Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (791.62 KB, 14 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA : LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN VÀ VẬN
DỤNG PHÂN TÍCH MỐI LIÊN HỆ GIỮA XÂY DỰNG NỀN
KINH TẾ ĐỘC LẬP TỰ CHỦ VỚI CHỦ ĐỘNG HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ

Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Son
Mã sinh viên: 2114330025
Số thứ tự: 66
Lớp tín chỉ: TRI114.6
Giảng viên hướng dẫn: TS.Đào Thị Trang

Hà Nội, tháng 11, 2021


2

MỤC LỤC

MỤC LỤC................................................................................................................... 2
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 3
NỘI DUNG.................................................................................................................. 4
I. Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến........................................................4
1.

Phép biện chứng.........................................................................................4

2.



Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.............................................................5

3.

Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.7

II.
1.

Mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế......................................................................................9
Khái quát.....................................................................................................9

2. Vì sao cần xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế?..................................................................................................10
3.

Thách thức................................................................................................10

4.

Giải pháp...................................................................................................11

KẾT LUẬN................................................................................................................13
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................14


3


LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ là vấn đề không phải bây giờ chúng ta
mới đặt ra. Trong lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, ông cha ta đã

rất chú trọng đến “thực lực, binh cường” để yên dân và bảo đảm
cho non sơng bền vững. Đảng ta trong q trình lãnh đạo sự nghiệp cách
mạng luôn đặc biệt quan tâm đến vấn đề này và quan điểm về xây dựng nền
kinh tế độc lập, tự chủ đã được đề cập đến trong nhiều Nghị quyết quan trọng
của Đảng, nhất là từ Đại hội VI đến nay. Tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế thế
giới hiện nay, khi tồn cầu hóa và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn
ra như một xu thế khách quan ngày càng có nhiều nước tham gia (trong đó nước
ta khơng phải là ngoại lệ) thì vấn đề xây dựng kinh tế độc lập tự chủ càng được
đặt ra một cách nghiêm túc và bức thiết.
Đương nhiên, trong thời đại ngày nay, độc lập, tự chủ về kinh tế tuyệt nhiên
không phải là nền kinh tế “khép kín”, “tự cung tự cấp”, mà đặt trong mối quan
hệ biện chứng với việc chủ động tham gia vào quá trình giao lưu, hợp tác và
cạnh tranh quốc tế trên cơ sở phát huy tốt nhất nội lực và lợi thế so sánh của
quốc gia.
Để giải quyết vấn đề nan giải này, vận dụng triết học Mác- Lê-Nin với phép
biện chứng về mối liên hệ phổ biến sẽ là cơ sở lý luận xác đáng và đúng đắn
nhất. Chính vì vậy, tơi quyết định chọn đề tài:” Phép biện chứng về mối liên hệ
phổ biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập
tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế” để nghiên cứu. Khi nghiên cứu đề
tài này, tơi mong muốn tìm hiểu được mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc
lập tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế; qua đó đóng góp được chút
cơng sức nhỏ bé của bản thân trong việc tìm ra giải pháp thiết thực và hợp lý
nhất, giúp phát triển nền kinh tế tự chủ độc lập kết hợp với hội nhập kinh tế, đưa
đất nước Việt Nam sánh vai cùng cường quốc năm châu theo đúng lời dạy của
Bác Hồ.



4

NỘI DUNG
I.

Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến
1. Phép biện chứng

Phép biện chứng là khái niệm được dùng để chỉ sự liên hệ - vận động –
chuyển hoá – phát triển theo quy luật của các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên,
xã hội, và tư duy.
Biện chứng bao gồm: biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan. Biện
chứng khách quan là biện chứng của các sự vật, hiện tượng trong thế giới hiện
thực khách quan. Biện chứng chủ quan: là sự phản ánh hiện thực khách quan
với đầu óc con người.
Với tư cách là học thuyết triết học, phép biện chứng khái quát những mối
liên hệ phổ biến và những quy luật chung nhất của mọi quá trình vận động, phát
triển của các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy; từ đó xây dựng
các nguyên tắc phương pháp luận chung cho các quá trình nhận thức và thực
tiễn.
Phép biện chứng đã có lịch sử phát triển trên 2.000 năm từ thời cổ đại
phương Đơng và phương Tây, với ba hình thức cơ bản(cũng là thể hiện ba trình
độ phát triển của phép biện chứng trong lịch sử triết học):
 Phép biện chứng chất phác thời cổ đại là hình thức đầu tiên của phép
biện chứng trong lịch sử triết học. Nó là một nội dung cơ bản trong
nhiều hệ thống triết học của Trung Quốc, Ấn Độ và Hy Lạp cổ đại.
 Phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức được khởi đầu từ những quan
điểm biện chứng trong triết học của I. Kantơ và đạt tới đỉnh cao trong
triết học của Ph. Hêghen. Ph. Hêghen đã nghiên cứu và phát triển các tư

tưởng biện chứng thời cổ đại lên một trình độ mới - trình độ lý luận sâu


5

sắc và có tính hệ thơng chặt chẽ, trong đó trung tâm là học thuyết về sự
phát triển. Theo lý luận này, bản thân biện chứng của các quá trình trong
giới tự nhiên và xã hội chỉ là sự tha hoá của bản chất biện chứng của “ý
niệm tuyệt đối”.
 Phép biện chứng duy vật do C. Mác và Ph. Ăngghen sáng lập là hình
thức phát triển cao nhất của phép biện chứng. Nó được xây dựng trên cơ
sở kế thừa những giá trị hợp lý trong lịch sử phép biện chứng, đặc biệt
là kế thừa những giá trị hợp lý và khắc phục những hạn chế trong phép
biện chứng của Ph. Hêghen; đồng thời phát triển phép biện chứng trên
cơ sở thực tiễn mới, nhờ đó làm cho phép biện chứng đạt đến trình độ
hồn bị trên lập trường duy vật mới. Trên cơ sở phản ánh đúng đắn hiện
thực khách quan trong mối liên hệ phổ biến và sự phát triển, chủ nghĩa
duy vật biện chứng đã cung cấp công cụ vĩ đại cho hoạt động nhận thức
khoa học và thực tiễn cách mạng. Toàn bộ hệ thống quan điểm của chủ
nghĩa duy vật biện chứng được xây dựng trên cơ sở lý giải một cách
khoa học về vật chất, ý thức và mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và
ý thức.
Sự đối lập căn bản giữa phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình
trong việc nhận thức thế giới là ở chỗ: phương pháp biện chứng là phương pháp
nhận thức sự vật, hiện tượng trong các mối liên hệ phổ biến, tương tác, chuyển
hoá, vận động và phát triển; cịn phương pháp siêu hình là phương pháp nhận
thức các sự vật, hiện tượng không trong mối liên hệ, tương tác, chuyển hoá, vận
động và phát triển; nó tuyệt đối hố tính chất ổn định, cơ lập của các sự vật,
hiện tượng. Do đó, phương pháp siêu hình chỉ có giá trị trong một phạm vi nhất
định. Chỉ có phương pháp biện chứng mới có thể cho phép nhận thức sự vật,

hiện tượng đúng như chúng tồn tại trong thực tế.
2. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
2.1. Khái niệm


