Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Nghiên cứu elearning và đề xuất giải pháp triển khai elearning trong trường phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.69 KB, 26 trang )

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG







NGUYỄN THỊ LỆ



NGHIÊN CỨU VỀ E-LEARNING VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI E-LEARNING
TRONG TRƯỜNG PHỔ THÔNG


Chuyên ngành: Truyền dữ liệu và Mạng máy tính
Mã số: 60.48.15

Người hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG XUÂN DẬU


TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ




HÀ NỘI – 2012

1



MỞ ĐẦU
E-learning là một phương thức dạy học mới dựa
trên công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT&TT).
Với e-learning, việc học là linh hoạt và mở. Người học có
thể học bất kì lúc nào, bất kì ở đâu, với bất kì ai, học
những vấn đề bản thân quan tâm, phù hợp với năng lực và
sở thích, phù hợp với thời gian và yêu cầu công việc… mà
chỉ cần có phương tiện là máy tính và mạng Internet.
E-learning đang là xu hướng chung của giáo dục
thế giới. Việc triển khai e-learning trong giáo dục đào tạo
là một hướng đi tất yếu nhằm đưa giáo dục Việt Nam tiếp
cận với nền giáo dục thế giới.
Học sinh các trường phổ thông thuộc vùng nông
thôn nói chung và học sinh trường THPT Cao Bá Quát –
Quốc Oai – Hà Nội nói riêng , hiện tại vẫn quen với cách
học truyền thống: Thụ động, chưa tự mình tìm đến kiến
thức, chưa học theo nhu cầu, năng lực, sở thích thật sự của
bản thân. Vì vậy, việc đổi mới và nâng cao chất lượng
giáo dục đào tạo cần bao gồm cả việc giúp học sinh tiếp
cận với cách học chủ động, tự tìm hiểu, tự kiểm tra đánh
giá, tích cực trao đổi với giáo viên, bạn bè. E-learning là
một trong những phương thức học giúp học sinh chủ động
về thời gian học tập, nội dung học tập, khối lượng kiến
thức, tự kiểm tra đánh giá, dễ dàng trao đổi thông tin…
2

Tin học hóa quản lý đào tạo và giáo dục đang là xu
hướng chung trong giáo dục đào tạo ở Việt Nam, và
THPT Cao Bá Quát – Quốc Oai – Hà Nội cũng không

ngoại lệ. Việc triển khai e-learning với mục đích đổi mới
phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giảng dạy
không nằm ngoài mục tiêu của trường và đây cũng là mục
tiêu của đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu về e-learning và
đề xuất giải pháp triển khai e-learning trong trường phổ
thông” .
Nội dung của luận văn được chia thành 3 chương chính với những nội
dung cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan về e-learning
Chương 2: Các chuẩn E-learning và SCORM
Chương 3: Đề xuất giải pháp triển khai E-learning
trong trường phổ thông và thử nghiệm hệ thống quản
lý E-Learning Moodle
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Hoàng Xuân
Dậu đã nhiệt tình hướng dẫn em, cảm ơn các Thầy cô trường
THPT Cao Bá Quát – Quốc Oai – Hà Nội đã tạo điều kiện
thuận lợi giúp đỡ cho em hoàn thành đề tài.
Do thời gian và trình độ còn hạn chế nên trong đề tài
không thể tránh khỏi các thiếu sót, em rất mong nhận được mọi
ý kiến đóng góp để em hoàn thiện hơn nữa nội dung đề tài.
Em xin chân thành c
ảm ơn./.

3

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ E-LEARNING
1.1. Giới thiệu về e-learning
1.1.1. Lịch sử
Vào đầu những năm 1960, các giáo sư tâm lý học
của đại học Stanford Patrick Suppes và Richard C.

