Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá thực trạng chất thải và chất lượng môi trường không khí tại làng nghề tái chế kim loại bình yên, xã nam thanh nam trực nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.9 MB, 104 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

BÙI CÔNG CẢNH

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT THẢI RẮN
VÀ CHẤT LƯỢNG MƠI TRƯỜNG KHƠNG KHÍ
TẠI LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ KIM LOẠI BÌNH YÊN,
XÃ NAM THANH -NAM TRỰC - NAM ĐỊNH

Ngành:

Khoa học môi trường

Mã số:

60 44 03 01

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS Nguyễn Xuân Thành

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018

download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám


ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2018
Tác giả luận văn

Bùi Công Cảnh

i

download by :


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn
bè, đồng nghiệp và gia đình.
Lời đầu tiên tơi xin được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc PGS.TS
Nguyễn Xuân Thành đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều cơng sức, thời gian và tạo điều
kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cám ơn tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Ban Chủ
nhiệm khoa và các thầy cô giáo Bộ môn Vi sinh vật, Khoa Môi trường - Học viện Nơng
nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn
thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ, viên chức Sở Tài nguyên &
Môi trường tỉnh Nam Định, Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Nam Định, Trung tâm
Quan trắc và Phân tích TNMT tỉnh Nam Định, Phịng Tài Ngun & Mơi trường huyện
Nam Trực, Phịng Nơng nghiệp & Phát triển nơng thơn huyện Nam Trực, UBND xã
Nam Thanh và các hộ dân trong làng nghề Bình Yên đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho
tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành

luận văn./.
Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2018
Tác giả luận văn

Bùi Công Cảnh

ii

download by :


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... vi
Danh mục bảng ............................................................................................................... vii
Danh mục hình ................................................................................................................. ix
Trích yếu luận văn ............................................................................................................ x
Thesis abstract.................................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2

1.3.


Yêu cầu của đề tài .............................................................................................. 2

Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 3
2.1.

Khái quát về làng nghề ....................................................................................... 3

2.1.1.

Đặc điểm của các làng nghề ............................................................................... 3

2.1.2.

Vai trò của làng nghề trong sự phát triển kinh tế - xã hội .................................. 5

2.1.3.

Ảnh hưởng của hoạt động sản xuất của làng nghề tới môi trường..................... 7

2.2.

Đôi nét về các làng nghề trên thế giới .............................................................. 10

2.3.

Lịch sử hình thành và phát triển của làng nghề tại Việt Nam .......................... 13

2.3.1.


Lịch sử hình thành của các loại hình làng nghề tại Việt Nam.......................... 13

2.3.2.

Đơi nét về các loại hình làng nghề tại Việt Nam.............................................. 15

2.4.

Tổng quan về làng nghề tái chế kim loại.......................................................... 17

2.4.1.

Giới thiệu chung về làng nghề tái chế kim loại ................................................ 17

2.4.2.

Tác động đến môi trường của các làng nghề tái chế kim loại .......................... 20

2.5.

Tổng quan về làng nghề tỉnh Nam Định .......................................................... 26

2.5.1.

Sự phân bố của các làng nghề .......................................................................... 27

2.5.2.

Quy mô hoạt động của làng nghề ..................................................................... 29


2.5.3.

Sản phẩm của làng nghề ................................................................................... 30

2.5.4.

Thiết bị máy móc, cơng nghệ sản xuất ............................................................. 31

2.5.5.

Mơi trường làng nghề tại Nam Định ................................................................ 31

iii

download by :


2.6.

Giới thiệu về làng nghề tái chế kim loại thôn Bình Yên xã Nam Thanh,
huyện Nam Trực ............................................................................................... 33

2.6.1.

Quá trình hình thành làng nghề Bình n........................................................ 33

2.6.2.

Đóng góp của làng nghề Bình Yên .................................................................. 33


Phần 3. Đối tượng - nội dung - phương pháp nghiên cứu ......................................... 35
3.1.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 35

3.1.1.

Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 35

3.1.2.

Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 35

3.2.

Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 35

3.2.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Nam Thanh, huyện Nam Trực,
tỉnh Nam Định .................................................................................................. 35

3.2.2.

Hoạt động tái chế kim loại tại làng nghề Bình Yên ......................................... 35

3.2.3.

Đánh giá hiện trạng và công tác quản lý môi trường làng nghề Bình Yên
xã Nam Thanh, huyện Nam Trực ..................................................................... 35


3.2.4 .

Ảnh hưởng từ hoạt động tái chế nhôm của làng nghề đến cảnh quan môi
trường và sức khỏe con người. ......................................................................... 35

3.2.5.

Đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm mơi trường làng nghề tái chế kim
loại Bình n xã Nam Thanh ........................................................................... 35

3.3.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 35

3.3.1.

Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .............................................................. 35

3.3.2.

Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ................................................................ 35

3.3.3.

Phương pháp khảo sát thực địa......................................................................... 36

3.3.4.

Phương pháp lấy mẫu, phân tích ...................................................................... 36


3.3.5.

Phương pháp đánh giá ...................................................................................... 39

3.3.6.

Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 39

Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................... 40
4.1.

Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của xã Nam Thanh, huyện Nam
Trực, tỉnh Nam Định ........................................................................................ 40

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 40

4.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội xã Nam Thanh ........................................................ 44

4.2.

Hoạt động tái chế kim loại tại làng nghề Bình Yên ......................................... 48

iv

download by :



4.2.1.

Tổng số hộ thơn Bình n (chia theo ngành nghề : Tái chế kim loại,
sản xuất nông nghiệp, phi nông nghiệp...) và số hộ tham gia tái chế
kim loại chia theo loại hình ........................................................................... 48

4.2.2.

Ngun, nhiên liệu, năng lượng hóa chất đầu vào và sản phẩm đầu ra
(tấn/năm) năm 2017.......................................................................................... 49

4.2.3.

Quy trình tái chế và sản xuất sản phẩm hàng hóa làng nghề Bình n, xã
Nam Thanh, huyện Nam Trực. ......................................................................... 51

4.3.

Đánh giá hiện trạng và công tác quản lý mơi trường làng nghề Bình n ...... 53

4.3.1.

Đánh giá hiện trạng mơi trường làng nghề Bình n ...................................... 53

4.3.2.

Đánh giá thực trạng công tác quản lý môi trường tại làng nghề Bình Yên
xã Nam Thanh .................................................................................................. 62


4.4.

Ảnh hưởng từ hoạt động tái chế nhôm của làng nghề đến cảnh quan môi
trường và sức khỏe của con người...................................................................... 66

4.4.1.

Ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường ............................................................. 66

4.4.2.

Ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng ................................................................ 67

4.5.

Đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm mơi trường làng nghề tái chế kim
loại Bình n xã Nam Thanh ........................................................................... 68

4.5.1.

Giải pháp cơ chế, chính sách ............................................................................ 68

4.5.2.

