Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện gia lâm, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 140 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ THÙY DUNG

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM, HÀ NỘI

Ngành:

Quản lý kinh tế

Mã số:

60 34 04 10

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Nguyễn Viết Đăng

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017

download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lất bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.


Hà Nội, ngày … tháng … năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thùy Dung

i

download by :


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn Viết Đăng đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công
sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
mơn Kinh tế Nơng nghiệp và Chính sách, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn – Học
viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề
tài và hồn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức UBND huyện Gia
Lâm, Chi cục Thống kê, Công ty Môi trường Đô thị Gia Lâm, các bộ Tài nguyên môi
trường huyện, các xã, thị trấn, các tổ vệ sinh môi trường thôn cùng 150 hộ gia đình và
30 nhân viên tổ vệ sinh mơi trường thuộc các xã Đa Tốn, Ninh Hiệp và thị trấn Trâu
Quỳ đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2017
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Thùy Dung

ii

download by :


MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................. i
Lời cảm ơn… ............................................................................................................... ii
Mục lục ..…. ............................................................................................................... iii
Danh mục từ viết tắt ..................................................................................................... vi
Danh mục bảng ...........................................................................................................vii
Danh mục hình, đồ thị, sơ đồ ........................................................................................ ix
Trích yếu luận văn ......................................................................................................... x
Phần 1. Phần mở đầu .................................................................................................. 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 3

1.2.1.

Mục tiêu chung ............................................................................................... 3

1.2.2.


Mục tiêu cụ thể ............................................................................................... 3

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3

1.3.1.

Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 3

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 3

1.4.

Đóng góp mới của luận văn ............................................................................. 4

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với chất thải rắn
sinh hoạt ......................................................................................................... 5
2.1.

Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với chất thải rắn sinh hoạt .................... 5

2.1.1.

Các khái niệm .................................................................................................. 5

2.1.2.


Đặc điểm của quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt ................................ 9

2.1.3.

Nội dung quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt .................................... 10

2.1.4.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt........... 18

2.2.

Cơ sở thực tiễn về quản lý nhà nước đối với chất thải rắn sinh hoạt ............... 20

2.2.1.

Kinh nghiệm tăng cường quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt trên
thế giới .......................................................................................................... 20

2.2.2.

Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nước đối với chất thải rắn sinh
hoạt ở một số địa phương tại Việt Nam .......................................................... 22

2.2.3.

Bài học kinh nghiệm rút ra cho việc tăng cường quản lý nhà nước về chất
thải rắn sinh hoạt huyện Gia Lâm................................................................... 23


Phần 3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 25

iii

download by :


3.1.

Tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội của huyện Gia Lâm........................... 25

3.1.1.

Đặc điểm về điều kiện tự nhiên ...................................................................... 25

3.1.2.

Đặc điểm về kinh tế - xã hội của huyện Gia Lâm ........................................... 27

3.1.3.

Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, văn hóa, mơi
trường ............................................................................................................ 37

3.2.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 38

3.2.1.


Phương pháp chọn điểm nghiên cứu .............................................................. 38

3.2.2.

Phương pháp thu thập thông tin ..................................................................... 38

3.2.3.

Phương pháp xử lý thông tin .......................................................................... 41

3.2.4.

Phương pháp phân tích .................................................................................. 41

3.2.5.

Hệ thống các chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu ............................................. 41

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................ 43
4.1.

Thực trạng quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện
Gia Lâm ........................................................................................................ 43

4.1.1.

Hệ thống văn bản pháp luật quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt......... 43

4.1.2.


Hoạt động quy hoạch, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng quản lý chất thải
rắn sinh hoạt tại huyện Gia Lâm..................................................................... 44

4.1.3.

Tổ chức hệ thống quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt tại huyện
Gia Lâm ........................................................................................................ 49

4.1.4.

Quản lý phân loại, thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Gia Lâm ........... 51

4.1.5.

Quản lý về xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện gia lâm .............................. 74

4.1.6.

Kiểm tra đánh giá đối với quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt tại
huyện gia lâm ................................................................................................ 86

4.1.7.

Những tồn tại, hạn chế trong quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt
tại huyện gia lâm ........................................................................................... 88

4.2.

Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt
tại huyện Gia Lâm ......................................................................................... 89


4.2.1.

Chính sách của nhà nước ............................................................................... 89

4.2.2.

Nhận thức, ý thức của người dân, cộng đồng.................................................. 90

4.2.3.

Cơ sở hạ tầng ................................................................................................. 93

4.2.4.

Đặc điểm địa hình và phân bố dân cư ............................................................. 93

iv

download by :


4.2.5.

Trình độ khoa học kỹ thuật cơng nghệ ........................................................... 93

4.3.

Định hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về chất thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn huyện Gia Lâm ............................................................ 94


4.3.1.

Định hướng trong quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn huyện Gia Lâm trong thời gian tới ........................................................... 94

4.3.2.

Một số giải pháp chủ yếu để tăng cường quản lý nhà nước về chất thải
rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Gia Lâm trong thời gian tới ......................... 95

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................. 106
5.1.

Kết luận ....................................................................................................... 106

5.2.

Kiến nghị ..................................................................................................... 107

Tài liệu tham khảo..................................................................................... ................... 109
Phụ lục....................... ................................................................................................ 112

v

download by :


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Nghĩa tiếng Việt

BVMT

Bảo vệ mơt trường

CHXHCN

Cộng hịa Xã hội Chủ nghĩa

CN – XD

Cơng nghiệp – xây dựng

CTR

Chất thải rắn

CTRSH

Chất thải sinh hoạt

DV – TM

Dịch vụ - Thương mại

HH

Hàng hóa


KT-XH

Kinh tế xã hội

MTĐT

Mơi trường đơ thị

NXB

Nhà xuất bản

QLNN

Quản lý Nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCCT

Trung cấp chính trị

TMDV

Thương mại dịch vụ

TNMT


Tài ngun mơi trường

UBND

Ủy ban nhân dân

VSMT

Vệ sinh môi trường

vi

download by :


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Thành phần chất thải rắn sinh hoạt .............................................................. 8

Bảng 3.1. Tình hình biến động đất đai huyện Gia Lâm giai đoạn 2015 - 2016 ........... 27
Bảng 3.2. Dân số trung bình huyện Gia Lâm phân theo giới tính và phân theo
khu vực thành thị, nơng thơn ..................................................................... 28
Bảng 3.3. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch kinh tế huyện Gia Lâm giai đoạn
2014 - 2016 .............................................................................................. 32
Bảng 3.4. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp .................................................... 39
Bảng 3.5. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp...................................................... 40
Bảng 4.1.


Chân điểm tập kết rác tại các điểm nghiên cứu ở huyện Gia Lâm .............. 46

Bảng 4.2. Kết quả đánh giá về các chân điểm tập kết rác tại các điểm nghiên
cức ở huyện Gia Lâm ................................................................................ 47
Bảng 4.3. Khối lượng CTRSH bình quân theo ngày của mỗi hộ tại huyện Gia
Lâm giai đoạn 2005 – 2016....................................................................... 51
Bảng 4.4. Khối lượng CTRSH tại các nguồn thải rác huyện Gia Lâm năm 2016 ....... 53
Bảng 4.5. Thành phần CTRSH tại huyện Gia Lâm giai đoạn 2000 – 2016 và dự
báo 2020 ................................................................................................... 56
Bảng 4.6. Kết quả phân loại CTRSH tại huyện Gia Lâm qua các năm....................... 56
Bảng 4.7. Kết quả điều tra tần suất thu gom CTRSH tại huyện Gia Lâm ................... 61
Bảng 4.8. Đánh giá mức độ hợp lý thời gian thu gom CTRSH tại huyện Gia
Lâm .......................................................................................................... 62
Bảng 4.9. Trang thiết bị, dụng cụ phục vụ thu gom, vận chuyển CTRSH tại
huyện Gia Lâm ......................................................................................... 63
Bảng 4.10. Đánh giá của nhân viên VSMT về số lượng trang thiết bị phục vụ thu
gom tại huyện Gia Lâm............................................................................. 64
Bảng 4.11. Đánh giá của nhân viên VSMT về chất lượng trang thiết bị tại huyện
Gia Lâm ................................................................................................... 66
Bảng 4.12. Trình độ học vấn của nhân viên VSMT huyện Gia Lâm ............................. 67
Bảng 4.13. Kết quả đánh giá của nhân viên VSMT huyện Gia Lâm về thời gian
làm việc .................................................................................................... 68
Bảng 4.14. Thu nhập trung bình theo tháng của nhân viên VSMT ............................... 68

vii

download by :