Atkinson đã thử nghiệm với việc dùng máy tính dạy toán
và đọc cho trẻ em tiểu học tại East Palo, California.
Chương trình giáo dục cho tài năng trẻ của Standford
được bắt nguồn từ những thử nghiệm ban đầu này.
Hệ thống Elearning ban đầu dựa trên học/đào tạo với máy
tính thường cố gắng nhân rộng phong cách giảng dạy
trong đó vai trò của hệ thống Elearning được cho là
chuyển giao kiến thức, trái ngược với các hệ thống sau
này phát triển dựa trên việc hỗ trợ học tập, khuyến khích
chia sẻ sự phát triển và kiến thức. Từ năm 1993, William
D. Graziadei đã miêu tả một bài giảng truyền tải của máy
tính, hướng dẫn và đánh giá dự án sử dụng thư điện tử.
Năm 1997, ông công bố một bài báo miêu tả sử phát triển
một chiến lược tổng thể cho việc quản lý và phát triển
khóa học dựa trên công nghệ cho hệ thống giáo dục. Năm
1997, Graziadei, W.D, đã công bố một bài báo với tựa
4

đề "Xây dựng hệ thống dạy và học đồng bộ và không
đồng bộ: khai thác một giải pháp hệ thống quản lý các lớp
học và khóa học".
1.1.2. E-learning là gì
Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng nói chung e-
learning đều có những điểm chung sau :
• Dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông.
Cụ thể hơn là công nghệ mạng, kĩ thuật đồ họa,
kĩ thuật mô phỏng, công nghệ tính toán…
• Hiệu quả của e-learning cao hơn so với cách
học truyền thống do e-learning có tính tương tác
cao dựa trên multimedia, tạo điều kiện cho

người học trao đổi thông tin dễ dàng hơn, cũng
như đưa ra nội dung học tập phù hợp với khả
năng và sở thích của từng người.
1.1.3. Hiện trạng phát triển và sử dụng e-learening
trên thế giới
E-learning hình thức học trực tuyến rất phổ biến ở
các nước có nền công
nghệ phát triển, có nhiều trung tâm đào tạo trực tuyến tổ
chức đào tạo nhiều hệ học với với nhiều môn học khác
5

nhau, tại Mỹ khoảng 80% trường ĐH sử dụng phương
pháp đào tạo trực tuyến, có khoảng 35% các chứng chỉ
trực tuyến được chính thức công nhận; tại Singapore
khoảng 87% trường ĐH sử dụng phương pháp đào tạo
trực tuyến; tính đến năm 2005, tại Hàn Quốc đã có 9
trường ĐH trực tuyến trên mạng.
Hiện nay có nhiều công ty lớn đầu tư vào e-
learning, nổi bật là các công ty như SAP, Click2Learn,
Docent, Saba, IBM, Oracle, NTT, NEC. Năm 2002, thị
trường này đã đạt 13,5 tỷ USD, năm 2006 e-learning đạt
tới 100 tỷ USD. Theo ước tính năm 2010 e-learning trên
toàn cầu đạt 500 tỷ USD. Ở các nước công nghiệp phát
triển điển hình là Mỹ lĩnh vực này đang phát triển rất
nhanh. Thị trường e-learning ở Mỹ đã đạt 10,3 tỷ USD
vào năm 2002 và đạt 83,1 tỷ USD vào năm 2006. Tại châu
Á thị trường này tăng trưởng 25% mỗi năm (đạt 6,2 tỷ
USD).
1.1.4.Hiện trạng phát triển và sử dụng e-learning tại
Việt Nam

