Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Thúc đầy xuất khẩu mặt hang cà phê việt nam sang thị trường EU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (630.89 KB, 47 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài: “ Thúc đầy xuất khẩu mặt hang cà phê Việt Nam sang thị trường EU”
NGÀNH ĐÀO TẠO: KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực tập

- GVHD: ThS. Nguyễn Minh Phương
- Bộ môn: Quản lý kinh tế

HÀ NỘI, 2021

- Họ và tên: Hoàng Trung Hiếu
- Lớp: K54F3


TÓM LƯỢC
Sau một thời gian thực tập, nhờ sự hướng dẫn của cơ em đã có được thêm nhiều
kinh nghiệm, học hỏi được nhiều kiến thức, kĩ năng làm việc và kĩ năng mềm khác trong
suốt quá trình thực tập. Cuối cùng với mong muốn ngành cà phê của Việt Nam ngày
một phát triển, và trong quá trình thực tập em đã tiếp cận được nhiều nguồn tài liệu liên
quan đến cà phê nên em đã chọn đề tài “ Thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng cà phê của Việt
Nam sang thị trường EU”. Trong đề tài này, sau phần khái quái quát cơ sở lý luận về
thúc đẩy xuát khẩu cà phê Việt Nam sang EU, em đã tiến hành phân tích tình xuất khẩu
và thực trạng thúc đẩy xuất khẩu để tìm ra hạn chế, từ đó tìm ra giải pháp khắc phục.


Những giải pháp này có tác dụng trong việc thúc đẩy phát triển thị trường cà phê của
nước ta.

i


LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của Khoa Kinh tế - Luật, Trường Đại học Thương Mại, và sự
đồng ý của Cô giáo hướng dẫn Th.S Nguyễn Minh Phương tôi đã thực hiện đề tài “thúc
đẩy xuất khẩu mặt hàng cà phê của Việt Nam sang thị trường EU”.
Để hoàn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn các thầy cơ giáo đã tận
tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện ở
Trường Đại học Thương Mại.
Xin gửi tới Cục Xuất nhập khẩu – Bộ Công thương lời cảm tạ sâu sắc vì đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi giúp em thu thập số liệu thực tiễn cũng như những tài liệu nghiên
cứu cần thiết liên quan đến đề tài tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn Cô giáo hướng dẫn Th.S Nguyễn Minh Phương đã tận tình,
chu đáo hướng dẫn tơi thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất. Song do buổi đầu mới
làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, tiếp cận với thực tế quá trình làm việc cũng
như hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót nhất
định mà bản thân chưa thấy được. Em rất mong được sự góp ý của q Thầy, Cơ
giáo,nhà trường, các nhà khoa học và q bạn đọc để khóa luận được hồn chỉnh hơn.
Cuối cùng, một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo, các đơn vị và
cá nhân đã giúp đỡ trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp này.

Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2021
Sinh viên thực tập
Hiếu
Hoàng Trung Hiếu


ii


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC ..................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ...................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................ v
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... vii
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU MẶT HÀNG CÀ
PHÊ CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU ....................................................... 1
1. Một số khái niệm cơ bản.......................................................................................... 1
1.1. Khái niệm xuất khẩu.......................................................................................... 1
1.2. Khái niệm thúc đẩy xuất khẩu ........................................................................... 1
2. Một số lý thuyết về xuất khẩu cà phê ...................................................................... 2
2.1. Phân loại các hình thức xuất khẩu ..................................................................... 2
2.2. Các nhân tố tác động đến xuất khẩu cà phê ...................................................... 3
2.3. Vai trò của xuất khẩu cà phê ............................................................................. 6
2.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu cà phê .............................. 8
3. Một số lý thuyết về thúc đẩy xuất khẩu ................................................................. 10
3.1. Các lý thuyết .................................................................................................... 10
4. Nội dung lý thuyết thúc đẩy xuất khẩu .................................................................. 14
4.1 Thực hiện các nội dung xuất khẩu hàng hoá .................................................... 14
4.2 Đề xuất các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu ....................................................... 14
5. Các công cụ thúc đẩy xuất khẩu ............................................................................ 17
5.1. Xúc tiến thương mại ........................................................................................ 17
5.2. Chính sách thúc đẩy xuất khẩu ........................................................................ 18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THÚC ĐẨY
XUẤT KHẨU MẶT HÀNG CÀ PHÊ CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU 20

iii


1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu cà phê của Việt
Nam sang thị trường EU ............................................................................................ 20
1.1 Về sản lượng và kinh ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường
EU ........................................................................................................................... 20
1.2 Lợi thế cạnh tranh về xuất khẩu cà phê của Việt Nam .................................... 24
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu mặt hàng cà phê của Việt Nam sang EU
................................................................................................................................ 25
2. Hoạt động thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng cà phê của Việt Nam sang thị trường EU
................................................................................................................................... 27
2.1 Các hoạt động xúc tiến thương mại: ................................................................ 27
2.2

Các chính sách thúc đẩy xuất khẩu .............................................................. 29

3. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu thực trạng tình hình thúc đẩy xuất
khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường EU ......................................................... 32
3.1 Thành công ....................................................................................................... 32
3.2 Hạn chế ............................................................................................................. 32
CHƯƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ VỀ THÚC ĐẨY XUẤT
KHẨU CÀ PHÊ SANG THỊ TRƯỜNG EU ................................................................ 34
1. Quan điểm, định hướng xuất khẩu cà phê sang thị trường EU ........................... 34
1.1 Quan điểm ........................................................................................................ 34
1.2 Định hướng ....................................................................................................... 34
2. Các đề xuất giải pháp thúc đẩy xuất khẩu cà phê sang thị trường EU ............... 35
3. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu...................................................... 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... a


iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Lượng cà phê xuất khẩu sang EU……………………..…….…….…..20
Bảng 2. Kinh ngạch xuất khẩu cà phê sang EU…………………..….……..….22

