ty Nam Việt ......... 10
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước.... 15
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái sinh sản.. 15
2.2.2. Những bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ........... 23
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước .................................. 29
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .... 34
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 34
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 34
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 34
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 34
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 34
3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 35
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................... 36


v

Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 37
4.1. Đánh giá tình hình chăn ni lợn tại trại lợn của Cơng ty Nam Việt ...... 37
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăn ni lợn nái sinh sản........................... 38
4.2.1. Kết quả ni dưỡng, chăm sóc lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ .... 38
4.2.2. Tình hình sinh đẻ của lợn nái nuôi tại trại ............................................ 39

4.2.3. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc lợn con theo mẹ........................ 40
4.3. Cơng tác phịng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ............... 42
4.4. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại ........................... 43
4.4.1. Kết quả chẩn đoán bệnh ở lợn nái sinh sản........................................... 43
4.4.2. Những biểu hiện triệu chứng lâm sàng chính của lợn nái mắc một số bệnh
sinh sản ............................................................................................................ 44
4.4.3. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con theo mẹ ...................................... 46
4.5. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con tại trang trại ........ 47
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 49
5.1. Kết luận .................................................................................................... 49
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 50


6

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn ở nước ta đã phát triển mạnh
mẽ cả về quy mô và số lượng. Chăn nuôi lợn đã cung cấp 70 - 80% nhu cầu về
thịt cho thị trường trong nước và xuất khẩu, đồng thời cung cấp nguồn phân
bón rất lớn cho ngành trồng trọt và các sản phẩm phụ như da, mỡ… cho ngành
công nghiệp chế biến. Chăn nuôi lợn quy mô trang trại theo hướng tập trung
công nghiệp đã và đang phát triển mạnh mẽ trong phạm vi cả nước.
Muốn chăn nuôi lợn đạt hiệu quả kinh tế cao thì cần phải có con giống tốt.
Muốn có giống lợn tốt thì chăn ni lợn nái sinh sản có một vai trị đặc biệt quan
trọng bởi vì ngồi việc chọn được giống lợn có khả năng sinh trưởng nhanh, tỷ lệ
thịt nạc cao, tiêu tốn thức ăn thấp thì việc ni dưỡng, chăm sóc và quản lý dịch
bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ là rất quan trọng. Nếu nuôi dưỡng,

chăm sóc lợn nái sinh sản và lợn con khơng đúng kỹ thuật thì chất lượng đàn con
sẽ kém, do đó ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng của lợn con ở giai đoạn
sau và hiệu quả chăn nuôi sẽ thấp.
Trong q trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái ni con và lợn con theo mẹ
sau khi đẻ cịn gặp nhiều khó khăn, trở ngại đặc biệt là những bệnh dịch thường
xuyên xảy ra ở lợn nái nuôi con sau khi đẻ và lợn con theo mẹ. Khi bệnh dịch xảy
ra đối với lợn mẹ và lợn con trong giai đoạn này đã làm cho chất lượng lợn con cai
sữa kém, ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng của lợn sau này. Vì vậy, áp
dụng quy trình ni dưỡng, chăm sóc và phịng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn
con theo mẹ hiệu quả là cần thiết.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, chúng tôi tiến hành chun đề: “Áp dụng quy
trình ni dưỡng, chăm sóc và phịng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn
con theo mẹ tại trại lợn của Công ty Nam Việt”


7

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích của chun đề
- Thực hiện quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái ni con và lợn con
theo mẹ.
- Thực hiện quy trình phịng bệnh cho lợn nái ni con và lợn con theo mẹ.
- Đánh giá được tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn con theo
mẹ nuôi tại trại lợn của Công ty Nam Việt.
- Đề xuất được các biện pháp điều trị bệnh hiệu quả cho lợn nái sinh sản
và lợn con theo mẹ.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tiễn chăn nuôi lợn nái sinh
sản và lợn con theo mẹ đồng thời học tập bổ sung những kiến thức mới từ thực tiễn
sản xuất.

- Ứng dụng các biện pháp phòng và điều trị bệnh có hiệu quả cho lợn nái sinh
sản và lợn con theo mẹ vào thực tiễn chăn nuôi lợn tại trang trại.


