Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Áp dụng quy trình nuôi dưỡng chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn thịt tại trại nguyễn xuân dũng huyện ba vì thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN HỮU HÙNG

“ÁP DỤNG QUY TRÌNH KỸ THUẬT CHĂM SĨC, NI
DƯỠNG VÀ PHỊNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT TẠI
TRẠI NGUYỄN XUÂN DŨNG HUYỆN BA VÌ THÀNH PHỐ HÀ NỘI”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chun ngành
Khoa
Khóa học

:
:
:
:

Chính quy
Chăn ni Thú y
Chăn nuôi thú y
2014 - 2018

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



TRẦN HỮU HÙNG

“ÁP DỤNG QUY TRÌNH KỸ THUẬT CHĂM SĨC, NI
DƯỠNG VÀ PHỊNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT TẠI
TRẠI NGUYỄN XUÂN DŨNG HUYỆN BA VÌ THÀNH PHỐ HÀ NỘI”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chun ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

:
:
:
:
:
:

Chính quy
Chăn nuôi Thú y
K46 - CNTY - N01
Chăn nuôi Thú y
2014 - 2018
PGS.TS.Nguyễn Quang Tính


Thái Nguyên, năm 2018


i
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin gửi lời cảm
ơn tới toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm
học vừa qua.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS.Nguyễn Quang Tính đã tận
tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt q trình học tập để hồn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Chăn ni thú y
đã giúp đỡ em hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn chú Nguyễn Xuân Dũng - Chủ trang trại
cùng toàn thể các cơ, chú trong trang trại.
Em xin bầy tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến tồn thể gia đình,bạn bè đã giúp
đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực
tập tốt nghiệp.
Trong q trình thực tập, vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa
vào kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên khóa luận khơng tránh
khỏi sai sót. Kính mong được sự góp ý nhận xét của thầy cô để giúp đỡ cho
kiến thức của em ngày càng hồn thiện và có nhiều kinh nghiệm bổ ích cho
công việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018
Sinh viên

Trần Hữu Hùng



ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Lịch sát trùng của trại ................................................................... 27
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng................................. 28
Bảng 4.3. Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho lợn thịt tại trại ........... 29
Bảng 4.4. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn tại trại............................ 29
Bảng 4.5 Kết quả công tác cho lợn ăn .......................................................... 30
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, ni dưỡng và quản lý
đàn lợn.......................................................................................... 35
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt nuôi
tại trại .................................................................................. 37
Bảng 4.8. Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt nuôi tại
tại trại ........................................................................................... 38
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện xuất lợn tại trại................................................. 39


3

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Cs

:

Cộng sự

Nxb

:


Nhà xuất bản

Vsv

:

Vi sinh vật

MH

:

Mycoplasma hyopneumoniae


4

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ iii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu................................................................................ 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................
3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................... 3

2.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện khí hậu ................................................................................. 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại ......................................................................... 4
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại .......................................................................... 4
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn .......................................................................... 5
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................. 6
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn ...... 6
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt ...................................................... 11
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ......................................... 20
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
.... 25
3.1. Đối tượng .............................................................................................. 25
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 25
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................ 25
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................. 25
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................... 25
3.4.2. Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin ........................................ 26
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 26


5

PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................... 27
4.1. Kết quả cơng tác vệ sinh phịng bệnh..................................................... 27
4.1.1. Kết quả công tác vệ sinh sát trùng ...................................................... 27
4.1.2. Kết quả thực hiện cơng tác tiêm phịng ............................................... 28
4.2. Cơng tác thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng .............................. 30
4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh ở lợn thịt tại trại.............................. 36
4.3.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt
nuôi tại trại ................................................................................................... 36

4.3.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt
nuôi tại trại ................................................................................................... 37
4.4. Xuất lợn và vệ sinh chuồng trại sau xuất ............................................... 39
4.4.1. Xuất lợn.............................................................................................. 39
4.4.2. Vệ sinh chuồng trại sau khi xuất lợn ................................................... 39
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 41
5.1. Kết luận ................................................................................................. 41
5.2. Kiến nghị............................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 42
PHỤ LỤC.................................................................................................... 47


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn ni lợn có một vị trí quan trọng trong nền nơng nghiệp
nước ta. Nó là nguồn cung cấp thực phẩm với tỉ trọng và chất lượng tốt cho
con người. Thịt lợn có thể chế biến nhiều món ăn ngon khi chế biến lại không
làm giảm phẩm chất thịt và phù hợp với đa số người dân. Trong những năm
gần đây, nhờ việc áp dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật vào sản xuất,
ngành chăn ni lợn ở nước ta ln có những bước phát triển lớn như: Tổng
đàn lợn tăng, cơ cấu đàn lợn đa dạng, năng suất cao, khả năng phòng bệnh tốt.
Bên cạnh đó Đảng và nhà nước ta ln có những chính sách, những biện pháp
cụ thể nhằm phát triển ngành chăn ni nói chung và ngành chăn ni lợn nói
riêng. Do nhu cầu tiêu thụ ngày càng lớn ngành chăn ni lợn nước ta đang có
những bước chuyển mình từ chăn ni nhỏ lẻ, chăn ni hộ gia đình sang
chăn ni tập trung với quy mơ vừa và lớn. Các trang trại do nhà nước xây
dựng hay những mơ hình kết hợp giữa hộ gia đình và cơng ty cám đầu tư xuất

