Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp từ nhật bản trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 110 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THIÊN HƯƠNG

ĐẨY MẠNH THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP TỪ
NHẬT BẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:

60.34.01.02

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Bùi Bằng Đoàn

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016

download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng bản Luận văn "Đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp (FDI) từ
Nhật Bản trên địa bàn thành phố Hà Nội" là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc./.
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Thiên Hương

i

download by :


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình học tập và thực hiện đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế,
ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tơi cịn nhận được sự giúp đỡ của các đơn vị tập
thể, cá nhân trong và ngồi trường.
Trước hết với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin gửi lời cám ơn
đến PGS.TS Bùi Bằng Đoàn đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến Học viện Nông nghiệp Việt Nam, các Thầy Cô
giáo khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, Ban Quản lý đào tạo đã tạo điều kiện về mọi
mặt cho tơi hồn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các cán bộ Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà
Nội, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên khích lệ, giúp đỡ tơi
hồn thành khóa học và luận văn tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Thiên Hương

ii

download by :


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................................ iii
Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................................... v
Danh mục bảng ................................................................................................................ vi
Danh mục biểu đồ ........................................................................................................... vii
Thesis abstract .................................................................................................................. x
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................................... 2


1.2.1.

Mục tiêu chung.................................................................................................... 2

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể .................................................................................................... 2

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ...................................................... 3

1.3.1.

Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 3

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 3

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài ............................................................... 4
2.1.

Cở sở lý luận ....................................................................................................... 4

2.1.1.

Các vấn đề chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................................... 4

2.1.2.


Các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài .................................... 12

2.1.3.

Đặc điểm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài từ Nhật Bản .............................. 15

2.2

Cơ sở thực tiễn của đề tài .................................................................................. 17

2.2.1

Một số chính sách chủ yếu về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
Việt Nam ........................................................................................................... 17

2.2.2

Bài học kinh nghiệm về thu hút đầu tư nước ngoài .......................................... 21

Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu ........................................... 34
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................ 34

3.1.1.

Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 34

3.1.2.


Điều kiện kinh tế, xã hội ................................................................................... 35

3.2.

Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 39

3.2.1.

Phương pháp thu thập và xử lý số liệu .............................................................. 39

3.2.2.

Phương pháp phân tích...................................................................................... 41

3.2.3.

Phương pháp chuyên gia ................................................................................... 41

iii

download by :


3.2.4.

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................................... 41

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận................................................................... 43
4.1.


Thực trạng thu hút fdi của Nhật Bản tại Việt Nam ........................................... 43

4.1.1.

Khái quát về thu hút đầu tư FDI Nhật Bản tại Việt Nam .................................. 43

4.1.2.

Đầu tư FDI của Nhật Bản vào Việt Nam theo cơ cấu ngành ............................ 44

4.1.3.

Đầu tư FDI của Nhật Bản vào Việt Nam theo hình thức đầu tư ....................... 45

4.1.4.

Đầu tư FDI của Nhật Bản vào Việt Nam theo địa bàn đầu tư .......................... 45

4.2.

Thực trạng thu hút fdi của Nhật Bản vào tp Hà Nội ......................................... 47

4.2.1.

Các chính sách của Hà Nội đối với FDI của Nhật ............................................ 47

4.2.2.

Thuận lợi và cơ hội của Thành phố Hà Nội trong thu hút đầu tư từ

Nhật Bản ........................................................................................................... 53

4.2.3

Kết quả thu hút vốn đầu tư FDI Nhật Bản tại Hà Nội ...................................... 56

4.3.

Đánh giá về thu hút fdi của Nhật Bản vào Hà Nội ........................................... 62

4.3.1.

Những tồn tại chủ yếu trong thu hút đầu tư từ Nhật Bản tại Hà Nội....................... 62

4.3.2.

Nguyên nhân của tồn tại và hạn chế: ................................................................ 66

4.4

Định hướng và giải pháp đẩy mạnh thu hút fdi từ Nhật Bản ............................ 71

4.4.1.

Mục tiêu, định hướng thu hút đầu tư từ Nhật Bản của TP Hà Nội ................... 71

4.4.2.

Một số giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư từ Nhật Bản trên địa bàn Hà
Nội ..................................................................................................................... 75


Phần 5. Kết luận và kiến nghị...................................................................................... 84
5.1

Kết luận ............................................................................................................. 84

5.2

Kiến nghị ........................................................................................................... 85

5.2.1.

Đối với Nhà nước .............................................................................................. 85

5.2.2.

Đối với thành phố Hà Nội ................................................................................. 85

Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 87

iv

download by :


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt


APEC

Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương

BQL

Ban quản lý



Cố định

CN

Cơng nghiệp

CBCC

Cán bộ cơng chức

CNH,HĐH

Cơng nghiệp hố, Hiện đại hố

ĐVT

Đơn vị tính

ĐTNN


Đầu tư nước ngồi

đ

Đồng

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngồi (Foreign Direct Investment)

XTĐT

Xúc tiến đầu tư

TTHC

Thủ tục hành chính

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Products)

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

HĐND

Hội đồng nhân dân


KCN

Khu công nghiệp

KDCSHT

Kinh doanh cơ sở hạ tầng

KH&CN

Khoa học và công nghệ

NXB

Nhà xuất bản

ODA

Vốn hỗ trợ phát triển (Official Development Assitantce)

USD

Đơ la Mỹ

UBND

Uỷ ban nhân dân

TNC


Tập đồn xun quốc gia

TBCN

Tư bản chủ nghĩa

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

v

download by :


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các chính sách về thuế của Thái Lan đối với địa bàn ưu đãi đầu tư ..............22
Bảng 3.1. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn 2010 - 2015 ....................................36
Bảng 3.2. Đối tượng điều tra...........................................................................................40
Bảng 4.1. Tổng hợp số liệu FDI của Nhật Bản tại Hà Nội tính đến năm 2015 ..............57
Bảng 4.2. Số lượng dự án đầu tư theo các quận, huyện tính đến năm 2015 ...................59
Bảng 4.3. Tỷ lệ các dự án đầu tư theo loại hình doanh nghiệp .......................................59
Bảng 4.4. Tình hình giải ngân vốn đầu tư qua các năm..................................................60
Bảng 4.5. Số liệu lao động sử dụng qua các năm ...........................................................61
Bảng 4.6. Ý kiến Nhà đầu tư về khả năng tiếp cận đất đai và khả năng cung ứng
mặt bằng tại Thành phố Hà Nội ....................................................................63

