Tải bản đầy đủ (.ppt) (17 trang)

TẠI lầu HOÀNG hạc TIỄN MẠNH hạo NHIÊN đi QUẢNG LĂNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.11 KB, 17 trang )

Tiết 42

TẠI LẦU HOÀNG HẠC TIỄN MẠNH HẠO NHIÊN
ĐI QUẢNG LĂNG
(Hồng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên
chi Quảng Lăng)
- Lí Bạch -


I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Lí Bạch (701 - 762), tự là Thái
Bạch.
- Quê: Lũng Tây, nay thuộc tỉnh
Cam Túc.
- Ông là nhà thơ lãng mạn lớn
của Trung Quốc.
- Ông được mệnh danh là “Thi
tiên”.

Lí Bạch (701 - 762)


2. Tác phẩm
- Hiện còn trên 1000 bài thơ.
- Nội dung: phong phú với các chủ đề chính:
+ Ước mơ vươn tới lí tưởng cao cả.
+ Khát vọng giải phóng cá tính.
+ Bất bình trước hiện thực tầm thường
+ Thể hiện tình cảm phong phú, mãnh liệt.
- Nghệ thuật:


+ Cảm xúc phóng túng, bay bổng, tự nhiên, tinh tế và giản
dị.
+ Có sự kết hợp giữa cái cao cả và cái đẹp.


3. Bài thơ “Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo
Nhiên đi Quảng Lăng”
- Hồn

cảnh ra đời: Khi Lí
Bạch tiễn Mạnh Hạo Nhiên
đi Quảng Lăng.
- Thể thơ: Thất ngôn tứ
tuyệt Đường luật.
- Đề tài: tống biệt

Mạnh Hạo Nhiên (689 - 740)


Lầu Hoàng Hạc – một thắng cảnh nổi tiếng của Trung Quốc


Lầu Hoàng Hạc nằm trên mỏm Hoàng Hạc Cơ, núi Hồng
Hạc, bên sơng Trường Giang, nay thuộc Vũ Hán, Hồ Bắc


II. Đọc hiểu văn bản
* Bố cục:
+ Hai câu đầu: Không gian và thời gian đưa tiễn.
+ Hai câu sau: Nỗi lòng của nhà thơ.


1. Hai câu thơ đầu
“Cố nhân tây từ Hoàng Hạc lâu
Yên ba tam nguyệt há Dương Châu”
(Bạn từ lầu Hạc lên đường
Giữa mùa hoa khói Châu Dương xi dịng)


* So sánh nguyên tác và dịch thơ:
- Cố nhân: bạn lâu năm (tri âm, tri kỉ), gợi mối quan hệ gắn
bó thân thiết giữa hai người bạn
 Dịch: Bạn: chung chung, mất đi nhiều ý nghĩa
- Tây từ: từ phía tây
 Bản dịch bỏ sót
- n hoa:

hoa khói, nơi phồn hoa đơ hội

 Dịch: hoa khói, làm mất đi nghĩa thứ hai


1. Hai câu thơ đầu
- Không gian đưa tiễn:
Nơi tiễn

Lầu Hồng Hạc

Nơi đến

Dịng Trường Giang


- Nơi tiễn: là lầu Hồng Hạc, một thắng
cảnh đẹp, gắn với truyền thuyết Phí Văn Vi
tu luyện thành tiên, cưỡi hạc vàng bay đi.
- Nơi đến: Dương Châu là nơi phồn hoa đơ
hội.
- Dịng Trường Giang: là huyết mạch giao
thông của miền Nam Trung Quốc

Dương Châu

Khung cảnh
đẹp, giàu
chất thơ,
khơng gian
mĩ lệ, khống
đạt


1. Hai câu thơ đầu
- Thời gian đưa tiễn:
+ Tháng ba, cuối mùa xuân - mùa hoa khói
 Đây là khoảng thời gian đẹp, tiết xuân mát lành,
cây cối hoa lá đâm chồi nảy lộc

 Từ bối cảnh chia li gợi lên nỗi bồi hồi, xao xuyến,
bâng khuâng, nỗi buồn thầm kín của đơi bạn xa
nhau.