Bảng 4.15. Đánh giá của nhân viên VSMT huyện Gia Lâm về cơng việc ..................... 69

Bảng 4.16. Mức thu phí Vệ sinh môi trường huyện Gia Lâm ....................................... 71
Bảng 4.17. Tổng phí duy trì vệ sinh mơi trường theo hợp đồng với các cơ quan,
đơn vị tại huyện Gia Lâm.......................................................................... 73
Bảng 4.18. Các bãi xử lý rác thải tại huyện Gia Lâm ................................................... 74
Bảng 4.19. Các phương pháp xử lý CTRSH của Gia Lâm năm 2016 ........................... 76
Bảng 4.20. Tỷ lệ CTRSH xử lý tại bãi rác và xử lý tại chỗ huyện Gia Lâm .................. 77
Bảng 4.21. Phương pháp xử lý CTRSH của người dân tại huyện Gia Lâm ................... 78
Bảng 4.22. Các phương pháp xử lý CTRSH tại bãi xử lý rác Kiêu Kỵ giai đoạn
2010 - 2016 .............................................................................................. 81
Bảng 4.23. Mức độ nhận biết của người dân về các quy định xử phạt đối với các
hành vi vi phạm liên quan đến CTRSH ..................................................... 87
Bảng 4.24. Kết quả điều tra các kênh thông tin về mức xử phạt vi phạm liên quan
đến CTRSH huyện Gia Lâm ..................................................................... 88
Bảng 4.25. Kinh phí sự hỗ trợ của nhà nước cho công tác quản lý chất thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn huyện Gia Lâm ....................................................... 90
Bảng 4.26. Đặc điểm chủ hộ gia đình được điều tra tại huyện Gia Lâm ....................... 92
Bảng 4.27. Mức xử phạt đối với hành vi vứt, đổ rác không đúng quy định ................... 98

viii

download by :


DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1.

Sơ đồ tổ chức bộ máy QLNN về CTRSH ............................................. 11

Sơ đồ 4.1.


Sơ đồ tổ chức hệ thống QLNN về CTRSH huyện Gia Lâm .................. 49

Sơ đồ 4.2.

Mơ hình chun quản thu gom rác huyện Gia Lâm .............................. 59

Sơ đồ 4.3.

Mơ hình xử lý rác tập trung tại huyện Gia Lâm .................................... 76

Sơ đồ 4.4.

Hệ thống tái chế CTRSH huyện Gia Lâm............................................. 79

Sơ đồ 4.5.

Quy trình vận hành bãi chơn lấp rác tại bãi xử lý rác Kiêu Kỵ .............. 82

Sơ đồ 4.6.

Quy trình xử lý CTRSH thành phân compost tại nhà máy xử lý rác
hữu cơ tại Bãi xử lý rác Kiêu Kỵ .......................................................... 83

Sơ đồ 4.7.

Phương án thu gom chất thải rắn sinh hoạt theo 2 dòng chất thải tại
huyện Gia Lâm ...................................................................................101

ix


download by :


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Thị Thùy Dung
Tên luận văn: Giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt trên
địa bàn huyện Gia Lâm, Hà Nội
Ngành: Quản lý Kinh tế