8

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Định Hố là huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Thái Nguyên,
nằm trong khoảng toạ độ từ 105o29” đến 105o43” kinh độ Đông và từ 21o45”
đến 22o30” vĩ độ Bắc. Huyện Định Hóa có vị trí địa lý như sau:
Phía Tây giáp với huyện Sơn Dương của tỉnh Tuyên Quang
Phía Bắc giáp với huyện Chợ Đồn của tỉnh Bắc Kạn
Phía Nam giáp huyện Đại Từ của tỉnh Thái Ngun
Phía Đơng giáp với huyện Phú Lương của tỉnh Thái Nguyên và huyện
Chợ Mới của tỉnh Bắc Kạn.
2.1.1.2. Địa hình và đất đai
Địa hình huyện Định Hố khá phức tạp và tương đối hiểm trở, ở dạng
núi thấp, đồi cao. Xen giữa các dãy núi đá vôi và đồi, núi đất là những cánh
đồng hẹp. Hướng địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam và được phân
làm hai vùng. Vùng núi bao gồm các xã ở phía Bắc huyện. Vùng này có các
dãy núi cao từ 200 đến 400 m so với mặt biển, thuộc phần cuối của dãy núi đá
vôi cánh cung Sông Gâm, chạy theo hướng Tây Bắc - Đơng Nam, từ phía bắc
qua trung tâm huyện đến xã Trung Hội, tạo nên bức tường thành ở phía Đơng
thị trấn Chợ Chu và những thung lũng nhỏ hẹp. Nhiều hang động trong các dãy
núi đá này có những nhũ đá hình thù kỳ thú, đẹp mắt.
Vùng núi thấp bao gồm thị trấn Chợ Chu và các xã ở phía Nam. Đây là

vùng núi đất, có độ cao từ 50 đến dưới 200 m, độ thoải lớn; có nhiều rừng già
và những cánh đồng tương đối rộng, phì nhiêu.


9

Định Hố có 520,75 km2 đất tự nhiên, trong đó 99,29 km2 đất nông
nghiệp, 221,7 km2 ha đất lâm nghiệp, 8,46 km2 đất chuyên dùng, 7,33 km2 đất
ở, 183,98 km2 đất chưa sử dụng.
2.1.1.3. Khí hậu và thời tiết
- Thời tiết Định Hóa có khí hậu thời tiết đặc trưng của vùng núi phía Bắc
Việt Nam, nóng ẩm, mưa nhiều, nhiệt độ xuống rất thấp vào mùa Đông và tăng
rất cao vào mùa Hè. Một năm có 4 mùa Xuân, Hạ, Thu, Đơng. Trong đó, từ
tháng 11 đến tháng 4 năm sau là khí hậu của một mùa Đơng lạnh và khô. Nhiệt
độ mùa Đông dao động từ 12 - 20oC, có khi cịn xuống đến 5oC. Từ tháng 5 đến
tháng 10 là khí hậu của mùa Hè, thời tiết nắng nóng và mưa nhiều. Nhiệt độ
trung bình của mùa Hè là khoảng 32oC - 37oC.
- Lượng mưa trung bình từ 1.655 mm/năm. Độ ẩm trung bình vào khoảng
80 - 85%, cao nhất vào tháng 7, 8, 9 và thấp nhất là tháng 11 và tháng 1 (năm
2009).
2.1.1.4. Điều kiện giao thơng
Giao thơng của huyện Định Hóa khá thuận lợi, từ quốc lỗ 3 rẽ vào huyện
ở cây số 31, là đường quốc lộ 3C. Từ thị trấn Chợ Chu đi theo đường tỉnh lộ
254 đến thị trấn Bằng Lũng của huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn. Như vậy, việc
giao lưu đi lại và vận chuyển hàng hóa giữa huyện Định Hóa với các huyện của
tỉnh Thái Nguyên và huyện Chợ Đồn của tỉnh Bắc Kạn là rất thuận lợi.
Hệ thống giao thơng liên xã và liên thơn trong tồn huyện đã phát triển
mạnh mẽ nhờ chương trình nơng thơn mới. Đến nay, 100% xã có đường bê
tơng và đường nhựa đến trung tâm xã; trên 90% các tuyến đường liên thơn,
xóm đã được cứng hóa, bộ mặt nơng thơn có nhiều khởi sắc. Các tuyến đường

trên đều được rải nhựa và bê tông, cơ bản đảm bảo yêu cầu giao thông của nhân
dân.