Các nhà lãnh đạo cấp cao của Việt Nam khẳng định
rằng, giáo dục là một
6

trong những ngành được ưu tiên cao nhất và được hưởng
các nguồn đầu tư cao
nhất nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong những năm
tới. Với định hướng đó,
Việt Nam đã quyết định đưa công nghệ thông tin
vào tất cả mọi cấp độ giáo dục nhằm đổi mới phương pháp
dạy học, nâng cao chất lượng học tập trong tất cả các môn
học và trang bị cho lớp trẻ đầy đủ các công cụ và kỹ năng
cho kỷ nguyên thông tin. Học trực tuyến (e-learning) là
phương pháp học có chi phí thấp, khả năng đem lại cơ hội
học tập bình đẳng cho tất cả mọi người ở bất kỳ địa điểm
nào. Chi phí sinh hoạt tại các khu vực thành thị nhỏ thấp
hơn nhiều so với tại các thành phố lớn như Hà Nội hoặc
Thành phố Hồ Chí Minh và giải pháp đào tạo trực tuyến là
một giải pháp hữu hiệu để phổ cập giáo dục cho các vùng
như vậy.
Những năm trước đây, website elearning ở Việt
Nam vẫn chỉ đếm trên đầu ngón tay và chúng thực sự
chưa phải là những giải pháp eLearning tổng thể cũng như
chưa tuân theo các chuẩn cho eLearning trên thế giới. Do
7

vậy chúng ta khó có thể chia sẻ tri thức cùng các nước
khác trên thế giới, điển hình là một số website như sau:
• (thuộc sở hữu của
FPT và Englishtown,

toàn bộ các nền tảng (platform) của hệ thống này dựa
trên sản phẩm của
Englishtowwn).
• (thuộc sở hữu của công
ty TNHH cleverlear),
• (thuộc sở hữu của Trung
tâm nghiên cứu công
nghệ Kỹ thuật Sài Gòn - saigon CTT).
• và
cho
luyện thi đại học.
Từ năm 2006, việc triển khai ứng dụng elearning
đã có nhiều khởi sắc, một
phần là được sự quan tâm của chính phủ, một phần là sự
nỗ lực của các doanh
nghiệp CNTT nghiên cứu elearning để đẩy mạnh nền giáo
dục nước nhà. Điển
8

hình năm 2007, trong cuộc thi danh giá của ngành CNTT
– “Nhân tài đất Việt” do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ
Khoa học và Công nghệ, Bộ Thông tin và Truyền
thông đồng tổ chức đã trao tặng giải Nhất cho giải
pháp về elearning, đó là giải pháp “Học trực tuyến và
thi trực tuyến ứng dụng cho việc nâng cao chất lượng
đào tạo” của công ty Trí Nam.
Giải pháp của công ty Trí Nam đã được triển khai
thành công cho một số Bộ, Ngành, Tổng công ty lớn và
các trường Đại học. Đặc biệt, Giải pháp này cũng thành
công khi ứng dụng cho việc xây dựng và triển khai trường

học trực tuyến dành cho học sinh trên mọi miền đất nước
tại địa chỉ trang web . Hiện tại đã
thu hút được gần 800.000 học viên. Đây được đánh giá là
một trong những điểm sáng trong quá trình phát triển e-
learning tại Việt Nam.
1.2. Ưu điểm và nhược điểm của e-learning
1.2.1. Ưu điểm
1.2.1.1. Đối với nội dung học tập
9

• Nội dung học tập đã được phân chia thành các đối
tượng tri thức riêng biệt theo từng lĩnh vực, ngành
nghề rõ ràng.
• Nội dung môn học được cập nhật, phân phối dễ
dàng, nhanh chóng.
1.2.1.2. Đối với học viên
• Hệ thống e-learning hỗ trợ học theo khả năng
cá nhân, theo thời gian biểu tự lập nên học
viên có thể chọn phương pháp học thích hợp
cho riêng mình.
• E-learning cho phép các học viên tham gia các
khoá học có thể theo dõi quá trình và kết quả
học tập của mình.
1.2.1.3. Đối với giáo viên
• Giáo viên có thể theo dõi quá trình học tập của học
viên dễ dàng

Tiết kiệm thời gian cho giáo viên

1.2.1.4. Đối với việc đào tạo nói chung

• E-learning giúp giảm chi phí học tập.
• E-learning còn giúp làm giảm tổng thời gian cần
thiết cho việc học
10

1.2.2. Nhược điểm
• Do đã quen với phương pháp học tập truyền thống
nên học viên và giáo viên sẽ gặp một số khó khăn
về cách học tập và giảng dạy.


