BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: BÙI MINH CẢNH
LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu thế phát triển chung của nền kinh tế nước ta hiện nay thì nền kinh tế xây dựng
ngày càng được quan tâm và chiếm vị trí rất quan trọng trong cơ cấu kinh tế của nhiều tỉnh
thành trong cả nước. Hiện nay nước ta đã và đang chú trọng trong việc xây dựng nhà ở, một
ngành công nghiệp không khói trở thành kinh tế mũi nhọn để đưa đất nước phát triển cùng
với sự phát triển của các nước trong khu vực.
Đất nước ta đang trong thời kỳ CNH - HĐH sự thách thức của quá trình hội nhập kinh
tế toàn cầu đòi hỏi phải có nguồn nhân lực, người lao động phải có đủ phẩm chất và năng lực
để đáp ứng với yêu cầu của xã hội. Trong giai đoạn mới, người lao động phải có khả năng
thích ứng, khả năng thu nhập vận dụng và sáng tạo cùng với sự phát triển của kinh tế đất
nước ta hiện nay đời sống vật chất và tinh thần của nhân được nâng cao rất rỏ rệt. Thế nên
ngành xây dựng củng là một phần không kém sự phát triển để đưa đất nước ta đến một giai
đoạn đúng với mỗi bước đi của xã hội.
Chính vì thế nên người cán bộ trong ngành xây dựng ngày càng phải nâng cao tay nghề,
không ngừng học hỏi nâng cao về trình độ để đáp ứng với sự phát triển của khoa học kỹ
thuật. Việc đào tạo ra đội ngủ cán bộ kỹ thuật, kỹ sư hay công nhân thì ngày nay rất cần
thiết. Chính vì thế nên trong suốt thời gian đào tạo dưới mái trường ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC
ĐÀ NĂNG được sự dạy dỗ nhiệt tình của các thầy, cô cùng với sự yêu nghề của nhóm,
nhóm đã hoàn thành tốt về kiến thức cơ bản của phần lý thuyết trong ngành xây dựng.
Để củng cố lại kiến thức và tiếp xúc được với công việc thì nhà trường đã tổ chức đợt
thực tập cho mỗi sinh viên để nắm bắt được với công việc sau khi bước ra trường. Chúng ta
phải có nhiệm vụ đi sát và tiếp xúc vào thực tế, đồng thời cũng rằng luyện được đạo đức tác
phong trong công việc và năng lực lao động, học hỏi kinh nghiệm, phấn đấu rằng luyện kỹ
năng cũng như các thao tác trong công việc, mỗi người sinh viên bước chân đi thực tập là
phải học hỏi được kinh nghiệm thực tế trên công trường. Nhằm tu bổ kiến thức cho bản thân
để phục vụ cho công việc sau này.
SVTH: NGUYỄN THẾ HẢI Trang:
1
LỚP: L11XD5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: BÙI MINH CẢNH
Được sự cho phép của trường ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG và được sự đồng ý của
Công ty TNHH XÂY DỰNG HIỂN QUỲNH LONG đã cho phép em về thực tập tại công
trình: BỆNH VIỆN GIA ĐÌNH (đối diện bệnh viện Quân Y Thành phố Đà Nẵng). Nay
nhóm đã hoàn thành tốt đợt thực tập này.
Để hoàn thành tốt báo cáo này nhóm đã nhận được sự giúp đỡ rất tận tình của các thầy
giáo trong khoa, đặt biệt là thầy Bùi Minh Cảnh đã giúp em từng bước để làm quen với
công viêc tương lai của mình, cùng vời sự giúp đỡ của anh Trần Hoàng Minh là kỹ sư trong
công trình và nhiều anh kỹ thuật khác. Tuy nhiên do kinh nghiệm còn hạn chế về thời gian
nên chúng em không thể tránh khỏi sự sai sót, em kính mong được sự đóng góp ý kiến của
các thầy, cô giáo, bạn bè cùng các anh kỹ thuật trong công trình để em rút ra được nhiều
kinh nghiệm quý báu. Chính vì ý kiến đó nó sẽ là hành trang lớn nhất để chúng em bước vào
cuộc sống nghề nghiệp thật sự của mình.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn nhà trường đã tạo điều kiện tốt cho em thực tập,
cảm ơn đến các cô, chú, các anh chị tại công trình đã tận tình hướng dẫn truyền đạt kinh
nghiệm quý báu giúp em hoàn thành tốt đợt thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng , ngày 17 tháng 12 năm 2012
SVTH
SVTH: NGUYỄN THẾ HẢI Trang:
2
LỚP: L11XD5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: BÙI MINH CẢNH
MỤC ĐÍCH, THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM THỰC TẬP
I. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỢT THỰC TẬP:
1. Vê chính trị tư tưởng:
Đợt thực tập vừa qua đã giúp bản thân em xác định được lập trường tư tưởng vững
vàng. Xác định được tầm quan trọng của ngành xây dựng trong sự phát triển của đất nước,
giúp chúng em đi sâu cọ sát với thực tế nhằm rèn luyện tính tự giác, đạo đức tác phong trong
công việc và lòng yêu nghề. Qua đó cũng giúp cho chúng em biết cách ứng xử, cách xử lý
trong công việc.
Nhằm trang bị đầy đủ kiến thức cho học sinh – sinh viên (cả về lý thuyết lẫn thực tiễn),
trước khi tốt nghiệp ra trường. Nâng cao năng lực, phẩm chất của con người cán bộ kỹ thuật,
phẩm chất chính trị, tạo cảm giác tốt trong quan hệ giữa con người và con người trong nghề,
trong cơ quan và trên công trình. Nắm bắt và hiểu rõ pháp luật.
2. Về chuyên môn:
Nhằm giúp cho sinh viên có thể đi sâu, đi sát, cọ sát với thực tế, có nhiều điều kiện liên
hệ giữa lý thuyết đã được học trong nhà trường với thực tế nghề nghiệp tại cơ quan, công
trường mà mình đang thực tập.
Ngành xây dựng dâng dụng là một ngàng đòi hỏi tính thực tế cao, không chỉ là lý
thuyết suôn, mà đó là sự kết hợp chặt chẽ giữa lý thuyết với thực tiễn. Vì vậy việc nhà
trường tổ chức cho học sinh đầy đủ và hoàn chỉnh kiến thức cả về lý thuyết lẫn thực tiễn,
kiến thức về một lĩnh vực cụ thể, nâng cao trình độ chuyên môn của mình trong ngành học.
Đồng thời giúp cho học sinh – sinh viên phát huy tính tự chủ, phẩm chất đạo đức và
tính sáng tạo áp dụng các thiết bị hiện đại và thực tế công việc.
II. THỜI GIAN THỰC TẬP:
(4 tuần)
Bắt đầu: 27/11/2012
Kết thúc: 19/12/2012
III. ĐƠN VỊ TIẾP NHẬN THỰC TẬP:
Tên công ty: Công ty TNHH Xây Dựng Hiển Quỳnh Long
IV. ĐỊA ĐIỂM THỰC TẬP:
1. Tên công trình: BỆNH VIỆN GIA ĐÌNH
SVTH: NGUYỄN THẾ HẢI Trang:
3
LỚP: L11XD5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: BÙI MINH CẢNH
2. Địa điểm thực tập: 67.69.71.73 -Đường Nguyễn Hữu Thọ -(đối diện bệnh viện Qn Y
C17)- Quận Hải Châu- Tp Đà Nẵng
3. Tên chủ đầu tư: CƠNG TY CỔ PHẦN Y KHOA BÁC SĨ GIA ĐÌNH
4. Đơn vị thiết kế: VIỆT BÁCH- A.S.P.T- GIA HỒNG.
5. Đơn vị thi cơng: Cơng ty TNHH Xây Dựng Hiển Quỳnh Long
6. Đơn vị giám sát: E.P.O.C.H
V.C Ơ CẤU TỔ CHỨC:
Tổ chức của đơn vị thi cơng:
– Chỉ huy trưởng: là người có chức vụ cao nhất ở cơng trường. Là người theo dõi
thường xun mọi hoạt động vĩ mơ của cơng trình. Người có quyền u cầu thay
đổi thiết kế nếu thiết kế đó có những sai sót hoặc khi thi cơng thực tế gặp nhiều khó
khăn. Chỉ huy trưởng là người kỹ sư giỏi về chun mơn và giàu kinh nghiệm về thi
cơng. Là người đơn đốc mọi cơng việc trên cơng trường cho kịp tiến độ thi cơng đạt
chất lượng và là người chị trách nhiệm chính trên cơng trường
– Bảo vệ: Nhiệm vụ kiểm sốt vật tư, trang thiết bị, người ra vào cơng trường.