Bảng 4.7. Kết quả khảo sát ý kiến Nhà đầu tư về cơ sở hạ tầng thành phố Hà Nội ...............64
Bảng 4.8. Kết quả khảo sát về thực hiện cải cách thủ tục hành chính của thành
phố Hà Nội ....................................................................................................65
Bảng 4.9. Khảo sát đánh giá của Doanh nghiệp về lao động tại Thành phố Hà
Nội. ...............................................................................................................66
Bảng 4.10. Kết quả khảo sát phân loại lý do đầu tư tại Hà Nội của các Doanh
nghiệp Nhật Bản ...........................................................................................69

vi

download by :


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 4.1. So sánh đầu tư FDI giữa các tỉnh, thành phố .............................................. 46
Biểu đồ 4.2. So sánh về tỷ lệ vốn đầu tư giữa các lĩnh vực ............................................. 57
Biểu đồ 4.3. So sánh về tỷ lệ số lượng dự án................................................................... 58
Biểu đồ 4.4. So sánh kết quả sản xuất kinh doanh........................................................... 61
Biểu đố 4.5. So sánh tỷ lệ sử dụng lao động của doanh nghiệp Nhật Bản trong
khối doanh nghiệp FDI ............................................................................... 62
Biểu đồ 4.6. Tỷ lệ nội địa hóa của các nhà sản xuất Nhật Bản tại Việt Nam so
với các nước trong khu vực và bình quân chung ........................................ 67

vii

download by :


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Tên tác giả: Nguyễn Thiên Hương
Tên luận văn: "Đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp từ Nhật Bản trên địa bàn thành phố
Hà Nội"
Ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60.34.01.02
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
Đầu tư trực tiếp nước ngồi là một bộ phận rất quan trọng trong tổng nguồn vốn
đầu tư toàn xã hội, được đánh giá là “chiếc chìa khóa vàng”, là một địn bẩy để thúc đẩy
tăng trưởng, phát triển kinh tế địa phương, kinh tế đất nước và góp phần đưa đất nước
hội nhập sâu rộng với thế giới. Địa phương tiếp nhận đầu tư trực tiếp nước ngồi khơng
những được cung cấp về vốn mà cịn được tiếp nhận cơng nghệ hiện đại và kinh nghiệm
quản lý tiên tiến. Vì vậy, thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài đã trở thành vấn đề quan trọng đối với nhiều địa phương, nhiều nước trên thế giới,
đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Nhật Bản là quốc gia có mối quan hệ gần gũi, tốt
đẹp, là đối tác toàn diện với Việt Nam. Qua hơn 25 năm hoạt động đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam, Nhật Bản đã và luôn được xác định là đối tác chiến lược của Việt Nam nói
chung và Thủ đơ Hà Nội nói riêng.
Trong nghiên cứu này, tôi tập trung đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp từ Nhật Bản trên địa bàn thành phố Hà Nội, từ đó
đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh thu hút vốn FDI từ Nhât Bản vào
thành phố Hà Nội. Tương ứng với đó là mục tiêu cụ thể bao gồm: (1) Hệ thống hóa cơ
sở lý luận và thực tiễn về đầu tư trực tiếp nước ngoài; (2) Đánh giá thực trạng vốn FDI
từ Nhật Bản trên địa bàn thành phố Hà Nội những năm gần đây; (3) Đề xuất một số giải
pháp đẩy mạnh thu hút vốn FDI từ Nhật Bản trong những năm tới.
Đề tài sử dụng các nguồn số liệu thứ cấp và sơ cấp để phân tích và đưa ra các
nhận định, đề xuất giải pháp. Nguồn số liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu dựa vào
những số liệu đã có ở quá khứ của Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội và các số
liệu từ các ấn phẩm khác của Nhà nước, sách báo, phương tiện truyền thơng, tạp chí
chun ngành. Nguồn số liệu sơ cấp thu thập bằng cách chọn 50 mẫu nghiên cứu, tương
ứng với 50 doanh nghiệp FDI trên địa bàn thành phố Hà Nội. Tất cả các doanh nghiệp
đều được chọn ngẫu nhiên không lặp lại.

Luận văn đã đi sâu tìm hiểu thực trạng cơng tác thu hút đầu tư trực tiếp từ Nhật
Bản tại TP Hà Nội. Trong thời gian qua TP Hà Nội đã đạt được những thành tựu quan
trọng trong thu hút và thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp FDI Nhật Bản, điều đó được

viii

download by :


đánh giá bởi kết quả về thu hút các doanh nghiệp FDI Nhật Bản, hoạt động kinh doanh,
sự hài lòng của các nhà đầu tư cùng với kế hoạch tăng vốn đầu tư của nhà đầu tư.
Thông qua nghiên cứu, đề tài đưa ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút vốn
đầu tư trực tiếp từ Nhật Bản trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới. Các giải
pháp bao gồm: Hỗ trợ thông tin liên quan đến đầu tư và khả năng tiếp cận đất đai, mặt
bằng sản xuất kinh doanh. Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư. Khuyến
khích hỗ trợ các doanh nghiệp FDI Nhật Bản đang hoạt động. Hỗ trợ khác: Lao động,
điện nước, Công nghệ thông tin, …

ix

download by :


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Thien Huong
Thesis title: “The promotion of attracting foreign direct investment from Japanese
enterprises in Hanoi city”
Major: Business Management

Code: 60340102


Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives:
The thesis has shown that in fact it is important to attract foreign direct
investment for social – economic development of Hanoi city especially enterprises from
Japanese. Then, I give some main solution to promote attracting foreign direct
investment from Japanese enterprises in Hanoi city in the coming time
Materials and Methods:
* The contents of research:
-

The current situation of attracting foreign direct investment from Japanese
enterprises in Hanoi city

-

The impact of attracting foreign direct investment from Japanese enterprises for
the socio-economic development in Hanoi city

-

Assessing of the current situation, to analysis the influencing factors, then to
give the solutions to promote attracting foreign direct investment from Japanese
enterprises in Hanoi city in the coming time.