• Do đào tạo từ xa là môi trường học tập phân tán
nên mối liên hệ gặp gỡ giữa giáo viên và học viên
bị hạn chế
• Mặt khác, do e-learning được tổ chức cho đông đảo
học viên tham gia, có thể thuộc nhiều vùng quốc
gia, khu vực trên thế giới nên mỗi học viên có thể
gặp khó khăn về các vấn đề yếu tố tâm lý, văn hóa.
• Giáo viên phải mất rất nhiều thời gian và công sức
để soạn bài giảng, tài liệu giảng dạy, tham khảo cho
phù hợp với phương thức học tập e-learning.
1.2. Mô hình ứng dụng tổng quát của e-learning

11
















Hình1.4: Mô hình ứng dụng tổng quát của e-learning
1.4. Kết chương
Công nghệ e-learning mở ra một khả năng tương
tác tối đa giữa người học và người dạy đồng thời cho
phép khai thác nguồn thông tin vô tận của nhân loại. E-
learning hiện nay thực sự là cuộc cách mạng bởi sức
mạnh, tính linh hoạt và tính hiệu quả của nó.
12

Mặt khác e-learning là một môi trường mới, là cơ
hội cho sinh viên, hỗ trợ tích cực các bạn sinh viên học
tập nghiên cứu tại trường hoặc ở nhà, hay ở cơ quan. E-
learning là cách dễ nhất giúp sinh viên tự chủ trong học
tập và tìm kiếm thông tin trên hệ thống về môn học của
mình, download các nguồn tài nguyên được cung cấp,
sinh viên có thể chia sẻ tài nguyên với nhau trên mạng,
tham gia vào việc thảo luận của lớp, chia sẽ việc học
của mình với bạn bè, trao đổi ý tưởng với bạn cùng lớp.
Không chỉ với sinh viên, e-learning tạo môi
trường giảng dạy mới cho giáo viên, cung cấp công cụ
cho giáo viên soạn giảng, tổ chức lớp học, quản lý sinh

viên, hướng dẫn sinh viên tham gia thảo luận nhóm,
cung cấp tài liệu giảng dạy, cung cấp khả năng cập nhật
nhanh các kiến thức và kỹ năng trong giảng dạy.
Với công tác đào tạo e-learning đã làm giảm chi
phí học tập như tiền lương phải trả cho giáo viên, tiền thuê
phòng học, chi phí đi lại và ăn ở của học viên. Đối với
những người thuộc các tổ chức này, học tập qua mạng
giúp họ không mất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc
13

trong khi dy chuyển, đi lại, tổ chức lớp học… , góp phần
tăng hiệu quả công việc.
CHƯƠNG II: CÁC CHUẨN CỦA E-LEARNING
VÀ SCORM
2.1. Các chuẩn của e-learning
2.1.1. Chuẩn là gì
Chuẩn là “Các thoả thuận trên văn bản chứa các đặc tả
kĩ thuật hoặc các tiêu chí chính xác khác được sử dụng
một cách thống nhất như các luật, các chỉ dẫn, hoặc các
định nghĩa của các đặc trưng, để đảm bảo rằng các vật
liệu, sản phẩm, quá trình và dịch vụ phù hợp với mục đích
của chúng
2.1.2. Các chuẩn hiện có
Chuẩn đóng gói (packaging standards)., chuẩn trao
đổi thông tin (communication standards), chuẩn metadata
(metadata standards), chuẩn chất lượng (quality
standards).