– Thủ kho: Nhiệm vụ quản lý vật tư xây dựng.
– Cốt pha, thép, nề: Trực tiếp thi cơng trên cơng trường,chịu trách nhiệm về kĩ thuật
thi cơng.
– Trắc đạt: Nhiệm vụ đo, vẽ, định vị phục vụ thi cơng,vẽ hồn cơng.
SVTH: NGUYỄN THẾ HẢI Trang:
4
LỚP: L11XD5
Ban chỉ
huy công
trường
Chỉ huy
trưởng
Bảo vệ
Vật tư, thủ
kho
Cốp pha,
cốt thép,
nề
Trắc đạt Điện, nước
An toàn
lao động,
PCCC
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: BÙI MINH CẢNH
– ATLĐ, PCCC: Nhiệm vụ quản lý, giám sát an toàn lao động, PCCC.
I.1. Nhiệm vụ của các bên liên quan:
I.1.1. Chủ đầu tư:
– Tổ chức thẩm đònh và phê duyệt các bước thiết kế, dự toán công trình xây dựng
công trình sau khi dự án đã được phê duyệt.
– Ký kết hợp đồng với các nhà thầu.
– Thanh toán cho nhà thầu theo tiến độ hợp đồng hoặc theo biên bản nghiệm thu.
– Nghiệm thu để đưa công trình vào khai thác và sử dụng.
I.1.2. Đơn vò thiết kế:
– Thực hiện giám sát tác giả trong quá trình thi công xây dựng công trình nhằm đảm
bảo việc thi công xây dựng đúng theo thiết kế.
I.1.3. Đơn vò tư vấn giám sát:
– Nghiệm thu xác nhận khối lượng, khi đã đảm bảo đúng thiết kế chất lượng.
– Yêu cầu thi công thực hiện đúng hợp đồng.
– Bảo lưu ý kiến của mình đối với công việc.
– Từ chối những yêu cầu bất hợp lý khác.
I.1.4. Đơn vò thi công:
– Thực hiện đúng hợp đồng; thi công đúng thiết kế, chất lượng, tiến độ, an toàn, môi
trường.
– Quản lý nhân công xây dựng.
– Lập bản vẽ hoàn công; tham gia nghiệm thu; bảo hành.
– Bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng.
PHẦN 1:
SVTH: NGUYỄN THẾ HẢI Trang:
5
LỚP: L11XD5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: BÙI MINH CẢNH
BÁO CÁO CÁC CÔNG TÁC DIỄN RA TRONG QUÁ TRÌNH
THỰC TẬP
1. MÔ TẢ KHÁI QUÁT CÔNG TRÌNH.
- Tên công trình: BỆNH VIỆN GIA ĐÌNH.
Quy mô xây dựng của hạng mục: Bệnh Viện Đa Khoa 11 tầng với giường. Ứng dụng
công nghệ kỹ thuật số với hệ thống bệnh án điện tử. Hệ thống điều hòa không khí trung tâm
với tiêu chuẩn Quốc tế về vệ sinh.
+ Tổng diện tích xây dựng: 15000 m
2
Những công tác xây lấp đã thi công:
- Thi công xong toàn bộ phần móng, cột tầng 1.
- Chuẩn bị gia công cốt thép cho tầng 1.
2.NHỮNG CÔNG TÁC XÂY LẮP DIỄN RA TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP.
- Thi công ván khuôn, cốt thép dầm, sàn tầng1.
- Thi công đổ bê tông dầm, sàn tầng 1.
2.1.Thi công dầm sàn.
2.1.1 Thi công ván khuôn.
- Ván khuôn dầm sàn sử dụng kết hợp ván gổ và thép, giàn giáo đúng giàn giáo ống
cây chống thép. Ván khuôn và cây chống phải chắc chắn, đúng kích thước và tiêu
chuẩn, và điều kiện chịu lực cây chống được chống với khoảng cach 60cm toàn bộ cây
chống đà giáo phải được kê lên ván lót, để không bị lún với cây chống ở tàng 1 và
không gây lún cục bộ do tải trọng trên dầm, sàn bê tông tác dụng các đà chình dùng gỗ
tiết diện 7 x 14cm các đà để đỡ ván khuôn tiếc diện 4x8cm
Hình : Cột chống dầm
Hình: Cột chống dầm sàn.
SVTH: NGUYỄN THẾ HẢI Trang:
6
LỚP: L11XD5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: BÙI MINH CẢNH
- Khi đóng ván khuôn cho hệ dầm sàn trước hết ta sát định và đánh dấu cột chuẩn của
dáy dầm bằng sơn lên thép cột. xác định vị trí dần và dùng dây căn theo vạch sơn
đúng cốt đáy dầm va xác mép dầm, sao đó dùng các tấm gỗ dày 3 cm có bề rộng bằng
kích thước đáy dầm để đóng ván đáy dầm. đóng ván đáy dầm với hệ thống cây chống
thành một hệ cứng mặt trên của ván đáy dầm trùng với dây căng. Đóng một thanh gỗ
chắc chắn vào đáy dầm và nẹp vào khe của thép cột để cố định tạm hệ cứng
Sao khi giằng giữ cố định ván khuôn dầm sàn sẻ tháo thanh nẹp này ra
- Ván khuôn dầm được chống bởi các cây chống thép và các cây chống gỗ hình chữ T.
Sau khi đóng xong ván đấy dầm tiến hành đóng thành dầm bằng hệ thống cốt pa thép
liên kết với nhau bằng chốt cốt pa thành dầm liên kết với đấy dầm bằng đinh, các nẹp
gỗ và hệ thống thanh chống xiên chống xuống các thanh chống chữ T của dầm. Ở
những vị trí không đủ kích thước cho cốt pa ta dùng ván khuôn gỗ. Vị trí các cầu thang,
ván khuôn dầm phải chừa khoảng cho bê tông đan thang.
- Sau khi đóng xong ván khuôn dầm ta đóng các đà đỡ ván khuôn sàn. Với sàn tầng 1,
cốt sàn là 3.9m ta tiến hành lắp dựng giàn giáo định hình sau đó gác các đà ngang rồi
gác lên đà ngang các đà dọc. Vì giàn giáo không đủ độ cao đến sàn nên phải dùng các
thanh gỗ có đường kính tối thiểu là 8cm chống giữa đà dọc với đà ngang, khoảng cách
các đoạn chống là 80cm. Các đà dọc được lắp dựng với khoảng cách là 80cm và thấp
hơn đọ cos sàn 3cm. Sau khi lắp xong đà dọc cần dùng ống nước kiểm tra đọ ngang
bằng giũa các đà và lắp các thanh giằng giũ cố định giàn giáo. Với sàn tầng 2 cos sàn
6.9m. toàn bộ ván khuôn sàn được đỡ bằng cây chống thép, gỗ chống trực tiếp lên đà
dọc, không có đà ngang, hệ thống cây chống củng được giằng giữ cố định trước khi
đóng ván sàn.
Ván khuôn dầm
SVTH: NGUYỄN THẾ HẢI Trang:
7
LỚP: L11XD5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: BÙI MINH CẢNH
- Sàn được đóng bằng cốt pa thép định hình và các tấm ván ghép có kích thước 1x1m, ở
những khoảng hẹp ta dùng các tấm ván ép để làm ván khuôn.
- Đóng ván khuôn phần đỉnh cột để đổ bê tông đoạn chờ neo thép dầm.
- Dùng băng keo có bề rộng 4cm dán lên các khe giữa các tấm cốt pa kết hợp với hệ
thống bao xi măng bịt kín hệ thống dầm sàn. Dùng cây cọ quét lên các tấm ván ép một
lớp chất chống dính để dễ tháo dỡ.
Ván khuôn sàn
2.1.2. Thi công côt thép:
Cốt thép
- Cốt thép được gia công tại công trường, sử dụng thép đúng chủng loại, kích thước
như thiết kế, cốt thép phải được duổi thẳng, làm sạch trước khi gia công.
SVTH: NGUYỄN THẾ HẢI Trang:
8
LỚP: L11XD5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: BÙI MINH CẢNH
- Thép đai, thép mủ, thép chịu lực ở dầm, ở sàn được gia công theo đúng kích thước và
được buộc lại theo thép từng loại thép dầm, sàn hay kích thước riêng để đơn giản trong việc
lắp dựng.
- Việc lắp dựng cốt thép được thực hiện theo thứ thép thứ tự:thép dầm chính, thép dầm
phụ rồi đến thép sàn. Các dây thép được liên kết với nhau bằng thép buộc.