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Viết đầy đủ

1

EU

Châu Âu

2

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội


3

CBI

Văn phịng điều tra

4

XK

Xuất khẩu

5

XKNS

Xuất khẩu nơng sản

6

RCA

Chỉ số năng lực cạnh tranh

7

EVFTA

Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và các nước EU


CPTPP
8

Hiệp định Đối tác Tồn diện và Tiến bộ xun Thái Bình
Dương

vi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Trong giai đoạn nền kinh tế trong nước đang dần hội nhập với kinh tế thế giới, nền
kinh tế thị trường mở cửa giúp tăng lượng giao thương giữa các quốc gia trên thế giới,
việc xuất khẩu có vai trị rất quan trọng đối với nền kinh tế của đất nước trong việc làm
tăng nguồn thu ngoại tệ của đất nước, khai thác được lợi kinh tế của các quốc gia đồng
thời hỗ trợ đắc lực cho nhập khẩu.
Trong ba thập kỷ qua (tính từ cơng cuộc cải cách năm 1986), cà phê là một trong
những ngành hàng đóng góp quan trọng nhất cho doanh thu của Nông nghiệp Việt Nam
nói riêng và cho tồn bộ GDP quốc gia nói chung. Ngành Công nghiệp Cà phê đã tạo ra
hàng ngàn việc làm trực tiếp và gián tiếp, đồng thời là sinh kế chính của nhiều hộ gia
đình trong các khu vực sản xuất nông nghiệp. Giá trị xuất khẩu cà phê thường chiếm
khoảng 15% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản và tỷ trọng cà phê luôn vượt trên
10% GDP nông nghiệp trong những năm gần đây.
Trong nhiều thập kỷ qua, sản xuất cà phê Việt Nam đã phát triển như một ngành
công nghiệp định hướng xuất khẩu. Với vị thế là nhà sản xuất và xuất khẩu cà phê lớn
thứ hai thế giới, các sản phẩm cà phê của nước ta đã xuất khẩu đến hơn 80 quốc gia và
vùng lãnh thổ, chiếm 14,2% thị phần xuất khẩu cà phê nhân toàn cầu (đứng thứ hai sau
Brazil). Đặc biệt, cà phê rang xay và hòa tan xuất khẩu đã chiếm 9,1% thị phần (đứng
thứ 5; sau Brazil, Indonesia, Malayxia, Ấn Độ), tạo ra nhiều cơ hội và triển vọng cho
ngành Cà phê Việt Nam thâm nhập sâu hơn vào thị trường quốc tế, thông qua các hiệp

định thương mại tự do đã được kí kết. Trong đó, đặc biệt là thị trường EU - thị trường
tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam - chiếm 40% tổng số lượng và 38% về tổng kim
ngạch xuất khẩu cả nước. Hơn nữa, thị phần cà phê của Việt Nam tại EU chiếm hơn
16%, đứng thứ hai sau Braxin cho thấy đây là thị trường rất tiềm năng với ngành hàng
cà phê của Việt Nam
Tuy nhiên, cà phê Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều khó khăn trong những
năm gần đây; cụ thể, giai đoạn từ năm 2016 đến 9 tháng đầu năm sản lượng cà phê của
Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU có nhiều biến động đặc biệt là 2 năm trở lại đây,
năm 2016 trị giá cà phê xuất khẩu sang EU là gần 22 triệu USD tuy nhiên đến năm 2020
chỉ còn 16,7 triệu USD. Đây có thể nói là một kết quả khá buồn đối với ngành hàng cà
phê Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê của Việt Nam nói riêng.
Vì vậy giải quyết tình trạng trên là vấn đề cấp bách.
vii


2. Xác lập và tuyên bố vấn đề cần nghiên cứu
Để giải quyết tình trạng lượng và trị giá xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị
trường EU suy giảm nghiêm trọng cần phải có giải pháp và hoạt động thúc đẩy xuất
khẩu. Xuất phát từ tính cấp thiết từ lý luận và thực tiễn trên, tác giả lựa chọn đề tài:
“Thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng cà phê Việt Nam sang thị trường EU”.
Đề tài giải quyết những vấn đề nghiên cứu sau:
Thứ nhất, các hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế đối với việc xuất khẩu cà
phê của Việt Nam sang thị trường EU là gì?
Thứ hai, làm thế nào để thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng cà phê của Việt Nam sang
thị trường EU?
Thứ ba, định hướng và giải pháp cho việc xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị
trường EU như thế nào?
3. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu đối tượng: hoạt động thúc đẩy xuất khẩu cà phê của Việt Nam

sang thị trường EU
3.2.

Mục tiêu nghiên cứu:

Mục tiêu chung: Đề tài nghiên cứu các vấn đề về thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng cà
phê của Việt Nam sang EU dựa trên lý thuyết lợi thế cạnh tranh cấp độ quốc gia ( Diễn
đàn kinh tế thế giới và M.Porter )
Mục tiêu cụ thể:
- Nghiên cứu về các yếu tố tác động đến xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang EU
- Làm rõ vấn đề thúc đẩy xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang EU từ lý thuyết lợi
thế cạnh tranh cấp độ quốc gia
- Đánh giá thực trạng xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang EU trong thời gian qua
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm đề ra phương án thúc đẩy xuất khẩu cả
phê Việt nam sang EU
3.3.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian: Thông tin liên quan đến vấn đề xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang
EU trong thời gian từ 2016 đến sáu tháng đầu năm 2021.

viii


Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu các vấn đề thúc đẩy xuất khẩu cà phê của Việt
Nam vào thị trường EU, tập trung vào 26 quốc gia.
Phạm vi nội dung: Tập trung nghiên cứu thực trạng xuất khẩu và hoạt động thúc đẩy
xuất khẩu mặt hàng cà phê của Việt Nam sang thị trường EU
4. Phương pháp ghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu: Ở đề tài này, nguồn dữ liệu được thu thập bao gồm
dữ liệu thứ cấp, là các dưc liệu đã qua xử lý nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu.

Nguồn dữ liệu phục vụ chính cho thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng cà phê sang thị trường
EU được thu thập từ báo cáo xuất nhập khẩu các năm và các văn bản liên quan của Bộ
công thương. Việc thu thập dữ liệu là hết sức cần thiết để phục vụ cho việc nghiên cứu
đối tượng mà đề tài hướng tới.
Phương pháp phân tích số liệu: Phương pháp được sử dụng nhằm mục đích phân
tích rõ thực trạng, tình hình xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường EU qua các
năm; qua đó chỉ ra những thành cơng và hạn chế cũng như giải pháp để thúc đẩy mặt
hàng cà phê nước ta sang EU. Đối với phương pháp này được áp dụng khi phân tích
thựuc trạng xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang EU ở chương II của bài khóa luận.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Kết cấu khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thúc đẩy mặt hàng cà phê của Việt Nam sang thị
trường EU
Chương 2: Thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến thúc đẩy xuất khẩu cà phê
của Việt Nam sang thị trường EU
Chương 3: Các đề xuất giải pháp và kiến nghị về thúc đẩy xuất khẩu cà phê của
Việt Nam sang thị trường EU

ix


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU
MẶT HÀNG CÀ PHÊ CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU
1. Một số khái niệm cơ bản
1.1. Khái niệm xuất khẩu
Trong giáo trình Thương mại quốc tế của Đinh Thị Liên và cộng sự (2011), “Hoạt
động thương mại hàng hóa là lĩnh vực hoạt động xuất hiện đầu tiên trong thương mại
quốc tế, phát triển không ngừng và vẫn là hình thức hoạt động phổ biến và quan trọng
nhất hiện nay”.
Theo Luật thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 06 năm 2005 của Quốc

hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam [19], “Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng
hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh
thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”.
Một định nghĩa khác về xuất khẩu được đưa ra trong giáo trình Thương mại quốc
tế của Feenstra and Taylor (2010) [76] đó là “Các quốc gia mua và bán hàng hóa, dịch
vụ từ nhau. Xuất khẩu là sản phẩm được bán từ nước này sang nước khác”.
Khái niệm xuất khẩu có thể được định nghĩa như sau: xuất khẩu là việc bán hàng
hóa và dịch vụ (hữu hình hoặc vơ hình) cho một quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ
để thanh toán. Tiền tệ ở đây là ngoại tệ đối với một quốc gia hoặc với cả hai quốc gia.
Mục đích của hoạt động này là khai thác được lợi thế của từng quốc gia trong phân công
lao động quốc tế. Khi việc trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia đều có lợi thì các quốc
gia đều tích cực tham gia mở rộng hoạt động này. Như vậy, xuất khẩu được hiểu là hoạt
động trao đổi hàng hoá và dịch vụ của một quốc gia với phần còn lại của thế giới thông
qua mua bán nhằm khai thác triệt để lợi thế của quốc gia trong phân công lao động quốc
tế.
Cơ sở của xuất khẩu là hoạt động mua bán và trao đổi hàng hóa (bao gồm hàng
hóa vơ hình và hữu hình) trong nước. Cho tới khi sản xuất phát triển và việc trao đổi
hàng hóa giữa các quốc gia đều có lợi, hoạt động này mở rộng phạm vi ra ngoài biên
giới của các quốc gia hoặc giữa thị trường nội địa và khu chế xuất
1.2. Khái niệm thúc đẩy xuất khẩu
Thúc đẩy xuất khẩu là một phương thức gia tăng tiêu thụ hàng hóa mà trong
đó nó bao gồm tất cả biện pháp, chính sách, cách thức,…của Nhà nước và các
doanh nghiệp xuất khẩu nhằm tạo ra cơ hội và khả năng để tăng giá trị cũng như
1


sản lượng hàng hóa xuất khẩu ra thị trường nước ngồi. Tóm lại, bản chất của thực
đẩy xuất khẩu là tìm mọi biện pháp để tăng kinh ngạch xuất khẩu.
2. Một số lý thuyết về xuất khẩu cà phê
2.1. Phân loại các hình thức xuất khẩu

2.1.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức được thực hiện trực tiếp giữa 2 bên, bên mua hàng
và đơn vị bán hàng sẽ trực tiếp ký kết hợp đồng ngoại thương với nhau. Với điều kiện
hợp đồng này phải tuân thủ và phù hợp với pháp luật của từng quốc gia, đồng thời đúng
tiêu chuẩn của điều lệ mua bán quốc tế. Trong trường hợp doanh nghiệp tham gia xuất
khẩu là doanh nghiệp thương mại không tự sản xuất ra sản phẩm thì việc xuất khẩu bao
gồm hai cơng đoạn:Một, thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu với các đơn vị, địa phương
trong nước; hai, đàm phán ký kết với doanh nghiệp nước ngồi, giao hàng và thanh tốn
tiền hàng với đơn vị bạn.
2.1.2. Xuất khẩu gián tiếp (ủy thác)
Hoạt động xuất khẩu uỷ thác là hoạt động xuất khẩu hình thành giữa một doanh
nghiệp hoạt động trong nước có ngành hàng kinh doanh một số mặt
hàng xuất khẩu nhưng không đủ điều kiện về khả năng tài chính, về đối tác kinh doanh...
nên đã uỷ thác cho doanh nghiệp có chức năng trực tiếp giao dịch ngoại thương tiến
hành xuất khẩu hàng hố theo u cầu của mình. Bên nhận uỷ thác phải tiến hành đàm
phán với nước ngoài để làm thủ tục xuất khẩu theo yêu cầu của bên uỷ thác và được
hưởng một khoản hoa hồng gọi là phí uỷ thác. Quan hệ giữa doanh nghiệp uỷ thác và
doanh nghiệp nhận uỷ thác được quy định đầy đủ trong hợp đồng uỷ thác.
2.1.3. Gia công hàng xuất khẩu
Gia công xuất khẩu là phương thức sản xuất mà công ty trong nước nhận tư liệu
sản xuất (máy móc, thiết bị, ngun phụ liệu) từ cơng ty nước ngồi về để sản xuất
hàng dựa trên yêu cầu của bên đặt hàng. Hàng hóa làm ra sẽ được bán ra nước ngồi
theo chỉ định của cơng ty đặt hàng.
2.1.4. Xuất khẩu tại chỗ
Là hình thức giao hàng tại chỗ, trên lãnh thổ Việt Nam, thay vì phải chuyển ra
nước ngồi như xuất hàng hóa thơng thường mà chúng ta vẫn thấy. Điều này xuất hiện
khi người mua nước ngoài muốn hàng họ mua được giao cho đối tác của họ ngay tại
Việt Nam.
2



2.1.5. Tạm xuất tái nhập, tạm nhập tái xuất
Tạm nhập tái xuất là hình thức mà thương nhân Việt Nam nhập khẩu tạm thời hàng
hóa vào Việt Nam, nhưng sau đó lại xuất khẩu chính hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam sang
một nước khác. Hình thức này là tiến hành nhập khẩu hàng hóa nhưng khơng để tiêu thụ
trong nước mà để xuất khẩu sang một nước thứ ba nhằm thu lợi nhuận. Giao dịch này
bao gồm cả nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu lại lượng ngoại tệ lớn hơn số vốn
ban đầu đã bỏ ra. Khi tiến hành tạm nhập tái xuất, doanh nghiệp cần tiến hành đồng thời
hai hợp đồng riêng biệt, gồm: hợp đồng mua hàng ký với thương nhân nước xuất khẩu
và hợp đồng bán hàng ký với thương nhân nước nhập khẩu.
2.1.6. Bn bán đối lưu
Là một hình thức trao đổi hàng hóa, người mua đồng thời là người bán và ngược
lại, với lượng hàng xuất và nhập khẩu có giá trị tương đương. Hình thức này cịn gọi là
xuất nhập khẩu liên kết, hay hàng đổi hàng
2.2. Các nhân tố tác động đến xuất khẩu cà phê
2.2.1. Các chính sách, biện pháp tạo nguồn hàng xuất khẩu
❖ Xây dựng các mặt hàng xuất khẩu chủ lực: Mặt hàng xuất khẩu chủ lực phải là
loại hàng thoả mãn các tiêu chí: có thị trường tiêu thụ tương đối ổn định; có điều kiện
sản xuất trong nước thuận lợi, với chi phí sản xuất thấp để thu được lợi nhuận trong
buôn bán và có khối lượng kim ngạch xuất khẩu lớn, chiếm vị trí quyết định trong tổng
kim ngạch xuất khẩu của đất nước.
❖ Đẩy mạnh đầu tư cho sản xuất hàng xuất khẩu
Công tác xuất khẩu ngày nay không thể chỉ dựa vào việc thu gom của cải tự nhiên
để xuất khẩu mà phải có các cơ sở tập trung sản xuất xuất khẩu, vì vậy phải xây dựng
những cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu để tạo nguồn hàng xuất khẩu tập trung, dồi dào,
có chất lượng và đạt chuẩn quốc tế. Muốn thế phải đầu tư cho sản xuất hàng xuất khẩu.
Trong chính sách đầu tư của Nhà nước cần chú ý đầu tư cho các ngành hàng xuất khẩu
và hạn chế đầu tư cho các ngành thay thế nhập khẩu mà năng lực sản xuất trong nước
đã đáp ứng đầy đủ nhu cầu. Tập trung cho các ngành chủ lực, cho các dự án nâng cao
cấp độ chế biến, nâng cao khả năng cạnh tranh.