Giải pháp quy hoạch ......................................................................................... 69

4.5.3.

Giải pháp tuyên truyền giáo dục cộng đồng ..................................................... 70


Phần 5. Kết luận và đề nghị ......................................................................................... 72
5.1.

Kết luận ............................................................................................................ 72

5.2.

Kiến nghị .......................................................................................................... 73

Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 74
Phụ lục .......................................................................................................................... 76

v

download by :


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BVMT

Bảo vệ mơi trường

BTNMT


Bộ Tài ngun và Mơi trường

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CTNH

Chất thải nguy hại

HTX

Hợp tác xã

NXB

Nhà xuất bản

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

RTSH

Rác thải sinh hoạt

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam


TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

vi

download by :


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Dự báo phát triển của làng nghề Việt Nam đến năm 2015 ........................ 14

Bảng 2.2.

Số lượng các ngành nghề phân theo ngành sản xuất chính........................ 16

Bảng 2.3.

Thực trạng làng nghề truyền thống tại một số tỉnh .................................... 17

Bảng 2.4.

Lượng sản phẩm tại một số làng nghề tái chế kim loại ............................. 18


Bảng 2.5.

Kết quả phân tích hàm lượng kim loại trong nước thải làng nghề
Đồng Xâm .................................................................................................. 21

Bảng 2.6.

Thải lượng ô nhiễm do đốt than tại làng nghề tái chế ................................ 22

Bảng 2.7.

Chất lượng môi trường không khí tại một số làng nghề tái chế kim loại .......... 23

Bảng 2.8.

Tổng hợp số lượng làng nghề trên địa bàn tỉnh Nam Định........................ 27

Bảng 2.9.

Tổng hợp sự phân bố làng nghề theo nhóm ngành nghề hoạt động .......... 28

Bảng 2.10. Tổng hợp số hộ và lao động sản xuất nghề ................................................ 29
Bảng 2.11.

Tổng hợp các sản phẩm của làng nghề trên địa bàn tỉnh Nam Định................ 30

Bảng 3.1.

Vị trí (điểm) quan trắc khơng khí xung quanh tháng 11 năm 2017 thời điểm lấy mẫu hướng gió Tây Bắc ....................................................... 36


Bảng 3.2.

Vị trí điểm quan trắc khơng khí xung quanh tháng 03 năm 2018
hướng gió Đơng Nam................................................................................. 37

Bảng 3.3.

Thơng số và phương pháp phân tích khơng khí xung quanh ..................... 38

Bảng 4.1.

Khí hậu thời tiết huyện Nam Trực (trị số trung bình chung 5 năm:
2012-2016) ................................................................................................. 41

Bảng 4.2.

Tổng số hộ chia theo ngành nghề của thơn Bình n, xã Nam Thanh,
huyện Nam Trực ........................................................................................ 48

Bảng 4.3.

Số hộ tham gia hoạt động tái chế chia theo loại hình sản xuất tại làng
nghề Bình Yên, xã Nam Thanh, huyện Nam Trực .................................... 49

Bảng 4.4.

Nguyên liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra của làng nghề Bình Yên, xã
Nam Thanh, huyện Nam Trực, năm 2017 ................................................. 49

Bảng 4.5.


Nhiên liệu, năng lượng, hóa chất sử dụng trong sản xuất làng nghề
(trung bình của 1 hộ theo loại hình sản xuất) ............................................. 50

Bảng 4.6.

Kết quả quan trắc mơi trường khơng khí xung quanh tại làng nghề
tái chế kim loại Bình Yên .......................................................................... 54

Bảng 4.7.

Kết quả điều tra về thực hiện biện pháp giảm thiểu tiếng ồn của các
hộ sản xuất tại làng nghề Bình Yên ........................................................... 57

vii

download by :


Bảng 4.8.

Kết quả điều tra về tình hình phát sinh, thu gom, phân loại và xử lý
RTSH tại làng nghề Bình Yên ................................................................... 58

Bảng 4.9.

Thống kê tải lượng chất thải nguy hại phát sinh của làng nghề cơ
khí, tái chế kim loại nhơm Bình n trong năm 2017 ............................... 60

Bảng 4.10.


Ý kiến của người dân về việc quy hoạch khu cụm làng nghề Bình Yên
xã Nam Thanh ............................................................................................ 65

Bảng 4.11. Đánh giá của người dân về môi trường làng nghề Bình Yên..................... 66
Bảng 4.12. Kết quả điều tra về một số loại bệnh thường gặp ở làng nghề Bình
Yên ............................................................................................................. 67

viii

download by :


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1.

Biểu đồ hàm lượng một số kim loại nặng trong nước thải làng nghề tái chế ...... 21

Hình 3.1. Sơ đồ vị trí lấy mẫu quan trắc khơng khí xung quanh tháng 11/2017 ......... 37
Hình 3.2. Sơ đồ vị trí lấy mẫu quan trắc khơng khí xung quanh tháng 3/2018 .......... 38
Hình 4.1. Sơ đồ vị trí xã Nam Thanh huyện Nam Trực tỉnh Nam Định...................... 41
Hình 4.2. Tỷ trọng giữa các ngành của xã Nam Thanh - Nam Trực ........................... 44
Hình 4.3.

Sơ đồ quy trình sản xuất ngành nghề tái chế nhơm của làng nghề Bình Yên ...... 51

Hình 4.4. Diễn biến hàm lượng bụi lơ lửng trong khơng khí xung quanh của làng
nghề tái chế kim loại Bình Yên.................................................................... 55
Hình 4.5. Diễn biến chất lượng thơng số NO2 trong khơng khí xung quanh tại làng
nghề tái chế kim loại Bình Yên.................................................................... 56

Hình 4.6. Tiếng ồn trong khơng khí xung quanh tại làng nghề tái chế kim loại
Bình Yên ...................................................................................................... 56

ix

download by :


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Bùi Cơng Cảnh
Tên luận văn: “Đánh giá thực trạng chất thải rắn và chất lượng mơi trường khơng khí
tại làng nghề tái chế kim loại Bình Yên, xã Nam Thanh - Nam Trực - Nam Định”.
Ngành: Khoa học môi trường

Mã số: 8440301

Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nơng Nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Mục đích của nghiên cứu là đánh giá thực trạng chất thải rắn và chất lượng mơi
trường khơng khí tại làng nghề tái chế kim loại Bình n. Từ đó đề xuất giải pháp nhằm
giảm thiểu ô nhiễm môi trường từ hoạt động của làng nghề tái chế kim loại Bình Yên,
xã Nam Thanh – Nam Trực – Nam Định.
Phương pháp nghiên cứu
Để đánh giá thực trạng chất thải rắn và mơi trường khơng khí tại làng nghề tái chế
kim loại Bình Yên, các phương pháp nghiên cứu được áp dụng như: Phương pháp thu
thập số liệu thứ cấp, phương pháp lấy mẫu vào mùa mưa và mùa khô năm 2017-2018,
phương pháp xử lý và thống kê sô liệu, phương pháp so sánh đánh giá theo các quy
chuẩn Việt Nam. Qua những nội dung đã tìm hiểu, nghiên cứu có cơ sở để đưa ra những
giải pháp có thể áp dụng vào thực tiễn.
Kết quả chính và kết luận

