Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

(SKKN CHẤT 2020) một số biện pháp nâng cao chất lượng đọc hiểu cho học sinh qua phân môn tập đọc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.46 KB, 45 trang )

ĐƠN U CẦU CƠNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng sáng kiến huyện Bình
Xuyên I. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Nguyễn Thị Thuận
- Ngày tháng năm sinh: 04/07/1991

- Nữ

-

Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Sơn Lôi A - Bình Xuyên - Vĩnh Phúc.

-

Chức danh: Giáo viên.

-

Trình độ chuyên môn: Cao đẳng sư phạm Giáo dục Tiểu học.

-

Tỷ lệ (%) đóng góp vào việc tạo ra sáng kiến: Không.

II. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Thị Thuận
III. Tên sáng kiến; lĩnh vực áp dụng; mô tả bản chất của sáng ki ến;
các thông tin cần được bảo mật (nếu có):
- Tên sáng kiến: “Một số biện pháp nâng cao chất lượng đọc hiểu cho
học sinh qua phân môn Tập đọc”.
-


Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:

Sáng kiến được áp dụng trong ngành Giáo dục, ở các ti ết trong phân môn
Tập đọc từ khối lớp 2 đến khối lớp 5 trong các trường tiểu học.
- Mô tả sáng kiến:
+ Về nội dung của sáng kiến:
Đọc hiểu văn học là quá trình cảm nhận cái đẹp, cái tinh t ế c ủa tác
phẩm văn học trong mỗi con người. Nhận thức vấn đề là như vậy, nh ưng
một số giáo viên cịn dạy theo lối dập khn máy móc, chỉ chú trọng vào
hoạt


download by :


động của thầy, giảng giải q nhiều. Vơ hình chung chúng ta đã đ ọc hi ểu
hộ học sinh từ lúc nào không hay. Học sinh chỉ biết đọc hiểu theo lối chép
lại cảm xúc của thầy cô mà không có sự rung động của chính mình. Các em
có thể đọc rất hay, nói rất hay nhưng cái hay đó khơng phải từ trái tim cũng
như tấm lịng của các em. Từ đó các em mất dần khả năng đọc hiểu văn
học, mất đi sự tự chủ của chính mình. Như vậy các em sẽ vi ết văn ngày càng
yếu đi, lười suy nghĩ, khơng có khả năng khẳng định mình. Đi ều đó có ảnh
hưởng rất lớn đến q trình học tập, nhận thức của trẻ cũng như trong
việc hình thành và phát triển nhân cách sau này.
Chính vì vậy việc xác định lại vị trí và tìm ra biện pháp nâng cao kh ả năng
đọc hiểu văn học cho học sinh là việc làm hết sức cần thiết và quan tr ọng.
Điều này không chỉ giúp học sinh luyện đọc tốt và cịn góp phần tạo nên k ết
quả học tập cao trong môn Tiếng Việt. Xuất phát từ lý do trên, tôi ch ọn
nghiên cứu đề tài: “Một số biện pháp nâng cao chất lượng đọc hiểu
cho học sinh qua phân môn Tập đọc”.

* Biện pháp thực hiện:
1. Tập cho học sinh thói quen chuẩn bị bài trước ở nhà.
Sau mỗi bài học, tôi thường nhắc các em về nhà ôn tập bài cũ và
chuẩn bị bài mới ở nhà. Tất nhiên, bằng những lời nói thơng thường, các em
sẽ khơng chuẩn bị bài nhiệt tình vì vậy, tôi linh động áp dụng các cách sau
trong mỗi giờ lên lớp:
Chia nhóm: Thơng thường các lớp tơi dạy có khoảng 32 học sinh, tơi
thường chia các em thành 3 - 4 nhóm, có phân cơng nhóm tr ưởng. Tôi yêu
cầu các em về nhà đọc bài, tự nghiên cứu bài trước. Hôm sau đến lớp, n ếu
là các tác phẩm thơ, các em sẽ tìm một bạn có thể đọc diễn cảm nhất trong
nhóm lên đọc bài trước cả lớp sau đó thành viên trong lớp tự chấm đi ểm,

download by :