10

2.1.2. Quá trình thành lập và phát triển trại lợn của Cơng ty Nam Việt
2.1.2.1. Q trình thành lập
Trại lợn của Công ty cổ phần Nam Việt được xây dựng tại xã Phượng
Tiến, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. Trại lợn bắt đầu hoạt động sản xuất
kinh doanh từ năm 2017.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại lợn
Nguồn nhân lực của trại lợn được chia thành 3 nhóm. Nhóm quản lý gồm
có 1 chủ trại và 1 người quản lý trại lợn. Nhóm kỹ thuật gồm có 1 kỹ sư và 4
tổ trưởng của chuồng bầu, chuồng đẻ, chuồng cai sữa và chuồng lợn thịt. Nhóm
cơng nhân gồm có 2 nhà bếp, 1 làm vườn, 1 bảo vệ, 30 công nhân và 13 sinh
viên thực tập.
2.1.2.3. Cơ sở vật chất của trang trại lợn
Trại lợn nằm cách ngã ba xã Phượng Tiến là 500 m và nằm trọn vẹn
trong một thung lũng có địa hình bằng phẳng rộng lớn được tạo nên bởi các
dãy núi đá chạy dài. Có thể nói đây là địa điểm rất thuận lợi cho phát triển chăn
ni vì chỉ có một con đường duy nhất vào trang trại, nên đã hạn chế tối đa
nguồn lây lan dịch bệnh từ bên ngoài, nhất là dịch tả lợn châu Phi đang hành
hoành như hiện nay. Tổng diện tích đất của trại khoảng 82 ha, trong đó:
- Diện tích chuồng: 40.000 m2.
- Diện tích đất trồng cây: 500.000 m2.
- Diện tích đất xây dựng: 2.000 m2.
- Ao, hồ chứa nước và nuôi cá: 250.000 m2.
Trang trại đã dành khoảng 2.000 m2 đất để xây dựng nhà điều hành, nhà
ở cho cơng nhân, bếp ăn, các cơng trình phục vụ cho công nhân và các hoạt

động khác của trại.


11

Xung quanh khu chăn ni có núi đá bao phủ không cần phải xây tường
bao bọc, xung quanh trại trồng rất nhiều cây ăn quả như cam, bưởi, mít, na, ổi
và chuối.
Có một cổng ra vào với hệ thống sát trùng tự động. Chuồng trại được
quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi công nghiệp (hướng
trại Tây Bắc). Hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn đực;
sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn tự động.
Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho 1200 nái giống chủ yếu là giống
Landrace và Yorkshire. Hệ thống chuồng trại bao gồm:
+ Hệ thống chuồng đẻ: Gồm có 3 chuồng là chuồng đẻ 1, chuồng đẻ 2,
chuồng đẻ. Mỗi chuồng được chia làm 2 ngăn, mỗi ngăn có 56 ơ, tổng một
chuồng là 112 ơ. Trong mỗi ngăn lại chia làm 2 dãy, các ô chuồng được đánh
số thứ tự để dễ dàng chăm sóc và quản lý. Sàn chuồng lợn mẹ làm bằng sàn
sắt chịu lực có kẽ hở, sàn lợn con làm bằng nhựa cứng. Mỗi lồng úm được trang
bị một bóng đèn sưởi ấm, bên ngoài là một máng tập ăn cho lợn con.
+ Hệ thống chuồng bầu: Gồm 2 chuồng bầu, chia thành chuồng bầu 1 và
chuồng bầu 2. Chuồng bầu 1 được chia làm 8 dãy và mỗi dãy gồm 95 ô. Chuồng
bầu 2 được chia thành 4 dãy và mỗi dãy gồm 81 ô. Chuồng này để nuôi nhốt
lợn nái mới cai sữa và chờ lên giống để phối.
+ Một chuồng lợn đực gồm 25 ô tương ứng với 25 con đực, giống lợn
đực chủ yếu là Landrace và Duroc.
+ Một chuồng cách ly: Dùng để nuôi lợn hậu bị được nhập từ các trang
trại khác về. Chuồng cách ly được xây xa khu chăn nuôi với quy mô là 150 con
lợn hậu bị, chia làm 5 ô, mỗi ô nuôi được 30 con. Sau khi đã làm vắc xin đầy
đủ và trước khi được đưa lên chuồng bầu 2 chờ phối.