hiện ở khắp mọi nơi từ các xã, huyện trở đi. Các năm trở lại đây, đã xuất hiện
mơ hình chăn ni lợn mới đó là mơ hình chăn ni trang trại hộ gia đình
nhưng đã được mở rộng và đầu tư phát triển hơn với số vốn lớn hơn nên số
lượng con giống cũng được tăng cao mà hiệu quả mang lại từ mơ hình này
cũng khá cao.
Tuy vậy, những cơ sở chăn nuôi theo hình thức này vẫn cần phải quan
tâm đến vấn đề kĩ thuật và các biện pháp để nâng cao hiệu quả của cơng việc
ni dưỡng, chăm sóc vì người dân vẫn chưa nắm vững được kĩ thuật nên đây
là một vấn đề khơng thể thiếu do đó em tiến hành nghiên cứu chyên đề với
nội dung: “Áp dụng quy trình ni dưỡng chăm sóc và phịng trị bệnh cho
lợn thịt tại trại Nguyễn Xuân Dũng huyện Ba Vì - thành phố Hà Nội”.


2

1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá tình hình chăn ni tại trại Nguyễn Xn Dũng, huyện Ba
Vì, thành phố Hà Nội.
- Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn thịt
ni tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình
phịng, trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại
1.2.2. Yều cầu
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại trại Nguyễn Xn Dũng, huyện
Ba Vì, thành phố Hà Nội.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn thịt ni tại trại
đạt hiệu quả cao.
- Xác định được tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của
quy trình phịng, trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại.



3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
Trại lợn Nguyễn Xuân Dũng được xây dựng năm 2014, là trại gia công
của Công ty cổ phần JAPFA Việt Nam với quy mô 2000 lợn thịt. Trại được
xây dựng tại xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
Xã Khánh Thượng là một xã miền núi nằm ở sườn Tây núi Ba Vì, với
diện tích tự nhiên 2882,43 ha. Cách trung tâm huyện Ba Vì trên 35 km, cách
trung tâm thành phố Hà Nội 82km. Xã có địa bàn giáp gianh với 2 tỉnh (phía
Đơng Nam giáp tỉnh Hồ Bình, phía Tây cách con sơng Đà là tỉnh Phú Thọ)
có trục đường giao thông Sơn Tây - Chẹ - Hợp Thịnh - Kỳ Sơn - Hồ Bình đi
qua. Điều kiện địa lý rất thuận lợi cho việc giao thông, vận chuyển thức ăn
cũng như việc bn bán, vận chuyển hàng hóa của trại.
2.1.2. Điều kiện khí hậu
Huyện Ba Vì nằm trong khu vực đồng bằng sơng Hồng, chịu ảnh
hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do đó, trại lợn Nguyễn Xuân Dũng
cũng chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng, nhiệt độ thay đổi theo mùa rõ
rệt. Mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều (từ tháng 4 đến tháng 8), mùa đông lạnh, khô
(từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau). Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23,4°C.
Ở vùng thấp, nhiệt độ tối thấp xuống tới 2,7°C; nhiệt độ tối cao lên tới 42°C.
Ở độ cao 400m nhiệt độ trung bình năm 20,6°C; Từ độ cao 1000m trở lên
nhiệt độ chỉ còn 16°C. Nhiệt độ thấp tuyệt đối có thể xuống 0,2°C. Nhiệt độ
cao tuyệt đối 33,1 °C. Lượng mưa trung bình năm 2.500mm, phân bố không
đều trong năm, tập trung nhiều vào tháng 7, tháng 8. Độ ẩm khơng khí
86,1%. Vùng thấp thường khô hanh vào tháng 12, tháng 1. Từ độ cao 400m

trở lên khơng có mùa khơ. Mùa đơng có gió Bắc với tần suất >40%. Mùa Hạ
có gió Đơng Nam với tấn suất 25% và hướng Tây Nam. Với điều kiện khí hậu
như vậy, tương đối thuận lợi cho nghành chăn nuôi phát triển.