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, làng nghề Bình n có khoảng 51,7% trên tổng
số hộ toàn xã tham gia sản xuất tái chế kim loại. Trong đó các hộ chủ yếu làm cô đúc
chiếm tỷ lệ 38,75 % và các hộ tạo hình, nhúng rửa chiếm tỷ lệ 43,5 %. Với tổng nguyên
liệu đầu vào năm 2017 là 6554,6 tấn, phát sinh ra 647 tấn xỉ thải là CTNH. Với khối
lượng CTNH lớn như vậy, UBND xã đã đưa ra được phương pháp quản lý và xử lý triệt
để nguồn chất thải phát sinh này. Bên cạnh đó, hoạt động đốt nhiên liệu: than, củi; sử
dụng các nguyên vật liệu, hóa chất trong q trình sản xuất và hoạt động giao thông vận
tải trong đời sống hàng ngày và giao lưu bn bán của làng nghề Bình n đã gây ảnh
hưởng đến mơi trường khơng khí.
Từ kết quả phân tích khơng khí xung quanh làng nghề Bình n cho thấy: đã có
một số thơng số như bụi lơ lửng, NO2, tiếng ồn của một số điểm phân tích vượt quá quy
chuẩn cho phép từ 1,01 lần đến 1,34 lần. Kết quả từ phiếu điều tra các hộ dân trong làng
nghề Bình Yên cho thấy, người dân tại làng đang mắc phải một số về hơ hấp, ngồi da
(chiếm khoảng trên 80%). Hiện trang mơi trường khơng khí đang bị ơ nhiễm gây ảnh
hưởng đến sức khỏe của người dân tại làng Bình Yên. Từ thực tế trên, đưa ra một số giải
pháp phù hợp để phát triển và bảo vệ mơi trường khơng khí của làng nghề Bình n.

x

download by :


THESIS ABSTRACT
Author's name: Mr. Bui Cong Canh
Name of thesis: “Assessment of the status of solid waste and quality of air
environment in Binh Yen metal recycling village, Nam Thanh commune, Nam Truc
district, Nam Dinh province”.
Major: Environmental Science

Code: 8440301


Education oganization: Vietnam National University of Agriculture
Reseach Objectives
The purpose of the study was to evaluate the status of solid waste and air
pollution in Binh Yen metal recycling village. From there, the solution proposed to
reduce environmental pollution from Binh Yen metal recycling craft village Nam
Thanh commune, Nam Truc district, Nam Dinh province.
Research Methods
To assess the status of solid waste and air environment in the Binh Yen metal
recycling village, the research methods were applied as secondary data collection
method, sampling method in rainy season and dry season from 2017 to 2018, method
of processing and statistical data, comparison method according to Vietnamese
standards. Based on the contents studied, the research has the basis to come up with
solutions that can be applied in practice.
Main results and conclusions
Research results show that indicate that Binh Yen trade village has about
51.7% of the total households in the commune involved in metal recycling. In
which, the households mainly make castings account for 38.75% and the households
shaping, the dipping, accounting for 43.5%. With total raw material input in 2017 is
6554.6 tons, generated 646.3 tons of slag (hazardous waste). With such large
volume of hazardous wastes, the Commune People's Committee also introduced
methods of managing and thoroughly treating this waste source. In addition, burning
fuel: coal, firewood; using raw materials, chemicals in production process and
transportation activities in everyday life and trade exchange of Binh Yen trade
village has affected the air environment.
From the results of air analysis around the Binh Yen trade village, there are
some parameters such as suspended dust, NO2, the noise of some analysis points
beyond the standard allowed from 1.01 times to 1.34 times. Results from the

xi


download by :


questionnaire survey of households in Binh Yen trade village show that people in the
village are suffering from some respiratory, skin (accounting for over 80%). Current
environmental pollution is affecting the health of people in Binh Yen village. From
the above, to propose some suitable solutions to develop and protect the air
environment of Binh Yen trade village.

xii

download by :


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Để phát triển kinh tế xã hội của một lãnh thổ lâu dài và bền vững thì vấn
đề khai thác, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường
là những vấn đề hết sức quan trọng. Sau công cuộc cách mạng công nghiệp, nền
kinh tế thế giới như được thay da đổi thịt với tốc độ tăng trưởng kinh tế thần kì
của nhiều nước. Nhưng mọi vấn đề đều ln có mặt trái của nó, con người chúng
ta đã và đang phá hỏng sự cân bằng của trái đất.
Hiện nay tình trạng ơ nhiễm mơi trường là vấn đề nóng bỏng, gây bức
xúc trong dư luận xã hội do các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con người
gây ra. Vấn đề này ngày càng trầm trọng, đe doạ trực tiếp sự phát triển kinh tế xã hội bền vững, sự tồn tại, phát triển của thế hệ hiện tại và tương lai.Đối tượng
gây ô nhiễm môi trường chủ yếu là hoạt động sản xuất của nhà máy trong các
khu công nghiệp, sinh hoạt tại các đô thị lớn, giao thông và đặc biệt là các hoạt
động của làng nghề.
Phát triển làng nghề có vai trị quan trọng trong xây dựng nơng thơn mới,

góp phần tạo công ăn việc làm,chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, nâng
cao thu nhập cho người dân nông thôn.Tuy nhiên, sự phát triển phức tạp của làng
nghề trong thời gian gần đây đã khiến môi trường ở những làng nghề trong cả
nước bị ô nhiễm nghiêm trọng và người dân làng nghề đang là những người đầu
tiên phải gánh chịu hậu quả của sự ô nhiễm này.
Làng nghề Bình Yên, xã Nam Thanh - Nam Trực - Nam Định cũng khơng
nằm ngồi tình trạng trên. Là một làng chun sản xuất hàng cơ khí từ lâu đời,
cơng nghệ sản xuất lạc hậu cũ kĩ, sản xuất nhỏ lẻ manh mún, ý thức của người
dân trong công tác bảo vệ môi trường sống và bảo vệ sức khỏe chưa được nâng
cao. Do đó mơi trường tại khu vực làng nghề đã và đang bị ảnh hưởng nghiêm
trọng. Vì vậy việc tìm hiểu nghiên cứu và đánh giá ảnh hưởng từ các hoạt động
tái chế kim loại nhôm tới mơi trường tại làng nghề Bình n là rất cần thiết. Với
mục tiêu góp phần bảo vệ mơi trường làng nghề, đảm bảo cho sức khỏe của
người dân được nâng cao. Xuất phát từ thực tiễn đó tơi thực hiện đề tài: “Đánh
giá thực trạng chất thải rắn và chất lượng mơi trường khơng khí tại làng nghề
tái chế kim loại Bình Yên, xã Nam Thanh - Nam Trực - Nam Định” với mong

1

download by :


muốn được đóng góp một phần cơng sức của mình trong việc bảo vệ môi trường
của làng nghề.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá thực trạng chất thải rắn và chất lượng mơi trường khơng khí tại
làng nghề tái chế kim loại Bình Yên - xã Nam Thanh - Nam Trực - Nam Định;
- Đề xuất giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường từ hoạt động
sản xuất của làng nghề tái chế kim loại Bình Yên - xã Nam Thanh - Nam Trực
- Nam Định.