* Research methods:
-

Collecting date method


+ Secondary data sources was taken from report of Hanoi Department of
Planning and Investment and the and data from other state publications, books, media
communication, professional journals.
+ Primary data in thesis was taken by selecting 50 enterprises as samples, which
loacted in Hanoi city. All enterprises were chosen randomly and were not to repeat. This
was important informations to research about current attracting foreign direct
investment. It also helps the thesis to have practical evidences for suggesting solution to
promote attracting foreign direct investment from Japanese enterprises in Hanoi city in
the coming time.
-

Processing date method: summarizing, analyzing and processing data by excel
software

x

download by :


-

Analysing data method:
+ Descriptive statistic: description data based on abridge table data
+ Give score
+ Comparative statistic

Main findings and Methods:
Foreign direct investment is an important part of the total investment capital in
the country, also is considered "the golden key", as a leverage to impetus growth and
development of local and domestic economic development and contribute to integrate

deeply and wirely into the world economy. The local receiving foreign direct
investment provide not only capital but also modern technology and advanced
management experiences. Thus, attracting and using foreign direct investment have
become an important factor for many localities and many countries around the world,
especially in developing countries. Japan is a country which has close relations,
goodness, also is a comprehensive partnership to Vietnam. In genneral, Japan has
always been identified as a strategic partner to Vietnam and Hanoi in particular for more
than 25 years in the field of foreign direct investment activities in Vietnam.
In this research, I concentrated on evaluating the situation and analyzing the
factors, which affected the attracting of direct investment from Japanese enterprises in
the Hanoi city, then, I proposed some main solution to push attraction of foreign direct
investment from Japanese enterprises in Hanoi city. Corresponding to detailed
objectives that included: (1) Systemizing argument and reality about foreign direct
investment; (2) Assessing of the states of foreign direct investment from Japanese
enterprises in Hanoi city in the comming years; (3) Suggesting some main solution to
promote attracting foreign direct investment from Japanese enterprises in the coming
years.
The thesis has a carefully research of the situation of attracting foreign direct
investment from Japanese enterprises in Hanoi city. In past years, there are many
important achievement in attracting and pushing Japanese enterprises for development,
which was assessed by the results about attracting Japanese enterprises to do busines
and the satisfaction of foreign investors with plans on increasing capital.
Through the research, the tittle was showed main solutions to promote attracting
of foreign direct investment from Japanese enterprises in Hanoi city in the near future.
Solutions included: support information referring to the investment and the possibility
of access to land, production and business premises, administrative procedures in the
field of investment, encouring to support Japanese enterprises are working and other
support: labor, utilities, information technology, ...

xi


download by :


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Qua hơn 25 năm thực hiện thu hút đầu tư nước ngồi, khu vực kinh tế có
vốn đầu tư nước ngồi ngày càng phát triển, đã và đang tiếp tục có những đóng
góp quan trọng vào việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành
phố Hà Nội, góp phần gia tăng tổng đầu tư xã hội, tăng trưởng GDP, tạo hiệu ứng
lan toả công nghệ đối với các doanh nghiệp trong nước, tạo sức ép cạnh tranh
mạnh mẽ làm động lực cho các doanh nghiệp trong nước cải tiến công nghệ sản
xuất và công tác quản lý, qua đó, giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
Những năm gần đây, kinh tế xã hội của Thủ đơ đã có bước phát triển toàn
diện, nhất là 05 năm sau mở rộng địa giới hành chính Thủ đơ Hà Nội. Tuy nhiên,
tốc độ phát triển kinh tế còn chưa bền vững, thu hút đầu tư còn hạn chế, nguồn vốn
đầu tư cho kết cấu hạ tầng còn thiếu và chưa đáp ứng được yêu cầu, đầu tư trong
nước cũng gặp nhiều khó khăn. Với quy mơ diện tích được mở rộng đến 3.344km2,
dân số khoảng 6,7 triệu người, trong những năm tới, dự báo tổng nhu cầu vốn đầu
tư toàn xã hội thời kỳ 2011 - 2020 là 3.900 - 4.100 tỷ đồng (tương đương 180 190 tỷ USD) và thời kỳ 2021 - 2030 là 6.500 - 7.000 tỷ đồng (tương đương 300 320 tỷ USD). Nhu cầu đầu tư khổng lồ này địi hỏi phải đa dạng hố các nguồn
vốn đầu tư, đẩy mạnh xã hội hoá trong phát triển hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã
hội, khuyến khích các hình thức đầu tư BOT, BTO, BOO, BT và PPP.
Do ảnh hưởng suy thối kinh tế tồn cầu nói chung và việc tái cơ cấu đầu
tư công theo hướng giảm đầu tư ngân sách và tăng tính hiệu quả, việc thu hút
nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài phải được xem là giải pháp mang tính cấp bách
nhằm huy động được vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý phục vụ mục tiêu
phát triển đã đặt ra của Thành phố.
Trong giai đoạn tới, Hà Nội tập trung ưu tiên nhiều hơn cho mục tiêu hiện
đại hoá, nâng cao chất lượng phát triển, vì vậy, việc xác định đối tác đầu tư nước

ngồi chiến lược, đáp ứng các tiêu chí: sử dụng công nghệ cao, công nghiệp sạch,
phát triển đi đôi với bền vững là rất quan trọng.
Nhật Bản là quốc gia có mối quan hệ gần gũi, tốt đẹp, là đối tác toàn diện
với Việt Nam. Qua 25 năm hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Nhật Bản

1

download by :