4

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có 3 người
01 Quản lý
01 Kỹ sư chính của cơng ty
01 Cơng nhân
03 Sinh viên thực tập
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại
* Cơ sở vật chất của trại
- Trại lợn có khoảng 8.000 m2 đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho
cơng nhân, bếp ăn các cơng trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động
khác của trại.
- Trong khu chăn ni được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chồng
trại cho 2000 con lợn thịt bao gồm: 3 chuồng, chiều dài của một chuồng là 54
m, có 2 dãy (có đường đi ở giữa) và mỗi dãy chia làm 6 ô, một ô rộng 7 m2
(chiều dài và chiều rộng tùy vào tường ô).
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có quạt thơng gió, mỗi chuồng có 6 quạt (4 quạt
to và 2 quạt bé).Tường ở dãy ngồi cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích
1,5 m2, cách nền 1,2 m. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng.
Trong khu chăn ni, đường đi lại giữa các chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tơng và có các hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước
uống, nước tắm, nước phục vụ cho công tác khác được cấp từ một bể lớn, bể

được bố trí xây dựng ở đầu chuồng và có hệ thống lọc và xử lí trước khi dẫn
nước vào chuồng.
Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho cơng nhân và sinh viên
sinh hoạt hàng ngày như: máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt....


5

Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư
hơn hết.
Có hệ thống quạt gió, giàn mát, điện sáng, vịi uống nước cho lợn
tự động.
Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đơng.
Ngồi ra, trại cịn có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp điện
cho các trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi khi mất điện.
* Về cơ sở hạ tầng :
- Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: Khu nhà ở và sinh hoạt của công
nhân, sinh viên và khu chuồng nuôi.
- Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.
- Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.
- Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là
nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ
cơng tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn
2.1.5.1. Thuận lợi
- Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát
triển của trại.
- Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thơng.
- Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn

quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
- Cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn vững vàng, cơng nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
- Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn ni
khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.


6

2.1.5.2. Khó khăn
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phịng và chữa
bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản, phát triển
của lợn.
- Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn ni đã cũ, có phần bị xuống cấp,
hư hỏng làm ảnh hưởng đến công tác sản xuất.
- Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử
lý nước thải của trại cịn nhiều khó khăn.
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn
2.1.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng
Sinh trưởng được nhiều tác giả nghiên cứu cho các khái niệm cũng
phần nào khác nhau.
Khi nghiên cứu về sinh trưởng, Johansson (1972) [11] đã có khái niệm
như sau: Về mặt sinh học, sinh trưởng được xem như là quá trình tổng hợp
protein, cho nên người ta lấy việc tăng khối lượng cơ thể làm chỉ tiêu đánh giá
sự sinh trưởng. Tuy nhiên, có những khi tăng khối lượng không phải là tăng
trưởng. Sự tăng trưởng thực sự là sự tăng lên về khối lượng, số lượng và các
chiều của tế bào mơ cơ. Ơng cịn cho biết cường độ phát triển qua giai đoạn
bào thai và giai đoạn sau khi sinh có ảnh hưởng đến chỉ tiêu phát triển của
lợn.

Theo Trần Đình Miên và Vũ Kính Trực (1975) [15], sinh trưởng là một
q trình tính lũy các chất hữu cơ do đồng hóa và dị hóa, là sự tăng về chiều
dài, chiều cao, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn cơ thể con vật
trên cơ sở tính chất di truyền từ đời trước. Sinh trưởng mang tính chất giai
đoạn, biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kì khối
lượng và đo kích thước các chiều của cơ thể. Ở lợn thường đo 4 chiều : Dài


7

thân, vòng ngực, cao vây, vòng ống. Thời điểm đo thường ở các tháng tuổi:
sơ sinh 1, 2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24, 36.
2.2.1.2. Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của lợn, các tổ chức khác
nhau được ưu tiên tích lũy khác nhau. Các hệ thống chức năng như hệ thần
kinh, hệ tiêu hóa, tuyến nội tiết được ưu tiên phát triển trước hết. Sau đó là bộ
xương, hệ thống cơ bắp và cuối cùng là mô mỡ.
Cơ bắp là phần quan trọng tạo nên sản phẩm thịt lợn. Trong quá trình
sinh trưởng và phát triển của cơ thể, từ lúc sơ sinh đến khi trưởng thành, số
lượng các bó cơ và sợi cơ ổn định. Tuy nhiên,giai đoạn lợn cịn nhỏ đến
khoảng 60kg trong cơ thể có sự ưu tiên cho sự phát triển các tổ chức nạc.
Đối với mô mỡ, sự tăng lên về số lượng và kích thước tế bào mỡ là
nguyên nhân chính gây nên sự tăng về khối lượng của mô mỡ. Ở giai đoạn
cuối của quá trính phát triển trong cơ thể lợn có q trình ưu tiên phát triển và
tích lũy mỡ.
2.2.1.3. Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể.
Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau và theo từng giai
đoạn sinh trưởng phát triển cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận
trong cơ thể.

Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đển
cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích lũy nạc và
cuối cùng cho sự tích lũy mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh
dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì quá trình
tĩnh lũy mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích lũy nạc,
mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy, ni lợn khơng đủ dinh dưỡng thì sẽ khơng
tăng khối lượng.
2.2.1.4. Ảnh hưởng của quy trình chăm sóc ni dưỡng lợn thịt
Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt
cũng là thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65-80%), do vậy
chăn nuôi lợn thịt quyết định sự thành bại trong chăn nuôi lợn.