1.3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
- Chỉ ra thực trạng chất thải rắn phát sinh tại làng nghề Bình Yên bao
gồm: Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ làng nghề và chất thải rắn công nghiệp
phát sinh từ hoạt động sản xuất của làng nghề (chất thải thông thường và chất
thải nguy hại).
- Chỉ ra các hoạt động phát sinh khí thải, tiếng ồn từ đó lấy mẫu, phân tích
đánh giá chất lượng mơi trường khơng khí.
- Đánh giá thực trạng cơng tác quản lý chất thải rắn và mơi trường khơng
khí tại làng nghề Bình Yên.
- Đề xuất giải pháp giảm thiểu các tác động xấu của hoạt động sản xuất
đến môi trường làng nghề.

2

download by :


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. KHÁI QUÁT VỀ LÀNG NGHỀ
Làng nghề truyền thống đã hình thành lâu đời với tuổi thọ hơn 100 năm
tồn tại cho đến nay và các làng nghề này thu hút được một lượng lao động lớn từ
trong làng (35% - 40% số hộ) có thu nhập từ làng nghề chiếm trên 50% tổng thu
nhập của các hộ, giá trị sản lượng của ngành nghề chiếm đến hơn 50% tổng giá
trị sản lượng của địa phương. Các làng nghề truyền thống đã và đang đóng một
vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội Việt Nam, đặc biệt là khu
vực kinh tế nơng thơn. Ở nước ta có rất nhiều làng nghề tryền thống hoạt động
hiệu quả và tồn tại cho đến ngày nay như làng lụa Vạn Phúc, làng gốm Bát
Tràng, v.v. Tuy nhiên trước những thay đổi của nền kinh tế thị trường, một số
lượng lớn làng nghề truyền thống đã mai một và rơi vào dĩ vãng. Do đó, đối với
làng nghề đã từng có 50 hộ hoặc có 1/3 tổng số hộ cùng làm một nghề truyền

thống cũng coi là làng nghề truyền thống.
Đi cùng với đó là những “làng nghề mới” được hình thành do phát triển từ
những làng nghề truyền thống hoặc tiếp thu những nghề mới phục vụ sản xuất
sinh hoạt trong khu vực. Sự xuất hiện và phát triển của làng nghề này cũng mang
những ý nghĩa tích cực đối với đời sống khu vực kinh tế nơng thơn nói riêng và
nên kinh tế thành phố nói chung.
Hiện nay, nước ta có nhiều chính sách nhằm khuyến khích làng nghề phát
triển, đã có nhiều chương trình, chính sách nhằm bảo tồn, thúc đẩy sự phát triển
làng nghề trên địa bàn cả nước. Tuy nhiên, nhiều làng nghề đã và đang có nguy
cơ lâm vào tình trạng suy thối do nhiều ngun nhân khác nhau như bế tắc về
thị trường, do bị cạnh tranh, do thiếu vốn để cải tiến sản xuất, gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng…
2.1.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC LÀNG NGHỀ
- Đặc điểm nổi bật nhất của các làng nghề là tồn tại ở nơng thơn, gắn bó
chặt chẽ với nơng nghiệp. Các làng nghề xuất hiện trong từng làng - xã ở nơng
thơn sau đó các ngành nghề thủ cơng nghiệp được tách dần nhưng không rời khỏi
nông thôn, sản xuất nông nghiệp và sản xuất- kinh doanh thủ công nghiệp trong
các làng nghề đan xen lẫn nhau. người thợ thủ công trước hết và đồng thời là
người nông dân.

3

download by :


- Công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm trong các làng nghề, đặc biệt là các
làng nghề truyền thống thường rất thô sơ, lạc hậu, sử dụng kỹ thuật thủ công là
chủ yếu. công cụ lao động trong các làng nghề đa số là công cụ thủ công, công
nghệ sản xuất mang tính đơn chiếc. nhiều loại sản phẩm có cơng nghệ- kỹ thuật
hồn tồn phải dựa vào đơi bàn tay khéo léo của người thợ mặc dù hiện nay đã có

sự cơ khí hố và điện khí hố từng bước trong sản xuất, song cũng chỉ có một số
khơng nhiều nghề có khả năng cơ giới hố được một số công đoạn trong sản xuất
sản phẩm.
- Đại bộ phận nguyên vật liệu của các làng nghề thường là tại chỗ. hầu hết
các làng nghề truyền thống được hình thành xuất phát từ sự sẵn có của nguồn
nguyên liệu sẵn có tại chỗ, trên địa bàn địa phương. cũng có thể có một số
nguyên liệu phải nhập từ vùng khác hoặc từ nước ngoài như một số loại chỉ thêu,
thuốc nhuộm... song không nhiều.
- Phần đông lao động trong các làng nghề là lao động thủ công, nhờ vào kỹ
thuật khéo léo, tinh xảo của đôi bàn tay, vào đầu óc thẩm mỹ và sáng tạo của
người thợ, của các nghệ nhân. trước kia, do trình độ khoa học và cơng nghệ chưa
phát triển thì hầu hết các cơng đoạn trong quy trình sản xuất đều là thủ cơng, giản
đơn. ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học- công nghệ, việc ứng dụng
khoa học- công nghệ mới vào nhiều công đoạn trong sản xuất của làng nghề đã
giảm bớt được lượng lao động thủ công, giản đơn. tuy nhiên, một số loại sản
phẩm cịn có một số cơng đoạn trong quy trình sản xuất vẫn phải duy trì kỹ thuật
lao động thủ cơng tinh xảo. việc dạy nghề trước đây chủ yếu theo phương thức
truyền nghề trong các gia đinh từ đời này sang đời khác và chỉ khn lại trong
từng làng. sau hồ bình lập lại, nhiều cơ sở quốc doanh và hợp tác xã làm nghề
thủ công truyền thống ra đời, làm cho phương thức truyền nghề và dậy nghề đã
có nhiều thay đổi, mang tính đa dạng và phong phú hơn.
- Sản phẩm làng nghề, đặc biệt là làng nghề mang tính đơn chiếc, có tính
mỹ thuật cao, mang đậm bản sắc văn hố dân tộc. các sản phẩm làng nghề truyền
thống vừa có giá trị sử dụng, vừa có giá trị thẩm mỹ cao, vì nhiều loại sản phẩm
vừa phục vụ nhu cầu tiêu dùng, vừa là vật trang trí trong nhà, đền chùa, công sở
nhà nước... các sản phẩm đều là sự kết giao giữa phương pháp thủ công tinh xảo
với sự sáng tạo nghệ thuật. Cùng là đồ gốm sứ, nhưng người ta vẫn có thể phân
biệt được đâu là gốm sứ bát tràng (hà nội), thổ hà (bắc ninh), đông triều (quảng
ninh). từ những con rồng chạm trổ ở các đình chùa, hoa văn trên các trống đồng