- Thép dầm sau khi gia công đúng kích thước được đưa lên vị trí dầm và lắp dựng theo
đúng thiết kế. Đầu tiên ta đếm đủ thép đai và đánh dấu vị trí thép đai trên thép chịu lực và
luồn vào các thanh thép chịu lực sau đó dùng 2 thanh gỗ văng ngang thành ván khuôn dầm
nâng các thanh thép phía trên dầm lên và tiến hành buộc cốt đai thanh thép phía dưới trước
(thực hiện buộc ở 2 đầu dầm) sau đó buộc cốt đai vào các thanh thép vào cá thanh thép phía
trên và tiến hành buộc các thép đai còn lại.
Thép dầm
- Tại các vị trí cốt thép dầm được luồn vào trong cốt thép cột, thép vùng nén của dầm
phụ đặt trên thép vùng nén của dầm chính . Tại những đoạn giao nhau giữa dầm chính và
dầm phụ, thep dầm phụ được treo vào dầm chính bằng các thép vai ø 6 .
- Lắp các đoạn thép ø 6 khoảng 80 cm vào các dầm biên đoạn thép này sẻ được kéo
thẳng ra phía ngoài công trình để buộc vào giàn giáo làm sàn công tác trên cao
Thép sàn
- Thép sàn lắp dựng theo đúng thiết kế , các sợi thép sàn phải uống móc và luồn qua
dầm , các thép mũ đặt trên thép dầm ngoài trừ thép mũ sàn vê sinh . Với các thép mũ
sàn vệ sinh ở đoạn nêu trong dầm ta buộc một thanh ø 6 vào các cốt dai dầm ở độ cao
của thép mũ va buộc thép mũ sàn vệ sinh vào đó.
SVTH: NGUYỄN THẾ HẢI Trang:
9
LỚP: L11XD5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: BÙI MINH CẢNH
Gia công cốt thép dầm sàn.
- Sau khi lắp dựng xong thép sàn ta đóng các ván khuôn gỗ với kích thước mặt ngoài
bằng kích thước sàn vệ sinh lắp dựng khuôn gỗ vào vị trí ô sàn vệ sinh sao cho mặt
dưới của khuôn gỗ bằng cos của mặt sàn vệ sinh theo thiết kế
- Đặt các viên gạch vào vị trí các ống nước , hộp kỹ thuật trong sàn vệ sinh và buộc chặt
cố định
Vệ sinh thép
2.1.3. Đổ bê tông dầm sàn.
+Việc đổ bê tông dầm sàn thưc hiện sau khi cốt thép , ván khuôn , giàn giáo được ban
nghiệm thu xát nhận đảm bảo an toàn đúng tiêu chuẩn kỹ thuật , đúng thiêt kế .
+ Trước khi đổ bê tông cần phải tưới nước vệ sinh dầm sàn bê tông đổ là bê tông thượng
phẩm đá 1 x 20 M 200
+Viêc đổ bê tông thực hiện từ đổ xa nhất đến nơi gần nhất của sàn so với vị trí máy bơm,
tại một khu vục tiếng hành đổ bê tông dầm trước , khi be tông được bơm vào dầm thì ban
SVTH: NGUYỄN THẾ HẢI Trang:
10
LỚP:
L11XD5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: BÙI MINH CẢNH
phẳng đều , sau đó dùng đầm dùi đầm kỹ bê tông dầm , và đầm bản dầm bê tông sàn rồi
kiểm tra cos mặt bê tông so với cos thiết kế, cuối cùng dùng bay láng phẳng mặt sàn
Sau khi đổ bê tông được 10 giờ thì tưới nước bảo dưỡng bê tông, việc này phải làm
thường xuyên nhằm duy trì quá trình thủy hóa trong bê tông, giúp bê tông đạt cường độ
cao và nhanh chóng .
Khi đổ bê tông sàn vệ sinh ta trộn thêm xi măng nguyên chất vào bê tông thượng phẩm
trộn đều và bân đều khắp sàn vệ sinh
+ Khi sàn đổ xong 2 ngày ta cho nước vào và hòa vào đó một lượng xi măng rồi ngâm
trong sàn từ 7 đến 8 ngày. Như thế vừa kéo dài quá trình thủy háo trong bê tông vừa để
cho các hạt xi măng len vào lấp đầy các lỗ rỗng. Luôn giữ mức nước trong sàn ổn định từ
4 đến 5 cm cứ 15 phút khuấy đều mực nước một lần . Làm như thế trong suốt 3 ngày
SVTH: NGUYỄN THẾ HẢI Trang:
11
LỚP:
L11XD5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: BÙI MINH CẢNH
PHẦN 2:
BÁO CÁO ĐỀ TÀI THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: CÁC VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý KHI ĐỔ BÊTÔNG KHỐI LỚN
(DẦM, CỘT TIẾT DIỆN LỚN), CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN MẠCH
NGỪNG, CÁC BIỆN PHÁP DƯỠNG HỘ ĐỂ GIẢM CO NGÓT CHO
BÊTÔNG KHỐI LỚN
1.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KẾT CẤU BÊ TÔNG CỐT HÉP.
Bê tông là một loại đá nhân tạo, được hình thành bởi việc trộn các thành phần: Cốt liệu
thô, cốt liệu mịn, chất kết dính, theo một tỷ lệ nhất định (được gọi là cấp phối bê tông).
Trong bê tông, chất kết dính (xi măng + nước , chất phụ gia ) làm vai trò liên kết các cốt
liệu thô (đá, sỏi, đôi khi sử dụng vật liệu tổng hợp trong bê tông nhẹ và cốt liệu mịn
(thường là cát, đá mạt, đá xay, ) và khi đóng rắn, làm cho tất cả thành một khối cứng như
đá.
Có các loại bê tông phổ biến là: bê tông tươi, bê tông nhựa, bê tông Asphalt, bê tôn
Polime và các loại bê tông đặc biệt khác.
Về sức bền vật lý, bê tông chịu lực nén khá tốt nhưng khả năng chịu lực kéo không tốt
lắm. Vì vậy, trong xây dựng các công trình, các vật liệu chịu lực kéo tốt (ví dụ thép) được
sắp xếp để đưa vào trong lòng khối bê tông, đóng vai trò là bộ khung chịu lực nhằm cải thiện
khả năng chịu kéo của bê tông. Loại bê tông có phần lõi thép này được gọi là bê tông cốt
thép.
Bê tông được sử dụng rộng rãi trong xây dựng các công trình kiến trúc,móng, cột, dầm
sàn của các công trình nhà ở hay công trình công nghiệp…
Kể từ khi kết cấu bê tông và cốt thép ra đời ( cuối thế kỷ 19), đặc biệt là từ đầu thế kỷ 20,
khi lý thuyết tính toán kết cấu BTCT được hoàn thiện thì bê tông và bê tông cốt thép đã thay
thế cho nhiều loại kết cấu gạch đá hoặc kết cấu thép truyền thống trước đó. Hiện nay ở nhiều
nước tỷ lệ xây dựng công trình, nhà cửa bằng bê tông cốt thép lên tới 70- 80%. Ở nước ta
cho đến nay khi sản lượng thép sản xuất trong nước còn thấp nhất là thép xây dựng( thép
hình, thép thanh) thì kết cấu bê tông cốt thép đang giữ vai trò chủ đạo trong công trình xây
dựng dân dụng và công nghiệp.
Sở dĩ kết cấu bê tông cốt thép được sử dụng rộng rãi như vậy bởi chúng có những ưu
việt :
- Hỗn hợp bê tông được hợp thành từ những vật liệu có sẵn trong thiên nhiên và dễ tìm
kiếm như đá, cát, sỏi với chất dính kết là xi măng cũng được sản xuất chủ yếu từ đất sét và
đá vôi.
SVTH: NGUYỄN THẾ HẢI Trang:
12
LỚP:
L11XD5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: BÙI MINH CẢNH
- Có khả năng chịu nén cao, kết hợp với thép làm cốt tạo nên những kết cấu vừa chịu kéo
vừa chịu nén tốt trong các kết cấu chịu uốn hay nén lệch tâm là những kết cấu chịu lực chính
trong công trình.
- Kết cấu bê tông cốt thép dễ thoả mãn các yêu cầu về thẩm mỹ kiến trúc.
- Khả năng chịu lửa cao, chống các tác động môi trường tốt hơn so với kết cấu khác như
thép, gỗ.