nhóm nào được điểm cao nhất sẽ được tích điểm thưởng, cuối tháng sinh
hoạt lớp nhóm sẽ được nhận quà trích từ quỹ lớp. Cịn với các tác ph ẩm là
văn xi, mỗi nhóm sẽ chuẩn bị hai câu hỏi để hỏi nhóm cịn lại, nhóm cịn
lại trả lời câu hỏi và tranh luận. Với cách làm này, các em có th ể t ự do tìm
hiểu, sáng tạo và hiểu theo cách hiểu chủ động của mình.
Trị chơi hỗ trợ nhau: Cách làm này tôi vẫn cho các em h ọc sinh c ủa
mình chia theo nhóm. Lần lượt thành viên của nhóm sẽ đứng lên nói về một
thơng tin ở trong bài, đội nào nói được nhiều thơng tin nhất đội đó sẽ giành
chiến thắng.
Hoi va tra lơi: đây là cách làm trả lời nhanh các câu hỏi. Với cách làm
này, tôi sẽ sử dụng máy chiếu và trình chiếu slide. Tơi kiểm tra kh ả năng t ự
đọc của các em ở nhà bằng cách trình chiếu lên khoảng 10 - 15 câu hỏi tr ắc
nghiệm ngắn và yêu cầu các em trả lời nhanh. Tuy nhiên, tôi thường không
đưa ra đáp án ngay, tôi yêu cầu các em ghi đáp án vào giấy và đ ến cu ối gi ờ,
sau bài giảng của tôi, tôi yêu cầu các em làm lại bài hoi va tra l ơi m ột l ần

nữa và so sánh kết quả. Thực hiện cách làm này, tơi hi vọng ngồi vi ệc các
em có thể tự mình đọc hiểu nghiên cứu tài liệu trước ở nhà các em cịn có
thể tự đánh giá mình.
Với một vài biện pháp nêu trên, tơi sẽ áp dụng linh động cho từng bài
giảng của mình, tơi khơng u cầu các em hiểu hồn tồn bài ở nhà, các em
có thể hiểu theo những cách khác nhau khơng theo chuẩn nhưng đó là v ấn
đề bình thường, quan trọng nhất là các em sẽ tự mình nghiên c ứu tài li ệu,
làm việc theo nhóm và có những hình dung cơ bản nhất về bài học, từ đó có
thể tạo thêm niềm cảm hứng trong việc học mơn Tập đọc.
2. Tổ chức q trình đọc hiểu cho học sinh.

download by :


Đọc thầm văn bản trong lần đọc đầu ở lớp: Đây là hình thức đọc
có ưu thế hơn hẳn đọc thành tiếng vì:
+
+

Nhanh hơn đọc thành tiếng từ 1,5 - 2 lần.

Dễ tiếp nhận, thông hiểu nội dung văn bản vì học sinh khơng chú ý

đến việc phát âm mà chỉ tập trung để hiểu nội dung điều mình đọc.
Hai công việc cần làm để dạy đọc thầm cho học sinh:
+

Chuẩn bị cho việc đọc thầm: Nhắc nhở học sinh có tư thế ngồi đọc

phải ngay ngắn, có khoảng cách phù hợp giữa mắt và sách.

+ Tổ chức quá trình đọc thầm: Từ đọc to - đọc nhỏ - đọc mấp
máy mơi
( khơng thành tiếng) - đọc hồn tồn bằng mắt, khơng mấp máy mơi (đọc
thầm).
Giáo viên cần kiểm sốt quá trình đọc thầm của học sinh bằng cách
quy định thời gian đọc thầm cho từng đoạn, bài. Yêu c ầu học sinh báo cho
giáo viên biết khi đã đọc xong. Từ đó giáo viên nắm được và đi ều ch ỉnh t ốc
độ đọc thầm.
Hướng dẫn tìm hiểu chủ đề và nội dung chính của bài:
Để xác định đề tài của văn bản nhiều khi cần hướng dẫn học sinh
dựa vào chủ điểm của bài tập đọc hoặc dựa vào tranh minh h ọa đ ể đoán
về đề tài. Tôi sẽ hướng dẫn học sinh thực hiện các thao tác để xác định
được đề tài:
-