4

download by :


và các hoạ tiết trên đồ gốm sứ đến những nét chấm phá trên các bức thêu... tất cả
đều mang vóc dáng dân tộc, quê hương, chứa đựng ảnh hưởng về văn hoá tinh
thần, quan niệm về nhân văn và tín ngưỡng, tơn giáo của dân tộc.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề hầu hết mang tính địa
phương, tại chỗ và nhỏ hẹp. bởi sự ra đời của các làng nghề, đặc biệt là các làng
nghề truyền thống, là xuất phát từ việc đáp ứng nhu cầu về hàng tiêu dùng tại chỗ
của các địa phương. ở mỗi một làng nghề hoặc một cụm làng nghề đều có các
chợ dùng làm nơi trao đổi, bn bán, tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề. cho
đến nay, thị trường làng nghề về cơ bản vẫn là các thị trường địa phương, là tỉnh
hay liên tỉnh và một phần cho xuất khẩu.
Hình thức tổ chức sản xuất trong các làng nghề chủ yếu là ở quy mô hộ gia
đình, một số đã có sự phát triển thành tổ chức hợp tác và doanh nghiệp tư nhân.
2.1.2. Vai trò của làng nghề trong sự phát triển kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Tạo việc làm cho người lao động và giảm thời gian nông nhàn ở
nông thôn
Theo số liệu điều tra của Báo cáo kết quả thực hiện Đề án: ''Điều tra, đánh giá
mức độ ô nhiễm môi trường tại các làng nghề trên địa bàn tỉnh Nam Định năm 2016, số
lượng làng nghề trên địa bàn tỉnh Nam Định có 131 làng nghề với 18.524 hộ làm
nghề đã tạo việc làm, tăng thu nhập cho khoảng 51.104 lao động, giảm thời gian
nông nhàn của người nông dân ở nông thôn.
Đặc điểm chủ yếu của làng nghề là sản xuất thủ công và sử dụng nhiều
sức lao động, số lượng lao động của các cơ sở sản xuất rất đa dạng, tùy theo quy
mô của các cơ sở sản xuất và ngành nghề của làng nghề. Các cơ sở sản xuất quy
mô nhỏ sử dụng lao động thường xuyên từ 2 đến 4 người. Tuy nhiên có cơ sở sản
xuất quy mô lớn sử dụng lao động hàng chục người như các làng nghề cơ khí

đúc, làng nghề thủ cơng mỹ nghệ. Có nhiều làng nghề tạo việc làm cho người lao
động lớn tuổi hoặc tạo việc làm cho lao động nơng nhàn ở nơng thơn như làng
làm nón, ni tằm, thêu ren, trồng cây cảnh,... Người dân có thể làm nghề tại
nhà, tranh thủ được thời gian để kết hợp làm những công việc khác.
Một số làng nghề phát triển các cơ sở sản xuất có quy mơ lớn như làng
nghề sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ La Xuyên, làng nghề Bình Minh, Tống Xá…khơng
chỉ tạo việc làm cho lao động ở làng nghề mà còn tạo việc làm cho lao động đến
từ địa phương khác.

5

download by :


2.1.2.2. Tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho người lao động
Cùng với vai trò tạo việc làm cho người lao động, các làng nghề cịn góp
phần tăng thu nhập cho nhiều loại lao động khác nhau. Nhìn chung thu nhập của
các hộ làm nghề cao hơn thu nhập của các hộ thuần nông. Qua số liệu điều tra
cho thấy thu nhập bình quân đầu người hộ làm nghề của nhóm làng nghề chế
biến lương thực thực phẩm bình quân đầu người từ 18-150 triệu
đồng/người/năm; nhóm làng nghề dệt may từ 9 - 41 triệu đồng/người/năm; nhóm
làng nghề thủ cơng mỹ nghệ từ 7,5-60 triệu đồng/người/năm; nhóm làng nghề cơ
khí 15-70 triệu đồng/người/năm; nhóm làng nghề trồng cây và kinh doanh sinh
vật cảnh 25-70 triệu đồng/người/năm; nhóm làng nghề trồng dâu nuôi tằm từ 1036 triệu/người/năm; làng nghề làm muối từ 10-28 triệu đồng/người/năm.
Ngoài những người lao động trực tiếp tham gia sản xuất, làng nghề còn
mang lại thu nhập cho lao động làm vệc ở các ngành nghề liên quan với làng
nghề như những hộ, doanh nghiệp cung ứng nguyên liệu hoặc tiêu thụ sản phẩm
cho làng nghề.
2.1.2.3. Bảo tồn các giá trị văn hóa địa phương và phát triển du lịch
Lịch sử phát triển làng nghề luôn gắn liền với quá trình phát triển kinh tế

xã hội của địa phương. Làng nghề có phương thức sản xuất truyền thống, có bề
dày lịch sử lâu đời, là nơi hội tụ và kết tinh những nét văn hóa truyền thống đặc
trưng của của từng vùng miền. Làng nghề còn gắn với văn hóa bởi sản phẩm làng
nghề đa dạng, phổ biến gần gũi với sinh hoạt thường ngày của dân cư như mây
tre đan, thêu, gỗ mỹ nghệ, công cụ dụng cụ sản xuất nông nghiệp. Mỗi sản phẩm
làng nghề là một tác phẩm nghệ thuật, được làm bởi sự sáng tạo và khéo léo của
nghệ nhân. Sản phẩm làng nghề phản ánh sinh động sinh hoạt của dân cư, phong
tục tập quán của làng quê. Làng nghề còn thể hiện nét văn hóa qua hoạt động lễ
hội, hoạt động mua bán sản phẩm như lễ hội chợ Viềng được tổ chức vào ngày
mồng 8 tháng Giêng hàng năm. Các hoạt động lễ hội thụ hưởng thành quả lao
động sau một năm làm việc. Sản phẩm của làng nghề là sự kết tinh, sự giao lưu
giá trị văn hóa, văn minh lâu đời được đúc kết từ đời này sang đời khác. Nhiều
người ở các vùng miền khác hoặc người nước ngồi biết đến thơng qua những
mặt hàng, sản phẩm đặc sắc.
Vì vậy bảo tồn và phát triển làng nghề góp phần vào việc giữ gìn giá trị
văn hóa của làng q trong thời kỳ cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.