- Thường cho giá thành thấp hơn các kết cấu khác
Tuy nhiên kết cấu BT, BTCT có trọng lượng bản thân lớn làm tăng trọng lượng công
trình truyền xuống nền, móng . Khi thi công các kết cấu bê tông cốt thép theo phương pháp
đổ tại chỗ có lợi thế về mặt chịu lực nhờ tính liền khối của bê tông nhưng lại tốn kém cho
chi phí đà giáo chống ,cốp pha v.v… Những nhược điểm này có thể khắc phục được bằng
công nghệ lắp ghép các kết cấu từ các sản phẩm đúc sẵn đúc sẵn tại công xưởng , nhà máy
bê tông . Đặc biệt khi sử dụng bê tông ứng lực trước( BTƯLT) với công nghệ căng trước
hay căng sau có thể giảm đáng kể trọng lượng kết cấu và khối lượng cốt thép trong bê tông .
2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRƯỚC KHI THI CÔNG KẾT CẤU BT KHỐI
LỚN. (CỘT, DẦM SÀN)
2.1. Công tác cốp pha.
Cốp pha cần được thiết kế và thi công đảm bảo độ cứng ,ổn định ,dễ tháo lắp, không gây
khó khăn cho việc đặt cốt thép ,đổ và đầm bê tông.
Cốp pha cần được gia công và lắp dựng sao cho đảm bảo dúng hình dáng và kích thước
của kết cấu theo thiết kế .
Các loại cốp pha định hình, được gia công tại hiện trường ,nhà máy ,hoặc cốp pha tiêu
chuẩn.
Cốp pha phải được thiết kế và tính toán theo các trạng thái giới hạn bền và biến dạng và
điều kiện ổn dịnh tổng thể và ổn định cục bộ
Ngoài ra còn phải kiểm tra mặt cốp pha sàn ,dầm với tải trọng tập trung do người và dụng
cụ thi công là 130daN , do xe cải tiến chở đầy bê tông là 350daN và tải trọng do đầm rung
lấy bằng 200daN.Nếu chiều rộng của các kết cấu cốp pha ghép lại với nhau nhỏ hơn 150mm
thì lực tập trung nói trên được phân đều cho hai tấm kề nhau .
Bề mặt cốp pha cần được chống dính, cốp pha thành bên của các kết cấu tường ,sàn ,dầm
và cột nên lắp dựng sao cho phù hợp với việc tháo dỡ sớm mà không ảnh hưởngđến các
phần cốp pha và đà giáo còn lưu lạu để chống đỡ như cốp pha đáy dầm ,sàn và cột chống.
Khi ổn định cốp pha bằng dây chằng và móc neo cần phải tính toán số lượng và vị trí.
Trong quá trình lắp dựng cốp pha cần cấu tạo một số lỗ thích hợpở phía dưới để khi cọ rửa
mặt nền nước và rác bẩn có chỗ thoát ra ngoài, sau đó lỗ này được bịt kín lại.
Các yêu cầu khi kiểm tra và nghiệm thu cốp pha bao gồm :
- Hình dáng và kích thước,
- Kết cấu cốp pha,
- Độ phẳng giữa các tấm ghép nối .
SVTH: NGUYỄN THẾ HẢI Trang:
13
LỚP:
L11XD5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: BÙI MINH CẢNH
- Chống dính và vệ sinh bên trong cốp pha,
- Độ nghiêng ,độ cao ,
- Sai lệch trục cốp pha so với thiết kế là:
15mm đối với móng ;
8mm đối với tường và cột ;
10 mm đối với dầm xà và vòm , cũng như cốp pha trượt ,cốp pha leo và cốp pha di
động.
2.2. Trình tự lắp đặt ván khuôn cho các cấu kiện.
a. Ván khuôn cột:
- Sau khi thi công xong cốt thép cột ta tiến hành lắp dựng cốp pha cột, bốn mặt cột
được lắp dựng từ dưới lên bằng ván khuôn thép định hình. Xung quanh cột có đóng các gông
thép để chịu áp lực ngang của vữa bê tông và giữ cho ván khuôn cột đúng như kích thước
thiết kế, các gông được đặt cách nhau 40cm để khỏi bị phìn bê tông ra ngoài.
- Những cột có chiều cao lớn khi lắp dựng cốp pha cần chừa lỗ trống để có thể đưa
ống vòi voi vào bên trong để đổ bê tông không bị phân tầng.
Hình 1: Ván khuôn cột.
- Để vị trí cột không bị xê dịch so với thiết kế người ta dùng các ống chống xiên tỳ
xuống nền hoặc sàn.
- trước khi lắp dựng cốp pha cột cần định vị thật chính xác cột khi lắp dựng ván khuôn
cột, dùng quả dọi kiểm tra độ thẳng đứng của ván khuôn. Gông khi tháo cần dùng búa gõ
nhẹ vào nêm. Tuyệt đối không sử dụng gông làm chổ đứng.
- Với cột có kích thước lớn thì người ta dựng trước một mặt hoặc dựng hộp ván khuôn
3 mặt, điều chỉnh cố định ván khuôn sau khi lắp dựng xong cốt thép thì dựng ván khuôn mặt
còn lại, dùng gông để gông chặt các tấm lại với nhau.
b. Ván khuôn dầm.
- Ván khuôn dầm có dạng hộp dài được ghép bỡi 2 tấm ván thành và 1 tấm ván đáy,
ván đáy lọt giữa hai ván thành.
- Chống giữ ván thành bằng gông mặt, chống ván khuôn đáy bằng cây chống (tùy
theo công trình) để đảm bảo cây chống vững chắc, dưới chân cây chống có những bản lót để
làm việc ổn định hơn.
Phương pháp lắp dựng ván khuôn dầm:
- Trước tiên đo đạc chiều cao dầm sàn, ván đáy, ván thành dầm phụ.
- Đóng cây chống cho ván đáy dầm chính, phụ.
- Dựng cột chống và đóng cốt pha dầm chính và dầm phụ.
- Đặt hai cột chống sát cột cố định hai cột chống chính theo đường tim dầm, đặt nêm
và dịch vị tạm thời các cột chống.
- Rãi ván đáy dầm trên trên xà đỡ cột chống và cố định hai đầu bằng các giằng.
- Đặt tiếp cột chống theo thiết kế.
SVTH: NGUYỄN THẾ HẢI Trang:
14
LỚP:
L11XD5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: BÙI MINH CẢNH
- Đặt ván khuôn thành dầm và hàn, bu lông liên kết với đáy dầm cố định mép trên của
tấm ván khuôn cho thẳng bằng các thanh chống xiên, gông, bu lông.
- Kiểm tra và nghiệm thu tim, điều chỉnh cột chống đúng cao độ.
- Sau khi lắp dựng xong ván khuôn dầm ta tiến hành giằng cột chống: giằng ngang,
giằng chéo, lắp sàn thao tác để đặt cốt thép và đổ bê tông
c. Ván khuôn sàn.
Ván khuôn được sử dụng cho công trình là ván khuôn thép.
- Ván khuôn sàn gồm có những tầm ván khuôn có khích thước lớn 1200x600 và
1200x1200 dày 25÷30 mm.Đặt trực tiếp trên những dầm đở ván khuôn sàn.
- Để dể tháo dỡ ván khuôn sàn theo chu vi sàn phải có ván diềm liên kết với ván
khuôn thành dầm và dầm đở ván khuôn sàn.
- Không được đóng ván khuôn lồi lõm và phải đúng thiết kế.
- Trước khi đổ bê tông những ván khuôn nào bị hỏng ta dùng bao xi măng phu kính
lên bề mặt ván khuôn để tránh hiện tượng mất nước xi măng chảy ra ngoài.
- Nghiệm thu và kiểm tra cao độ của ván khuôn sàn thật chính xác.
- Kiểm tra kích thước mặt bằng đúng với thiết kế.
- Kiểm tra khoảng cách giữa ván khuôn và cốt thép.
- Kiêm tra độ vững chắc và hệ thống chống đỡ của ván khuôn.
- Chuẩn bị cho đổ bê tông sàn.
Hình 2: Gia công lắp dựng ván khuôn dầm sàn.
3. Công tác cốt thép.
3.1. Yêu cầu chung .
Cốt thép dùng trong kết cấu bê tông phải đảm bảo các yêu cầu của thiết kế , đồng thời phù
hợp với tiêu chuẩn thiết kế kết cấu bê tông cốt thép TCVN 5574-1991.và các tiêu chuẩn,
quy phạm khác có liên quan.
Đối với mọi loại thép ,ngoài chứng chỉ về các chỉ tiêu cơ lý , hoá lý của nơi sản xuất vẫn
cần phải lấy mẫu thí nghiệm kiểm tra theo các tiếu chuẩn về thử uốn ,thử kéo (TCVN 197-
1995 . Kim loại- phương pháp thử kéo …).