Hướng dẫn học sinh chỉ cần lướt mắt trên dịng ghi tên bài, những

dịng có tên người, tên cơng việc chính,chú ý những chữ in đậm, in nghiêng,...
-

Phát biểu nội dung của bài: Cần cho các em phân biệt hai ki ểu văn

bản để sử dụng các từ ngữ phát biểu cho phù hợp:


download by :


+


Nội dung của văn bản trữ tình thường được phát biểu mở đầu

bằng các từ:“ Bài này nói về tình cảm (cảm xúc, tâm trạng, lòng yêu
thương,...)
+

Nội dung của các văn bản tự sự thường được phát biểu mở đầu

bằng các từ:“ Bài này kể về chuyện....”, “ Kể về vi ệc....”
Có thể khuyến khích các em trả lời bằng cách đặt câu hỏi mang tính
chủ động “ theo em thì bài này nói về điều gì?” “điều gì làm em thích nh ất
trong bài?”...
Hướng dẫn hiểu nghĩa các từ ngữ trong bài:
Hiểu nghĩa của các từ ngữ trong bài là yêu cầu đầu tiên với người
đọc. Sách Tiếng Việt 4, Tiếng Việt 5 bước đầu hướng dẫn học sinh hiểu
cách cảm nhận nghĩa của các từ ngữ trong văn cảnh cụ thể như sau:
Ví dụ: Bài “Hạt gạo làng ta” sách TV 5 tập 1. Học sinh phải trả lời câu
hỏi: Vì sao tác giả gọi hạt gạo là hạt vàng? Với câu hỏi này, học sinh ch ỉ c ần
dựa vào những điều tác giả muốn nói trong từng khổ thơ (Hạt gạo k ết
đọng
bao hương vị tinh túy của đất trời và tiếng lòng con người, hạt g ạo đ ược
làm
nên từ bao công sức của bao con người, hạt gạo góp phần làm nên chi ến
thắng chung của dân tộc trong công cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước).
Từ đó các em hiểu được giá trị của hạt gạo là hạt vàng.


những bài Tập đọc thuộc văn bản nghệ thuật, việc hiểu ý nghiã

một số từ ngữ có giá trị nghệ thuật là yêu cầu rất quan trọng. Ở nhiều bài,

nhà văn, nhà thơ đã rất tinh tế trong cách sáng tác. Vì vậy giáo viên phải có
biện pháp giúp học sinh huy động vốn hiểu biết của mình để phát hi ện và
chiếm lĩnh kiến thức đó một cách sáng tạo.
Ví dụ: Trong bài “Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ”, (TV4/1)
nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm có viết:


download by :


“Lưng núi thì to mà lưng mẹ nhỏ
Em ngủ ngoan em đừng làm mẹ mỏi
Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng.”
Hình ảnh “mặt trời” được diễn tả trong hai câu cuối của đoạn thơ
với hai ý nghĩa khác nhau.
+

Trong câu “Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi”, hình ảnh “mặt trời”

gợi cho ta nghĩ đến nguồn ánh sáng và những tia nắng ấm áp giúp cho cây
bắp lớn lên. hạt bắp thêm chắc mẩy. Vì vậy, có thể nói là “Mặt trời của b ắp
thì nằm trên đồi”.
+

Trong câu “Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng”, hình ảnh “mặt trời”

gợi cho ta liên tưởng đến em bé (người con) đang nằm trên lưng m ẹ. Em bé
được mẹ che chở bằng tình yêu thương. Em bé là niềm hi vọng l ớn lao và
đẹp đẽ của người mẹ. Vì vậy, có thể nói: em là “mặt trời của m ẹ”. Trong câu