6

download by :


2.1.2.4. Tăng giá trị sản xuất hàng hóa và kim ngạch xuất khẩu
Hiện nay các sản phẩm của làng nghề đang có triển vọng phát triển rộng
lớn, nhiều sản phẩm có mặt ở các tỉnh thành trong cả nước như công cụ phục vụ
sản xuất nông nghiệp, lương thực thực phẩm, chế biến gỗ, mây tre đan, dệt may, tơ
tằm, thêu ren, các mặt hàng gia dụng…Một số mặt hàng như mây tre đan, đồ gỗ,
cơ khí, dệt may,..phát triển nhất trong các làng nghề của tỉnh Nam Định. Sản phẩm
không những được tiêu thụ rộng rãi trong nước mà cịn được xuất khẩu sang nước
ngồi như Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, EU,… Đặc biệt các làng nghề cơ

khí, đúc phát triển rất mạnh mẽ, nhiều doanh nghiệp đã đầu tư công nghệ mới đào
tạo nhân lực giỏi phục vụ cho sản xuất.Các sản phẩm làng nghề có giá trị cao đóng
góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
2.1.2.5. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở nơng thơn
Trong q trình phát triển, các làng nghề có vai trị tích cực góp phần tăng
tỷ trọng nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, chuyển lao động từ sản
xuất nơng nghiệp có thu nhập thấp sang ngành nghề phi nơng nghiệp có thu nhập
cao hơn. Khi nghề thủ cơng hình thành và phát triển thì kinh tế nông thôn kéo
theo các ngành công nghiệp, thương mại và dịch vụ, vận tải, thông tin liên lạc,…
cùng tồn tại và phát triển. Các làng nghề không chỉ cung cấp tư liệu sản xuất cho
khu vực nông nghiệp mà cịn có tác dụng chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành
nơng nghiệp. Làng nghề có vai trị tích cực trong việc thay đổi tập quán sản xuất
từ sản xuất nhỏ, phân tán, tự cung tự cấp sang sản xuất nơng nghiệp hàng hóa,
tập trung, kết hợp sản xuất nơng nghiệp với cơng nghiệp dịch vụ, thúc đẩy hình
thành và phát triển thị trường hàng hóa, thị trường lao động nông thôn. Làng
nghề sẽ là đầu nối giữa công nghiệp hiện đại với nông nghiệp tập trung, làm tiền
đề xây dựng cơng nghiệp hiện đại, đơ thị hóa. Sự phát triển của làng nghề là một
trong những hướng rất quan trọng để thực hiện việc chuyển cơ cấu kinh tế nông
thôn và xây dựng nông thôn mới theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2.1.3. Ảnh hưởng của hoạt động sản xuất của làng nghề tới môi trường
Chất thải phát sinh tại nhiều làng nghề đã và đang gây ô nhiễm, làm suy thoái
môi trường nghiêm trọng, tác động trực tiếp đến sức khỏe người dân và ngày càng
trở thành vấn đề bức xúc. Ơ nhiễm mơi trường làng nghề có một số đặc điểm sau: ơ
nhiễm mơi trường tại làng nghề là dạng ô nhiễm phân tán, mang đậm nét đặc thù của
sản xuất ngành nghề và loại hình sản phẩm và tác động trực tiếp tới mơi trường

7

download by :



nước, đất, khơng khí của khu vực. Ơ nhiễm mơi trường làng nghề thường khá cao tại
khu vực sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người lao động.
Theo Báo cáo hiện trạng môi trường làng nghề (năm 2008) Chương 2 - Ơ
nhiễm mơi trường làng nghề thì bên cạnh những lợi ích mà làng nghề đã đem lại
cho nền kinh tế, dịch vụ, văn hóa thì sự phát triển hoạt động sản xuất làng nghề
cũng đã và đang đe dọa tới môi trường rất lớn. Kết quả khảo sát 52 làng nghề
điển hình trong cả nước của Đề tài KC 08.09 (2005) cho thấy, có đến 46% làng
nghề có mơi trường bị ơ nhiễm nặng, 27% ơ nhiễm vừa và 27% ô nhiễm nhẹ. Do
các làng nghề mang đậm nét đặc thù của hoạt động sản xuất theo ngành nghề và
loại hình sản phẩm nên khơng phải tất cả các làng nghề đều gây ô nhiễm và mức
độ cũng như dạng ô nhiễm gây ra là không giống nhau.
2.1.3.1. Ơ nhiễm khơng khí
Đối với làng nghề tái chế phế liệu thì ơ nhiễm khơng khí diễn ra khá nặng
nề đặc biệt là các làng nghề tái chế kim loại và tái chế nhựa. Ngồi ơ nhiễm
khơng khí do đốt nhiên liệu thể hiện qua các thông số SO2, CO, NOx…, q trình
tái chế và gia cơng cũng phát sinh các khí độc như hơi axit, kiềm, oxit kim loại
(PbO, ZnO, Al2O3) và đặc biệt gây ô nhiễm nhiệt.
Đối với làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng thì ô nhiễm không khí do khí
thải từ đốt nhiên liệu như CO, SO2, bụi…, ô nhiễm thường diễn ra cục bộ xung
quanh lò. Còn đối với làng nghề khai thác đá, bụi phát sinh từ quá trình khai thác
và chế tác đá. Đặc biệt, hàm lượng các chất ô nhiễm khơng khí thường rất cao
xung quanh khu vực sản xuất. Kết quả khảo sát ở khu vực làng nghề cho thấy, hàm
lượng bụi đều vượt TCCP từ 3-8 lần, hàm lượng SO2 có nơi vượt đến 6,5 lần.
Các làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm, chăn nuôi và giết mổ ơ
nhiễm khơng khí đặc trưng do sự phân hủy các chất hữu cơ trong nước thải, chất
thải rắn tạo nên các khí như SO2, NO2, H2S, NH3, CH4 và các khí ơ nhiễm gây
mùi tanh thối khó chịu nhất là các cơ sở chăn nuôi giết mổ gia xúc, gia cầm.
Các làng nghề ươm tơ, dệt vải, thuộc da xảy ra ô nhiễm cục bộ. Khu vực

sản xuất tại các làng nghề này thường bị ô nhiễm bởi các thơng số như bụi, SO2,
NO2, mơi trường vi khí hậu ở các làng nghề dệt thường bị ô nhiễm bởi tiếng ồn
do các máy dệt thủ công. Mức ồn vượt TCVN từ 4 đến 14 dBA.
Các làng nghề thủ công mỹ nghệ, thêu ren; ơ nhiễm khơng khí thường xảy
ra ở một số làng nghề chế tác đá và sản xuất mây tre đan. Đặc biệt trong bụi phát
sinh từ hoạt động chế tác đá cịn chứa một lượng khơng nhỏ SiO2 có hại cho sức