đã và luôn được xác định là đối tác chiến lược của Việt Nam nói chung và Thủ
đơ Hà Nội nói riêng do Nhật Bản hiện là đối tác đầu tư nước ngoài lớn nhất tại
Việt Nam và Hà Nội cả về vốn đầu tư trực tiếp và vốn hỗ trợ ODA, phù hợp với
định hướng thu hút đầu tư và xác định đối tác chiến lược chung của quốc gia.
Bên cạnh đó các thế mạnh của Nhật Bản phù hợp với định hướng thu hút đầu tư để
chuyển dịch kinh tế Thành phố theo hướng cơng nghiệp hố - hiện đại hoá, thu hút
đầu tư từ Nhật Bản là cánh cửa giúp các doanh nghiệp tại Hà Nội nâng cao năng lực
cạnh tranh và khả năng tham gia vào chuỗi cung toàn cầu. Doanh nghiệp Nhật
Bản là các đối tác tin cậy, hoạt động nghiêm túc tại Việt Nam.
Trong bối cảnh hiện nay, một số nước trong khu vực đang chú trọng nâng
cao hiệu quả đầu tư tại nước họ. Do đó, có xu hướng tìm kiếm cơng nghệ sạch
đầu tư trong nước và đẩy công nghệ thấp hơn, thậm chí là ơ nhiễm mơi trường
sang các nước có năng lực quản lý kém; xu hướng tìm nguồn nguyên liệu để đối
phó với khủng hoảng năng lượng nhằm đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.
Do vậy, việc lựa chọn Nhật Bản, với mức độ hoạt động tin cậy và hiệu quả trong
thời gian qua, là đối tác đầu tư chiến lược được xem là phù hợp.
Như vậy, việc nghiên cứu nhằm thúc đẩy hợp tác, thu hút làn sóng đầu tư từ
Nhật Bản vào thành phố Hà Nội là một yêu cầu khách quan và cần thiết để nhằm
phục vụ mục tiêu hiện đại hoá và phát triển bền vững của Thủ đô, đồng thời
nhằm củng cố hơn nữa mối quan hệ hợp tác truyền thống, tốt đẹp giữa hai nước.

Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn nêu trên, chúng tôi chọn nội dung
"Đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp từ Nhật Bản trên địa bàn thành phố Hà
Nội" làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu chung
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm đẩy
mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ Nhật Bản trên địa bàn thành phố Hà Nội
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngồi.
- Phân tích và đánh giá thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp từ Nhật Bản trên
địa bàn thành phố Hà Nội.

2

download by :


- Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp từ Nhật
Bản đối với Hà Nội trong điều kiện và hoàn cảnh mới hiện nay.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề đầu tư và giải pháp đẩy mạnh
thu hút đầu tư trực tiếp từ Nhật Bản đối với thành phố Hà Nội.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và các giải
pháp đã thực hiện nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn
thành phố Hà Nội. Trong đó tập trung nghiên cứu tình hình và các yếu tố ảnh
hưởng đến việc thu hút đầu tư trực tiếp từ Nhật Bản, từ đó đề xuất giải pháp
đẩy mạnh hơn nữa việc thu hút đầu tư trực tiếp từ Nhật Bản đối với Hà Nội

trong thời gian tới.
- Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung sử dụng các sô liệu trong giai
đoạn 2013 – 2015, số liệu điều tra năm 2016 và đề ra giải pháp cho những
năm tiếp theo.

3

download by :


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1. CỞ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Các vấn đề chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài
2.1.1.1. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngồi
Đầu tư nước ngồi nói chung là hoạt động di chuyển vốn từ nước này
sang nước khác nhằm thực hiện những mục đích nhất định. Vốn đầu tư nước
ngoài được thể hiện dưới dạng tiền mặt, vật thể hữu hình, các giá trị vơ hình
hoặc các phương tiện đầu tư khác như trái phiếu, cổ phiếu, các chứng khoán
cổ phần khác. Người bỏ vốn đầu tư gọi là nhà đầu tư hay chủ đầu tư. Nhà đầu
tư có thể là một cá nhân, một doanh nghiệp, hay một tổ chức trong đó kể cả
Nhà nước (Quốc hội, 2005).
Có hai hình thức đầu tư nước ngồi chủ yếu là đầu tư trực tiếp và đầu tư
gián tiếp. Trong đó, đầu tư trực tiếp của nước ngồi là hình thức phổ biến và
quan trọng.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về đầu tư trực tiếp nước ngồi. Có
nhiều ý kiến cho rằng, đầu tư trực tiếp của nước ngồi (FDI – Foreign Direct
Investment) là việc các cơng ty đa quốc gia tiến hành đầu tư ở nước sở tại
thông qua việc thiết lập liên doanh với các công ty của nước sở tại, mua các
công ty của nước sở tại, và có thể thơng qua việc thiết lập chi nhánh của

mình tại nước sở tại (Quốc hội, 2005).
Tại Việt Nam, khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài hiểu theo quy định của
Quốc hội (2005) như sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước
ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành hoạt
động đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư tại Việt Nam”.
Như vậy, có thể hiểu khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài như sau: đầu
tư trực tiếp nước ngoài là sự di chuyển vốn quốc tế dưới hình thức vốn sản xuất
thông qua việc nhà đầu tư ở một nước đưa vốn vào một nước khác để đầu tư,
đồng thời trực tiếp tham gia quản lý, điều hành, tổ chức sản xuất, tận dụng ưu thế
về vốn, trình độ cơng nghệ, kinh nghiệm quản lý… nhằm mục đích thu lợi nhuận.
2.1.1.2. Khái niệm về thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được hiểu là tạo ra sự hấp dẫn

4

download by :


của môi trường đầu tư của địa phương đối với các nhà đầu tư FDI. Thu hút ở đây
còn được hiểu là “mời gọi, mở đường” tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư
FDI vào địa phương.
Trên khía cạnh “thu hút” FDI, các nhà đầu tư nước ngoài có thể được coi
là “khách hàng” của chính quyền các cấp (trung ương hoặc địa phương). Theo
cách tiếp cận “maketing công cộng”, chiến lược maketing hỗn hợp mà các tổ
chức chính quyền xây dựng để thu hút “khách hàng” phải hướng đến chiến lược
“sản phẩm” và “xúc tiến”.
- “Sản phẩm” ở đây được hiểu là những gì mà chính quyền có thể cung cấp
được cho các nhà đầu tư gồm tài nguyên, vị trí địa lý, nguồn nhân lực, hệ thống
các quy định chính sách liên quan đến đầu tư, cơ sở hạ tầng và các dịch vụ hỗ trợ
đầu tư. Có thể thấy rằng trong các yếu tố cấu thành nên “sản phẩm” ở trên, tài