thơ cuối, “mặt trời” được dùng với phép ẩn dụ (so sánh ngầm).
Những yêu cầu như bài học này sẽ để lại trong học sinh ấn tượng về
nghệ thuật dùng từ độc đáo của nhà văn, từ đó biết chú ý tìm hi ểu và
thưởng thức vẻ đẹp của ngôn từ cùng như sự sáng tạo của nhà văn.
Để hiểu và phân biệt nghĩa của tất cả các tư chỉ màu vàng, để làm
điểm tựa trong đoạn văn đã đưa ra một số từ chỉ “màu vàng” học sinh dựa
vào nghĩa của các từ chỉ màu vàng trong bài, cần xem từ đó di ễn t ả s ự v ật
nào trong bài, từ đó huy động vốn sống,vốn hiểu biết sẵn có c ủa mình v ề s ự
vật đó để nhận biết nghĩa của từ miêu tả. Ở bài học này, m ặc dù m ỗi em
chỉ chọn một từ để tìm hiểu nhưng nhiều em trong lớp hợp lại sẽ có nhi ều
từ được


download by :


cảm nhận hoặc ít nhất bài học cũng để lại trong các em ấn tượng về ngh ệ
thuật dùng từ độc đáo của nhà văn.
Trong một số tác phẩm văn học vốn hàm xúc và có nhiều tầng ý
nghĩa. Việc đọc hiểu văn bản nghệ thuật thực chất là công việc khai thác
hàm ý ẩn sâu trong câu, chữ, hình ảnh, hình tượng của tác phẩm. Đ ối v ới
học sinh Tiểu học, yêu cầu này là tương đối khó đối với các em. Tuy nhiên
một bài Tập đọc, trong ngữ cảnh thuận lợi sách giáo khoa v ẫn đ ưa ra
những câu hỏi yêu cầu tìm hàm ý của câu văn, câu thơ.
Ví dụ: Trong bài “Tre Việt Nam” của nhà thơ Nguyễn Duy (TV4/1) có
đoạn:
“Bão bùng thân bọc lấy thân
Tay ơm tay níu tre gần nhau thêm.
Thương nhau tre chẳng ở riêng
Luỹ thành từ đó mà nên hỡi người.”

Trong đoạn thơ này, tác giả sử dụng cách nói nhân hố để nói v ề
những phẩm chất tốt đẹp của tre: sự đùm bọc, đồn k ết. Nhân hố ở đây
nghĩa là gán cho tre những đặc tính của người: những thân tre bao b ọc, che
chở cho nhau; tay tre ơm níu nhau quấn qt; họ hàng nhà tre s ống quây
quần, ấm cúng bên nhau…
Cách nói nhân hoá làm cho cảnh vật trở nên sinh động. Những cây tre
như những sinh thể mang hồn người. Cách nói này giúp tác giả thể hiện
được hai tầng nghĩa: vừa nói được những phẩm chất tốt đẹp của cây tre
Việt Nam, vừa nói được những phẩm chất tốt đẹp, những truyền thống cao
đẹp của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam.

download by :


Nhưng cũng có trường hợp đặc biệt ngược lại cho biết ý nghĩa yêu
cầu người đọc tìm từ ngữ biểu đạt.
Ví dụ: Tác giả dùng những từ ngữ nào để nói về nơi dịng sơng ch ảy
ra biển? Cách giới thiệu đó có gì hay? (Cửa sơng, trang 74, tập 2)
Để nói về nơi cửa sơng chảy ra biển tác giả dùng những từ ngữ:
Là cửa nhưng khơng có khóa
Cũng khơng khép lại bao giờ
Cách nói rất đặc biệt cửa sơng cũng là một cái cửa nhưng khác cái
cửa bình thường - khơng có then, có khóa. Bằng cách đó tác giả làm cho
người đọc hiểu thế nào là cửa sông.
Như vậy việc hướng dẫn học sinh khai thác hàm ý của lời nói một
cách hợp lí đảm bảo tính vừa sức của sách Tiếng Việt 4, Tiếng việt 5 và
giúp học sinh làm quen với kĩ năng đọc hiểu, khám phá nh ững t ầng nghĩa
sâu xa của tác phẩm văn học làm tiền đề cho học sinh học tiếp lên các l ớp
học trên.
Tóm lại: Rèn cho học sinh kĩ năng tìm hiểu từ ngữ để giúp các em có