14

2.2. Chuẩn scorm
2.2.1. Scorm là gì?
SCORM là một mô hình tham khảo các chuẩn kĩ thuật,
các đặc tả và các hướng dẫn có liên quan đưa ra bởi các tổ
chức khác nhau dùng để đáp ứng các yêu cầu ở mức cao
của nội dung học tập và các hệ thống
2.2.2. Lợi ích kinh doanh của scorm
• Năng suất cao và hạ giá thành, giảm bớt sự rủi ro
2.2.3. Scorm trong tương lai
• Tích hợp giữa các hệ thống tốt hơn.
• Hỗ trợ cho việc giả lập, tự động điều khiển cách
trình bày và cho phép tìm kiếm trong kho lưu trữ các đối
tượng nội dung chia sẻ được (SCO).
• Hỗ trợ kĩ năng soạn bài điện tử.
• Các chuẩn phương pháp truy cập từ xa các tài
nguyên kiến thức thông qua mang máy tính.
2.3. Đóng gói tài liệu giảng dạy theo chuẩn scorm
2.3.1. Tổng quan
Chuẩn đóng gói mô

tả các cách ghép các đối tượng học
tập riêng rẽ để tạo ra một bài học, khóa học, hay các đơn
15

vị nội dung khác, sau đó vận chuyển và sử dụng lại được
trong nhiều hệ thống quản lý khác nhau (LMS/LCMS).
2.3.2. Chuẩn đóng gói nội dung trong scorm
SCORM cung cấp những đặc tả một cách chi tiết

những kỹ thuật cơ bản trong eLearning, như metadata, gói
nội dung (content packaging) và xác định cơ chế cho việc
giao tiếp với việc học tập hoặc hệ thông quản lý nội dung
học tập (LCMS).
2.3.3. Dạng đóng gói SCOs:
SCOs là kết quả đóng gói của một đối tượng học
tập LO (bài giảng, môn học) theo chuẩn SCORM.
2.4.5.
Daulsoft lecture maker
Một asset” là tên gọi tượng trưng cho phương tiện truyền
thông (media) như văn bản (text), hình ảnh (images), âm
thanh (sound), hoặc bất kỳ mẩu dữ liệu của một trang
web client nào mà có thể phân phát.
2.4. Các công cụ biên tập nội dung e-learning
2.4.1.Ms producer

2.4.2. LCDS
2.4.3.Adobe presenter

2.4.4.Adobe authorware

16

2.4.5. Daulsoft lecture maker
2.4.6.Toolbook
2.4.7.Mindflash web- Training sofware
2.4.
8.Reload

2.4.9.Lersus

2.4.
10. Exe (Mã nguồn mở)
2.4.11. Crocodile clips
2.4.12
.
Cabrilog

2.4.13. Couserlabs
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
TRIỂN KHAI
E-LEARNING TRONG TRƯỜNG PHỔ
THÔNG VÀ THỬ NGHIỆM HỆ THỐNG
QUẢN LÝ E-LEARNING MOODLE
3.1. Đề xuất giải pháp triển khai e-learning trong
trường phổ thông
3.1.1.
E-learning cho học sinh phổ thông của
một quốc gia

17

Nhiều nước trên thế giới đã triển khai mạnh mẽ e-
learning ở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp và huấn
luyện nhân viên ở các công ty. Những năm gần đây e-
learning cũng đã và đang triển khai cho học sinh phổ
thông, điển hình là các nước Hoa Kỳ, Hàn Quốc, Nhật
Bản Ở Hoa Kỳ đã có hàng triệu học sinh phổ thông đăng
ký học Online.
3.1.2. E-learning cho giáo dục Việt Nam


3.1.2.1. Những chủ trương và giải pháp

Chủ trương của Bộ GD&ĐT trong giai đoạn tới là
tích cực triển khai các hoạt động xây dựng một xã hội học
tập, mà ở đó mọi công dân (từ học sinh phổ thông, sinh
viên, các tầng lớp người lao động, ) đều có cơ hội được
học tập, hướng tới việc: học bất kỳ thứ gì (any things), bất
kỳ lúc nào (any time), bất kỳ nơi đâu (any where) và học
tập suốt đời (life long learning). Để thực hiện được các
mục tiêu nêu trên, e-learning có một vai trò chủ đạo trong
việc tạo ra một môi trường học tập ảo.