nguyên và vị trí địa lý là những yếu tố mà các cấp chính quyền không tác động
để thay đổi được. Tuy nhiên, những yếu tố cịn lại hồn tồn thuộc phạm vi ảnh
hưởng của các tổ chức chính quyền. Trong xu hướng vận động của FDI thời gian
gần đây, các vấn đề liên quan đến hệ thống chính sách, cơ sở hạ tầng, nguồn
nhân lực và các dịch vụ hỗ trợ đầu tư ngày càng có ý nghĩa quan trọng trong
quyết định đầu tư.
- “Xúc tiến”: “Sản phẩm” hấp dẫn chỉ là một phần của chiến lược
maketing, “xúc tiến” sẽ là chiến lược cần thiết để đưa thơng tin và hình ảnh về
“sản phẩm” tới các nhà đầu tư nước ngoài. Xét trên khía cạnh “xúc tiến”, các
cơng cụ xúc tiến của một tổ chức công cũng không khác nhiều so với các cơ sở
kinh doanh. Điểm khác biệt căn bản là xúc tiến đầu tư của chính quyền thường
được tổ chức trong mối liên hệ với các hoạt động chính trị, ngoại giao giữa các
nước hoặc giữa các địa phương/khu vực ở các quốc gia khác nhau. Điều này đặc
biệt quan trọng với các nhà đầu tư lớn vì trong thực tế các tập đồn hàng đầu
ln quan tâm đến yếu tố “chính phủ” trong các hoạt động xúc tiến đầu tư để tìm
hiểu cam kết của chính quyền sở tại với chính sách và các biện pháp thu hút đầu
tư họ đưa ra.
Trên cơ sở tiếp cận nêu trên, để tạo ra một “sản phẩm” hấp dẫn với các nhà
đầu tư nước ngoài đồng thời phù hợp với định hướng phát triển của mỗi địa
phương đối với mỗi giai đoạn phát triển, chính quyền các cấp sẽ đề ra những mục
tiêu cụ thể như: Định hướng thu hút theo ngành, lĩnh vực kinh doanh; thu hút vào
các vùng, miền đang cần phát triển; thu hút vào các lĩnh vực, công nghệ chưa

5

download by :


phát triển tại địa phương; thu hút vốn đầu tư chất lượng cao có chọn lọc, … Trên
cơ sở định hướng nêu trên, Chính phủ và UBND cấp tỉnh sẽ đưa ra những giải

pháp cụ thể để mời gọi những Nhà đầu tư phù hợp, như: Hồn thiện chính sách
quy định pháp luật, hồn thiện cơng tác lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch, cải
thiện cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao khả năng phối
hợp quản lý nhà nước, ban hành danh mục địa bàn ưu đãi đẫu tư và đặc biệt ưu
đãi đầu tư, ban hành danh mục ngành nghề ưu đãi đầu tư, danh mục dự án dành
riêng đối với Nhà đầu tư nước ngoài, cải thiện phương pháp, hoạt động xúc tiến
đầu tư như: Tổ chức Đồn cơng tác tham gia các Chương trình xúc tiến đầu tư,
quảng bá thương mại, du lịch tại Việt Nam và quốc tế; Tiếp cận, vận động, thu
hút đầu tư đối với các tập đồn đa quốc gia cũng như có chính sách riêng đối với
từng tập đoàn và các đối tác trọng điểm, đẩy nhanh ký kết các Hiệp định đầu tư
song phương giữa Việt Nam và các đối tác lớn.
2.1.1.3. Đánh giá kết quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đánh giá kết quả là quá trình hình thành những nhận định, phán đốn về kết
quả của cơng việc, dựa vào sự phân tích những thơng tin thu được, đối chiếu với
những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp
để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.
Như vậy đánh giá không đơn thuần là sự ghi nhận thực trạng mà còn là đề
xuất những quyết định làm thay đổi thực trạng. Vì thế đánh giá được xem là một
khâu rất quan trọng, đan xen với các khâu kế hoạch và triển khai công việc.
Giai đoạn phát triển kinh tế trước đây, chúng ta tìm mọi cách để thu hút vốn
FDI càng nhiều càng tốt, thu hút bằng mọi giá và như vậy mục tiêu thu hút đó chỉ
nhấn mạnh đến sự gia tăng về số lượng dự án, về vốn đăng ký, vốn thực hiện, đối
tác đầu tư...mà chưa trú trọng đến chất lượng, hiệu quả của vốn FDI.
Chuyển sang giai đoạn mới, việc tiếp tục tìm các biện pháp thu hút vốn FDI
để phát triển vẫn là điều tất yếu và đóng vai trị hết sức quan trọng trong tổng vốn
cho đầu tư phát triển. Tuy nhiên cần phải đánh giá kết quả thu hút vốn FDI, để
tìm ra cách tiếp cận mới, phù hợp với sự phát triển kinh tế, quan trọng về số
lượng nhưng phải trú trọng đến chất lượng, hiệu quả sử dụng vốn FDI. Chúng ta
thực hiện khuyến khích thu hút vốn FDI với việc bảo vệ lợi ích chính đáng của
nhà đầu tư nước ngoài bằng hệ thống luật pháp phù hợp với các thông lệ quốc tế

nhưng cần nâng cao hiệu quả điều tiết của Nhà nước và hiệu quả sử dụng vốn
FDI để bảo đảm lợi ích quốc gia. Tăng cường thu hút vốn FDI cần được xem xét

6

download by :


dưới giác độ phù hợp với mục tiêu của chiến lược kinh tế - xã hội của cả nước,
của từng ngành, vùng lãnh thổ và riêng một địa phương cụ thể. Vì vậy vấn đề
đánh giá kết quả thu hút vốn FDI vào địa phương được đặt ra đó là:
- Thu hút vốn FDI có phù hợp với quy hoạch ngành, định hướng phát triển
của vùng lãnh thổ và địa phương.
- Đưa lại lợi ích gì cho địa phương.
- Có làm tổn hại đến môi trường sinh thái, ảnh hưởng đến cuộc sống của
nhân dân không.
Đánh giá kết quả thu hút vốn FDI nhằm mục đích điều chỉnh tình hình thu
hút vốn FDI theo hướng chọn lọc, gắn kết với sự phát triển nhanh và bền vững,
giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường,
nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
2.1.1.4. Bản chất và đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
FDI ra đời muộn hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác vài ba thập kỷ
nhưng FDI nhanh chóng xác lập vị trí của mình trong quan hệ kinh tế quốc tế,
FDI trở thành một xu thế tất yếu của lịch sử, một nhu cầu không thể thiếu của
mọi nước trên thế giới kể cả những nước đang phát triển, những nước công
nghiệp mới hay những nước trong khối OPEC và những nước phát triển cao. Bản
chất và đặc điểm của đầu tư nước ngoài được thể hiện qua những nội dung chủ
yếu dưới đây:
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài là loại vốn đầu tư chủ yếu có thời hạn dài, vốn
của nhà đầu tư từ quốc gia này đưa sang quốc gia khác nhằm mục tiêu lợi nhuận.