6

“Liên hệ”: là quan hệ giữa 2 đối tượng nếu sự thay đổi của một trong số
chúng nhất định làm đối tượng kia thay đổi.
“Mối liên hệ”: là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc
tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một
đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
“Mối liên hệ phổ biến”: là khái niệm dùng để chỉ tính phổ biến của các mối
liên hệ của các sự vật, hiện tượng của thế giới (cả tự nhiên, xã hội và tư duy).
Trong đó, những mối liên hệ phổ biến nhất là những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự
vật, hiện tượng.
Theo nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, mọi sự vật, hiện tượng, quá trình
trong thực tế đều tác động đến nhau. Khơng có sự vật, hiện tượng nào tách biệt
hồn tồn với các sự vật, hiện tượng khác, nếu có thì chỉ là những quan hệ bề
ngoài, ngẫu nhiên; các sự vật, hiên tượng, quá trình khác nhau vừa tồn tại độc
lập, vừa liên hệ, quy định và chuyển hoá lẫn nhau.
2.2. Tính chất của mối liên hệ phổ biến
a, Tính khách quan của mối liên hệ phổ biến
Trong thế giới vật chất, các sự vật, hiện tượng ln có mối liên hệ với nhau,
dù nhiều dù ít. Điều này là khách quan, khơng lệ thuộc vào việc con người có
nhận thức được các mối liên hệ hay không.
Sở dĩ mối liên hệ có tính khách quan là do thế giới vật chất có tính khách quan.
Các dạng vật chất (bao gồm sự vật, hiện tượng) dù có vơ vàn, vơ kể, nhưng
thống nhất với nhau ở tính vật chất. Có điểm chung ở tính vật chất tức là chúng
có mối liên hệ với nhau về mặt bản chất một cách khách quan.

b, Tính phổ biến của mối liên hệ phổ biến
Tính phổ biến của các mối liên hệ nằm ở chỗ, bất kỳ ở đâu, trong tự nhiên,
xã hội và tư duy đều có vơ vàn các mỗi liên hệ đa dạng, chúng giữ những vai
trị, vị trí khác nhau trong sự vận động, chuyển hoá của các sự vật, hiện tượng.
Mối liên hệ qua lại, quy định, chuyển hoá lẫn nhau không chỉ diễn ra ở mọi sự


7

vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội, tư duy mà còn diễn ra giữa các mặt, các yếu tố,
các quá trình của mỗi sự vật, hiện tượng.
c, Tính phong phú, đa dạng của mối liên kết
Mối liên hệ phổ biến có tính đa dạng, phong phú. Có mối liên hệ về khơng
gian và cũng có mối liên hệ về mặt thời gian giữa các sự vật, hiện tượng. Có
mối liên hệ chung tác động lên toàn bộ hay trong những lĩnh vực rộng lớn của
thế giới; có mối liên hệ chỉ tác động trong từng lĩnh vực, từng sự vật, hiện tượng
cụ thể. Có mối liên hệ trực tiếp giữa nhiều sự vật, hiện tượng, có mối liên hệ
gián tiếp. Có mỗi liên hệ tất nhiên, có mỗi liên hệ ngẫu nhiên. Có mỗi liên hệ
bản chất, có mỗi liên hệ khơng bản chất chỉ đóng vai trị phụ thuộc. Có mối liên
hệ chủ yếu và có mối liên hệ thứ yếu… Các mối liên hệ đó giữ những vai trò
khác nhau quy định sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
3. Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ nguyên lý về mối liên hệ phổ
biến.
Từ việc nghiên cứu nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của các sự vật, hiện
tượng, chúng ta rút ra quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử – cụ thể trong
nhận thức và hoạt động thực tiễn.
3.1. Quan điểm toàn diện
Quán triệt quan điểm toàn diện, chúng ta phải xem xét sự vật, hiện tượng
như sau:
Trong nhận thức, trong học tập:

Một là, xem xét các mối quan hệ bên trong của sự vật, hiện tượng. Tức là
xem xét những mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, các tuộc
tính khác nhau của chính sự vật, hiện tượng đó.
Hai là, xem xét các mối quan hệ bên ngoài của sự vật, hiện tượng. Tức là,
xem xét sự vật, hiện tượng trong mối liên hệ qua lại giữa sự vật, hiện tượng đó
với các sự vật, hiện tượng khác, kể cả trực tiếp và gián tiếp.
Ba là, xem xét sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ với nhu cầu thực tiễn.
Ứng với mỗi con người, mỗi thời đại và trong một hoàn cảnh lịch sử nhất định,
con người bao giờ cũng chỉ phản ánh được một số hữu hạn những mối liên hệ.