12

+ Bốn chuồng cai sữa: Dành cho lợn con cai sữa (sau 21 ngày) gồm 8
dãy chuồng, mỗi dãy gồm 8 ô, các ô ở đầu dãy chuồng để nuôi lợn to khỏe, 2 ô
cuối dãy chuồng dùng để nuôi lợn còi, chậm lớn và lợn con bị bệnh.
+ Tám hệ thống chuồng thịt
Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng
là hệ thống giàn mát, cuối chuồng được thiết kế quạt hút gió, có hệ thống điện
chiếu sáng và một hệ thống đo nhiệt độ, độ ẩm trong chuồng đảm bảo thoáng
mát về mùa hè ấm áp vào mùa đông. Mỗi chuồng được lắp đặt máy bơm nước
để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối mỗi chuồng đều có hệ
thống thốt phân và nước thải.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tơng, trước cửa mỗi chuồng có các chậu nước sát trùng và được rắc
vơi qt dọn định kì. Trại chăn nuôi được xây dựng theo dây chuyền tự động
của Đan Mạch nên mỗi đầu chuồng đều có 1 silo chứa khoảng 7 tấn cám cho
lợn ăn.
Cùng một số cơng trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: 1 kho thuốc, 3
kho thức ăn, 1 phòng ăn và 5 phòng nghỉ trưa cho cơng nhân, 1 phịng nghỉ của
kỹ sư, 1 kho rác, 1 nhà chứa vôi bột và 1 bể vôi tôi.
Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: Tủ lạnh bảo quản vắc
xin, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở thức ăn hỗn hợp từ
nhà kho xuống chuồng và 2 xe ô tô chở cám bao và cám silo từ cơng ty lên
trang trại.
2.1.2.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Cơng tác chăn ni
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống, sản xuất lợn thương
phẩm, lợn nái giống, Trại lợn Công ty cổ phần Nam Việt nuôi lợn nái sinh sản,



13

gồm hai giống lợn: Lợn cái Landrace và Yorkshire, còn lợn đực Duroc và
Landrace.
Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,2 lứa/năm. Số con
sơ sinh trung bình là 12,8 con/đàn, số con cai sữa xấp xỉ: 12,16 con/đàn.
Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 28
ngày thì tiến hành cai sữa, sau đó được chuyển sang chuồng cai sữa.
Ngồi ra, trang trại cịn ni 600 con bị vàng lai với 3B và 1.000 con gà,
2000 vịt bên cạnh đó cịn có ao ni cá.
* Cơng tác vệ sinh thú y của trại
Vệ sinh phịng bệnh là cơng tác rất quan trọng. Nó có tác dụng tăng sức
đề kháng cho vật nuôi, giảm nguy cơ xảy ra dịch bệnh, hạn chế những những
bệnh có tính chất lây lan từ đó phát huy tốt tiềm năng của giống.
Công tác vệ sinh: Chuồng trại được thiết kế và xây dựng theo đúng tiêu
chuẩn kỹ thuật đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông; xung quanh
các chuồng nuôi đều trồng các cây xanh tạo cho các chuồng ni có độ thơng
thống và mát tự nhiên. Sau mỗi lứa lợn, chuồng trại đều được tẩy uế bằng
phương pháp: Rửa sạch ô nhốt lợn, để khô sau đó phun thuốc sát trùng và tiến
hành xơng formol trộn với thuốc tím đóng kín của chuồng và để trống chuồng
ni tối thiểu là 3 ngày mới đưa lợn nái chờ đẻ khác lên. Với lợn con tuyệt đối
không tắm rửa để tránh lạnh và ẩm ướt. Định kỳ tiêu độc ở các chuồng nuôi lợn
nái, lợn đực sản xuất bằng thuốc sát trùng. Hàng ngày công nhân quét dọn vệ
sinh chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi
trong trại được quét dọn, phát quang bụi rậm, diệt chuột, phun thuốc sát trùng,
hành lang đi lại được quét dọn và rắc vơi theo quy định.
Cơng tác phịng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa các
chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột,