3


2.2.2. Chính sách tỷ giá hối đối
Tỷ giá hối đối là tỷ lệ so sánh giữa đồng tiền các nước với nhau, hay nói cách
khác tỷ giá hối đối là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này được biểu hiện bằng số
lượng đơn vị tiền tệ của nước khác.
Tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến xuất khẩu được biểu hiện thơng qua ngang giá sức
mua đó chính là sự so sánh và đo lường sức mua tương đối của hai đồng tiền, được tính
tốn bằng cách so sánh giá cả của cùng một số mặt hàng ở hai nước khác nhau theo giá
cả của đồng tiền đó để từ đó xác định tỷ giá hối đối của đồng tiền này so với đồng tiền
nước khác, mà thông thường đồng tiền cơ sở là đô la Mỹ.
2.2.3. Thuế xuất khẩu
Thuế xuất khẩu là một loại thuế được áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu trong đó
các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất khẩu hàng hóa phải nộp một khoản tiền
nhất định tính bằng tỷ lệ % giá trị hàng hóa hoặc tính theo một lượng tiền nhất định theo
khối lượng hàng hóa cho cơ quan quản lý Nhà nước thường là cơ quan hải quan.
Thuế xuất khẩu ít được áp dụng ở các nước phát triển, mà thường được áp dụng ở
các nước đang phát triển. Ở Việt Nam thuế xuất khẩu áp dụng với ít mặt hàng và mục
tiêu là để nâng cao mức độ chế biến ngun liệu thơ chứ khơng chỉ vì mục tiêu tăng
ngân sách. Điều này thể hiện ở chỗ thuế suất cao được áp dụng cho các hàng nguyên
liệu khơng chế biến và ngược lại. Chẳng hạn gỗ trịn, gỗ xẻ có thuế suất là 20%, cịn
tranh, tượng gỗ có thuế xuất 5%…
2.2.4. Hạn ngạch
Hạn ngạch là quy định của Nhà nước về lượng giá trị) hàng hóa tối đa được phép
xuất khẩu hoặc nhập khẩu đối với một thị trường hoặc khu vực thị trường cụ thể trong
một thời gian nhất định thường là một năm.
Hạn ngạch xuất khẩu nhằm tránh tình trạng cung vượt quá cầu gây thiệt hại cho
các nhà sản xuất và kinh doanh xuất khẩu. Bên cạnh đó cịn nhằm đảm bảo sự ổn định

của thị trường trong nước (đáp ứng được nhu cầu sử dụng trong nước) đối với các mặt
hàng là thiết yếu cho nhu cầu tiêu dùng và sản xuất trong nước. Được áp dụng với các
hàng hóa xuất khẩu có nguồn gốc tài nguyên thiên nhiên có nguy cơ bị cạn kiệt hoặc
khai thác sản xuất ồ ạt gây ô nhiễm môi trường làm mất cân bằng sinh thái

4


2.2.5. Những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật
Những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật bao gồm các quy định về tiêu chuẩn
vệ sinh, an toàn lao động, bao bì đóng gói, nhãn mác, vệ sinh thực phẩm, vệ sinh phòng
dịch đối với động và thực vật tươi sống, tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường sinh thái đối
với các máy móc, thiết bị, dây truyền cơng nghệ(khơng có chất phế thải độc hại, tiếng
ồn quá mức cho phép…). Những quy định này xuất phát từ các đòi hỏi thực tế của đời
sống xã hội và phản ánh trình độ phát triển đạt được của nền văn minh nhân loại. Bên
cạnh đó những quy định này có tác dụng bảo hộ đối với thị truờng trong nước hạn chế
và làm méo mó dịng vận động của hàng hố trên thị trường thế giới.
2.2.6. Các yếu tố về thể chế chính trị – kinh tế – xã hội
Các thể chế chính trị – kinh tế – xã hội được thừa nhận tác động tới hoạt động xuất
khẩu theo khía cạnh tạo dựng hành lang pháp lý và môi trường xã hội cho các nhà đầu
tư.Thể chế thể hiện như là một lực lượng đại diện cho ý chí của cộng đồng, nhằm điều
chỉnh các mối quan hệ kinh tế, chính trị và xã hội theo lợi ích của cộng đồng đặt ra. Thể
chế được thể hiện thông qua các dự kiến mục tiêu phát triể, các nguyên tắc tổ chức quản
lý kinh tế xã hội, hệ thống luật pháp, các chế độ chính sách, các cơng cụ và bộ máy tổ
chức thực hiện.
2.2.8. Các yếu tố về điều kiện tự nhiên, vốn, lao động và công nghệ
❖ Về lao động: Yếu tố lao động ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của 1 nước khi
nguồn lực về lao động dồi dào đặc biệt là đối với các vùng nông thôn và các tỉnh trung
du việc dồi dào về nhân công kéo theo giá cả thuê nhân công rẻ và việc đó tạo ra được
các mặt hàng phong phú, giá thành sản phẩm thấp, tạo được sức cạnh tranh cho các mặt

hàng cũng như tạo ra nguồn hàng dồi dào nhu cầu tiêu dùng trong nước khơng hết điều
đó địi hỏi các nước phải mở rộng hoạt động xuất khẩu để trao đổi các mặt hàng với các
nước trên thế giới
❖ Về yếu tố khoa học – công nghệ: Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ
đã đem lại nhiều thành tựu trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội, trong đó các
hoạt động xuất khẩu đòi hỏi áp dụng các thành tựu khoa học là chủ yếu và đã đạt được
một số kết quả như:
- Các doanh nghiệp thực hiện được q trình chun mơn hóa sản xuất ở mức độ
cao điều này tạo cho cán bộ công nhân viên trong ngành ngày càng nâng cao được tay
nghề

5


- Khoa học phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong và
ngồi nước có thể trao đổi thơng tin nhanh chóng hơn, qua hệ thống mạng Internet giúp
cho các nhà kinh doanh các nhà đầu tư thu thập được nhiều thông tin về môi trường đầu
tư kinh doanh cũng như các thông tin của các đối tác làm ăn, bên cạnh việc thu thập
thông tin các doanh nghiệp cũng có thể quảng bá hình ảnh thương hiệu của mình ngày
một đi xa hơn tới các nước trên thế giới mà tốn ít chi phí.
❖ Điều kiện tự nhiên
Các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng đến nguồn cung đầu vào cho hoạt động sản xuất
cũng như hoạt động xuất khẩu, mỗi quốc gia khi có nguồn lực về tài nguyên tự nhiên sẽ
có khả năng thực hiện được các hoạt động xuất khẩu. Đối với Việt Nam có các điều kiện
thuận lợi để phát triển các hoạt động sang các thị trường trên thế giới ví dụ như Việt
Nam có các điều kiện phát triển cây cà phê vì vậy có lợi thế sản xuất xuất khẩu cà phê,
điều kiện tự nhiên cùng với các nguồn lực về lao động, kinh nghiệm đã tạo cho cà phê
Việt Nam những hương vị riêng, có các yếu tố để giảm giá thành xuất khẩu cà phê chính
vì vậy đây sẽ là yếu tố góp phần thúc đẩy xuất khẩu xà phê của Việt Nam.
2.3. Vai trò của xuất khẩu cà phê