khái niệm ban đầu về đặc điểm của ngơn ngữ nghệ thuật. Từ đó, khi đ ọc
văn, các em biết chú ý tìm hiểu và thưởng thức vẻ đẹp c ủa ngôn t ừ trông
văn bản cũng như thấy được sức sáng tạo vô tận của nhà văn.
3. Giúp học sinh cảm nhận hình ảnh, tái hiện hình ảnh.
Một trong những đặc điểm của văn bản nghệ thuật là giàu hình ảnh.
Sách Tiếng Việt 4. Tiếng Việt 5 dạy cho các em biết cảm nhận hình ảnh
trong các tác phẩm văn học, cảm nhận được những hình ảnh gợi ra từ ngôn
từ nghệ thuật. Các câu hỏi đưa ra cho học sinh thường đã hàm chứa g ợi ý
để các em có thể tự cảm nhận được các hình ảnh trong bài học.


download by :


Ví dụ: Trong bài “ Bè xi sơng La”, TV4/2 nhà thơ Vũ Duy Thơng có
viết:
“ Sơng La ơi sơng La
Trong veo như ánh mắt
Bờ tre xanh im mát Mươn
mướt đôi hàng mi”

Hãy cho biết: Đoạn thơ miêu tả những nét đẹp gì của dịng sơng La?
Qua đoạn thơ, em thấy dược tình cảm của tác giả với dịng sơng quê hương
như thế nào?
Giáo viên hướng dẫn để học sinh thấy: Nước sơng La “Trong veo như
ánh mắt”: ý nói nước sông rất trong như ánh mắt trong tr ẻo và ch ứa chan
tình cảm của con người. Bờ tre xanh mát bên sông “M ươn m ướt đôi hàng
mi”: ý nói bờ tre rất đẹp, đẹp như hàng mi “mươn mướt” (bóng láng và mỡ
màng, nhìn thấy thích mắt) trên đôi mắt của con người. Qua đoạn thơ ta
thấy được tình cảm u thương tha thiết và gắn bó sâu nặng của tác gi ả

đối với dịng sơng q hương.
Với các câu hỏi dạng như trên, qua nhiều bài Tập đọc, h ọc sinh d ần
dần tự nhận biết được những hình ảnh gợi ra trong đoạn văn, đoạn thơ. Từ
đó trí tưởng tượng của các em sẽ được phát huy, khả năng hiểu hình tượng
văn học dần hình thành và phát triển.
Để hướng dẫn học sinh cảm nhận được những hình ảnh nghệ thuật,
TV4, TV5 đã đưa ra nhiều câu hỏi khác nhau tạo hứng thú, tìm tịi và khám
phá của học sinh.
Ví dụ:

download by :


+Trong bài “Sắc màu em yêu” Tiếng Việt 5 tập 1. Câu hỏi 2 c ủa bài có h ỏi:
Mỗi sắc màu gợi ra hình ảnh nào? Với yêu cầu này giáo viên hướng dẫn học
sinh qua các hình ảnh:
Màu đỏ tượng trưng cho màu máu, màu cờ Tổ quốc.
Màu xanh tương trưng cho màu của đồng bằng, rừng núi, biển, bầu
trời
Màu vàng tương trưng cho màu của lúa chín, hoa cúc mùa thu,
nắng. Màu trắng tương trưng cho màu của trang giấy, đóa hoa
hồng bạch Màu đen tương trưng cho màu của than, đơi mắt em bé,
đêm
Màu tím tương trưng cho màu của hoa cà, hoa sim, chiếc khăn, nét
mực
Màu nâu tương trưng cho áo mẹ, đất đai, gỗ rừng
Thực tế trong quá trình dạy học, giáo viên cần linh hoạt, sáng t ạo
trong việc hướng dẫn học sinh tìm hiểu, cảm nhận các hình ảnh trong bài
văn, bài thơ, trong các tác phẩm mà các em được học. Một s ố bài t ập yêu
cầu học sinh tái hiện hình ảnh, cảnh vật mà các em hình dung và c ảm nhận