8

Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng
nhanh, tiêu tốn thức ăn ít, tốn ít cơng chăm sóc và phẩm chất thịt tốt.
* Dinh dưỡng thức ăn:
Dinh dưỡng là nhân tố quan trọng của yếu tố ngoại cảnh quyết định đến
khả năng sinh trưởng và khả năng cho thịt của lợn. Trần Văn Phùng và cs
(2004) [21] cho rằng, các yếu tố di truyền khơng thể phát huy tối đa nếu
khơng có một mơi trường dinh dưỡng và thức ăn hồn chình. Một số thí
nghiệm đã chứng minh rằng, khi chúng ta cung cấp cho lợn các mức dinh
dưỡng khác nhau có thể làm thay đổi tỷ lệ các thành phần trong cơ thể. Khẩu
phần có mức năng lượng cao và mức protein thấp thì lợn sẽ tích lũy mỡ nhiều
hơn so với khẩu phần có mức năng lượng thấp và hàm lượng protein cao.
Khẩu phần có hàm lượng protein cao thì lợn có tỷ lệ nạc cao hơn.
Lượng thức ăn cho ăn cũng như thành phần dinh dưỡng ảnh hưởng trực
tiếp đến quá trình tăng khối lượng của lợn. Hàm lượng xơ thơ tăng từ 2,4 11% thì tăng khối lượng mỗi ngày của lợn giảm từ 566g xuống 408g và thức
ăn cần cho 1kg tăng khối lượng tăng lên 62%.

Vì vậy để chăn ni có hiệu quả cần phối hợp khẩu phần ăn sao cho
vừa cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cho từng giai đoạn phát triển và vừa
vận dụng được nguồn thức ăn có sẵn tại địa phương.
* Môi trường:
Trần Văn Phùng và cs 2004 [21] cho biết, môi trường xung quanh
gồm nhiệt độ, độ ẩm, mật độ, ánh sáng. Nhiệt độ và độ ẩm ảnh hưởng chủ
yếu đến năng suất và phẩm chất thịt. Nhiệt độ thích hợp cho lợn nuôi béo từ
15-18°C. Nhiệt độ chuồng nuôi liên quan mật thiết đến độ ẩm khơng khí, độ
ẩm khơng khí thích hợp cho lợn ở khoảng 70%. Tác giả Nguyễn Thiện và cs
(2005) [24] cho biết, ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm cao hơn lợn phải tăng
cường q trình tỏa nhiệt thơng qua q trình hơ hấp (vì lợn có rất ít tuyến
mồ hơi) để duy trì thăng bằng thân nhiệt. Ngồi ra, nhiệt độ cao sẽ làm khả


9

năng thu nhận thức ăn hàng ngày của lợn giảm. Do đó, khả năng tăng khối
lượng bị ảnh hưởng và khả năng chuyển hóa thức ăn kém dẫn đến sự sinh
trưởng phát triển của lợn bị giảm.
Mật độ lợn trong chuồng ni cũng có ảnh hưởng chủ yếu đến năng
suất. Khi nhốt lợn ở mật độ cao hay số con / ô chuồng quá lớn sẽ ảnh hưởng
đến tăng khối lượng hàng ngày của lợn và phần nào ảnh hưởng đến sự chuyển
hóa thức ăn. Do vậy, khi nhốt ở mật độ cao sẽ tăng tính khơng ổn định trong
đàn. Lợn cắn lẫn nhau, giảm bớt thời gian ăn và nghỉ của lợn. Nghiên cứu của
Mỹ (Bord) cho thấy, khi nuôi lợn với mật độ thấp, sẽ làm tăng tốc độ tăng
khối lượng cũng như giảm mức tiêu tốn thức ăn. Chăm sóc ảnh hưởng chủ
yếu đến năng suất, chuồng vệ sinh kém dễ gây bệnh, chuồng nuôi ồn ào,
không yên tĩnh đều làm năng suất giảm. Sức khỏe trong giai đoạn bú sữa kém
như thiếu máu, còi cọc dẫn đến giai đoạn ni thịt tăng khối lượng kém (Vũ
Đình Tôn, Trần Thị Thuận, 2005) [26].

Phương thức nuôi dưỡng như cho ăn tự do sẽ làm tăng tốc độ tăng
trưởng của lợn hơn so với cho ăn hạn chế, những giống lợn hướng mỡ nên
cho ăn hạn chế từ đầu, còn với những giống lợn hướng nạc nên cho ăn tự do
sẽ có được năng suất và chất lượng tốt nhất.
2.2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn
* Giống
Theo Nguyễn Thiện và cs (2005) [24], giống là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến sinh trưởng, phát dục, năng suất và phẩm chất thịt. Các giống lợn
nội có tốc độ sinh trưởng chậm hơn và chất lượng thịt thấp hơn các giống lợn
lai và lợn ngoại.
Các giống khác nhau có khả năng tăng khối lượng khác nhau, phụ
thuộc vào các gen quy định tính trạng này. Cùng một khối lượng như nhau,
cũng kiểu gen, nhưng khi trưởng thành, những con có khối lượng lớn hơn có
khả năng tăng khối lượng nhanh hơn lại có ít mỡ hơn những con có khối
lượng nhỏ hơn (Giang Hồng Tuyến, 2009) [29].