hoặc rắc vôi đỏ, các phương tiện vào trại được sát trùng một cách nghiêm ngặt


14

ngay tại cổng vào. Quy trình phịng bệnh bằng vắc xin luôn được trang trại thực
hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình
tiêm riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở
trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc ni dưỡng tốt, khơng mắc các bệnh
truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt
nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phịng vắc xin cho đàn lợn ln đạt 100%.
Công tác trị bệnh: Kỹ thuật và công nhân có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra
đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được phát hiện
sớm, cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt hiệu quả từ 85 98% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, khơng gây thiệt hại lớn về số lượng và
chất lượng đàn gia súc.
2.1.2. 5. Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:
+ Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thông.
+ Chủ tịch của cơng ty có năng lực, năng động, nắm bắt được tình Ảnh
xã hội, xu hướng thị trường để lên kế hoạch sản xuất con giống hay con thương
phẩm để đem lại hiệu quả kinh tế cao.
+ Quản lý: luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ
kỹ thuật và công nhân.
+ Đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cơng nhân của trại có năng lực, năng động,
nhiệt tình và có trách nhiệm trong cơng việc.
+ Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn ni khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn ni cao cho trang trại.
- Khó khăn:
+ Do thời tiết diễn biến phức tạp khắc nhiệt nên làm cho sức đề kháng

của con vật suy giảm dễ mắc bệnh,


15

+ Do dịch bệnh càng ngày càng phức tạp nên khó khăn trong khâu phịng
dịch bệnh,
+ Do địa hình là núi đồi nên có rất nhiều loại cơn trùng như gián, chuột,
ruồi và muỗi mang mầm bệnh lây lan giữa con ốm và con khỏe,
+ Bên cạnh đó thì vấn đề về chuột cũng rất khó giải quyết, số lượng
nhiều, cắn rách các bì cám và làm cám mốc. Do trang trại cịn ni thêm cả bị
nữa nên có thể làm lây lan bệnh xoắn khuẩn.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái sinh sản
2.2.2.1. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái mang thai
* Quy trình ni dưỡng
Giai đoạn chửa kỳ I và II dùng khẩu phần có tỷ lệ protein là 13 - 14%,
năng lượng trao đổi không dưới 2.900 kcal/kg thức ăn hỗn hợp. Nhưng ở giai
đoạn chửa kỳ II mức ăn cần tăng từ 15 - 20% so với giai đoạn chửa kỳ I vì bào
thai chưa phát triển mạnh nên nhu cầu dinh dưỡng cho lợn nái ở giai đoạn này
là để duy trì cơ thể, một phần rất nhỏ để nuôi thai. Giai đoạn chửa kỳ II, tốc độ
phát triển của bào thai rất nhanh, vì vậy cần cung cấp chất dinh dưỡng cho bào
thai ở cuối kỳ này để lợn con sinh ra đạt khối lượng sơ sinh theo yêu cầu của
từng giống. Đối với lợn Landrace có khối lượng sơ sinh khoảng 1,4 kg/con, lợn
Yorkshire có khối lượng sơ sinh khoảng 1,3 kg/con, lợn Móng Cái khoảng 0,5
- 0,7 kg/con.
Khi xác định lượng thức ăn cho lợn nái mang thai trong một ngày cần chú
ý các yếu tố sau: giống và khối lượng cơ thể lợn nái, giai đoạn mang thai, thể
trạng nái, tình trạng sức khỏe của lợn nái, nhiệt độ môi trường và chất lượng
thức ăn.