được. Với yêu cầu này học sinh trở thành người “ Đồng sáng t ạo”. Các em
chỉ có thể thực hiện tốt yêu cầu này khi khi hiểu được hình ảnh nghệ thuật.
Các em phải miêu tả lại bằng lời của chính mình. Lời miêu tả của các em có
bóng dáng của hình ảnh, cảnh vật được .
Ví dụ: Trong bài “ Mẹ ốm” của nhà thơ Trần Đăng Khoa - TV 4/1
Em hiểu những câu thơ sau muốn nói điều gì?
Lá trần khơ giữa cơi trầu


download by :


Truyện Kiều gấp lại trên đầu bấy nay
Cánh màn khép mỏng cả ngày
Ruộng vườn vắng mẹ cuốc cày sớm hôm.
Với câu hỏi này có thể học sinh khơng trả lời được ngay. Tơi sẽ gợi ý :
“Em hãy hình dung khi mẹ khơng bị ốm thì lá trầu, Truyện Ki ều, ru ộng
vườn sẽ như thế nào?” (lá trầu tươi để mẹ ăn trầu, Truyện Kiều sẽ mở để
mẹ đọc, mẹ sẽ ra ruộng vườn đề làm việc,…) từ đó học sinh sẽ có tìm được
nội dung của đoạn thơ.
Những câu thơ trên gợi lên hình ảnh khơng bình thường của lá tr ầu,
Truyện Kiều, ruộng vườn, cánh màn khi mẹ ốm. Lá trầu xanh mọi khi giờ
để khơ vì mẹ ốm không ăn được. Lúc khỏe mẹ hay đọc Truyện Kiều nhưng
nay những trang sách đã gấp lại, rồi việc đồng áng cũng ch ẳng có người
chăm nom. Cánh màn khép lỏng cả ngày làm cho mọi vật thêm buồn h ơn khi
mẹ ốm.
Với những câu hỏi nêu trên, học sinh đã được luyện tập bằng cách
cảm nhận những hình ảnh rmang tính nghệ thuật về cuộc sống. Qua đó trí
tưởng tượng của các em được phát huy, khả năng cảm thụ văn học dần
được hình thành và phát triển. Để kiểm soát và đánh giá mức độ nhận biết

và cảm thụ hình ảnh nghệ thuật trong bài văn bài thơ, học sinh cịn phải tái
hiện lại hình ảnh cảnh vật mà các em hình dung và cảm nhận được miêu tả
trong bài học
Ví dụ: Trong bài “Về ngơi nhà đang xây” - Tiếng Việt 5 tập 2, học sinh
nêu được các chi tiết hình ảnh một ngơi nhà đang xây là:
- Giàn giáo tưa cái lồng che chở
Trụ bê tông nhú lên như một mầm cây
- Bác thơ nể ra về còn huơ huơ cái bay


download by :


-

Ngôi nhà tựa vào nền trời

sẫm biếc Thở ra mùi vơi vữa nồng
hăng
-

Là bức tranh cịn ngun màu vơi gạch

Tái hiện lại hình ảnh, cảnh vật mà các em hình dung và cảm nhận
được khi đọc bài là cách thức kiểm tra, đánh giá năng lực đọc hiểu c ủa học
sinh, đánh giá khả năng diễn đạt của học sinh đồng thời cũng là một cách
để rèn cho học sinh kĩ năng sắp xếp dàn ý cho bài văn. Qua đó, trí t ưởng
tượng của các em đươc phát huy, khả năng cảm thụ hình tượng văn học
dần dần phát triển.
4. Giúp học sinh nhận xét về nhân vật, về chi tiết nhân vật, bi ện