8

download by :


khỏe. Trong khi đó ở các làng nghề mây tre đan thì ơ nhiễm SO2 phát sinh từ q
trình xử lý mốc cho sản phẩm.
2.1.3.2. Môi trường nước
a. Môi trường nước mặt
Chất lượng nước mặt tại các làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm,
chăn nuôi và giết mổ đang bị ô nhiễm nghiêm trọng, một số nơi đang ở mức báo
động. Nước mặt ở nhiều nơi có BOD5, COD, NH+4, Coliform vượt QCVN hàng
chục đến hàng trăm lần.
Các làng nghề dệt nhuộm, ươm tơ và thuộc da nước mặt bị ô nhiễm hữu
cơ nặng: COD vượt QCVN từ 2-3 lần, BOD5 vượt 1.5-2.5 lần. Hàm lượng
coliform trong nước mặt ở một số làng nghề khá cao, chứng tỏ bên cạnh nước
thải sản xuất nước mặt đã bị nhiễm bẩn bởi nước thải sinh hoạt.
Các làng nghề thủ công, mỹ nghệ nhiều nơi hàm lượng COD trong nước
mặt đã vượt QCVN. Đặc biệt đối với làng nghề mây tre đan, do mây tre phải
ngâm trong nước và quá trình gia cơng xử lý gây phát sinh nước thải có độ ô
nhiễm hữu cơ cao dẫn đến nước mặt ở đây có hàm lượng COD, BOD5, NH+4,
Coliform, độ màu đều tăng cao, vượt QCVN.
b. Ơ nhiễm nước dưới đất tầng nơng

Nhìn chung nước dưới đất ở một số làng nghề: chế biến lương thực, thực
phẩm, chăn nuôi, giết mổ gia xúc, gia cầm và làng nghề ươm tơ, dệt vải, thuộc da
đã có biểu hiện ơ nhiễm: hàm lượng NH+4 trong nước dưới đất ở làng nghề sản
xuất tinh bột Dương Liễu và làng nghề dệt nhuộm Phùng Xá rất cao (18,46 mg/l
và 17,75 mg/l); hàm lượng H2S trong nước dưới đất ở làng nghề sản xuất tinh bột
Tân Phú Đông, Đồng Tháp lên tới 28,40 mg/l. Coliform trong nước dưới đất tại
các làng nghề đều cao hơn TCVN từ 2-100 lần. Hầu hết các làng nghề thủ công
mỹ nghệ nước dưới đất tầng nông chưa bị ô nhiễm.
2.1.3.3. Chất thải rắn tại các làng nghề
Chất thải rắn đặc biệt là các chất thải nguy hại ở hầu hết các làng nghề chưa
được thu gom và xử lý triệt để, nhiều làng nghề vứt rác bừa bãi gây ảnh hưởng xấu
tới cảnh quan môi trường, gây ô nhiễm môi trường không khí, nước và đất. Theo
nguồn Sở Cơng thương tp.Hà Nội năm 2008 thì khối lượng chất thải rắn của 255
làng nghề thuộc thành phố Hà Nội(sau mở rộng) đã lên tới 207,3 m3/ngày(tương
đương với 90 tấn trên ngày) chưa tính chất thải chăn nuôi gia súc gia cầm.

9

download by :


2.2. ĐÔI NÉT VỀ CÁC LÀNG NGHỀ TRÊN THẾ GIỚI
Theo bài báo: “Mạn đàm về làng nghề và đôi điều trăn trở” được đăng
ngày 06-08-2013 trên trang Langnghevietnam.vn thì tại các nước Châu Âu và
Châu Mỹ, khái niệm “làng nghề” hầu như khơng tồn tại, chỉ có các cơ sở thủ
công sản xuất vừa và nhỏ trong khu dân cư. Các đối tượng này được quản lý theo
các chính sách, pháp luật chung của địa phương và quốc gia, không theo quy
định riêng biệt. Mơ hình “làng nghề” chỉ tập trung chủ yếu tại khu vực Châu Á
(phổ biến là Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan, Singapore và Việt Nam).
* Tại Trung Quốc, sau thời kỳ cải cách mở cửa, việc thành lập và duy trì

Xí nghiệp Hương Trấn, tăng trưởng với tốc độ 20 – 30 % đã giải quyết được 12
triệu lao động dư thừa ở nông thôn.
* Tại Hàn Quốc, chương trình phát triển làng nghề ngồi nông nghiệp ở
nông thôn tạo việc làm cho nông dân bắt đầu từ năm 1967. Chương trình này tập
trung vào các nghề sử dụng lao động thủ công, công nghệ đơn giản và nguồn
nguyên liệu sẵn có tại địa phương, sản xuất với quy mơ nhỏ, khoảng 10 hộ gia
đình liên kết với nhau thành tổ hợp được ngân hàng cung cấp vốn tín dụng với lãi
suất thấp để mua nguyên liệu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Năm 1971, Phong trào Cộng đồng mới Saemaul Undong được triển khai.
Phong trào đã đề ra Chương trình về cải thiện mơi trường nông thôn, xây dựng
cơ sở hạ tầng cơ bản cho các hoạt động sản xuất làng nghề và tăng thu nhập trong
lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp ở khu vực nơng thơn.Với các nội dung
thí điểm phát triển nông thôn như: Phát triển đường nông thôn; kiên cố hóa mái
nhà, bếp, tường rào; xây cầu; nâng cấp hệ thống thủy lợi; mở địa điểm giặt và
giếng nước cơng cộng, áp dụng các mơ hình cơng nghệ cao vào sản xuất… Sau 5
năm triển khai Phong trào đã thu đươc kết quả, cụ thể: Cứng hóa đường nơng
thơn liên làng: 43.631 km, đường làng ngõ, xóm: 42.220 km; Xây dựng cầu nơng
thơn: 68.797 cầu; Kiên cố hóa đê, kè: 7.839 km; Xây hồ chứa nước nông thôn
các loại: 24.140 hồ; Điện khí hóa nơng thơn: 98% hộ có điện thắp sáng (Nguyễn
Song Tùng, 2014).
Để đảm bảo vệ môi trường Hàn Quốc đã coi việc xây dựng cơ sở hạ tầng là
bước khởi đầu, sau đó là nâng cao thu nhập nơng thơn nhằm tích luỹ khả năng tài
chính cho việc quản lý môi trường, nâng cao đời sống tinh thần với sự tham gia
tình nguyện của người dân và phát triển nguồn nhân lực. Vấn đề quản lý môi
trường được thực hiện thông qua việc tập trung sản xuất và tập trung xử lý chất