Đối với những loại thép không có những chứng chỉ và nguồn gốc không đủ tin cậy cần
tiến hành thử với số lượng lớn các mẫu để có thể xác định cường độ tiêu chuẩn theo công
thức
R
ac
= R
tb
( 1-1,64 V
a
)
ở đây : R
tb
- giá trị trung bình giới hạn chảy mẫu thử đối với thép có thềm chảy rõ rệt
hoặc lấy theo giới hạn chảy quy ước tương ứng với biến dạng dư bằng 0,2% đối với thép
không có thềm chảy;
SVTH: NGUYỄN THẾ HẢI Trang:
15
LỚP:
L11XD5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: BÙI MINH CẢNH
V
a
- số biến động giới hạn chảy hay giới hạn bền lấy không nhỏ hơn 0.12 khi có dưới
10 số liệu thí nghiệm chuẩn.
Không nên sử dụng trong cùng một công trình nhiều loại thép có hình dáng kích thước
hình học như nhau nhưng tính chất cơ lý khác nhau .
Cần kiểm tra thường xuyên kích thước tiết diện ( đường kính cốt thép )và hình dạng gờ
thép sao cho phù hựp với diện tích tiết diện cốt thép tính toán trong thiết kế đượclấy theo
tiết diện cốt thép tròn trơn. Bởi vậy khi dùng thép gờ thì đường kính danh nghĩa của cốt
thép gờ phải tương ứng với đường kính của thanh thép tròn trơn có diện tích tiết diện bằng
nhau. Thí dụ theo bảng kích thước tiết diện và hình dạng gờ theo GOCT 5781 -82 của Liên
xô cũ thì thép có đường kính danh nghĩa f10 thuộc nhóm AII có đường kính trong là
8,7mm và đường kính ngoài là 11,9mm ( xem hình1 và bảng 1 )
Các thanh thép bị bẹp ,bị giảm tiết diện không được vượt quá giới hạn cho phép là 2%
đường kính . Nếu vượt quá giới hạn này thì loại thép đó được sử dụng theo tiết diện thực tế
còn lại .
a. Cắt và uốn cốt thép .
Cắt và uốn cốt thép chỉ được thực hiện bằng các phương pháp cơ học .
Cốt thép phải được cắt uốn phù hợp với hình dáng,kích thước của thiết kế .
Hình 1: Gia công cắt uốn cốt thép.
Sản phẩm cốt thếp đã cắt và uốn được tiến hành kiểm tra theo từng lô. mỗi lô gồm 100 thanh
thép cùng loại đã cắt và uốn, cứ mỗi lô lấy 5 thanh bất kỳ để kiểm tra, trị số sai lệch không
vượt quá các giá trị sau đây :
- 5mm cho phép sai lệch về kích thước theo chiều dàI của thanh cốt thép chịu lực cho
mỗi mét dàI và 20mm cho toàn bộ chiều dàI;
- 20 mm cho vị trí đIểm uốn .
b. Hàn cốt thép.
Liên kết hàn có thể thực hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau , nhưng phải bảo đảm yêu
cầu thiết kế.
Khi chọn phương pháp và công nghệ hàn phải tuân theo các tiêu chuẩn ,chỉ dẫn hàn cốt thép
và chi tiêt đặt sẵn trong kết cấu bê tông cốt thép.
Việc liên kết các loại thép có tính hàn thấp hoặc không được hàn cần thực hiện theo chỉ
dẫn của cơ sở chế tạo.
Hình 2: Gia công hàn cốt thép.
SVTH: NGUYỄN THẾ HẢI Trang:
16
LỚP:
L11XD5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: BÙI MINH CẢNH
Khi hàn đối đầu các thanh cốt thép cán nóng bằng máy hàn tự động hoặc bán tự động phải
tuân theo tiêu chuẩn 20 TCVN 72-77 " Quy định hàn đối đầu cốt thép tròn ".
Hàn điểm tiếp xúc thường được dùng để chế tạo khung và lưới thép có đường kính nhỏ
hơn 10mm đối với cốt thép kéo nguội và đường kính nhỏ hơn 12mm đối với thép cán nóng .
Hàn hồ quang được dùng trong các trường hợp sau :
- Hàn nối dài các thanh cốt thép cán nóng có đường kính lớn hơn 8mm;
- Hàn tất cả các chi tiết đặt sẵn, các bộ phận cấu tạo và liên kết trog các mối nối lắp
ghép .
Nói chung các mối nối đều phải đáp ứng các yêu cầu : bề mặt nhẵn , không cháy không
đứt quãng , không thu hẹp cục bộ và không có bọt , đồng thời bảo đảm chiều dài và chiều
cao đường hàn theo yêu cầu thiết kế .
Liên kết hàn được tiến hành kiểm tra theo từng chủng loại và từng lô . Mỗi lô gồm
100 mối hàn hoặc 100 cốt thép loại khung, loại lưới hàn . Những lô sản phẩm này được kiểm
tra theo nguyên tắc sau.:
- mỗi lô lấy 55 sản phẩm nhưng không ít hưn 5 mẫu để kiểm tra kích thước , 3 mẫu để
thử kéo , 3 mẫu để thử uốn ;
- kiểm tra các sai lệch so với thiết kế đối với sản phẩm cốt thép và mối hàn trong đó mức
cho phép xê dịch thanh nẹp so với trục của mối hàn có khuôn là 0,1d và 0,5d cho các thanh
nẹp so với trục của mối hàn theo hướng dọc.
- chiều sâu vết lõm cho tia hồ quang ở thép tấm và thép hình khi hàn với thép tròn và thép
có gờ là không quá 2,5mm .
- số lượng lỗ rỗng và xỉ ngậm vào trong mối hàn không quá 2 chỗ đường kính thanh nhỏ
hơn16mm và không quá 3 lỗ khi đường kính thanh trên 16mm.
- đường kính trung bình lỗ rỗng và xỉ ngậm vào mối hàn cho phép từ 1-1,5mm.
c. Nối buộc cốt thép.
Việc nối buộc ( nối chồng lên nhau ) đối với các loại thép được thực hiện theo quy định
của thiết kế . Không nối ở các vị trí chịu lực lớn và chỗ uốn cong.
Trong một mặt cắt ngang của tiết diện kết cấu không nối quá 25% diện tích tổng cộng cốt
rhép chiụ lực đối với cốt thép tròn trơn và không quá 50% đối với cốt thép có gờ .
Việc nối cốt thép buộc phải thoả mãn các yêu cầu sau :
Chiều dài nối buộc của cốt thép chịu lực trong các khung và lưới thép cốt thép không
được nhỏ hơn 250mm đối với thép chịu kéo và không nhỏ hơn 200mm đối với cốt thép chịu
nén.
Chiều dài đoạn nối buộc cốt thép lấy như sau :
- đối với cốt thép trơn cán nóng bằng 35d cho mối nối trong vùng chịu kéo ,và 25d
cho cốt thép trong vùng chịu nén khi mác bêtông nhỏ hơn 150 ; khi mác bê tông 200 là 30d
trong vùng chịu kéo à 20d trong vùng nén;
- đối với cốt thép có gờ cán nóng bằng 30d cho mối nối trong vùng chịu kéo và 20d trong
vùng nén khi mác bê tông £ 150 và 25d trong vùng chịu kéo và15d trong vùng nén đối với
bê tông mác 200(d-đường kính cốt thép ).
SVTH: NGUYỄN THẾ HẢI Trang:
17
LỚP:
L11XD5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: BÙI MINH CẢNH
Trong các mối nối cần buộc ít nhất 3 vị trí ( ở giữa và hai đầu ) bằng dây thép mềm có
đường kính 1mm.
Hình 3:Gia công neo buộc cốt thép.
d. Công tác lắp dựng cốt thép .
Khi lắp dựng cốt thép, các bộ phận lắp dựng trước không được gây trở ngại cho các bộ
phận lắp dựng sau . Có biện pháp ổn định vị trí cốt thép không để biến dạng trong quá trình
đổ bê tông.
Khi đặt cốt thép và cốp pha tựa vào nhau tạo thành một tổ hợp cứng thì cốp pha chỉ
được đặt trên các giao đIểm của cốt thép chịu lực và theo đúng vị trí quy dịnh của thiết kế.
Các con kê cần đặt tại các vị trí thích hợp tuỳ theo mật độ cốt thép nhưng không lớn hơn
1m một điểm kê . Con kê có chiều dày bằng lớp bê tông bảo vệ cốt thép và làm bằng các vật
liệu không ăn mòn cốt thép va không phá huỷ bê tông , thường là từ bê tông đúc sẵn có mác
lớn hơn mác thiết kế .
Sai lệch chiều dày lớp bê tông bảo vệ so với thiết kế không được vượt quá 3mm đối với
chiều dày lớp bảo vệ nhỏ hơn 15mm và 5mm đối với chiều dày lớp bảo vệ lớn hơn 15mm .