10

Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300 - 350
g/ngày, trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 - 600 g/ngày. Lợn ngoại nếu
chăm sóc, ni dưỡng tốt có thể đạt tới 700 - 800 g/ngày.
Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn địa
phương, tỷ lệ thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội.
Hiện nay, người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều
giống vào trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn
khác nhau. Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể
đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết
quả khảo sát năng suất và phẩm chất thịt của 1 số giống lợn cho thấy tăng
khối lượng , tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace và lợn Đại Bạch đều

cao hơn nhiều so với của lợn Móng Cái.
* Thời gian và chế độ nuôi
Là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt.
Thời gian ni dài lợn có trọng lượng cao nhưng tiêu tốn thức ăn nhiều, tốn
nhiều cơng chăm sóc ni dưỡng, chi phí chuồng trại và các chi phí khác cao,
chất lượng thịt kém. Thời gian nuôi dưỡng ngắn sẽ khắc phục được các nhược
điểm trên nhưng đòi hỏi phải đầu tư chăm sóc ni dưỡng tốt. Chế độ dinh
dưỡng cao lợn tăng khối lượng nhanh và tiêu tốn thức ăn thấp, hiệu quả cao
chất lượng thịt tốt. Nếu lợn được ăn thức ăn có dinh dưỡng cao và phù hợp
với các giai đoạn sinh trưởng phát triển của chúng thì năng suất và chất lượng
thịt sẽ cao.
* Khí hậu và thời tiết
Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ
tiêu hóa cao, tích lũy cao, sinh trưởng và phát triển nhanh, năng suất cao.
Nhiệt độ chuồng ni q cao lợn ăn ít, tỷ lệ tiêu hóa kém, giảm tăng khối
lượng. Nhiệt độ quá thấp lợn tiêu hao nhiều năng lượng để chống rét, tiêu
tốn thức ăn cao.


11

2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt
2.2.2.1. Bệnh suyễn lợn
* Nguyên nhân
Bệnh viêm phổi do Mycoplasma, còn gọi là bệnh suyễn lợn do vi khuẩn
Mycoplasma hyopneumoniae (MH) gây ra. Đặc điểm của bệnh là ho kéo dài
nhiều tuần, lợn chậm lớn, sức kháng bệnh yếu. Nếu kết hợp với các vi trùng
gây viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu chứng sốt
cao, ho nhiều, khó thở.
Tajima và cs (1982) [40] cho biết, Mycoplasma hyopneumoniae có kích

thước khá nhỏ bằng khoảng 1/5 vi trùng (400 - 1200 nm, bộ gên khoảng 893 920 kb). Tế bào vi khuẩn khơng có vách mà chỉ có một lớp màng rất linh
động và là vi khuẩn thuộc loại Gram (-), tuy nhiên khơng thể quan sát dưới
kính hiển vi quang học.
Sức đề kháng: MH bị bất hoạt sau 48 giờ trong điều kiện khơ, nhưng có
thể tồn tại đến 17 ngày trong môi trường nước mưa ở nhiệt độ 2 - 7°C. Trong
phổi tồn tại 2 tháng ở âm 25°C và từ 9 -11 ngày ở nhiệt độ 1-6°C và chỉ 3-7
ngày ở nhiệt độ 17 -25°C.
* Triệu chứng
- Thể mãn tính: Triệu chứng chính là ho nhiều, với đặc điểm là ho
khan, kéo dài trong nhiều tuần, khơng thấy có dấu hiệu chảy nước mũi và sốt.
Lợn tăng trọng chậm, thể mãn tính ít gây các triệu chứng điển hình do đó ít
được các nhà chăn nuôi để ý, tuy nhiên thể bệnh này gây thiệt hại kinh tế lớn
nhất do lợn chậm lớn và tiêu tốn thức ăn nhiều.
- Thể mang trùng: Thường xảy ra trên lợn giống hoặc lợn ni thịt có
thời gian ni trên 6 tháng tuổi. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng mang trùng
là do giai đoạn nuôi hậu bị đã nhiễm bệnh thể mãn tính. Khi lợn lớn dần, vai
trị gây bệnh của Mycoplasma cũng giảm bớt, từ đó dẫn đến hiện tượng mang