1. Hai câu thơ sau
“Cơ phàm viễn ảnh bích khơng tận
Duy kiến Trường Giang thiên tế lưu”
(Bóng buồm đã khuất bầu khơng
Trơng theo chỉ thấy dịng sơng bên trời)
* So sánh nguyên tác và dịch thơ:
- Cô phàm viễn ảnh: bóng cánh buồm lẻ loi xa dần
 Dịch: bóng buồm đã làm mất sắc thái lẻ loi, cô đơn,
dần xa
- Bích khơng tận: màu xanh biếc bao la rợn ngợp
 Bản dịch làm mất sắc màu đó


1. Hai câu thơ sau
- Hình ảnh đối lập:
Cơ phàm
(cánh buồm
nhỏ bé, cơ đơn)

><

Bích khơng tận
(khoảng khơng xanh
biếc mênh mơng đến
rợn ngợp)

- Hình ảnh cánh buồm cơ độc, lẻ loi:
 Người ra đi cô đơn, người ở lại cũng cảm thấy cô độc
lẻ loi
- Cánh buồm nhỏ dần và mất hút vào bầu khơng gian

xanh biếc
 Cái nhìn đầy nỗi xao xuyến, buồn thương, ngậm ngùi
được thể hiện qua bút pháp tả cảnh ngụ tình, ý tại ngơn
ngoại.


1. Hai câu thơ sau
- Hình ảnh: dịng Trường Giang chảy vào cõi trời
 Hình ảnh tưởng tượng bay bổng, lãng mạn, gợi
khơng gian vũ trụ rộng lớn, kì vĩ.
 Tương phản giữa cái vô hạn của vũ trụ với cái hữu
hạn của đời người, giữa cái mênh mông giao hòa của
đất trời với cái lẻ loi, đơn độc của con người trong
cảnh li tán.
 Tâm trạng của tác giả : cô đơn, nhớ thương vô
hạn, trống trải đến rợn ngợp. Qua đó người đọc cảm
nhận được tình bạn sâu sắc, chân thành giữa Lí
Bạch và Mạnh Hạo Nhiên.


III. Tổng kết
1. Nghệ thuật:
- Ngôn ngữ giản dị, hàm súc.
- Hình ảnh gợi cảm.
- Giọng điệu thơ trầm lắng.
- Bút pháp tả cảnh ngụ tình, kết hợp giữa yếu tố trữ tình,
tự sự và miêu tả.

2. Nội dung:
- Bài thơ thể hiện tình bạn sâu sắc, chân thành của hai nhà

thơ lớn thời thịnh Đường.


* Câu hỏi củng cố:
Câu 1: Lí Bạch được mệnh danh là “Thi tiên”, vì:
A. Tính cách khống đạt, bay bổng, lãng mạn và hay
viết về cõi tiên.

B. Những vần thơ chứa chan tình yêu thiên nhiên của
tác giả.

C. Bức tranh hiện thực sinh động được phản ánh trong
sáng tác của Lí Bạch.
D. Cả 3 đáp án trên.


Câu 2: Vì sao có thể nói “Tại lầu Hồng Hạc tiễn Mạnh
Hạo Nhiên đi Quảng Lăng” là một bài thơ tả cảnh ngụ
tình độc đáo?
A. Vì cảnh rất đẹp và hùng vĩ
B. Vì cảnh hịa vào tâm trạng nhân vật
C. Vì cảnh vừa đẹp vừa nên thơ
D. Vì cuộc chia tay lưu luyến
Câu 3: Bài thơ “Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi
Quảng Lăng” thể hiện rõ bút pháp..............................của Lí
Bạch
A. Hiện thực
B. Siêu thực
C. Lãng mạn
D. Tả thực



* Bài tập về nhà:
Viết bài bình luận về tình bạn giữa Lí Bạch và
Mạnh Hạo Nhiên và tình bạn trong cuộc sống
hôm nay.



×