Việc liên kết các thanh cốt thép khi lắp dựng cần đảm bảo:
- số lượng mối nói buộc hay hàn đính không nhỏ hơn 50% số đIểm giao nhau theo thứ
tự xen kẽ;
- trong mọi trường hợp , các góc của đai thép với thép chịu lực phảI buộc hoặc hàn dính
100%.
3.2. Trình tự và cách thức lắp dựng cốt thép cho các cấu kiện.
a. Lắp dựng cốt thép cột:
- Trước khi lắp dựng cốt thép cột cán bộ kỹ thuật kiểm tra lại lần cuối vị trí tim cột.
- Cột lớn nên ta đặt từng cây hàn hoặc nối buộc các cốt thép với cốt thép chờ trên sàn.
Sau đó thả cốt thép đai từ cột xuống lồng ra ngoài thép chịu lực và buộc thép đai vào thép
chịu lực theo khoảng cách thiết kế.
- Chú ý đảm bảo chiều dày lớp bê tông bảo vệ và khả năng chịu lực của cốt thép cột ở
chổ nối.
Hình 4:Gia công neo buộc cốt thép cột.
SVTH: NGUYỄN THẾ HẢI Trang:
18
LỚP:
L11XD5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: BÙI MINH CẢNH
Hình 5: Cốt thép cột sau khi gia công.
Hình 6: lắp dựng cốt thép cột.
b. Lắp dựng cốt thép dầm.
- Dầm chính lớn nên việc gia công cốt thép được lắp đặt tại chổ bằng phương pháp
buộc và hàn theo trình tự sau:
+ Dọn sạch ván khuôn, chọn một số thép kê ngang ván khuôn để đở cốt thép chịu lực
lên thép kê nếu dầm có chiều dài lớn thì phải nối ở chổ có mô men nhỏ nhất.
+ Dùng thước vạch dấu vị trí cốt đai vào cốt thép chịu lực, nâng 2 thanh thép chịu lực
lên cho chạm khít vào hai góc cốt đai rồi buộc cốt đai vào cốt chịu lực, buộc hai đầu trước
buộc dần vào giữa sau đó đổi hai thanh thép ở dưới lên trên rồi buộc tiếp.
+ Cốt thép dầm phụ lồng xuyên vào dầm chính. Đặt cốt thép dầm chính trước dầm
phụ sau, đặt xong cốt thép dầm chính xỏ từng cây cốt thép dầm phụ vào khe khung dầm
chính theo thiết kế, khi xỏ cốt thép dầm phụ nhớ lồng cốt thép đai vào cốt thép dọc của dầm
phụ sau đó tiến hành buộc cốt thép dầm phụ như dầm chính.
+ Sau khi buộc xong hạ cốt thép vào ván khuôn, khi hạ rút dần những thanh thép kê,
hạ từ từ. Chú ý đặt miếng kê vào ván khuôn.
c. Lắp dựng cốt thép sàn.
- Đặt cốt thép dầm chính rồi đến dầm phụ rồi đến cốt thép sàn. Cốt thép sàn được bố
trí luồn qua khung thép dầm cho nên sau khi buộc cốt thép dầm xong mới cho rải cốt thép
sàn.
- Khoảng cách bố trí giữa các thanh thép phải đảm bảo đúng với hồ sơ thiết kế.
Hình 7: Lắp dựng cốt thép dầm sàn
4. Công tác bê tông.
4.1. Vật liệu để sản xuất bê tông :
Các vật liệu để sản xuất bê tông phảI đảm bảo yêu cầu kỹ thuật theo các tiêu chuẩn hiện
hành , đồng thời đáp ứng các yêu cầu bổ xung của thiết kế .
a. Xi măng.
Xi măng là chất kết dính quan trọng trong hỗn hợp bê tông ,khi sử dụngsử dụng phải tuân
thủ triệt để các quy định trong các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành về chất lượng . Chủng loại
và mác xi măng phải phù hợp với thiết kế và các đIều kiện ,tính chất ,đặc đIểm môI trường
SVTH: NGUYỄN THẾ HẢI Trang:
19
LỚP:
L11XD5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: BÙI MINH CẢNH
làm việc cuả kết cấu công trình . Việc xử dụng bât kỳ lọai xi măng nào đều phải có chứng
chỉ của nơi sản xuất . Ngoài các chứng chỉ của nơI sản xuất vẫn phải lấy mẫu xi măng để thí
nghiệm xác định các chỉ tiêu cơ lý hoá cần thiết theo các tiêu chuẩn hiện hành.
Việc kiểm tra xi măng tại hiện trường nhất thiết phải tiến hành trong các trường hợp khi
thiết kế thành phần bê tông ,khi có sự nghi ngờ về chất lượng của xi măng , lô xi măng đã
được bảo quản trên 3 tháng kể từ ngày sản xuất.
b. Cát.
Cát dùng làm bê tông nặng phảI thoả mãn các yêu cầu của tiêu chuẩn( TCVN -1770-1986-
Cát xây dựng - yêu cầu kỹ thuật). và phải được thí nghiệm kiểm tra theo các tiêu chuẩn
tương ứng .
Nếu dùng cát vùng biển hay vùng nước lợ nhất thiết phải kiểm tra hàm lượng CL
-
và SO
4
-
-
Nếu dùng cát mỏ ,cát đồi thì cần phải kiểm tra cả hàm lượng Silic vô định hình .
c. Cốt liệu lớn.
Cốt liệu lớn dùng cho bê tông bao gồm đá dăm nghiền đập từ đá thiên nhiên, và phảI đảm
bảo chất lượng theo quy định của TCVN 1771 - 1986 , Đá dăm sỏi dăm, sỏi dùng trong xây
dựng .
Kích thước đá dăm ,sỏi dùng cho bê tông phải phù hợp với những quy định sau:
- Đối với bản ,kích thước hạt lớn nhất không được lớn hơn 1/2 chiều dày bản
- Đối với kết cấu dầm ,cột bê tông cốt thép, kích thước hạt lớn nhất không được lớn hơn
3/4 khoản cách thông thuỷgiữa các thanh cốt thép và 1/3 chiều dày nhỏ nhất của kết cấu .
- Đối với công trình thi công bằng cốp pha trượt , kích thước hạt lớn nhất không quá 1/10
kích thước cạnh nhỏ nhất mặt cắt ngang của kết cấu .
- Khi vận chuyển bê tông bằng máy bơm bê tông , kích thước hạt lớn nhất không được
lớn hơn 0,4 đường kính trong của vòi bơm đối với sỏi và 0,33 đối với đá dăm;
- Khi đổ bê tông bằng ống vòi voi ,kích thước hạt lớn nhất không lớn hơn 1/3 chỗ nhỏ của
đường kính ống.
d. Nước.
Nước dùng để trộn và bảo dưỡng bê tông phải đảm bảo yêu cầu của TCVN 4506:1987
4.2. Yêu cầu với vữa bê tông:
- Vữa bê tông phải đảm bảo tính đồng nhất về thành phần.
- Bê tông phải đạt được cường độ thiết kế.
- Phải đảm bảo thời gian chế trộn, vận chuyển bê tông nằm trong giới hạn quy định.
- Cần lấy mẫu bê tông thí nghiệm để kiểm tra độ sụt và cường độ.
- Vữa bê tông cần đáp ứng một số yêu cầu của thi công có độ sụt từ 8÷ 12cm để có
thể bơm bê tông và đổ bê tông nhanh chặt lấp kín được mọi khe hở của những cấu kiện
phức tạp
- Tập hợp đủ số liệu sư dụng cho bê tông đngs theo yêu cầu thiết kế. Cấp phối bê tông
được thiết kế theo đúng yêu cầu của công trình.
- Cốt thép và cốt pha được nghiệm thu trước khi đổ bê tông.
SVTH: NGUYỄN THẾ HẢI Trang:
20
LỚP:
L11XD5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: BÙI MINH CẢNH
- Chuẩn bị mặt bằng và vệ sinh mặt bằng tại vị trí cấu kiện đổ bê tông, chuẩn bị các
dụ ng cụ, thiết bị, xe, máy thi công cho công tác đổ bê tông.
4.3. Vận chuyển bê tông:
- Đối vơi công trình lớn ,phương pháp vận chuyển bê tông đến công trình là xe cơ giới
liên tục trộn đến khi vận chuyển đến công trình
- Tránh để hỗn hợp bê tông bị phân tầng, bị chảy nước xi măng và bị mất nước do nắng.
- Sử dụng thiết bị, nhân lực và phương tiện vận chuyển cần bố trí phù hợp với khối lượng,
tốc độ trộn, đổ và đầm bê tông.