16

Đối với lợn nái mang thai lần đầu, có thể cho ăn tăng từ 10 - 15% vì ngồi
dinh dưỡng nuôi thai cần đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho phát triển cơ thể con
nái.
Đối với lợn nái sau khi tách con, cần tăng thức ăn để tăng số trứng rụng
sẽ làm tăng số con đẻ ra trên lứa. Thời gian cho ăn tăng phụ thuộc vào tuổi cai
sữa cho lợn con, nếu cai sữa từ 21 - 28 ngày cho ăn tăng từ 8 - 10 ngày, nếu cai
sữa lúc 35 ngày thì cho ăn tăng khoảng 3 - 7 ngày. Lượng thức ăn cho ăn còn
phụ thuộc vào thể trạng con mẹ, nếu thể trạng gầy cho ăn nhiều hơn, nếu béo
cho ăn như lợn có thể trạng bình thường.
Đối với lợn nái nội có khối lượng khoảng 65 - 80 kg/con, trong một ngày
nái mang thai kỳ I cho ăn 1,1 - 1,2 kg/con thức ăn tinh và 1 - 2 kg/con thức ăn
xanh. Giai đoạn chửa kỳ II cho ăn tăng thêm khoảng 20 - 25% so với lợn nái
chửa kỳ I, mức cho ăn từ 1,4 - 1,5 kg thức ăn tinh. Trước khi đẻ 1 tuần cần giảm
thức ăn đạm để phòng tránh bệnh sưng vú do căng sữa sau đẻ.
Số bữa cho ăn trong ngày: cho ăn ngày 2 bữa sáng - chiều, cần cung cấp
đủ nước uống sạch cho lợn nái đang mang thai.
* Quy trình chăm sóc
- Vận động
Trong điều kiện chăn ni có bãi chăn thả thì đối với lợn nái mang thai kỳ
I chú ý cho lợn nái vận động, nhất là đối với những lợn nái quá béo. Thực tế đã
chứng minh rằng, ở một cơ sở chăn ni khó khăn về mặt tài chính, tiêu chuẩn và
khẩu phần ăn cho lợn còn thấp, nhưng nếu chú ý chăn thả nhiều, được vận động
hợp lý, kết hợp với một số thức ăn mà lợn tự tìm kiếm được sẽ làm cho lợn mẹ
khỏe mạnh, thai sinh trưởng và phát triển tốt, lợn con có sức sống cao.
Thời gian vận động hợp lý là 1 - 2 lần/ngày với 60 - 90 phút/lần. Lợn nái
mang thai ở kỳ II thì hạn chế vận động, trước khi đẻ 1 tuần chỉ cho lợn đi lại

trong sân.


17

- Tắm chải
Tắm chải cho lợn mang thai là rất cần thiết, có tác dụng làm sạch da,
thơng lỗ chân lơng để tăng cường trao đổi chất, tuần hồn, gây cảm giác dễ
chịu, lợn cảm thấy thoải mái kích thích tăng tính thèm ăn, phịng chống bệnh
ký sinh trùng ngồi da. Ngồi ra cịn tạo điều kiện gần gũi giữa người và lợn
nái để thuận tiện cho việc nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái khi đẻ. Việc tắm
cho lợn nái giai đoạn mang thai cần được tiến hành hằng ngày, đặc biệt trong
mùa hè nóng bức, ngồi các tác dụng kể trên cịn có tác dụng chống nóng cho
lợn nái.
- Chuồng trại
Chuồng trại phải đảm bảo đúng quy định cho lợn nái mang thai, theo
từng thời kỳ. Mật độ nhốt: mang thai kỳ I mỗi ô từ 3 - 5 con, mang thai kỳ
II mỗi ô nhốt 1 con. Trước khi đẻ 1 tuần chuyển lợi nái mang thai lên chuồng
đẻ. Yêu cầu chuồng trại phải đảm bảo vệ sinh thú y, khơ ráo thống mát về mùa
hè và ấm áp về mùa đơng. Cần tạo khơng khí n tĩnh, thoải mái cho lợn nái
nghỉ ngơi dưỡng thai.
Mỗi nái mang thai có một thẻ theo dõi về tình hình mang thai như: ngày
phối, ngày đẻ dự kiến, lứa đẻ, những biến cố xảy ra trong quá trình mang thai,
nguy cơ sảy thai, tỷ lệ chết thai,... để có biện pháp xử lý đề phịng.
2.2.2.2. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
* Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn nái
ăn thức ăn có hệ số cho ăn cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó hoặc ép
thai chết ngạt.

Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của
lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức


18

khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, trước đẻ 2 - 3 ngày
giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì khơng giảm
lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các
loại thức ăn dễ tiêu hóa.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục
của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.
* Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái đẻ có vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải được vệ sinh
sạch sẽ. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa
vệ sinh, khử trùng tồn bộ ơ chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con
và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng.
Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào
đẻ. Chuồng đẻ cần phải trải đệm lót, có che chắn và thiết bị sưởi ấm trong những
ngày mùa đông giá rét. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái
được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên người, dùng khăn thấm nước
xà phịng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con
mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh.
Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, cho lợn nái di chuyển nhẹ nhàng từ chuồng
bầu sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới.
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và rất quan trọng
là việc chuẩn bị ô úm cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có
tác dụng phịng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh
lợn con còn yếu ớt, lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe cịn rất yếu chưa hồi phục. Ơ

úm có thể giúp khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con
đẻ vào những tháng mùa đơng. Ngồi ra, ô úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc
tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi)
mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con.