8

Do đó, trí thức đạt được về sự vật, hiện tượng chỉ là tương đối, không trọn vẹn,
đầy đủ. Ý thức được điều này sẽ giúp ta tránh được tuyệt đối hóa những tri thức
đã có, tránh xem đó là những chân lý luôn luôn đúng. Để nhận thức được sự vật,
chúng ta phải nghiên cứu tất cả những mối liên hệ.
Bốn là, tuyệt đối tránh quan điểm phiến diện khi xem xét sự vật, hiện
tượng. Phiến diện tức là chỉ chú ý đến một hoặc một số ít những mối quan hệ.
Cũng có nghĩa là xem xét nhiều mối liên hệ nhưng đều là những mối liên hệ
không bản chất, thứ yếu… Đó cũng là cách cào bằng những thuộc tính, những
tính quy định trong bản thân mỗi sự vật.
Quan điểm tồn diện địi hỏi ta phải đi từ tri thức về nhiều mặt, nhiều mối
liên hệ đến chỗ khái quát để rút ra cái bản chất, cái quan trọng nhất của sự vật,
hiện tượng. Điều này không đồng nhất với cách xem xét dàn trải, liệt kê.
Trong hoạt động thực tiễn:
Quan điểm tồn diện địi hỏi, để cải tạo được sự vật, chúng ta phải dùng
hoạt động thực tiễn để biến đổi những mối liên hệ nội tại của sự vật và những
mối liên hệ qua lại giữa sự vật đó với những sự vật khác. Để đạt được mục đích
đó, ta phải sử dụng đồng bộ nhiều biện pháp, phương tiện khác nhau để tác

động nhằm làm thay đổi những mối liên hệ tương ứng.
Quan điểm toàn diện cũng đòi hỏi chúng ta phải kết hợp chặt chẽ giữ
“chính sách dàn đều” và “chính sách có trọng điểm”. Ví dụ như trong thực tiễn
xây dựng, triển khai chính sách Đổi Mới, Đảng Cộng sản Việt Nam vừa coi
trọng đổi mới tồn diện về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội…, vừa nhấn mạnh
đổi mới kinh tế là trọng tâm.
3.2. Quan điểm lịch sử – cụ thể
Mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại trong không – thời gian nhất định và mang
dấu ấn của không – thời gian. Do đó, ta nhất thiết phải quán triệt quan điểm lịch
sử – cụ thể khi xem xét, giải quyết mọi vấn đề do thực tiễn đặt ra.


9

Nội dung cốt lõi của quan điểm này là chúng ta phải chú ý đúng mức đến
hoàn cảnh lịch sử – cụ thể đã làm phát sinh vấn đề đó, tới bối cảnh hiện thực, cả
khách quan và chủ quan, của sự ra đời và phát triển của vấn đề. Nếu không quán
triệt quan điểm lịch sử – cụ thể, cái mà chúng ta coi là chân lý sẽ trở nên sai
lầm. Vì chân lý cũng phải có giới hạn tồn tại, có khơng – thời gian của nó.
II.

Mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế
1. Khái quát
1.1. Nền kinh tế độc lập tự chủ
Ngày nay, khi mà xu thế tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã trở

thành xu thế tất yếu trong đó nền kinh tế của mỗi quốc gia là một bộ phận của
nền kinh tế thế giới thống nhất thì nền kinh tế độc lập tự chủ không thể là một
nền kinh tế khép kín, tự cung tự cấp, thực hiện đóng cửa, khơng cần hội nhập

với nền kinh tế thế giới. Độc lập tự chủ về kinh tế phải là độc lập tự chủ trong
phát triển nền kinh tế thị trường và chủ động mở cửa, hội nhập có hiệu quả với
nền kinh tế thế giới; tích cực tham gia vào giao lưu hợp tác, phân công lao động
quốc tế, trên cơ sở phát huy tốt nhất nội lực, lợi thế so sánh của quốc gia để
cạnh tranh có hiệu quả trên thương trường quốc tế.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, nền kinh tế độc lập tự chủ cần
được hiểu: đó là nền kinh tế khơng bị chi phối hay lệ thuộc vào nước khác,
người khác, hoặc vào một tổ chức kinh tế nào đó về đường lối, chính sách phát
triển kinh tế; có khả năng tận dụng được tối ưu các nguồn lực bên ngoài và bên
trong cho sự phát triển bền vững của đất nước đồng thời có khả năng ứng phó
một cách hiệu quả với những biến động của thị trường khu vực và thế giới.
1.2. Hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gắn kết, giao lưu, hợp tác giữa nền kinh
tế quốc gia vào nền kinh tế quốc gia khác hay tổ chức kinh tế khu vực và toàn
cầu. Hội nhập kinh tế quốc tế là một trong những xu thế lớn và tất yếu trong q
trình phát triển của mỗi quốc gia cũng như tồn thế giới.


10

2. Vì sao cần xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế?
Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường duy nhất để đưa một quốc gia không
ngừng phát triển nền kinh tế và nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật của nứoc
mình. Theo quan điểm biện chứng về mối quan liên hệ phổ biến của các nhà
triết học đã khẳng định ở trên :"Mọi sự vật hiện tượng của thế giới đều nằm
trong mối liên hệ phổ biến không có sự vật hiện tượng nào tồn tại một cách biệt
lập mà chúng tác động lẫn nhau, rằng buộc quy định và chuyển hoá lẫn nhau".
Khi áp dụng quan điểm này vào thực tế là hoàn toàn đúng khi một quốc gia tự
mình tách ra khỏi mối quan hệ với các quốc gia khác thì nó khơng thể tồn tại và

phát triển được. Bởi vì trước hết một quốc gia khơng thể tự mình cung cấp
những nhu cầu cho quốc gia mình, do mỗi quốc gia trên thế giới đều có một thế
mạnh riêng.
Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ và hội nhập kinh tế quốc tế là sự cụ thể
hóa việc nắm vững và xử lý một trong những nội dung quan trọng là kinh tế
trong mối quan hệ “giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế”. Đây là hai phạm
trù khác nhau, nhưng có mối quan hệ biện chứng; trong đó, xây dựng nền kinh
tế độc lập, tự chủ và hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước đều thống nhất với
nhau ở mục tiêu cuối cùng là vì lợi ích của quốc gia - dân tộc. Mục tiêu của hội
nhập kinh tế quốc tế là nhằm phát triển kinh tế đất nước, nâng cao đời sống
nhân dân và để xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ trong bối cảnh toàn cầu
hóa, hội nhập quốc tế; đồng thời, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ là cơ sở,
điều kiện bảo đảm cho nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế. Với lẽ đó,
Đảng ta đã đưa nội dung “Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ”; “nâng cao
hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế” trong cùng Mục IV: “Hoàn thiện toàn diện,
đồng bộ thể chế, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” của
Dự thảo Báo cáo Chính trị trình Đại hội XIII là đúng đắn, phù hợp, thể hiện sự
nhất quán của Đảng trong nắm vững và xử lý các quan hệ lớn.
3. Thách thức