3.1.2.2.
Một số hoạt động triển khai e-learning
Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các doanh
nghiệp triển khai e-learning và thi trực tuyến. Thứ nhất, là
18

Cuộc thi "Thiết kế hồ sơ bài giảng điện tử e-learning" năm
học 2009 - 2010
Thứ hai, cuộc thi giải toán qua mạng tại Website
Violympic.vn, Thứ ba: Cuộc thi Olympic tiếng Anh (IOE)
3.1.2.3. Một số khó khăn khi triển khai e-learning
trong trường phổ thông
Một là, khó khăn trong xây dựng nguồn tài nguyên bài
giảng
Hai là, khó khăn về phía người học
Ba là, khó khăn về cơ sở vật chất
Bốn là, khó khăn về nhân lực phục vụ website e-learning
3.1.3. Đề xuất giải pháp

3.1.3.1. Giải pháp định hướng tổng thể
Thứ nhất, về nhận thức, Bộ GD&ĐT, các trường
đại học, cao đẳng, các Sở GD&ĐT cần xác định e-
learning là một chiến lược của giáo dục trong giai đoạn
mới, hướng đến một xã hội học tập.
Thứ hai, tăng cường tập huấn về phương pháp, kỹ
năng, sử dụng tổng hợp nhiều phần mềm để tạo bài giảng
e-learning.
19

Thứ ba, các trường phổ thông hướng đến Online
hóa trường học, bao gồm Online về quản lý, điều hành, tác
nghiệp và Online về dạy và học.
Thứ tư, qua phân tích trên cho thấy vai trò của
người giáo viên rất quan trọng trong việc triển khai e-
learning, vì vậy các trường sư phạm phải là các
trường thực hiện e-learning tốt nhất
3.1.3.2. Giải pháp cụ thể triển khai ở trường THPT
Cao Bá Quát – Quốc Oai - Hà Nội
Thứ nhất: Xây dựng nguồn tài nguyên bài giảng
Thứ hai : Về phía người học
Thứ ba: Về cơ sở vật chất
Thứ tư:Về nhân lực quản trị hệ thống e-learning
3.2 Hệ thống quản lý học tập (LMS)
3.2.1. Định nghĩa

Hệ thống quản lý học tập - LMS (Learning
Management System): là một phần

mềm quản lý các quá

trình học tập và phân phát nội dung khoá học tới người

học

.

20

3.2.2. Chức năng của LMS
• Đăng kí
• Lập kế hoạch
• Phân phối
• Theo dõi
• Trao đổi thông tin
• Kiểm tra
3.2.3. Nhiệm vụ của LMS
• Quản lý các khoá học trực tuyến (Online
courses) và quản lý người học
• Quản lý quá trình học tập của người học và
quản lý nội dung dạy học của

các khoá học
• Đảm bảo việc đăng kí khoá học của người
học, kết nạp và theo dõi quá trình

tích luỹ
kiến thức của người học.

Ngoài ra hệ thống còn tích hợp các dịch vụ
cộng tác hỗ trợ quá trình trao đổi


thông tin
giữa người dạy với người học, giữa người
học với người học,

3.2.4. Phân loại LMS
 Khả năng mở rộng
21

 Chuẩn hệ thống tuân theo
 Hệ thống đóng hay mở
 Tính thân thiện người dùng
 Sự hỗ trợ các ngôn ngữ khác nhau
 Khả năng cung cấp các mô hình học
 Giá cả
3.3. Giới thiệu phần mềm quản trị e-learning Moodle
3.3.1. Moodle là gì
Moodle là một hệ thống quản lý học tập (Learning
Management System - LMS hoặc còn gọi là Course
Management System hoặc VLE - Virtual Learning
Environment) mã nguồn mở, cho phép tạo các khóa học
trên mạng Internet hay các website học tập trực tuyến.
3.3.2. Ưu điểm của Moodle
Một số ưu điểm của Moodle thể hiện đối với người học
- Người học có thể học với những giáo viên tốt
nhất, tài liệu mới nhất
- Người học có thể tìm hiểu, thực hiện các trao đổi
liên quan tới bài học bất kỳ lúc nào, kể cả ngoài giờ học
một cách dễ dàng, chủ động
22