19

Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt
lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sát nhau, sốt sữa hoặc
nhiễm trùng... để có biện pháp xử lý kịp thời.
2.2.2.3. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái ni con
* Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs 2004 [15], thức ăn cho lợn nái nuôi con phải
là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các
loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt,
đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung
đạm động, đạm thực vật, các loại khống, vitamin,... Khơng cho lợn nái ni
con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn
nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng
lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như
năng lượng trao đổi 3100 kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 - 1,0 %, photpho 0,7 %.
Lượng thức ăn cho lợn nái ni con cũng đóng vai trị quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì
vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs 2004 [15], trong q trình ni con, lợn nái
được cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg)
hoặc khơng cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.

+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ
1 - 2 – 3 kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: Cho ăn 4 kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức: Lượng thức
ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con).
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều).


20

+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
+ Ngồi ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn tinh (nếu
có rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Đối với lợn nái nội
+ Cơng thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội nuôi con/1 ngày đêm
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100 kg, mức ăn trong 1 ngày đêm
được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thô xanh: 0,3 đơn vị thức ăn.
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể từ 100 kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày
đêm giai đoạn nuôi con được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thô xanh: 0,4 đơn vị thức ăn.
* Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs 2004 [15], vận động tắm nắng là điều kiện
tốt giúp cho lợn nái nhanh hồi phục sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của

lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn ni có
sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian vận
động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên. Trong chăn
nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ, khơng
được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của thức ăn,
đặc biệt các chất khoáng và vitamin.
Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo luôn khơ ráo,
sạch sẽ, khơng có mùi hơi thối, ẩm ướt. Do vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng
trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái nuôi con phải có ơ úm lợn


21

con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng ni thích hợp là 18 20oC, độ ẩm 70 - 75%.
* Tiêm vắc xin phòng bệnh :
Lịch tiêm phòng tại trại cụ thể như sau:
Bảng 2.1. Lịch vắc xin cho lợn nái và hậu bị
Loại lợn

Thời gian
tiêm phòng

Bệnh được phòng

Loại vắc
xin

Liều
dùng


Đường
tiêm

Lợn hậu
bị

Tuần thứ 3

Mycoplasma

Mycoflex

2 ml

bắp

Colapest

2 ml

bắp

Cercovac

2 ml

bắp

Colapest
aflogen


2 ml

bắp

Tuần thứ 6
Tuần thứ 7
Tuần thứ 9

Lợn nái
mang thai

CSF lần 1
(dịch tả)
PCV2
(circo virus)
CSF lần 2
(dịch tả)
FMD lần 1

Tuần thứ 11

Giả dại

Porcilis
BEGONIA

2 ml

bắp


Tuần thứ 12

PCV2
(circo vius)

Cercovac

2 ml

bắp

Tuần thứ 13

FMD lần 2

Aflo gen

2 ml

bắp

Tuần thứ 14

PRRS

Igenvac

2 ml


bắp

Nái mang
thai 8 tuần
Nái mang
thai 10 tuần

PCV2
( circo)

Cercovac

2 ml

bắp

CSF ( Dịch tả )

Colapest

2 ml

bắp

Nái mang
thai 11 tuần

FMD
( lmlm)