2.3.1. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ cơng nghiệp hố đất
nước
Cơng nghiệp hố đất nước theo những bước đi thích hợp là con đường tất yếu để
khắc phục tình trạng nghèo và chậm phát triển của nước ta. Để thực hiện công nghiệp
hố và hiện đại hố đất nước địi hỏi phải có nguồn vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc
trang thiết bị, kỹ thuật, cơng nghệ tiên tiến và trình độ quản lý của nước ngoài. Nguồn
vốn để nhập khẩu có thể lâý từ: đầu tư nước ngồi, vay nợ thu từ hoạt động du lịch, xuất
khẩu mặt hàng khác. Tuy nhiên các nguồn vốn vay, vốn đầu tư từ nước ngoài đều phải
trả bằng cách này hay cách khác. Nguồn vốn quan trọng và bền vững đó là thu từ hoạt
động xuất khẩu. Xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu.
Tuy nhiên xuất khẩu không là hoạt động dễ dàng. Để xuất khẩu thành cơng, mỗi
quốc gia phải tìm cho mình những mặt hàng xuất khẩu có lợi thế nhất, đem lại lợi ích
cao nhất. Vì thế mỗi quốc gia phải xây dựng cho mình chính sách mặt hàng xuất khẩu
chủ lực. Nắm bắt được điều này, Việt Nam cũng đã xây dựng cho mình chính sách mặt
hàng xuất khẩu chủ lực riêng. Những mặt hàng này sẽ tạo cho Việt Nam nguồn thu ngân
sách chủ yếu. Cà phê là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta. Hàng năm ngành cà
phê đã đóng góp một kim ngạch khá lớn cho ngân sách nhà nước. Kim ngạch thu được
từ hoạt động xuất khẩu cà phê vào khoảng 1-1,2 tỷ USD, chiếm khoảng 10% kim ngạch
6


xuất khẩu cả nước. Trong giai đoạn đầu của quá trình CNH-HĐH đất nước ta cần một
nguồn vốn khá lớn để đầu tư xây dựng cơ bản, nhập khẩu máy móc, cơng nghệ từ nước
ngồi. Nguồn vốn thu từ xuất khẩu cà phê sẽ đóng góp một phần nào đó để tăng khả
năng nhập khẩu phục vụ cho nhu cầu nhập khẩu phục vụ cho tiến trình CNH-HĐH đất
nước.
2.3.2. Xuất khẩu cà phê góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản
xuất phát triển
Việt Nam có lợi thế rất lớn trong việc sản xuất cà phê. Hàng năm Việt Nam sản
xuất ra một khối lượng lớn cà phê. Tuy nhiên tiêu thụ cà phê nội địa của Việt Nam là

rất thấp. Vì thế thị trường thế giới là hướng quan trọng để tổ chức sản xuất. Ngày nay
cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới thay đổi mạnh mẽ đó là thành quả của cuộc
cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong q trình
cơng nghiệp hố phù hợp với xu hướng phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với
nước ta.
Có 2 cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế:
Một là, xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản xuất vượt quá
nhu cầu tiêu thụ nội địa. Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển
như nước ta, sản xuất về cơ bản còn chưa đủ tiêu dùng. Nếu chỉ thụ động chờ ở sự thừa
ra của sản xuất thì xuất khẩu vẫn cứ nhỏ bé và tăng trưởng chậm chạp. Sản xuất và sự
thay đổi cơ cấu kinh tế rất chậm chạp.
Hai là, coi thị trường và đặc biệt thị trường thế giới là hướng quan trọng để tổ chức
sản xuất. Quan điểm này xuất phát từ nhu cầu thế giới để tổ chức sản xuất. Điều này có
tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy sản xuất phát triển.
Đối với ngành cà phê thì sản xuất cà phê của Việt Nam với sản lượng lớn, nhu cầu
tiêu dùng nội địa rất hạn hẹp do Việt Nam có truyền thống trong việc thưởng thức trà.
Vì vậy trên thị trường Việt Nam sẽ xảy ra tình trạng cung cà phê vượt quá cầu cà phê
do đó phải đẩy mạnh xuất khẩu. Tuy nhiên Việt Nam lại không coi cà phê là sản phẩm
ế thừa cần xuất khẩu mà xuất phát từ thị trường thế giới ngày càng tiêu dùng nhiều cà
phê hơn. Do đó thị trường thế giới luôn là mục tiêu cho các doanh nghiệp sản xuất cà
phê. Điều này góp phần chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế nước ta và thúc đẩy sản
xuất phát triển.

7


2.3.3. Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện
đời sống nhân dân. Sản xuất cà phê xuất khẩu sẽ thu hút hàng triệu lao động vào làm
việc và có thu nhập cao và thường xuyên.

Với một đất nước có 80 triệu dân, lực lượng người trong tuổi lao động khá cao
chiếm khoảng 50% thì việc phát triển cà phê sẽ góp phần thu hút một đội ngũ lao động
rất lớn làm giảm gánh nặng về thất nghiệp cho đất nước. Giúp người dân ổn định đời
sống giảm các tệ nạn xã hội. Đồng thời giúp người dân có thu nhập cao đây là điều kiện
để họ tiếp thu khoa học cơng nghệ kỹ thuật, hịa nhập được với sự phát triển của thế
giới.
2.3.4. Xuất khẩu cà phê là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại
của nước ta.
Xuất khẩu là hoạt động đổi bn bán với nước ngồi do đó khi xuất khẩu sẽ có
điều kiện giúp cho quốc gia đó có được nhiều mối quan hệ với các nước khác. Hiện nay
ta đã xuất khẩu cà phê vào 53 quốc gia trên thế giới, điều này giúp cho Việt Nam có
được nhiều mối quan hệ hợp tác phát triển. Đây là điều kiện quan trọng để Việt Nam có
được các quan hệ hợp tác đa phương và song phương đẩy nhanh tiến trình gia nhập
WTO của Việt Nam.
2.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu cà phê
❖ Sản lượng xuất khẩu :
Đây là chỉ tiêu định lượng phản ánh khối lương hàng cà phê được xuất khẩu sang
thị trường nước ngoài của doanh nghiệp. Sản lượng tiêu thụ thể hiện cho năng lực sản
xuất của doanh nghiệp. Sản lượng xuất khẩu hàng may mặc lớn chứng tỏ quy mô
doanh nghiệp lớn, năng lực sản xuất cao.
Để đánh giá sự thay đổi sản lượng hàng cà phê xuất khẩu, ta có thể dựa vào hai chỉ
tiêu sau:
+ Mức tăng tuyệt đối của sản lượng xuất khẩu :
∆Q = Q1 – Q0
Trong đó:
∆Q là số lượng tăng tuyệt đối của sản lượng xuất khẩu kỳ hiện tại so với kỳ gốc
Q1 là sản lượng hàng xuất khẩu ở kỳ hiện tại
Q0 là sản lượng hàng xuất khẩu ở kỳ gốc
8