12

trùng. Hiện tượng mang trùng trên lợn có thể kéo dài rất lâu: từ nhiều tháng
đến nhiều năm và là nguồn chính lây lan bệnh trong đàn lợn. Trên lâm sàng
khơng thấy rõ các triệu chứng, thỉnh thoảng có những cơn ho nhẹ, tốc độ tăng
trọng giảm thấp đến 15%.
- Thể viêm phổi phức hợp: Thường hay xảy ra trên lợn con giai đoạn
sau cai sữa, sau khi đã nhiễm Mycoplasma vài tuần và điều kiện nuôi dưỡng
không tốt, các vi khuẩn khác trong đường hô hấp phát triển gây phụ nhiễm
làm trầm trọng thêm tình trạng viêm phổi với các triệu chứng: ho nhiều, thở
nhanh, rất khó thở sau cơn ho, bệnh tiến triển trong 2-3 tuần thì giảm dần, tỉ lệ

chết thấp nhưng tốc độ tăng trưởng rất chậm. Nếu cảm nhiễm nặng lợn sẽ sốt
cao, bỏ ăn, rất khó thở, tỉ lệ chết khoảng 20 - 25%. Các lợn được chữa khỏi
thường bị cịi, bệnh tích viêm phổi tồn tại đến lúc giết mổ.
* Phòng bệnh
Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ
thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi
trường thuận lợi cho đàn lợn như khơng khí sạch sẽ, thơng gió thường xun,
nhiệt độ ấm áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chường không
nên nuôi lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần.
Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm
Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá
trình mang thai cho đến khi cai sữa.
* Điều trị
Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là tetracycline,
tylosin và tiamulin. Nên phối hợp các loại kháng sinh điều trị bệnh viêm phổi
do Mycoplasma. Nếu điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao.
Vắc xin đã được tìm thấy để giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh,
nhưng không chặn các bệnh xảy ra từ trong toàn bộ số lợn mắc bệnh.


13

2.2.2.2. Hội chứng tiêu chảy ở lợn
* Nguyên nhân
Tiêu chảy là 1 hiện tượng bệnh lý ở đường tiêu hóa, có liên quan đến
rất nhiều yếu tố, có yếu tố là nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là nguyên
nhân thứ phát. Song dù bất cứ nguyên nhân nào gây ra tiêu chảy thì hậu quả
của nó cũng gây ra viêm nhiễm, tổn thương thực thể đường tiêu hóa và cuối
cùng là dẫn đến nhiễm trùng. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy, nguyên nhân bị
tiêu chảy ở lợn là do 1 số nguyên nhân sau đây.

- Do vi sinh vật
+ Do vi khuẩn
Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống. Vsv trong
đường ruột tồn tại dưới dạng 1 hệ sinh thái. Hoạt động sinh lý của hệ tiêu hóa
chỉ diễn ra bình thường khi hệ sinh thái đường ruột luôn ở trạng thái cân bằng.
Dưới tác động của các yếu tố gây bệnh, trạng thái cân bằng này bị phá vỡ dẫn
đến lợn bị tiêu chảy.
Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng,
khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hóa sẽ
tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
Bình thường E. coli cư trú ở ruột già và phần cuối ruột non, nhưng khi
gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành
ruột, đi vào máu đến các nội tạng ở trong các cơ quan nội tạng, vi khuẩn này
tiếp tục phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng thái bệnh lý.
Đào Trọng Đạt và cs (1996) [5] cho biết, khi sức đề kháng của cơ
thể giảm sút. E. coli thường xuyên cư trú trong đường ruột của lợn thừa
cơ sinh sản rất nhanh và gây nên sự mất cân bằng hệ vsv đường ruột nên
gây tiêu chảy.
Theo Hồ Văn Nam và cs (1997) [17], khi xét nghiệm phân gia súc khỏe
và gia súc bị tiêu chảy đã nhận thấy trong phân lợn thường xuyên có các loại


14

vi khuẩn hiếu khí : E. coli, Salmonella, Streptococcus, Bacilus Subtilis. Khi
lợn bị tiêu chảy thì E. coli, Salmonella tăng lên một cách bội nhiễm.
E. coli có sẵn trong đường ruột của lợn, nhưng không phải lúc nào cũng
gây bệnh mà chỉ gây bệnh khi sức đề kháng của lợn giảm sút do chăm sóc
ni dưỡng kém, điều kiện thời tiết thay đổi đột ngột, các bệnh kế phát.
Khi nghiên cứu về E. coli, Salmonella trong phân lợn tiêu chảy và lợn

không tiêu chảy, Nguyễn Thị Ngữ (2005) [18] cho biết, ở lợn khơng tiêu chảy

83,30% - 88,29% số mẫu có E.coli, 61% - 70,50% số mẫu có mặt Salmonella.
Trong khi đó, ở mẫu phân của lợn bị tiêu chảy có tới 93,7% - 96,4% số
mẫu phân lập có E.coli và 75% - 78,6% số mẫu phân lập có Salmonella.
+ Do vius
Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng, vius cũng là nguyên nhân gây
tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận: 1 số virus như Rotavirus, TGE, Parvovirus, Adenovirus có vai trị nhất định gây hội chứng tiêu
chảy ở lợn. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu
hóa, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.
TGE(Transmisssible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội chứng
tiêu chảy ở lợn. TGE gây bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn, là một
bệnh có tính chất truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và tiêu
chảy nghiêm trọng. Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở nuôi tập trung khi thời
tiết rét, lạnh và chỉ gây bệnh cho lợn. Ở lợn, virus nhân lên mạnh nhất ở niêm
mạc của không tràng và tá tràng, rồi đến hồi tràng, chúng không sinh sản
trong dạ dày và kết tràng.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1997) [12], virus TGE có sự liên hệ đặc biệt
với các tế bào màng ruột non. Khi virus xâm nhập vào tế bào, nó nhân lên và
phá huỷ tế bào trong 4 - 5 giờ. Các thức ăn vào sẽ khơng tiêu hố được ở lợn
nhiễm virus TGE. Các chất dinh dưỡng khơng được tiêu hóa, nước khơng
được hấp thu, lợn tiêu chảy, mất dịch, mất chất điện giải và chết.