11

Thời gian tới, dự báo tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế tiếp tục tiến triển,
nhưng đang phải đối mặt với sự trỗi dậy của chủ nghĩa dân tộc; luật pháp quốc
tế và các thể chế đa phương toàn cầu đứng trước những thách thức lớn; kinh tế
thế giới lâm vào khủng hoảng, suy thối nghiêm trọng và có thể còn kéo dài do
tác động của đại dịch Covid-19; sự điều chỉnh chính sách, quan hệ đối ngoại của
các nước lớn trong khu vực và trên thế giới diễn biến khó đốn định. Sau 35
năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch

sử. Tuy nhiên, nền kinh tế vẫn còn những hạn chế và nguy cơ tụt hậu; độ mở
cửa nền kinh tế cao, khả năng chống chịu, thích ứng với tác động bên ngồi cịn
mức độ,
4. Giải pháp
Trong bối cảnh phức tạp đó, Dự thảo Báo cáo Chính trị trình Đại hội XIII
của Đảng, xác định: “Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ; nâng cao hiệu quả
hội nhập kinh tế quốc tế”, thể hiện sự nhất quán, kế thừa, phát triển, vận dụng
sáng tạo chủ trương xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ của Đảng, phù hợp với
tình hình mới. Để thực hiện tốt, trong những năm tới, cần tiếp tục quán triệt và
thực hiện đồng bộ một số yêu cầu và giải pháp trọng tâm sau:
 Giữ vững độc lập, tự chủ trong việc xác định chủ trương, đường lối, chiến
lược phát triển kinh tế đất nước. Đây là vấn đề quan trọng hàng đầu, bài
học kinh nghiệm qua hơn 35 năm đổi mới, bảo đảm cho xây dựng nền kinh
tế độc lập, tự chủ và nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế.
 Phát triển doanh nghiệp Việt Nam lớn mạnh trở thành nòng cốt của kinh tế
đất nước; giữ vững các cân đối lớn, chú trọng bảo đảm an ninh kinh tế;
không ngừng tăng cường tiềm lực kinh tế quốc gia; nâng cao khả năng
chống chịu của nền kinh tế trước tác động tiêu cực từ những biến động của
bên ngoài. Hiện nay, “Nhiều doanh nghiệp nhà nước hiệu quả sản xuất,
kinh doanh cịn thấp; tình trạng nợ, thua lỗ, lãng phí cịn lớn. Phần lớn
doanh nghiệp tư nhân có quy mơ nhỏ, trình độ cơng nghệ thấp, năng lực tài
chính và quản trị yếu”. Vì vậy, cần phải thúc đẩy doanh nghiệp phát triển


12

lớn mạnh, bảo đảm tốt an ninh kinh tế và không ngừng tăng cường tiềm lực
kinh tế quốc gia, khả năng chống chịu trước tác động tiêu cực từ bên ngồi.
 Đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ kinh tế quốc tế, qua đó, vừa khai
thác tiềm năng, lợi thế của các thị trường, vừa tránh lệ thuộc vào một thị

trường, một đối tác, nhất là khi thị trường hay đối tác đó có sự biến động.
 Hồn thiện hệ thống pháp luật phù hợp với những điều ước quốc tế và cam
kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết. Những năm qua, thực hiện chính sách
đổi mới, mở cửa và hội nhập quốc tế, Việt Nam đã ký kết, tham gia nhiều
điều ước, cam kết quốc tế và các hiệp định thương mại tự do thế hê • mới với
những cam kết sâu rộng, toàn diê •n. Bởi vậy, để nâng cao hiệu quả hội nhập
kinh tế quốc tế, góp phần xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, cần phải
hoàn thiện hệ thống pháp luật phù hợp với những điều ước quốc tế và cam
kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết.
 Thực hiện nhiều hình thức hội nhập kinh tế quốc tế với các lộ trình linh
hoạt, phù hợp với điều kiện, mục tiêu của đất nước từng giai đoạn. Hội
nhập kinh tế quốc tế bao gồm nhiều hình thức với mức độ và yêu cầu khác
nhau, như: thỏa thuận thương mại ưu đãi, khu vực thương mại tự do, liên
minh thuế quan, thị trường chung, liên minh kinh tế, v.v. Vì vậy, cần phải
thực hiện nhiều hình thức với các lộ trình linh hoạt, phù hợp với điều kiện,
khả năng và mục tiêu của đất nước từng giai đoạn, góp phần tích cực xây
dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ.
 Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, trước hết là cán bộ trực tiếp làm
công tác hội nhập kinh tế quốc tế, am hiểu sâu về luật pháp, thương mại,
đầu tư, văn hóa, ngoại ngữ,… đáp ứng yêu cầu làm việc trong môi trường
quốc tế, giải quyết các tranh chấp, bảo vệ lợi ích quốc gia - dân tộc.