- Người học có thể truy nhập tới các kiến thức bất kỳ
lúc nào, từ bất kỳ nơi nào
- Moodle hỗ trợ học theo khả năng cá nhân, theo
thời gian biểu tự lập
- Người học có thể chọn phương pháp học thích
hợp cho riêng mình
Một số ưu điểm của Moodle thể hiện đối với người dạy
- Người dạy có thể cung cấp tài liệu/bài giảng từ
bất kỳ nơi nào
- Giảm thời gian/chi phí đi lại
- Có thể thay đổi/cập nhật nội dung tài liệu một
cách dễ dàng
- Giảm thời gian quản lý lớp học
- Truy cập dễ dàng các thông tin về học viên,
lớp học
- Theo dõi được tiến độ học của từng người học
Một số ưu điểm của Moodle thể hiện đối với tổ chức triển
khai đào tạo
- Đảm bảo/kiểm soát được chất lượng giảng dạy
- Cho phép triển khai nội dung đào tạo rộng khắp
- Linh hoạt trong triển khai nội dung đào tạo
- Có thể triển khai đào tạo tại nơi làm việc
23

- Cho phép nhận các phản hồi về chất lượng dịch
vụ từ học viên để có thể điều chỉnh, sửa đổi nhằm nâng
cao chất lượng.
3.3.3. Những hạn chế của Moodle
- Moodle yêu cầu tốn nhiều công sức.

+ Giáo viên cần nhiều thời gian chuẩn bị tài
liệu hơn.
+ Tốn nhiều công sức thời gian chuyển đổi
các dạng tài liệu hiện có sang dạng phù
hợp với yêu cầu của e –learning
- Yêu cầu chất lượng giáo trình tài liệu cao
3.4. Triển khai thử nghiệm hệ thống quản lý e-
learning dựa trên phần mềm Moodle
3.4.1. Đăng nhập hệ thống
3.4.2. Các chức năng quản lý

3.4.2.1. Chức năng quản lý thành viên
3.4.2.3. Chức năng quản lý khóa học

3.4.2.3. Chức năng quản lý module
3.4.3. Tao, nhập khóa học
3.4.4.Sắp xếp các bài học theo một cấu trúc hợp lý
3.4.5. Đăng ký giảng dạy và học tập
24

3.4.6. Tạo lập các khoá học
3.4.7. Qúa trình tạo nội dung cho khóa học
3.4.7. Nội dung truyền tải
3.4.8.Kiểm tra đánh giá

3.4.9. Tạo kênh trao đổi thông tin
3.5. Kết chương
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Sau quá trình tìm hiểu, nghiên cứu, thực hiện luận văn, em
đã hiểu và nắm bắt được các vấn đề:

• Hiểu được định nghĩa, kiến trúc, ưu khuyết điểm,
tình hình phát triển của hệ thống e-Learning .
• Tìm hiểu các chuẩn e-Learning, các đối tượng học tập
(Learning Objects -LOs)
• Nắm được các chuẩn đặc tả hỗ trợ cho việc đóng
gói nội dung học tập SCORM (Sharable Content
Object Reference Model) do ADL đưa ra.
• Các công cụ mã nguồn mở cho việc soạn thảo nội
dung học tập, đề thi, giáo trình cho một khóa học e-
Learining như Công cụ đóng gói RELOAD Editor,
Exe, công cụ tạo bài thi Hots Potatoes.

×