15

Theo Bergenland (1992) [31], trong số những mầm bệnh thường gặp ở
lợn bị tiêu chảy có rất nhiều loại virus, 29% phân lợn bị bệnh tiêu chảy phân
lập được


Rota-virus, 11,2% có virus TGE, 2% có Enterovirus, 0,7% có

Parvovirus.
- Do ký sinh trùng
Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một trong những nguyên
nhân gây hội chứng tiêu chảy. Ký sinh trùng ngoài việc lấy đi dinh dưỡng của
lợn, tiết độc tố đầu độc cho lợn, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn
thương niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho q trình nhiễm
trùng. Có nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra bệnh tiêu chảy
như sán lá ruột lợn, giun đũa lợn... theo Phan Lục, Phạm Văn Khuê,
(1996)[14] sán lá ruột lợn và giun đầu đũa lợn ký sinh trùng đường tiêu hóa,
chúng làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa gây viêm ruột ỉa chảy.
- Do các nguyên nhân khác
+ Do thời tiết, khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ
thể lợn. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: Nóng quá, lạnh quá,
mưa, gió, độ ẩm khơng khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn, đặc
biệt là lợn con.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2], các yếu tố nóng, lạnh, mưa,
nắng... thay đổi bất thường của điều kiện chăm sóc ni dưỡng ảnh hưởng
trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hồn chỉnh, vì
các phản ứng thích nghi của cơ thể lợn con cịn yếu.
Theo Sử An Ninh (1993) [20], Hồ Văn Nam và cs (1997) [17], khi lợn
bị lạnh, ẩm kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào,
do đó lợn dễ bị vi khuẩn cường độc gây bệnh.
+ Do kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng
Chăm sóc ni dưỡng có vai trị vơ cùng quan trọng trong chăn ni.
Việc thực hiện đúng quy trình chăm sóc ni dưỡng trong chăn nuôi sẽ giúp



16

nâng cao sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của lợn. Thức ăn bị nhiễm
độc tố nấm mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Khẩu phần thức ăn của
lợn thiếu khoáng và các vitamin cũng là nguyên nhân làm lợn dễ mắc bệnh.
Thức ăn kém chất lượng, ôi thiu... cũng là nguyên nhân làm cho lợn
con bị tiêu chảy. Vậy cần có phương thức chăm sóc ni dưỡng tốt, khẩu
phần ăn hợp lý để hạn chế bệnh viêm ruột cho lợn.
Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protein và axit amin khơng cân đối dẫn đến
q trình hấp thu chất dinh dưỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng,
hàm lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng globulin huyết
thanh cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm rõ rệt, tạo
điều kiện cho các vi khuẩn phát triển gây bệnh.
Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể lợn, nó đảm bảo
cho q trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu một vitamin
sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa.
+ Do stress
Sự thay đổi yếu tố khí hậu thời tiết, mật độ chuồng nuôi, vận chuyển đi
xa đều là các tác nhân gây stress quan trọng trong chăn nuôi dẫn đến hậu quả
giảm sút sức khỏe lợn và bệnh tật trong đó có tiêu chảy (Đồn Kim Dung,
2004) [2].
Theo Sử An Ninh và cs (1981) [19], bệnh tiêu chảy lợn con có liên
quan đến trạng thái stress. Hầu hết, lợn con bị bệnh tiêu chảy có hàm lượng
Cholesterrol trong huyết thanh giảm thấp.
* Triệu chứng
Lợn con mắc bệnh lúc đầu ăn bình thường. Sau đó lợn ít ăn hoặc bỏ ăn,
gầy nhanh, lông xù, đuôi rũ, da nhăn nheo nhợt nhạt, hai chân sau đứng co
dúm lại và run rẩy, đi dính đầy phân, khi lợn đi ỉa rặn nhiều, lưng uốn cong,
bụng thóp lại, thể trạng đờ đẫn, ít vận động.