10

download by :



thải đã được thực hiện theo các cụm sản xuất (khoảng 10 hộ). Đồng thời các
phong trào cộng đồng vảo vệ mơi trường thường xun được thực hiện. Do đó
người quản lý môi trường thường xuyên nắm được hiện trạng mơi trường để từ đó
có biện pháp điều chỉnh phù hợp (Nguyễn Hồi, 2004).
* Tại Nhật Bản, mặc dù có nhiều loại ngành thủ cơng truyền thống, nhưng
chỉ có một số ít loại nghề được bảo tồn và phát triển. Làng nghề (traditional
handicraft village) đã trở thành niềm tự hào của tinh hoa văn hóa của người dân
xứ sở phù tang, là các điểm thăm quan du lịch nổi tiếng dành cho học sinh, sinh
viên, du khách trong nước và đặc biệt là khách du lịch quốc tế. Ngoài mục tiêu
phụ là kinh doanh các sản phẩm thủ công, tại các làng nghề là nơi diễn ra các
hoạt động đào tạo, truyền bá văn hóa Nhật Bản.Cùng với việc ban hành Luật Xúc
tiến Nghề Thủ công mỹ nghệ truyền thống (The Law for Promotion of
Traditional Craft Industry) năm 1974, Hiệp hội khôi phục và phát triển nghề
truyền thống (The Association for the Promotion of Traditional Craft Industries)
đã được thành lập vào năm 1975 và trở thành hạt nhân cho phát triển ngành nghề
có tính truyền thống. Các sản phẩm để được coi là sản phẩm nghề truyền thống
phải thỏa mãn 05 điều kiện, đó là: được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày; chủ
yếu được sản xuất bằng tay (đây là điểm mấu chốt quan trọng); được sản xuất
bằng kỹ thuật truyền thống; sử dụng chủ yếu là nguyên liệu truyền thống; phải có
tính chất tự nhiên theo vùng. Ngồi ra có các tiêu chí khác như: nghề thủ cơng
truyền thống là nghề có thời gian tồn tại ít nhất là 100 năm và khu vực nghề
truyền thống (làng nghề) phải có ít nhất 10 cơ sở với khoảng 30 lao động.Phong
trào “Mỗi làng một sản phẩm” (OVOP) được khởi phát từ năm 1979 tại làng
Oyama, tỉnh Oita, Nhật Bản, là cách thức đưa nông nghiệp của tỉnh tăng trưởng
và phát triển theo kịp với sự phát triển chung của đất nước. Phong trào OVOP
được xây dựng dựa trên ba ngun tắc chính:
“Từ địa phương tiến ra tồn cầu”: Ngun tắc này thể hiện mục tiêu cao
nhất của sản xuất hàng hóa nơng nghiệp Nhật Bản là chiếm lĩnh thị trường nông
sản thế giới.

“Tự tin - Sáng tạo”: Phong trào OVOP quan tâm đến tất cả các khâu
của chu trình sản xuất - tiêu thụ sản phẩm khuyến khích những cách làm
sáng tạo bao gồm việc nghiên cứu mẫu mã, chất liệu, quy cách đóng gói bao
bì; cách tiếp thị, quảng bá, đưa sản phẩm ra thị trường sao cho ấn tượng, thu
hút khách hàng…

11

download by :


“Tập trung phát triển nguồn nhân lực”: Tại Nhật Bản, nơng dân khơng những
được đào tạo bài bản, có kiến thức về sản xuất nông nghiệp, hiểu biết sâu về sản
phẩm, ứng dụng thành thạo khoa học - kỹ thuật, cơng nghệ tiên tiến vào sản xuất
hàng hóa, họ cịn được cung cấp những kiến thức về kinh doanh, về nghệ thuật
marketing để có thể tự xây dựng các chiến lược kinh doanh, cạnh tranh sản phẩm
của mình. Họ cịn nhận được sự hỗ trợ từ Chính phủ, chính quyền địa phương, các
doanh nghiệp bằng những chính sách hiệu quả. Nhờ đó, họ tạo được những sản
phẩm có thương hiệu như: Chanh Kobosu; thịt bò Bungo; nấm Oita (nấm shiitake)
là loại nấm thượng hạng ở Nhật Bản, chiếm 28% thị trường nấm trên toàn quốc;
hàng gỗ mỹ nghệ ở thị trấn Yufuin; cam, cá khô ở làng Yonouzu; chè và măng tre
ở làng Natkatsu,… Trong 20 năm (1979-1999), phong trào OVOP đã tạo ra được
329 sản phẩm với tổng doanh thu là 141 tỷ yên/năm (1,1 tỷ USD).
Phong trào OVOP như một điển hình của việc phát triển ngành nghề nông
thôn trên cơ sở tận dụng các nguồn lực địa phương. Phong trào đã lan tỏa trên
khắp đất nước Nhật Bản, là một trong những nhân tố quan trọng góp phần vào sự
phát triển thần kỳ của ngành nông nghiệp nói riêng cũng như nền kinh tế Nhật
Bản nói chung. Kinh nghiệm từ phong trào OVOP được áp dụng ở nhiều nước
trên thế giới, đặc biệt là các quốc gia ở châu Á và châu Phi. Tại Trung Quốc có
các phong trào, như: “Mỗi nhà máy một sản phẩm”, “Mỗi thành phố một sản

phẩm”, “Mỗi làng một báu vật”; tại Thái Lan có chương trình OTOP, tại
Philippine có phong trào Mỗi thị trấn một sản phẩm, tại Malaysia có phong trào
Mỗi làng một sản phẩm, phong trào "Mỗi làng một nghề; tại Hàn Quốc có
chương trình "Mỗi làng một nhãn hiệu”, tại Inđơnêsia (Đơng Java) có phong trào
“Trở lại làng quê”,... Nhờ áp dụng từ kinh nghiệm OVOP của Nhật Bản, các
nước đã tận dụng tốt các nguồn lực của địa phương, phát huy sức mạnh cộng
đồng, bảo tồn và phát triển các làng nghề truyền thống… thu được những thành
công nhất định trong phát triển nông nghiệp thôn.
* Tại Thái Lan, Chiang Mai là trung tâm của các hoạt động tiểu thủ công
nghiệp. Vốn là đất nước lấy công nghiệp du lịch làm nền tảng, hoạt động tiểu thủ
công nghiệp cũng phát triển mạnh mẽ và có sự liên kết chặt chẽ với du lịch văn hóa
Thái Lan. Khác với Việt Nam, từ góc độ quản lý, người ta phân chia cơ sở sản xuất
thủ công theo quy mô hoạt động (về sản phẩm và nhân lực). Và cũng giống Nhật
Bản, người ta coi các làng nghề chỉ là những nơi sản xuất bằng biện pháp thủ công
và tạo ra những sản phẩm truyền thống.Cùng với các hoạt động quản lý mơi trường
tại các làng nghề có hiệu quả, Chính phủ Thái Lan đã tăng cường cung cấp thơng

12

download by :


×