- Chủ đầu tư có quốc tịch nước ngồi.
- Có sự tham gia quản lý của các nhà đầu tư nước ngoài. Đây cũng là một
trong những đặc điểm để phân biệt giữa đầu tư trực tiếp với đầu tư gián tiếp.
Trong khi đầu tư gián tiếp không cần sự tham gia quản lý doanh nghiệp, ngược
lại nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp tham gia quản lý trong các doanh nghiệp FDI.
- Đi kèm với dự án FDI là ba yếu tố: hoạt động thương mại (xuất nhập
khẩu); chuyển giao công nghệ; di cư lao động quốc tế, trong đó di cư lao động
quốc tế góp phần vào việc chuyển giao kỹ năng quản lý doanh nghiệp FDI.
- Là hình thức kéo dài chu kỳ tuổi thọ sản xuất, chu kỳ tuổi thọ kỹ thuật và
nội bộ hoá di chuyển kỹ thuật: Trên thực tế, nhất là trong nền kinh tế hiện đại có

7

download by :


một số yếu tố liên quan đến kỹ thuật sản xuất, kinh doanh đã buộc nhiều nhà sản
xuất phải lựa chọn phương thức đầu tư trực tiếp ra nước ngoài như là một điều
kiện cho sự tồn tại và phát triển của mình. Ngồi ra, đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài sẽ giúp cho doanh nghiệp thay đổi được dây chuyền cơng nghệ lạc hậu ở
nước mình nhưng dễ được chấp nhận ở nước có trình độ phát triển thấp hơn và
góp phần kéo dài chu kỳ sản xuất.
- Gắn liền với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, chính sách về FDI của
mỗi quốc gia tiếp nhận đầu tư thể hiện chính sách mở cửa và quan điểm hội nhập
quốc tế về đầu tư.
- Về phần chia lợi nhuận: dựa trên kết quả sản xuất kinh doanh, lãi lỗ,
phân chia theo tỷ lệ vốn góp trong vốn điều lệ của doanh nghiệp sau khi đã trừ
các khoản đóng góp với nước chủ nhà và các khoản nợ khác.
- Vốn FDI không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của chủ ĐTNN dưới
hình thức vốn pháp định (hoặc vốn điều lệ) mà nó cịn bao gồm cả vốn vay của

doanh nghiệp để triển khai và mở rộng dự án cũng như vốn đầu tư trích từ lợi
nhuận thu được trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
- Vốn FDI ít chịu sự chi phối của Chính phủ, đặc biệt, ít bị phụ thuộc vào
mối quan hệ chính trị giữa nước chủ đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư so với các
hình thức di chuyển vốn quốc tế khác.
Có thể nói, hoạt động FDI là một tất yếu khách quan đối với cả phía nhà
đầu tư cũng như đối với phía tiếp nhận đầu tư. Các nhà đầu tư, mà chủ yếu là các
công ty đa quốc gia thuộc các nước phát triển hoặc các nền kinh tế mới nổi, do
yêu cầu mở rộng kinh doanh và nâng cao khả năng cạnh tranh, do sự chi phối của
quy luật lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận giảm dần, nhằm tận dụng các lợi thế vốn
có của mình, đang phải vươn tầm hoạt động ra khắp thế giới. Họ trở thành nguồn
cung cấp vốn chính cho nền kinh tế thế giới. Về phía các nước đang phát triển,
do thu nhập thấp nên phần dành cho tiết kiệm rất nhỏ. Nói cách khác, tỷ lệ tiết
kiệm trên GDP khá thấp, trong khi đó lại cần một khoản đầu tư tương đối lớn để
phát triển kinh tế. Mặt khác, ở các nước này do công nghiệp chưa phát triển nên
hàng xuất khẩu chủ yếu là nguyên liệu sơ chế hoặc những mặt hàng có giá trị gia
tăng thấp. Trong khi hàng nhập khẩu chủ yếu là máy móc thiết bị có giá trị gia
tăng cao. Vì thế, cán cân thương mại có tình trạng nhập siêu lớn, gây thiếu hụt
ngoại tệ trầm trọng. Vì vậy, việc du nhập tư bản từ nước ngoài là một tất yếu
khách quan. (Nguyễn Bạch Nguyệt và Từ Quang Phương, 2010).

8

download by :


2.1.1.5. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngồi
Các nhà đầu tư trực tiếp nước ngồi có nhiều hình thức tham gia đầu tư
vào nước sở tại thông qua các quan hệ kinh tế khác nhau. Dưới đây là một số
hình thức tham gia đầu tư cơ bản:

- Hình thức doanh nghiệp liên doanh: Liên doanh là một hình thức tổ chức
kinh doanh có tính chất quốc tế, hình thành từ những sự khác biệt giữa các bên
về quốc tịch, quản lý, hệ thống tài chính, luật pháp và bản sắc văn hố; hoạt động
trên cơ sở sự đóng góp của các bên về vốn, quản lí lao động và cùng chịu trách
nhiệm về lợi nhuận cũng như rủi ro có thể xảy ra; hoạt động của liên doanh rất
rộng, gồm cả hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ, hoạt động nghiên
cứu cơ bản và nghiên cứu triển khai (Nguyễn Thị Hường, 2003).
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
là một thực thể kinh doanh có tư cách pháp nhân, được thành lập dựa trên các mục
đích của chủ đầu tư và nước sở tại. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoạt động
theo sự điều hành quản lý của chủ đầu tư nước ngoàinhưng vẫn phải tuỳ thuộc vào
các điều kiện về mơi trường kinh doanh của nước sở tại, đó là các điều kiện về
chính trị, luật pháp văn hố mức độ cạnh tranh…Thành lập dưới dạng công ty
trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần (Nguyễn Thị Hường, 2003).
- Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh:
Đây là hình thức đầu tư trong đó các bên quy trách nhiệm và phân chia kết quả
kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư kinh doanh mà không thành lập pháp
nhân mới. Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản được kí kết giữa đại diện có
thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, quy định rõ việc
thực hiện phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên. Pháp lý hợp doanh là một
thực thể kinh doanh hoạt động theo luật pháp nước sở tại chịu sự điều chỉnh của
pháp luật nước sở tại, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên hợp doanh được ghi
trong hợp đồng hợp tác kinh doanh (Nguyễn Thị Hường, 2003).
- Đầu tư theo hợp đồng xây dựng - vận hành - chuyển giao: Xây dựng - vận
hành - chuyển giao (BOT) là một thuật ngữ để chỉ một số mô hình hay một cấu
trúc sử dụng đầu tư tư nhân để thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng vẫn được dành
riêng cho khu vực nhà nước. Ngoài hợp đồng BOT cịn có BTO (xây dựng- vận
hành- chuyển giao), BT (xây dựng- chuyển giao). Hợp đồng BOT là văn bản kí
kết giữa các nhà đầu tư nước ngồi với cơ quan có thẩm quyền của nước chủ nhà
để đầu tư xây dựng cơng trình kết cấu hạ tầng (kể cả mở rộng, nâng cấp, hiện đại