17

- Thể quá cấp tính: Lợn chết nhanh, thường sau 2 - 12 giờ kể từ khi bỏ
ăn, lợn bỏ ăn hồn tồn đi siêu vẹo, loạng choạng, thích nằm bẹp một chỗ,
mõm tím tái, thở thể bụng khó khăn, phân lỏng màu trắng lầy nhầy, mùi tanh
thối. Lợn nằm co giật yếu dần rồi chết.
- Thể cấp tính: Lợn chết chậm hơn 2 - 4 ngày kể từ khi bỏ ăn, lợn ỉa
chảy, mất dinh dưỡng, nước, khoáng, yếu rồi chết dần.
- Thể mãn tính : Lợn ỉa chảy liên miên, phân lúc nước lúc sền sệt, mùi
khó chịu, hậu mơn dính phân, bẩn, lợn gầy sụt, xù lơng, nếu khơng chết thì
cũng cịi cọc.
* Bệnh tích
- Thể cấp tính: Niêm mạc dạ dày phủ đầy dịch nhầy, xung huyết và
xuất huyết rõ. Niêm mạc ruột bị tổn thương mạnh, có vùng hoại tử. Hạch lâm
ba chuyển từ màu hồng sang màu đỏ sẫm. Gan nhão, dễ vỡ, đôi khi có xuất
huyết. Túi mật sưng, màu mật biến đổi.
- Thể mãn tính: Đặc trưng là tăng sinh tế bào. Trong khi tế bào tăng sinh
có các đại thực bào với các hạt nhân màu trắng sáng. Đó là sản phẩm biểu bì
võng mơ, chúng có khả năng thực bào. Ở đó, có hiện tượng hoại tử và nhiều vi
khuẩn Salmonella. Hiện tượng này tạo nên u xơ gan, lách sưng to và đỏ xám
hoặc đỏ sẫm, đơi khi có màu đen, rìa lách cong. Niêm mạc ruột bị tổn
thương, có vết lt. Thận khơng có biến đổi đặc trưng, phổi viêm đơi khi có ổ
mủ. Tim sưng, hơi nhão, xoang bao tim chứa đầy nước vàng, cơ tim xuất
huyết.
* Các biện pháp phòng bệnh
- Vệ sinh phòng bệnh
Trong chăn nuôi khâu vệ sinh là hết sức quan trọng và cần thiết. Vệ
sinh tạo ra môi trường tốt, làm tăng sức đề kháng nhằm ngăn ngừa mầm bệnh
lây lan. Thực hiện nghiêm ngặt các khâu như: Vệ sinh, sát trùng chuồng trại,

dụng cụ chăn nuôi cách ly động vật mới nhập, động vật ốm luôn là những
biện pháp cần thiết trong khâu vệ sinh phòng bệnh.


18

Như vậy, việc đảm bảo tốt kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng như thức ăn
đảm bảo chất lượng, tập cho lợn con ăn sớm, đảm bảo tốt vệ sinh chuồng
nuôi, vệ sinh tiểu khí hậu chuồng ni là rất quan trọng nhằm hạn chế tỷ lệ
lợn con mắc bệnh tiêu chảy.
- Phòng bệnh bằng vắc xin
Phòng bệnh bằng vắc xin là phương pháp hữu hiệu nhất để ngăn ngừa
bệnh đặc biệt là những bệnh có nguyên nhân là vi sinh vật. Vắc xin là chế
phẩm sinh học được bào chế từ các vi sinh vật gây bệnh, trong đó mầm đã bị
giết chết hay giảm độc khơng cịn khả năng gây bệnh, khi đưa vào cơ thể có
khả năng tạo miễn dịch trong cơ thể lợn sản sinh ra kháng thể. Vắc xin phòng
tiêu chảy lợn đã được nghiên cứu khá lâu và đã được sử dụng để phòng ngừa
tiêu chảy nhằm tạo ra miễn dịch chủ động cho đàn lợn chống lại bệnh , các
loại vắc xin này đã và đang cho kết quả phòng bệnh một cách khách quan, đạt
được mục tiêu làm giảm tỷ lệ mắc bênh.
Qua nhiều nghiên cứu khác nhau cho thấy, có thể chế tạo vắc xin phòng
E. coli hiệu quả bằng cách lấy vi khuẩn E. coli có trong chất chứa đường ruột
của lợn bị tiêu chảy cấy vào sữa và cho lợn mẹ ăn canh trùng đó trước khi đẻ
1 tháng cho kết quả phòng tiêu chảy ở lợn con tốt, phương pháp này hiện nay
vẫn đang được dùng ở Mỹ.
Bên cạnh các loại vắc xin phòng E. coli, các nhà khoa học cũng đã
nghiên cứu chế vắc xin phòng Salmonella. Hiện nay, trên thế giới đã nghiên
cứu ra nhiều loại vắc xin phòng bệnh do vi khuẩn Salmonella gây ra ở lợn.
Mỹ đã sản xuất ra vắc xin đa giá thành phần gồm E. coli, Salmonella
choleraesuis. Hungari chế vắc xin chung Salmonella có bổ trợ glucoza.

- Phịng bệnh bằng chế phẩm sinh học
Chế phẩm sinh học là môi trường nuôi cấy một loại vi sinh vật có lợi
nào đó khi đưa vào cơ thể có tác dụng bổ sung các vi sinh vật hữu ích, giúp
duy trì và lập lại trạng thái cân bằng của hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa…


×