Aflogen

2 ml

bắp

Nái mang
thai 12 tuần

Glasser

Porcilis
glasser

2 ml

bắp

E. coli

Vắc xin E.
coli

2 ml

bắp

Tẩy KST

Tẩy giun


1 ml/35
kg TT

bắp

Nái mang
thai 13 tuần
Nái mang
thai 15 tuần


22

2.2.2.4. Kỹ thuật ni dưỡng, chăm sóc lợn con theo mẹ
* Đỡ đẻ lợn con
Kĩ thuật đỡ đẻ cho lợn con được em thực hiện như sau:
- Sau khi lợn mẹ đẻ, lấy lợn con từ trong chuồng ra.
- Vuốt hết dịch vùng đầu và mặt, vỗ nhẹ vào thân để kích thích hơ hấp.
- Vuốt hết màng bọc và nhớt ở phần thân và chân lợn.
- Cầm lợn con và dây buộc rốn, thắt dây rốn ở vị trí cách cuống rốn 2,5
cm, dùng kéo cắt phần bên ngoài nút thắt một đoạn bằng 1/2 bên trong nút buộc
khoảng 1,5 cm. Sát trùng dây rốn, vùng cuống rốn bằng cồn iod.
- Cho lợn con vào lồng úm to = 33 - 35oC
- Trước khi cho lợn con ra bú cần lau sạch vú lợn mẹ, lót thảm cho lợn
con ra bú.
- Phải trực liên tục cho đến khi lợn nái đẻ xong hoàn toàn, nhau ra hết,
lợn nái trở về trạng thái yên tĩnh và cho con bú.
* Thao tác mài nanh, cắt đuôi và tiêm chế phẩm Fe - B12 cho lợn con:
Lợn con sau khi bú mẹ sức khỏe tốt hơn, cứng cáp hơn sẽ được tiến hành

bấm nanh, cắt đi, tiêm kháng sinh.
Lịch tiêm phịng tại trại cụ thể như sau:
Bảng 2.2. Lịch vắc xin cho lợn con
Loại lợn

Lợn con
theo mẹ
Lợn con
sau cai
sữa

Thời
gian
tiêm
7 ngày

Bệnh được
tiêm

Loại vắc xin

Liều dùng Đường
(ml)
tiêm

Tai xanh

Igelvac PRRS

2


bắp

14 ngày

Circovius

cercovac

2

bắp

21 ngày
5 tuần

Mycoplasma
Dịch tả (CSF)

Myco lex
Colapest

2
2

bắp
Bắp

6 tuần
7 tuần

8 tuần

FMD (LMLM)
Donoban
AD (giả dại)

Aflogen, Anova
Donoban
Pocilis begonia

2
1,5
2

bắp
bắp
bắp


23

2.2.2. Những bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ
2.2.2.1. Hiện tượng đẻ khó
Lợn đẻ mà thời gian sổ thai kéo dài nhưng thai vẫn khơng được đẩy ra ngồi.
Bệnh biểu hiện dưới nhiều Ảnh thức, diễn biến khác nhau. Nó khơng những gây
bệnh cho cơ quan sinh dục mà còn dẫn đến hiện tượng vơ sinh, thậm chí cả mẹ lẫn
con có thể chết. Do đó đẻ khó gây thiệt về kinh tế cho ngành chăn nuôi.
Theo Nguyễn Ngọc Phục (2005) [13] thông thường thai chết lưu ở các trại
chăn nuôi nái sinh sản chiếm khoảng 4 - 10% tổng số lợn con chết trong giai đoạn
từ sơ sinh đến cai sữa, trong đó khoảng 70% các trường hợp được coi là thai chết

lưu đã từng sống sót khi mới sinh.
a. Nguyên nhân
- Đẻ khó ngun nhân do cơ thể mẹ:
Khi chăm sóc, ni dưỡng không tốt, thức ăn không đầy đủ, chất dinh
dưỡng thiếu so với nhu cầu của lợn mang thai dẫn đến cơ thể mẹ bị suy nhược,
sức khỏe kém. Trong q trình đẻ, sức rặn của lợn yếu, thậm chí khơng rặn đẻ,
cổ tử cung co bóp yếu nên khơng đẩy thai ra ngoài.
Lợn ăn quá nhiều tinh bột, protein dẫn đến béo cũng gây ra đẻ khó. Các
nghiên cứu cho thấy độ dầy mỡ lưng ở vị trí P2 ở heo nái tốt, diễn biến ở các lứa
đẻ tăng dần đến giai đoạn đậu thai, giai đoạn đẻ, thì giảm dần xuống đến cai sữa,
sau đó lại tăng dần ở lứa tiếp theo đến giai đoạn đẻ. Sự mập ốm của lợn nái phụ
thuộc vào điểm P2. Lợn nái tốt có P2 từ 19 - 22 mm nếu lợn nái lớn hơn 23 mm
là lợn mập gây ra đẻ khó do mỡ bao quanh buồng trứng và tử cung làm khả năng
co thắt tử cung và cơ bụng yếu (Nguyễn Văn Thanh, 2002) [16].
Do cấu tạo tổ chức các phần mềm như: cổ tử cung, âm đạo giãn nở khơng
bình thường có những chỗ giãn q mạnh, chỗ lại khơng giãn nên việc đẩy con
ra ngồi gặp khó khăn.


×