9

download by :


hố cơng trình) và kinh doanh trong một thời gian nhất định để thu hồi vốn và có
lợi nhuận hợp lý, sau đó chuyển giao khơng bồi hồn tồn bộ cơng trình cho
nước chủ nhà (Nguyễn Bạch Nguyệt và Từ Quang Phương, 2010).
- Đầu tư thơng qua mơ hình cơng ty mẹ và con (Holding company): Holding
company là một trong những mơ hình tổ chức quản lí được thừa nhận rộng rãi ở
hầu hết các nước có nền kinh tế thị trường phát triển. Holding company là một
công ty sở hữu vốn trong một công ty khác ở mức đủ để kiểm sốt hoạt động quản
lí và điều hành cơng ty đó thơng qua việc gây ảnh hưởng hoặc lựa chọn thành viên
hợp đồng quản trị. Holding company được thành lập dưới dạng công ty cổ phần và
chỉ giới hạn hoạt động của mình trong việc sở hữu vốn, quyết định chiến lược và
giám sát hoạt động quản lí của các công ty con, các công ty con vẫn duy trì quyền
kiểm sốt hoạt động kinh doanh của mình một cách độc lập, tạo rất nhiều thuận lợi
(Nguyễn Bạch Nguyệt và Từ Quang Phương, 2010).
- Hình thức cơng ty cổ phần: Công ty cổ phần (công ty cổ phần trách nhiệm
hữu hạn) là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng
nhau gọi là cổ phần, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi vốn đã góp vào doanh nghiệp; cổ đơng có thể
là tổ chức cá nhân với số lượng tối đa không hạn chế, nhưng phải đáp ứng yêu cầu
về số cổ đông tối thiểu. Đặc trưng của công ty cổ phần là có quyền phát hành chứng
khốn ra cơng chúng và các cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của
mình cho người khác (Nguyễn Bạch Nguyệt và Từ Quang Phương, 2010).
- Hình thức chi nhánh cơng ty nước ngồi: Hình thức này được phân biệt với
hình thức cơng ty con 100% vốn nước ngồi ở chỗ, chi nhánh không được coi là
một pháp nhân độc lập, trong khi công ty con thường là một pháp nhân độc lập.

Trách nhiệm của công ty con thường giới hạn trong phạm vi tài sản ở nước sở tại,
trong khi trách nhiệm của chi nhánh theo quy định của 1 số nước, không chỉ giới
hạn trong phạm vi tài sản của chi nhánh, mà còn được mở rộng đến cả phần tài sản
của cơng ty mẹ ở nước ngồi. Chi nhánh được phép khấu trừ các khoản lỗ ở nước
sở tại và các khoản chi phí thành lập ban đầu vào các khoản thu nhập của cơng ty
mẹ tại nước ngồi (Nguyễn Bạch Nguyệt và Từ Quang Phương, 2010).
- Hình thức công ty hợp danh: Công ty hợp danh là doanh nghiệp phải có ít
nhất hai thành viên hợp danh, ngồi các thành viên hợp danh có thể có thành viên
góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân có trình độ chun mơn, có uy tín
nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về nghĩa vụ
của cơng ty; thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty

10

download by :


trong phạm vi số vốn đã góp vào cơng ty. Cơng ty hợp danh khơng được phát hành
bất kì loại chứng khoán nào (Nguyễn Bạch Nguyệt và Từ Quang Phương, 2010).
- Hình thức đầu tư mua lại và sáp nhập (M&A): Phần lớn các vụ M&A
được thực hiện giữa các công ty đa quốc gia lớn và tập trung vào các lĩnh vực
công nghiệp ô tô, dược phẩm, viễn thông và tài chính ở các nước phát triển.
Mục đích chủ yếu :
Khai thác lợi thế của thị trường mới mà hoạt động thương mại quốc tế hay
đầu tư mới theo kênh truyền thống không mang lại hiệu quả mong đợi. Hoạt
động M&A tạo cho các công ty cơ hội mở rộng nhanh chóng hoạt động ra thị
trường nước ngồi.
Bằng con đường M&A, các Cơng ty đa quốc gia có thể sáp nhập các cơng
ty của mình với nhau hình thành một công ty khổng lồ hoạt động trong nhiều lĩnh
vực hay các công ty khác nhau cùng hoạt động trông một lĩnh vực có thể sáp

nhập lại nhằm tăng khả năng cạnh tranh toàn cầu của tập đoàn (Nguyễn Thị
Hường, 2003).
Các cơng ty vì mục đích quốc tế hố sản phẩm muốn lấp chỗ trống trong
hệ thống phân phối của họ trên thị trường thế giới.
Thông qua con đường M&A các ty có thể giảm chi phí từng lĩnh vực
nghiên cứu và phát triển sản xuất, phân phối và lưu thông.
M&A tạo điều kiện thuận lợi cho việc tái cấu trúc các ngành công nghiệp
và cơ cấu ngành công nghiệp ở các quốc gia, do đó, hình thức này đóng vai trị
quan trọng trong sự phát triển cơng nghiệp ở mọi quốc gia.
Hoạt động phân làm 3 loại:
M&A theo chiều ngang xảy ra khi 2 công ty hoạt động trong cùng 1 lĩnh
vực sản xuất kinh doanh muốn hình thành 1 công ty lớn hơn để tăng khả năng
cạnh tranh, mở rộng thị trường của cùng 1 loại mặt mà trước đó 2 cơng ty cùng
sản xuất.
M&A theo chiều dọc diễn ra khi 2 công ty hoạt động ở 2 lĩnh vực khác
nhau nhưng cùng chịu sự chi phối của 1 cơng ty mẹ, loại hình M&A này thường
xảy ra ở các công ty xuyên quốc gia.
M&A theo hướng đa dạng hoá hay kết hợp thường xảy ra khi các Công ty
lớn tiến hành sáp nhập với nhau với mục tiêu tối thiểu hoá rủi ro và tránh thiệt
hại khi 1 công ty tự thâm nhập thị trường.