13

KẾT LUẬN
Từ những vấn đề nghiên cứu ở trên, chúng ta đã nhận ra được tính cần thiết
của vấn đề xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ kết hợp với chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế, để từ đó nhận thức và hành động đúng đắn điều chỉnh nền kinh
tế đi đúng hướng nhằm phát triển và bảo vệ lâu dài. Và hướng đi đó xuất phát từ

chính mối liên hệ thống nhất giữa cơng cuộc xây dựng nền kinh tế độc lập tự
chủ và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Chúng ta xây dựng nền kinh tế độc
lập tự chủ khơng có nghĩa là khép kín, tách bạch với khu vực và thế giới mà
được thực hiện thông qua việc phát huy sức mạnh nội lực kết hợp với ngoại lực,
phát triển bền vững, giao lưu, hội nhập kinh tế, xây dựng một đất nước phát
triển, một tương lai tốt đẹp cho những thế hệ mai sau.
Thời gian tới, dự báo tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế tiếp tục tiến triển,
nhưng đang phải đối mặt với sự trỗi dậy của chủ nghĩa dân tộc; luật pháp quốc
tế và các thể chế đa phương toàn cầu đứng trước những thách thức lớn; kinh tế
thế giới lâm vào khủng hoảng, suy thoái nghiêm trọng và có thể cịn kéo dài do
tác động của đại dịch Covid-19; sự điều chỉnh chính sách, quan hệ đối ngoại của
các nước lớn trong khu vực và trên thế giới diễn biến khó đốn định. Sau 35
năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử.
Tuy nhiên, nền kinh tế vẫn còn những hạn chế và nguy cơ tụt hậu; độ mở cửa
nền kinh tế cao, khả năng chống chịu, thích ứng với tác động bên ngồi cịn
mức độ… Chính vì thế, tính cấp thiết của vấn đề xây dựng và phát triển kinh tế
độc lập, tự chủ, hội nhập kinh tế quốc tế càng cần được đẩy mạnh. Xây dựng
nền kinh tế độc lập, tự chủ là cơ sở, điều kiện bảo đảm cho nâng cao hiệu quả
hội nhập kinh tế quốc tế. Có hội nhập kinh tế, kinh tế mới phát triển bền vững
lâu dài.


14

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Triết học Mác-Lênin (Dùng trong các trường đại học, cao
đẳng), GS, TS.Nguyễn Ngọc Long – GS,TS.Nguyễn Hữu Vui.
2. Giáo trình những ngun lí cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin (Dành cho
sinh viên đại học, cao đẳng khối khơng chun ngành Mác-lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh), TS.Phạm Văn Sinh – GS, TS. Phạm Quang Phan.

3. Những vấn đề chủ yếu về kinh tế phát triển, PGS.TS.Ngơ Dỗn Vịnh, Nhà
xuất bản chính trị Quốc Gia.
4. Tạp chí quốc phịng tồn dân: Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ và
nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế
/>5. Tạp chí cộng sản: Quan điểm mới về xây dựng nền kinh tế Việt Nam độc
lập, tự chủ trong Văn kiện Đại hội XIII của Đảng
/>6. Việt Nam hội nhập kinh tế trong xu hướng toàn cầu hố vấn đề và giải
pháp, Nhà xuất bản chính trị Quốc Gia.



×