pháp nghệ thuật.
Nhân xet vê nhân vât.
Việc luyện cho học sinh biết nhận xét nhân vật, chi tiết, biện pháp
nghệ thuật… là rất cần thiết bởi nó phát huy được tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của người học trong quá trình đọc hiểu và học tập. Thơng qua đó
học sinh biết bộc lộ cảm xúc, cách nghĩ của mình trước những vấn đ ề c ủa
cuộc sống. Trong nhiều bài tập đọc: học sinh được khuyến khích phát bi ểu
nhận xét riêng của mình về nhân vật (cử chỉ, lời nói, hành đ ộng, ph ẩm
chất…), về các biện pháp nghệ thuật làm nên cái hay, cái đ ẹp c ủa tác ph ẩm.
Việc luyện cho học sinh biết nhận xét về nhân vật, chi tiết, biện pháp
nghệ thuật trong bài văn bài thơ, màn kịch là rất cần thiết bởi nó phát huy
được tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh trong việc đọc - hiểu tác
phẩm văn học nói riêng và học tập nói chung. Thơng qua đó, học sinh bi ết l ộ
tình cảm, cảm nghĩ của minh trước những vấn đề cuộc sống. Bởi th ế sách
Tiếng Việt 4, Tiếng Việt 5 đã chú trọng phát huy tính độc lập, sáng tạo c ủa


download by :


học sinh trong việc đọc hiểu văn bản nghệ thuật. Trong các tiết tập đ ọc các
em được phát biểu, nhận xét các ý kiến của riêng mình về nhân vật (c ử ch ỉ,
hành động, lời nói, tình cảm, phẩm chất), về chi tiết, biện pháp nghệ thu ật
góp phần làm nên cái hay cái đẹp cho tác phẩm.
Nhận biết về tư tưởng, tình cảm của tác giả.
Mỗi tác phẩm văn học là một thông điệp của nhà văn gửi tới bạn đọc.
Người đọc cần phải cảm nhận được thơng điệp đó mới thực sự thấu hi ểu
tác phẩm. Sách Tiếng Việt 4, Tiếng Việt 5 đã chú ý t ới vi ệc luy ện cho hoc
sinh biết chia sẻ cảm xúc, tâm tình với tác giả và ý thức tìm hi ểu khám phá
những điều tác giả gửi gắm trong tác phẩm. Nhiều câu hỏi của bài Tập đ ọc

yêu cầu học sinh bộc lộ cảm nhận của mình về tâm trạng, cảm xúc, thái độ,
nỗi lịng của nhà văn, nhà thơ.
Hiểu ý nghĩa, giá trị của tác phẩm.
Sự tồn tại cuả mỗi tác phẩm trong cuộc đời bao giờ cũng mang một ý
nghĩa riêng, giá trị riêng. Yêu cầu học sinh tìm hiểu được ý nghĩa, giá tr ị c ủa
tác phẩm được học là muốn từng bước rèn cho các em khả năng khái quát
hoá văn bản học tập, đây là một thao tác tư duy rất cần thi ết v ới m ỗi
người trong quá trình học tập và trong cuộc sống. Với học sinh lớp 2, 3
chương trình sách giáo khoa đưa ra những câu hỏi phù hợp với lứa tu ổi và
trình độ nhận thức của trẻ, chỉ yêu cầu học sinh trả lời ở mức đơn giản,
phù hợp với nội dung bài học.
Mỗi tác phẩm văn học là một thông điệp của các nhà văn g ửi t ới
người đọc. Người đọc phải cảm nhận được thơng điệp đó mới thực sự thấu
hiểu được tác phẩm.
Đối với những câu hỏi trên giáo viên định hướng cho học sinh khi đọc
một văn bản nghệ thuật, cần phải biết đồng cảm với tác giả. Để trả lời
những


download by :


câu hỏi về tình cảm, thái độ của tác giả gửi trong tác ph ẩm c ủa mình. Có
những trường hợp giáo viên phải hướng dẫn học sinh dựa vào một s ố t ừ
ngữ, hình ảnh, chi tiết nghệ thuật trong bài để hiểu điều tác giả muốn nói.
Song cũng có trường hợp giáo viên phải hướng dẫn học sinh t ự cảm nh ận
được suy nghĩ cảm xúc cua tác giả tốt lên từ tồn bộ tác phẩm.
Với những câu hỏi tìm hiểu như trên, sách giáo khoa TV4 - TV5 đã rèn
cho học sinh óc khái quát hóa - một thao tác tư duy quan trọng, để chu ẩn b ị
cho học sinh một kiến thức vững vàng, tự tin để học tiếp lên các l ớp trên.