Giá trị của ∆Q càng lớn thể hiện sự tăng lên càng mạnh sản lượng hàng may mặc xuất
khẩu.
+ Tốc độ tăng trưởng sản lượng hàng cà phê xuất khẩu :

g =

Giá trị năm sau
Giá trị năm trước

. 100%

Tốc độ tăng trưởng sản lượng hàng cà phê xuất khẩu nhanh hay chậm thể hiện
hiện trạng xuất khẩu ở từng thời kỳ. Nếu tốc độ tăng trưởng giảm sẽ báo hiệu tốc độ
phát triển xuất khẩu hàng cà phê đang bị chững lại. Còn g tăng mạnh thể hiện sự bứt
phá trong phát triển xuất khẩu hàng cà phê.
❖ Kim ngạch xuất khẩu :
Kim ngạch xuất khẩu hàng cà phê là đại lượng đo lường tổng giá trị của mặt hàng
may mặc tham gia xuất khẩu được thống kê theo từng quý hoặc từng năm. Thông qua
chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu có thể đánh giá được doanh số bán hàng xuất khẩu trong
một đơn vị thời gian là bao nhiêu, từ đó có thể so sánh được mức độ tăng giảm giá trị
xuất khẩu qua các thời kỳ. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất trong việc đánh giá kết quả
hoạt động xuất khẩu của bất kỳ một doanh nghiệp, tổ chức hay quốc gia nào.
Cơng thức tính: M = P x Q
Trong đó:
M: kim ngạch từ hoạt động xuất khẩu mặt hàng đó
P: Giá bán mặt hàng đó trên thị trường xuất khẩu
Q: Số lượng hàng hóa xuất khẩu
❖ Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu :
∆M = Mt – M0

Trong đó

∆M: Sự thay đổi kim ngạch xuất khẩu

Mt: Kim ngạch xuất khẩu năm t
M0: Kim ngạch xuất khẩu năm gốc
❖ Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu : g(%) = ∆M/M0 x 100%
Trong đó g: Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu
9


Các chỉ tiêu M; ∆M và g thể hiện cho sự thay đổi về số lượng hay quy mô của
mặt hàng xuất khẩu. Các chỉ tiêu ∆M và g càng lớn thì sự thay đổi trong quy mơ xuất
khẩu càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp ngày một nâng cao được doanh số xuất khẩu.
3. Một số lý thuyết về thúc đẩy xuất khẩu
3.1. Các lý thuyết
3.1.1 Lý thuyết lợi thế tuyệt đối
Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối được giới thiệu lần đầu tiên trong tác phẩm “An
Inquiry into the Nature and Causes of the Wealth of Nations” năm 1776 bởi nhà kinh tế
học người Scotland, Adam Smith. Ông cho rằng, tất cả các quốc gia không thể đồng thời
trở nên giàu có theo quan điểm của chủ nghĩa trọng thương - tối đa hóa xuất khẩu và
giảm thiểu nhập khẩu bởi bởi vì xuất khẩu của một quốc gia này là nhập khẩu của quốc
gia khác. Và để thay thế quan điểm của chủ nghĩa trọng thương, Adam Smith đưa ra
tuyên bố rằng tất cả các quốc gia đều có lợi nếu tất cả các quốc gia thực hiện thương
mại tự do và chun mơn hóa phù hợp với lợi thế tuyệt đối của họ. Ông cũng tuyên bố
rằng để trở nên giàu có, các quốc gia nên chuyên mơn hóa sản xuất hàng hóa và dịch vụ
mà họ có lợi thế tuyệt đối và tham gia vào thương mại tự do với các quốc gia khác để
bán hàng hóa của họ. Điều này giúp cho các nguồn lực của một quốc gia sẽ được sử
dụng theo cách tốt nhất có thể cho việc sản xuất hàng hóa và dịch vụ mà quốc gia đó có
lợi thế về năng suất so với các quốc gia khác. Và từ đó tối đa hóa của cải quốc gia.

Adam Smith đã đề xuất luận điểm lợi thế tuyệt đối như một sự thay thế cho quan
điểm chủ nghĩa trọng thương dựa trên nguyên tắc các quốc gia nên sản xuất nhiều thứ
nhất có thể, đồng thời ủng hộ sự kiểm sốt chặt chẽ của chính phủ đối với thương mại
quốc tế thống trị tư tưởng kinh tế học vào thế kỷ 18. Theo thời gian, quan điểm của
Adam Smith được gọi là lý thuyết lợi thế tuyệt đối của thương mại và trở thành lý
thuyết thống trị về thương mại cho đến khi lý thuyết về lợi thế so sánh được phát triển
vào thế kỷ 19 bởi David Ricardo, một nhà kinh tế học người Anh.
Ví dụ trong sản xuất cà phê: Nhiều quốc gia Trung và Nam Mỹ có lợi thế tuyệt
đối khi sản xuất cà phê. Khí hậu của những vùng này đặc biệt thích hợp cho việc trồng
cà phê, khiến hạt cà phê dễ dàng phát triển thành cây sinh lợi hơn rất nhiều. Tại một số
các quốc gia khơng có lợi thế tuyệt đối để sản xuất cà phê, chẳng hạn như Canada, với
khí hậu khá lạnh, rất khó để quốc gia này có thể sản xuất được cà phê. Nếu có thể, nó
cũng cần một khoản chi phí rất lớn cho việc kiểm sốt khí hậu.

10


3.1.2. Lý thuyết lợi thế so sánh
Năm1817, Ricardo đã cho ra đời tác phẩm Nguyên lý của Kinh tế chính trị và thuế
khố, trong đó ơng đã đề cập tới lợi thế so sánh (Comparative advantage). Lợi thế so
sánh là một nguyên tắc trong kinh tế học phát biểu rằng mỗi quốc gia sẽ được lợi khi
nó chun mơn hóa sản xuất và xuất khẩu những hàng hóa mà mình có thể sản
xuất với chi phí tương đối thấp (hay tương đối có hiệu quả hơn các nước khác); ngược
lại, mỗi quốc gia sẽ được lợi nếu nó nhập khẩu những hàng hóa mà mình có thể sản xuất
với chi phí tương đối cao (hay tương đối khơng hiệu quả bằng các nước khác).
Lý thuyết của Ricardo được xây dựng trên một số giả thiết, nhằm làm cho vấn đề
nghiên cứu trở nên đơn giản và trực tiếp hơn. Các giả thiết của Ricardo:
-

Mọi nước có lợi về một loại tài nguyên và tất cả các tài nguyên đã được xác định.