- Thời gian cho phép lưu hỗn hợp bê tông trong quá trình vận chuyển cần được xác
định bằng thí nghiệm trên cơ sở điều kiện thời tiết, loại xi măng và loại phụ gia sử dụng.
4.4. Đổ bê tông:
Khi đổ bê tông phải đảm bảo các yêu cầu:
- Không làm sai lệch vị trí cốt thép, vị trí cốp pha và chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt
thép.
- Không dùng đầm dùi để chuyển dịch ngang bê tông trong cốp pha.
- Bê tông phải được đổ liên tục cho tới khi hoàn thành một kết cấu nào đó theo quy
định của thiết kế.
- Chiều cao rơi tự do của hỗn hợp bê tông khi đổ không quá 1,5m để tránh bê tông bị
phân tầng.
- Giám sát chặt chẽ hiện trạng cốp pha đà giáo và cốt thép trong quá trình thi công để
xử lý kịp thời nếu có sự cố xảy ra.
- Mức độ đổ đầy bê tông vào cốp pha phải phù hợp với số liệu tính toán độ cứng chịu
áp lực ngang của cốp pha do hỗn hợp bê tông mới đổ gây ra.
- Khi trời mưa phải che chắn, không để nước mưa rơi vào bê tông. Trong trường hợp
ngừng đổ bê tông quá thời gian quy định phải đợi đến khi bê tông đạt 25 daN/cm
2
mới được
đổ bê tông, trước khi đổ lại bê tông phải xử lí làm nhám bề mặt.
- Chiều dày mỗi lớp đổ bê tông phải căn cứ vào năng lực trộn, cự li vận chuyển, khả
năng đầm, tính chất của kết cấu và điều kiện thời tiết đồng thời phải tuân thủ theo TCVN
4453-95 để quyết định.
- Không được ngừng quá trình đổ bê tông liền khối theo phân khối thiết kế đã quy
định. Nếu bị dừng do nguyên nhân không thể xác định trước thì phải có báo cáo lập tại hiện
trường chỉ rõ vị trí, ngày, giờ để có giải pháp xử lý.
Chỉ được đổ bê tông khi cấu kiện đã được nghiệm thu.
a. Công tác đổ bê tông cột:
- Bê tông đổ cột dùng bê tông thương phẩm được trộn sẵn mang đến công trường bằng
xe trộn. Từ đây bê tông được công nhân xúc và đổ thủ công từng xô bê tông vào cột. Bố trí
nhân lực gồm người xúc, người vận chuyển, người chuyền, người đầm dùi và người đổ bê
tông.
SVTH: NGUYỄN THẾ HẢI Trang:
21
LỚP:
L11XD5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: BÙI MINH CẢNH
Đổ bê tông trên cột cao thì phải bắt giàn dáo. Đảm bảo phối hợp nhịp nhàng mỗi thành viên
thực hiện cdông việc để cho bê tông đổ vào cột được liên tục.
Hình 8: Cốp pha cột
Hình 9: Đổ bê tông cột bằng thủ công.
Độ cao đổ bê tông cột phải nhỏ hơn 1,5m do đó, ta phải chừa lỗ đổ trên ván khuôn cột đảm
bảo độ rơi của bê tông khi đổ cột. Chú ý đầm dùi kỹ để cho bê tông phân bố đều trong cột và
tránh rỗ mặt bê tông. Các tầng trên cao dùng cần trục tháp phân bố bê tông để đổ cột.
b. Công tác đổ bê tông dầm, sàn:
- Dầm, sàn được đổ toàn khối sau khi đã nghiệm thu cốt thép, đường điện âm trong
sàn, các vị trí đặt ống nước……xe bê tông được đặt ngoài công trình, được bơm lên sàn
bằng vòi bơm. Bố trí đổ bê tông trên sàn gồm hai người điều chỉnh vòi bơm, một nhóm dàn
bê tông ra cho đều và đầm dùi. Đổ bê tông tới đâu thì đầm dùi tới đó, đổ bê tông từ trên cao
xuống chổ sâu trước sau đó mới đổ chổ cạn. Do sàn rộng nên khi đổ bê tông phải tạo rãnh
phân chia một khối bề mặt lớn thành các diện tích nhỏ hơn để đổ. Chú ý đổ bê tông từ giữa
ra hai bên.
Hình 10: Đổ bê tông dầm sàn bằng ống vòi voi
- Ngoài ra còn đổ bê tông thành bể nước, thành thang máy, cầu thang……
Khi thi công bê tông cốt thép phải đổ làm nhiều đợt, mạch ngừng giữa các đợt phải xác định
trước. Vị trí đặt mạch ngừng sao cho nội lực ở vị trí đó tương đối nhỏ và phải vuông góc với
phương truyền lực nén của kết cấu: Đối với cột thì mạch ngừng đặt tại vị trí tiếp giáp giữa
đầu cột với mặt dưới của dầm, đối với sàn nấm thì đặt tại chân mũ cột, đối với dầm xiên
mạch ngừng đặt tại chân dầm xiên, đối với cầu trục mạch ngừng đặt tại vai cầu trục hay phía
trên cầu trục, đối với dầm, sàn mạch ngừng đặt ngay dưới chân bản sàn, sàn không sườn thì
mạch ngừng đặt ở bất kỳ vị trí nào miễn sao song song với phương cạnh ngắn, sàn có sườn
thì mạch ngừng đặt ở ¼ nhịp sàn nằm về phía bên phải. Chú ý xử lý mạch ngừng phải tạo
nhám bề mặt của mạch ngừng.
c. Đầm bê tông:
Đầm bê tông là nhằm làm cho hỗn hợp bê tông được đặc chắc, bên trong không bị các lỗ
rỗng, bên mặt ngoài không bị rỗ, và làm cho bê tông bám chặt vào cốt thép. Yêu cầu của
SVTH: NGUYỄN THẾ HẢI Trang:
22
LỚP:
L11XD5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: BÙI MINH CẢNH
đầm là phải đầm kỹ, không bỏ sót và đảm bảo thời gian, nếu chưa đầm đủ thời gian thì bê
tông không được lèn chặt, không bị rỗng, lỗ. Ngược lại, nếu đầm quá lâu, bê tông sẽ nhão ra,
đá sỏi to sẽ lắng xuống, vữa ximăng sẽ nổi lên trên, bê tông sẽ không được đồng nhất.
Đối với sàn, nền, mái thì dùng đầm bàn để đầm, khi đầm mặt phải kéo từ từ, các dải
chồng lên nhau 5-10cm. Thời gian đầm ở 1 chỗ khoảng 30-50s
Đối với cột, dầm thì dùng đầm dùi để đầm, chiều sâu mỗi lớp bê tông khi đầm dùi khoảng
30-50cm, khoảng cách di chuyển đầm dùi không quá 1,5 bán kính tác dụng của đầm. Thời
gian đầm khoảng 20-40s. Chú ý trong quá trình đầm tránh làm sai lệch cốt thép.
d. Bảo dưỡng bê tông:
- Sau khi đổ, bê tông phải được bảo dưỡng trong điều kiện có độ ẩm và nhiệt độ cần
thiết để đóng rắn và ngăn ngừa các ảnh hưởng có hại trong quá trình đóng rắn của bê tông.
- Bảo dưỡng ẩm giữ cho bê tông có đủ độ ẩm cần thiết để ninh kết và đóng rắn sau khi
tạo hình. Phương pháp và quy trình bảo dưỡng ẩm thực hiện theo tiêu chuẩn TCVN 5592:
1991 “Bê tông nặng - Yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên”.
- Trong thời kỳ bảo dưỡng, bê tông phải được bảo vệ chống các tác động cơ học như
rung động, lực xung kích, tải trọng và các tác động có khả năng gây hư hại khác.
- Bảo dưỡng bằng tưới nước được thực hiện theo yêu cầu của TCVN 5592: 1991. Việc
tưới nước phải đáp ứng yêu cầu thoát nhiệt nhanh khỏi khối bê tông. Vì vậy chu kỳ tưới
nước cần đảm bảo sao cho bề mặt bê tông luôn ướt. Nhiệt độ nước tưới và nhiệt độ bề mặt
bê tông không nên chênh nhau quá 15
0
C
- Vào mùa hè, để hạn chế việc thúc đẩy quá trình thuỷ hoá xi măng làm tăng nhiệt độ
bê tông, khối đổ xong cần được che nắng chiếu trực tiếp trong thời gian khoảng 02 tuần lễ
đầu tiên.
- Phải có biện pháp hạn chế tốc độ phát nhiệt thuỷ hoá của xi măng trong bê tông.