Những câu hỏi tìm hiểu về cái hay cái đẹp của bài văn, bài th ơ. Nó tr ở
thành điểm nhấn của giờ tập đọc. Qua hệ thống câu hỏi tìm hi ểu bài nêu
trên, học sinh được tập dượt kĩ năng đọc hiểu văn bản nghệ thuật m ột
cách bài bản. Nhiều bài đọc có giá trị thẩm mĩ cao sẽ theo các em su ốt tu ổi
học đường, góp phần hình thành cho các em hứng thú học tập, lịng say mê
tìm hiểu thế giới xung quanh qua các tác phẩm văn học.
5. Hướng dẫn học sinh luyện đọc thành tiếng trong gi ờ T ập đ ọc.
(Học sinh tiếp xúc trực tiếp với tác phẩm)
Đối với văn bản nghệ thuật: Giáo viên cần hướng dẫn học sinh đọc
diễn cảm thông qua việc dẫn dắt, gợi mở học sinh thể hiện tình cảm, thái
độ qua giọng đọc phù hợp với hình ảnh, cảm xúc trong bài trong bài văn,
đoạn kịch hay bài thơ. Đọc diễn cảm còn phụ thuộc vào sự cảm nhận riêng
của từng cá nhân học sinh. Chính vì vậy giáo viên c ần khuy ến khích h ọc sinh
đọc sáng tạo, khơng nên áp đặt một cách đọc khuôn mẫu. Giáo viên tổ chức
luyện đọc thành tiếng qua nhiều hình thức: Đọc cá nhân (đọc riêng lẻ, đ ọc
nối tiếp từng câu, đoạn,…); đọc đồng thanh khi cần thiết trong trường hợp
cần khắc sâu ấn tượng về nhịp điệu đọc của đoạn văn, bài thơ; giúp h ọc
sinh dễ dàng ghi nhớ đoạn văn, bài thơ cần đọc thuộc.

download by :


Thay đổi hoạt động trong giờ học, tạo khơng khí hào hứng cho lớp
học. Tổ chức cho học sinh đọc phân vai (phối hợp nhiều học sinh đọc và
mỗi học sinh diễn tả được một trạng thái tâm lí của một nhân vật…).
6. Khuyến khích đọc diễn cảm có sáng tạo.
lớp 4 - 5 học sinh thực hành đọc diễn cảm nhiều hơn ở các lớp 2, 3.




Kĩ năng đọc diễn cảm các văn bản nghệ thuật được luyện tập sau khi h ọc
sinh đã đạt được yêu cầu tối thiểu về trình độ đọc (đọc đúng, rõ ràng, rành
mạch). Sau khi học sinh tìm hiểu bài và nắm được nội dung, ý nghĩa c ủa bài,
tôi mới hướng dẫn đọc diễn cảm và diễn cảm có sáng t ạo. Tr ước h ết học
sinh tìm giọng đọc, giọng điệu, ngữ điệu phù hợp với tình huống, th ể hiện
tình cảm, thái độ của tác giả đối với nhận vật... và nội dung miêu t ả trong
văn bản. Hướng dẫn học sinh luyện tập để từng bước đạt yêu cầu theo các
mức độ từ thấp đến cao như sau:
-

Biết nhấn giọng ở các từ ngữ quan trọng (từ ngữ gợi tả, gợi c ảm,

từ làm nổi bật ý chính,...)
-

Biết thể hiện ngữ điệu (sự thay đổi về tốc độ, cao độ, trường độ,

cường độ,.) phù hợp với từng loại câu: câu kể, câu h ỏi, câu c ầu khi ến, câu
cảm.
-

Biết đọc phân biệt lời kể của tác giả với lời nhân vật.

Biết đọc phân biệt lời nhân vật phù hợp với lứa tuổi, tính cách (già,

trẻ, người tốt, người xấu,...)
-

Biết sử dụng ngữ điệu phù hợp với tình huống miêu tả trong văn


bản hay thái độ cảm xúc của tác giả (vui, buồn, giận dữ,....)
Tôi thường hướng dẫn học sinh luyện đọc qua các biện pháp: đọc
mẫu - phát hiện cách đọc - thực hành luyện đọc - thi đua đọc di ễn c ảm
(tránh phân


download by :


×