Các yếu tố sản xuất dịch chuyển trong phạm vi 1 quốc gia

-

Các yếu tố sản xuất không được dịch chuyển ra bên ngồi − Mơ hình của Ricardo

-

dựa trên học thuyết về giá trị lao động
Công nghệ của hai quốc gia như nhau

-

Chi phí sản xuất là cố định
Sử dụng hết lao động (lao động được thuê mướn tồn bộ)
Nền kinh tế cạnh tranh hồn hảo
Chính phủ khơng can thiệp vào nền kinh tế
Chi phí vận chuyển bằng khơng
Phân tích mơ hình thương mại có hai quốc gia và hai hàng hoá

Quy luật lợi thế so sánh mà Ricardo rút ra là: mỗi quốc gia nên chuyên môn hoá
vào sản xuất và xuất khẩu sản phẩm mà quốc gia đó có lợi thế so sánh và nhập khẩu sản
phẩm mà quốc gia đó khơng có lợi thế so sánh.
Kế thừa và phát triển lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith, Ricardo đã nhấn
mạnh: Những nước có lợi thế tuyệt đối hoàn toàn hơn hẳn các nước khác, hoặc bị kém
lợi thế tuyệt đối so với các nước khác trong sản xuất mọi sản phẩm, thì vẫn có thể và
vẫn có lợi khi tham gia vào phân cơng lao động và thương mại quốc tế bởi vì mỗi nước
có một lợi thế so sánh nhất định về sản xuất một số sản phẩm và kém lợi thế so sánh
nhất định về sản xuất các sản phẩm khác. Bằng việc chun mơn hố sản xuất và xuất
khẩu sản phẩm mà nước đó có lợi thế so sánh, tổng sản lượng về sản phẩm trên thế giới

sẽ tăng lên, kết quả là mỗi nước đều có lợi ích từ thương mại. Như vậy lợi thế so sánh
là cơ sở để các nước buôn bán với nhau và là cơ sở để thực hiện phân công lao động
quốc tế
11


Như vậy, lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo là sự phát triển của lý thuyết
lợi thế tuyệt đối của Adam Smith. Nó góp phần giải thích ngun nhân của phần lớn
thương mại quốc tế đang diễn ra hiện nay và là nền tảng để các quốc gia xác định hướng
chun mơn hóa sản xuất cũng như tăng khả năng cạnh tranh cho mình trên thị trường
thế giới. Khái niệm lợi thế so sánh đã trở thành khái niệm trọng yếu của thương mại
quốc tế. Nhà kinh tế học được giải thưởng Nobel năm 1970 - Paul Samuelson đã viết:
“Mặc dù có những hạn chế, lý thuyết lợi thế so sánh vẫn là một trong những chân lý sâu
sắc nhất của mọi môn kinh tế học. Các quốc gia không quan tâm đến lợi thế so sánh đều
phải trả một cái giá rất đắt bằng mức sống và tăng trưởng kinh tế của chính mình”.
3.1.3 Học thuyết H-O
Eli Heckscher (vào năm 1919) và Bertil Ohlin (vào năm 1933) đã đưa ra cách giải
thích khác về lợi thế so sánh, chứng tỏ lợi thế so sánh xuất phát từ những sự khác biệt
trong mức độ sẵn có các yếu tố sản xuất. Học thuyết của hai ông xây dựng được gọi là
học thuyết Heckscher - Ohlin (H - O).
Học thuyết H - o cho rằng: “Trong một nền kinh tế mở, mỗi nước sẽ có lợi nhất
nếu hướng đến việc chun mơn hóa sản xuất và xuất khẩu các hàng hóa mà việc sản
xuất chúng sử dụng nhiều yếu tố có lợi (sẵn có hon và giá rẻ hon), nhập khẩu những
hàng hóa mà việc sản xuất chúng cần nhiều yếu tố có giá đắt hon và tương đối khan
hiếm hon”. Như vậy, nước nào có thuận lợi về vốn nên chun mơn hóa sản xuất những
mặt hàng có hàm lượng vốn cao; nước nào có lao động rẻ nên chun mơn hóa các mặt
hàng có hàm lượng lao động cao; nước nào có đất đai, tài nguyên phong phú nên chun
mơn hóa các mặt hàng sử dụng nhiều tài nguyên.
Các giả định của học thuyết H-O:
-


-

Thế giới bao gồm hai quốc gia và sản xuất 2 mặt hàng giống nhau;
Mức độ hang bị các yếu tố ở mỗi quốc gia là cố định, mức độ trang bị các yếu tố
ở hai quốc gia là khác nhau;
Công nghệ sản xuất là giống nhau giữa hai quốc gia;
Các mặt hàng khác nhau sẽ có hàm lượng các yếu tố sản xuất khác nhau và khơng
có sự hốn vị về hàm lượng các yếu tố sản xuất (ví dụ: Vải ln là mặt hàng có
hàm lượng lao động cao, cịn thép là mặt hàng có hàm lượng vốn cao);
Cạnh tranh hồn hảo tồn tại trên cả thị trường hàng hóa lẫn thị trường yếu tố sản
xuất (mức giá trên thị trường là duy nhất và được xác định bởi quan hệ cung cầu,
và trong dài hạn giá cả hàng hóa đúng bằng chi phí sản xuất);

12


-

Hai nước có quy mơ tương đối giống nhau, khơng có nước nào được coi là nước
nhỏ so với nước kia;

-

Các yếu tố sản xuất có thể di chuyển tự do trong mỗi quốc gia, nhưng không di
chuyển được giữa các quốc gia;
Sở thích là giống nhau giữa hai quốc gia (nếu hai nước có cùng mức thu nhập và

-


mức giá cả hàng hóa thì sẽ có xu hướng tiêu dùng lượng hàng hóa như nhau);
Thương mại tự do, chi phí vận chuyển bằng 0.

-

3.1.4 Lý thuyết lợi thế cạnh tranh
Trước những năm 1980, mặc dù được sử dụng rộng rãi nhưng khái niệm lợi thế
cạnh tranh (Competitive Advantage) vẫn chỉ là một khái niệm tương đối. Tác
phẩm “Lợi thế cạnh tranh” của Michael Porter, xuất bản năm 1985, lần đầu giới thiệu
thuật ngữ này với cách dùng phổ biến cho đến hiện nay. Khi Porter (1985) lần đầu chính
thức trình bày thuật ngữ này, ơng mơ tả như sau: “Lợi thế cạnh tranh nằm ở trung tâm
hiệu quả trên thị trường cạnh tranh. Tuy nhiên, sau một vài thập niên phát triển mạnh
mẽ, nhiều doanh nghiệp đã đánh mất tầm nhìn về lợi thế cạnh tranh trong cuộc đua tăng
trưởng và theo đuổi đa dạng hóa. Ngày nay, tầm quan trọng của lợi thế cạnh tranh là
rất lớn. Doanh nghiệp trên toàn thế giới đang phải đối mặt với mức tăng trưởng chậm
hơn cũng như sự cạnh tranh quyết liệt từ các đối thủ trong nước và toàn cầu trong khi
chiếc bánh thị phần khơng cịn đủ lớn cho tất cả”
Porter đã xây dựng lý thuyết về bốn thuộc tính lớn của một quốc gia hình thành
nên mơi trường cạnh tranh cho các cơng ty tại nước đó, và những thuộc tính này thúc
đẩy hoặc ngăn cản sự tạo ra lợi thế cạnh tranh của quốc gia đó. Những thuộc tính đó là:
-