11

download by :


2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài
Việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi có ý nghĩa to lớn đối với việc
phát triển kinh tế của các nước chậm phát triển và đang phát triển. Thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài chịu ảnh hưởng của các nhân tố mang tính vĩ mô và cả

những nhân tố vi mô cụ thể của từng quốc gia địa phương
2.1.2.1. Mơi trường chính trị- xã hội
Sự ổn định chính trị - xã hội có ý nghĩa quyết định đến việc huy động và
sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngồi. Tình hình chính trị
khơng ổn định, đặc biệt là thể chế chính trị (đi liền với nó là sự thay đổi luật
pháp) thì mục tiêu và phương thức thực hiện mục tiêu cũng thay đổi. Hậu quả là
lợi ích của các nhà đầu tư nước ngoài bị giảm (họ phải gánh chịu một phần hay
toàn bộ các thiệt hại đó) nên lịng tin của các nhà đầu tư bị giảm sút. Mặt khác,
khi tình hình chính trị xã hội không ổn định, Nhà nước không đủ khả năng kiểm
soát hoạt động của các nhà ĐTNN, hậu quả là các nhà đầu tư hoạt động theo mục
đích riêng, khơng theo định hướng chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nước
nhận đầu tư. Do đó hiệu quả sử dụng vốn FDI rất thấp (Nguyễn Bạch Nguyệt và
Từ Quang Phương, 2010).
2.1.2.2. Sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô
Đây là điều kiện tiên quyết của mọi ý định và hành vi đầu tư. Điều này
đặc biệt quan trọng đối với việc huy động và sử dụng vốn nước ngoài. Để thu hút
được FDI nền kinh tế địa phương phải là nơi an toàn cho sự vận động của vốn
đầu tư và là nơi có khả năng sinh lợi cao hơn các nơi khác. Sự an tồn địi hỏi
môi trường vĩ mô phải ổn định, hơn nữa phải giữ được mơi trường kinh tế vĩ mơ
ổn định thì mới có điều kiện sử dụng tốt FDI.
Mức độ ổn định kinh tế vĩ mô được đánh giá qua các tiêu chí: chống lạm phát
và ổn định tiền tệ. Tiêu chí này được thực hiện thơng qua các cơng cụ của chính
sách tài chính tiền tệ như lãi suất, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, các cơng cụ
thị trường mở đồng thời phải kiểm sốt được mức thâm hụt ngân sách hoặc giữ cho
ngân sách cân bằng (Nguyễn Bạch Nguyệt và Từ Quang Phương, 2010).
2.1.2.3 Hệ thống pháp luật đồng bộ và hoàn thiện, bộ máy quản lý nhà nước
có hiệu quả
Mơi trường pháp luật là bộ phận không thể thiếu đối với hoạt động FDI.
Một hệ thống pháp luật đồng bộ, hoàn thiện và vận hành hữu hiệu là một trong


12

download by :


những yếu tố tạo nên môi trường kinh doanh thuận lợi, định hướng và hỗ trợ cho
các nhà đầu tư nước ngoài. Vấn đề mà các nhà đầu tư nước ngồi quan tâm là:
- Mơi trường cạnh tranh lành mạnh, quyền sở hữu tài sản tư nhân được
pháp luật đảm bảo
- Quy chế pháp lý của việc phân chia lợi nhuận, quyền hồi hương lợi
nhuận đối với các hình thức cụ thể của vốn nước ngoài.
- Quy định về thuế, giá, thời hạn thuê đất.. Bởi yếu tố này tác động trực
tiếp đến giá thành sản phầm và tỷ suất lợi nhuận. Nếu các quy định pháp lý đảm
bảo an tồn về vốn của nhà đầu tư khơng bị quốc hữu hóa trong khi hoạt động
đầu tư, khơng phương hại đến an ninh quốc gia, đảm bảo mức lợi nhuận cao và
việc di chuyển lợi nhuận về nước thuận tiện thì khả năng thu hút FDI càng cao.
Do vậy hệ thống pháp luật phải thể hiện được nội dung cơ bản của ngun
tắc: Tơn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, cùng có lợi và theo thơng lệ quốc
tế. Đồng thời phải thiết lập và hoàn thiện định chế pháp lý tạo niềm tin cho các
nhà đầu tư nước ngoài.
2.1.2.4. Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Kết cấu hạ tầng kỹ thuật là cơ sở để thu hút FDI và cũng là nhân tố thúc
đẩy hoạt động FDI diễn ra nhanh chóng, có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Đây là mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư trước
khi ra quyết định. Quốc gia có hệ thống thơng tin liên lạc, mạng lưới giao
thơng, năng lượng, hệ thống cấp thốt nước, cơ sở dịch vụ tài chính ngân
hàng… tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án FDI phát triển. Mức độ ảnh hưởng
của mối nhân tố này phản ánh trình độ phát triển của mỗi quốc gia và và tạo
môi trường đầu tư hấp dẫn (Nguyễn Bạch Nguyệt và Từ Quang Phương, 2010).
Trong quá trình thực hiện dự án, các nhà đầu tư chỉ tập trung vào sản xuất kinh

doanh, thời gian thực hiện các dự án được rút ngắn, bên cạnh đó việc giảm chi
phí cho các khâu vận chuyển, thông tin… sẽ làm tăng hiệu quả đầu tư.
2.1.2.5. Hệ thống thị trường đồng bộ, chiến lược phát triển hướng ngoại
Hoạt động kinh doanh muốn đem lại hiệu quả cao thì phải diễn ra trong
mơi trường thuận lợi, có đầy đủ các thị trường: thị trường lao động, thị trường tài
chính, thị trường hàng hóa - dịch vụ...Các nhà ĐTNN tiến hành sản xuất kinh
doanh ở nước chủ nhà nên địi hỏi ở nước này phải có một hệ thống thị trường
đồng bộ, đảm bảo cho hoạt động của nhà đầu tư được tồn tại và đem lại hiệu quả.

13

download by :


×