- Phải có biện pháp hạn chế độ chênh lệch nhiệt độ giữa các điểm hoặc các vùng trong
khối bê tông không vượt quá 20
0
C.
- Các biện pháp này phải được Tư vấn giám sát chấp thuận.
e. Kiểm tra và nghiệm thu:
- Kiểm tra chất lượng thi công bê tông là tổng hợp tất cả các công tác từ cốt pha, đà
giáo, cốt thép, vật liệu để sản xuất bê tông, chế tạo hỗn hợp bê tông, độ sụt khi đổ bê tông,
dung sai các kết cấu công trình và tình trạng vận hành, chất lượng liền khối các phần của
khối bê tông đã thi công, diễn biến nhiệt bê tông sau khi đổ.
- Các mẫu kiểm tra cường độ bê tông được lấy tại nơi đổ bê tông và được bảo dưỡng
ẩm theo TCVN 3105: 1993. Các mẫu thí nghiệm xác định cường độ bê tông lấy cùng lúc,
cùng chỗ, kích thước viên mẫu là 150mmx150mmx150mm. Số lượng tổ mẫu được quy định
tùy theo khối lượng bê tông của các cấu kiện.
- Sau khi tiến hành đổ bê tông công trình, phải lấy mẫu bê tông công trình tại chính
nơi đang đổ bê tông. Mẫu lấy phải ghi rõ ngày, tháng, tên cấu kiện lấy mẫu, tên công trình.
Báo cáo kết quả thí nghiệm công trình là một bộ phận của công tác bàn giao công trình.
SVTH: NGUYỄN THẾ HẢI Trang:
23
LỚP:
L11XD5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: BÙI MINH CẢNH
Công tác lấy mẫu, dưỡng hộ và thí nghiệm thực hiện theo các TCVN 3105-79 và TCVN
3118-79. Mỗi tổ mẫu thí nghiệm gồm 3 viên kích thước tiêu chuẩn thí nghiệm ở tuổi 28
ngày.
- Lượng mẫu lấy căn cứ vào nguyên tắc sau: ít nhất một cấu kiện chức năng độc lập có
một tổ mẫu thí nghiệm.
- Công tác nghiệm thu được tiến hành tại hiện trường gồm bên A và bên B và phải bao
gồm đầy đủ hồ sơ kiểm tra chất lượng đối với các công tác liên quan đến công tác thi công
bê tông.
3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ KHÁC.
3.1. Hiện tượng kết cấu bị nứt.
Khi bê tông không được baỏ dưỡng cường độ nén, kéo của bê tông có thể bị suy giảm 10-
30%, các kết cấu bề mặt rộng, đổ bằng bê tông bơm dễ bị nứt do co ngót. Các dạng vết nứt
co ngót thưòng gặp:
- Nứt mặt không theo một hướng xác định.
- Nứt dọc theo các thanh cốt thép;
- Nứt đều theo khoảng cách 6-12 m/vết đối với các kết cấu dài.
Hình 11: sự cố xuất hiện vết nứt của kết cấu BTCT
Trên thân cột, dầm, trên thân tường xuất hiện nhiều vết nứt, nứt sâu, thậm chí xuyên qua cả
tường xây
Nguyên nhân:
- Nứt ở mép tiếp giáp tường-cột thì do kỹ thuật thi công, đã không đặt hay đặt không đủ
thép râu neo vào tường.
Nứt ở mép tiếp giáp tường-dạ đà: cũng do lỗi thi công đã không xử lý hồ dầu và ẩm đúng,
đồng thời xây không đúng quy định (xây xiên, xây bằng gạch đinh, gạch thẻ, các góc trống
phải miết kỹ hồ). Hệ quả là trong quá trình đông cứng, tường và cả hồ xây, trát đều co ngót
một phần làm xuất hiện vết nứt ngang.
- Nứt ở mép tiếp giáp tường-mặt trên đà thường thấy ở các tầng: cũng do lỗi kỹ thuật thi
công. Sau khi đúc đà, sàn các tầng, trước khi xây tường, ở mặt bê tông sẽ xây phải làm thật
sạch, đủ ẩm; phải có một lớp hồ dầu, miết kỹ. Nên xây trước tối thiểu là 3 hàng gạch đinh
(gạch đặc). Ðộ cứng được chuyển dần từ đà sàn bê tông sang gạch đặc, gạch ống, sẽ hạn chế
xuất hiện khe nứt. Nếu không thực hiện chuẩn, có thể có vết nứt.
Cách khắc phục.
- Nứt ở mép tiếp giáp tường-cột: dùng máy cắt tạo rãnh sâu, làm sạch, ẩm và phụt vữa sửa
chữa loại đông cứng nhanh bán sẵn và trát lại bằng vữa trát thông thường.
- Nứt ở mép tiếp giáp tường-dạ đà:Có thể dùng biện pháp sửa chữa vết nứt như trên. Hoặc
SVTH: NGUYỄN THẾ HẢI Trang:
24
LỚP:
L11XD5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: BÙI MINH CẢNH
đục hàng gạch trên cùng ra để xây lại theo đúng quy định.
- Nứt ở mép tiếp giáp tường-mặt trên đà:Cách sửa có thể bằng vữa cao cấp như đã nêu, tuy
nhiên giá thành khá đắt.
Những vết nứt này chủ yếu do đà sàn bị võng. Do đó tiết diện các cấu kiện (đà) phải đủ độ
cứng cần thiết và cốt thép đủ sao cho độ võng này không đáng kể. Chính những vết nứt này,
ở tường ngăn khu vệ sinh, ở tường đầu hồi là chỗ dễ thấm nước, gây loang lổ.
(Theo Bộ Xây Dựng)
3.2.Phụ gia bê tông.
Phụ gia cho bê tông là nhữn g hợp chất hay hỗn hợp các hợp chất chất vô cơ, hữu cơ có
nguồn gốc tự nhiên hay tổng hợp mà khi cho một lượng nhỏ vào hỗn hợp bê tông sẽ làm
thay đổi tính chất công nghệ của bê tông tươi hay tính chất sử dụng của bê tông đã hóa rắn
theo ý muốn. Bằng việc sử dụng các phụ gia khác nhau người ta có thể chế tạo ra bê tông có
cường độ đặc biệt cao, có độ đặc chặt, khả năng chống thấm và độ dẻo cao.
Khi sử dụng phụ gia cho bê tông sẽ cải thiện các tính chất của bê tông cũng như hỗn hợp bê
tông, cụ thể như tăng tính lưu động của hỗn hợp bê tông, giảm lượng dùng nước và xi măng,
điều chỉnh thời gian ninh kết và rắn chắc, nâng cao cường độ và tính chống thấm của bê
tông.
Bằng việc sử dụng các phụ gia khác nhau người ta có thể chế tạo bê tông có cường độ đặc
biệt cao, có độ đặc chặt, khả năng chống thấm và độ dẻo cao.
Theo thống kê của chuyên gia kinh tế Liên xô Babaev, hiệu quả kinh tế đạt được khi sử dụng
phụ gia hoá dẻo để sản xuất các sản phẩm bê tông cốt thép giảm được 18% chi phí.
Theo Batracov chi phí cho sản xuất bê tông khi sử dụng phụ gia siêu dẻo để sản xuất bê tông
mac 60MPa, tổng chi phí giảm tới 42%, còn nếu sử dụng phụ gia complex thì tổng chi phí
giảm tới 58%.
Theo thống kê của các chuyên gia Nhật Bản khi sử dụng phụ gia để sản xuất bê tông tự đầm
(SCC) thì hiệu quả kinh tế xã hội đạt được như sau:
- Tổng chi phí cho xây dựng giảm 15¸30%.
- Giảm tiếng ồn, giảm sự ô nhiễm môi trường, giảm tai nạn lao động. Vì các lý do trên, việc
nghiên cứu và sử dụng phụ gia là cần thiết. Nó thực sự là một cuộc cách mạng trong công
nghệ sản xuất bê tông. Tính riêng từ năm 1977 tới nay, hàng năm có khoảng 70¸125 loại phụ
gia mới ra đời.
Phụ gia được phân loại theo thành phần, theo công năng và theo các yêu cầu đặc biệt. Theo
phân loại của Hiệp hội quốc gia về phụ gia (SYNAD) của pháp thì các loại phụ gia bê tông
được phân loại như sau:
- Phụ gia cải biến tính lưu biến và hàm lượng khí
+) Chất tăng dẻo - giảm nước
+) Chất tăng dẻo - giữ nước
+) Chất cuốn khí.
- Phụ gia cải biến sự ninh kết và cứng rắn.
+) Tăng nhanh hoặc làm chậm ninh kết.
SVTH: NGUYỄN THẾ HẢI Trang:
25
LỚP:
L11XD5