-

Điều kiện về các yếu tố sản xuất – vị thế của một nước về các yếu tố sản xuất ví
dụ như nguồn lao động có kỹ năng hoặc cơ sở hạ tầng cần thiết để cạnh tranh
trong một ngành cụ thể.
Các điều kiện về cầu – nhu cầu trong nước đối với hàng hóa hoặc dịch vụ của
một ngành.
Các ngành hỗ trợ và liên quan – sự hiện diện hoặc khơng sẵn có của các ngành

hỗ trợ và liên quan có năng lực cạnh tranh quốc tế.
Chiến lược, cơ cấu và mức độ cạnh tranh nội bộ ngành – các điều kiện quản lý
các công ty được tạo ra, tổ chức, và quản trị như thế nào và bản chất của đối thủ
cạnh tranh trong nước.
Lợi thế cạnh tranh được phân thành hai loại cơ bản: lợi thế chi phí thấp và lợi thế

khác biệt hóa (Porter, 1985). Lợi thế chi phí thấp (cost advantage) đạt được khi doanh
13


nghiệp cung ứng những giá trị/tiện ích như các đối thủ cảnh tranh nhưng với chi phí thấp
hơn. Lợi thế khác biệt hóa (differentitation advantage) đạt được là khi doanh nghiệp
cung ứng những giá trị/tiện ích vượt trội hơn sản phẩm/dịch vụ các đối thủ cạnh tranh;
khác biệt ở đây là “một cái gì đó độc đáo, được khách hàng đánh giá cao hơn việc đưa
ra một mức giá thấp” (Porter, 1985). Một doanh nghiệp trở nên khác biệt so với đối thủ
cạnh tranh nếu doanh nghiệp đó tạo ra được một sản phẩm/dịch vụ mà đối thủ không
làm được, hoặc có được một nguồn tài nguyên mà đối thủ khơng có. Và khách hàng
đánh giá cao điều này và sẵn sàng trả nhiều tiền hơn để có được sản phẩm/dịch vụ đó.


Trong đề tài này, tác giả đã chọn lý thuyết về lợi thế cạnh tranh để phân

tích ở phần thức trạng thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng cà phê sang thị trường EU.
4. Nội dung lý thuyết thúc đẩy xuất khẩu
4.1 Thực hiện các nội dung xuất khẩu hàng hoá
Trước khi thực hiện những nội dung của hoạt động thúc đẩy xuất khẩu, doanh
nghiệp cũng phải thực hiện các nội dung của hoạt động xuất khẩu hàng hoá như: nghiên
cứu thị trường nước ngoài; lựa chọn thị trường xuất khẩu; lựa chọn đối tác xuất khẩu;
lập phương án kinh doanh xuất khẩu; đàm phán và ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng.
4.2 Đề xuất các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu

Sau khi nghiên cứu thị trường, xác định mục tiêu, tìm ra mặt hàng cho từng thị
trường thì doanh nghiệp sẽ nghiên cứu những biện pháp để có thể thúc đẩy xuất khẩu
một cách có hiệu quả.
Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu có thể chia làm 2 nhóm chính như sau:
❖ Các nhóm biện pháp tăng số lượng và kim ngạch xuất khẩu(biện pháp mục tiêu)
có thể kể ra một số biện pháp như:
- Kết hợp giữa xác định mặt hàng trọng điểm với việc đa dạng hoá các mặt hàng
xuất khẩu đối với từng thị trường khác nhau
- Từ việc nghiên cứu thị trường sẽ đưa ra được những quyết định đúng đắn khi
chọn sản phẩm để xuất khẩu. việc đưa ra được những mặt hàng trọng điểm phù hợp với
thị trường tạo ra sự tập trung chuyên môn sản xuất, làm tăng xuất khẩu mặt hàng đó trên
thị trường đã nghiên cứu
- Lựa chọn hình thức kinh doanh xuất khẩu phù hợp với doanh nghiệp
Mỗi loại hình thức kinh doanh xuất khẩu lại có những ưu nhược điểm riêng. Mà
khơng có một loại hình thức kinh doanh xuất khẩu nào gọi là hoàn hảo với mỗi doanh
14


nghiệp. vì thế các doanh nghiệp cần phải tìm ra hình thức kinh doanh phù hợp nhất đối
với doanh nghiệp mình cịn với những điểm khơng phù hợp cần sáng tạo để dần dần
thích nghĩ đó sẽ là biện pháp kinh doanh hiệu quả nhất cho doanh nghiệp. Từ việc thâm
nhập đến mở rộng thị trường, nếu áp dụng những hình thức kinh doanh xuất khẩu phù
hợp sẽ làm tăng số lượng cũng như gía trị xuất khẩu của cơng ty, đồng thời với việc bài
toán thúc đẩy xuất khẩu đã có hướng giải quyết tốt.
-

Ổn định nguồn hàng xuất khẩu
- Doanh nghiệp thương mại kinh doanh xuất khẩu là những doanh nghiệp thường

thu gom hàng hoá dịch vụ trong nước để đem bán lại các các khách hàng nước ngoài.

Đối với các doanh nghiệp thương mại kinh doanh xuất khẩu này thì khơng phải lo vấn
đề sản xuất, cịn được lựa chọn bạn hàng tốt phù hợp với thị trường mình cần thâm nhập.
nên nguồn hàng của họ phụ thuộc rất nhiều vào các bạn hàng trong nước.
- Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất khẩu: những doanh nghiệp này
thường tự sản xuất rồi tiến hành xuất khẩu hàng hố của mình. Hình thức xuất khẩu của
họ chính là bán bn trực tiếp cho nhà nhập khẩu. do là doanh nghiệp sản xuất nên tính
chủ động trong việc cung cấp hàng hoá xuất khẩu cao hơn các doanh nghiệp kinh doanh
xuất khẩu. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay, nguồn đầu vào của các doanh nghiệp này
sẽ phụ thuộc nhiều vào nguyên vật liệu nhập khẩu từ thị trường nước ngồi, do đó, sẽ
chịu ảnh hưởng lớn từ những biến động trên thị trường thế giới. Các doanh nghiệp nên
lựa chọn những bạn hàng lớn, có uy tín, đồng thời phải nghiên cứu thị trường nơi nhà
cung cấp đặt trụ sở và liên tục nắm bắt thông tin thị trường.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu
- Để thúc đẩy xuất khẩu mạnh hàng hố của doanh nghiệp ra thị trường nước ngồi,
yếu tố tiên quyết chính là sản phẩm. sản phẩm của doanh nghiệp có chất lượng tốt, giá
cả phải chăng, mẫu mã đẹp… chắc chắn sẽ có sức cạnh tranh rất lớn và thu hút sự chú
ý của khách hàng, kích thích tiêu dùng của khách hàng đem lại doanh thu lớn cho doanh
nghiệp. Vì thế, doanh nghiệp nên áp dụng các biện pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh
của sản phẩm xuất khẩu bằng việc thay đổi công nghệ sản xuất mới, tinh giảm bộ máy
nhân sự, bổ sung nhân lực tinh thông nghiệp vụ ngoại thương… để giảm những chi phí
thừa trong sản xuất. Bên cạnh đó cần có những chiến lược phát triển sản phẩm một cách
đồng bộ theo những hướng sau: Thích nghi hố sản phẩm; Đa dạng hố sản phẩm;
Chun mơn hố, cá biệt hố sản phẩm
- Tăng cường kiểm tra chất lượng hàng hoá xuất khẩu
15


×