Mã số: 60 34 04 10

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Đề tài có ba mục tiêu nghiên cứu chính: thứ nhất, góp phần hệ thống hóa cơ sở lý
luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với chất thải rắn sinh hoạt; thứ hai là đánh giá
thực trạng quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Gia Lâm và từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh
hoạt trên địa bàn huyện Gia Lâm trong thời gian tới.
Đề tài được nghiên cứu tại huyện Gia Lâm, từ năm 2016 đến năm 2017. Để đảm
bảo tính đại diện của mẫu, đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu chọn điểm phi ngẫu
nhiên, điều tra khảo sát tại 1 thị trấn, 1 xã thuộc Nam Đuống và 1 xã thuộc Bắc Đuống.
Cơ sở lý luận liên quan đến đề tài, tình hình kinh tế - xã hội và quản lý chất thải rắn sinh
hoạt tại huyện Gia Lâm được thu thập từ các giáo trình, bài giảng, báo cáo, bài báo, các
cơng trình nghiên cứu đã công bố của các cá nhân, tổ chức có liên quan. Các thơng tin,
số liệu, đánh giá thực tế về tình hình quản lý nhà nước đối với chất thải rắn sinh hoạt tại
huyện Gia Lâm được thu thập bằng phương pháp điều tra phiếu khảo sát và phỏng vấn
trực tiếp kết hợp quan sát thực tế tại địa bàn nghiên cứu. Các số liệu thu thập được sẽ
được xử lý bằng phần mềm Excel và được phân tích bằng các phương pháp: thống kê
mơ tả - chỉ tiêu tổng hợp; thống kê phân tích – phương pháp dãy số thời gian.
Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Gia Lâm có xu hướng ngày càng
tăng, trung bình mỗi người thải ra 0,81 kg/người/ngày và mỗi hộ là 3,33 kg/hộ/ngày.

Hiện nay, huyện chưa có quy hoạch trạm trung chuyển rác, trên địa bàn huyện hiện chỉ
có 47 điểm tập kết rác theo quy hoạch của địa phương. Bên cạnh đó, có hàng trăm điểm
tập kết rác tự phát. Công tác tuyên truyền, phổ biến quy định, kiến thức cho người dân
tại huyện cịn ít, chưa hiệu quả. Người dân chưa nắm được các quy định về xử phạt các
hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường. Thêm vào đó, ý thức người dân chưa cao, xả rác
bừa bãi, khơng đúng quy định dẫn đến tình trạng xuất hiện nhiều bãi rác tự phát tại các
bãi đất trống, ven sông, ao, kênh mương. Chất thải rắn sinh hoạt không được phân loại
tại nguồn do người dân không hiểu ý nghĩa của công tác phân loại; không biết cách
phân loại và khơng có ý thức phân loại. Bên cạnh đó là do sự thiếu trách nhiệm của
nhân viên vệ sinh trong q trình thu gom, khơng phân loại mà đổ chung các loại rác

x

download by :


hữu cơ và vô cơ với nhau. Công tác thu gom rác tại huyện Gia Lâm do công ty MTĐT
Gia Lâm phụ trách theo mơ hình chun quản. Lượng rác thải thu gom được khoảng
150 tấn/ngày nhưng lượng rác phát sinh thực tế lên đến 230 tấn/ngày. Tần suất và thời
gian thu gom tại các xã không đúng theo thỏa thuận, nhiều ý kiến cho rằng thời gian thu
gom là chưa hợp lý. Các nhân viên vệ sinh môi trường chưa hài lòng về mức lương và
chế độ đãi ngộ. Chất thải rắn sinh hoạt của huyện Gia Lâm hiện nay được xử lý tại bãi
rác Nam Sơn (3/4) và bãi rác Kiêu Kỵ (1/4). Rác thải được xử lý chủ yếu theo phương
pháp chôn lấp lạc hậu, gây tốn tài nguyên đất, ảnh hưởng xấu đến môi trường đất, nước,
khơng khí và sức khỏe người dân sinh sống xung quanh bãi rác. Hàng năm tổng ngân
sách huyện hỗ trợ cho người dân sống quanh bãi rác khoảng 1,7 tỷ đồng. Mức hỗ trợ
cho mỗi hộ gia đình tùy thuộc vào khoảng cách từ các hộ đến bãi rác tuy nhiên mức hỗ
trợ này cịn thấp. Cơng tác thanh tra, kiểm tra tại huyện cịn yếu kém, năm 2016, tồn
huyện mới chỉ xử phạt được 25 vụ vi phạm vệ sinh môi trường với 67.000.000 đồng.
Đề tài đưa ra 5 giải pháp để tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về chất thải

rắn sinh hoạt tại huyện Gia Lâm. Giải pháp thứ nhất là hoàn thiện quy hoạch bãi xử lý
rác thải, mỗi xã có ít nhất 1 trạm trung chuyển rác và mỗi thơn có ít nhất 1 điểm tập kết
rác đúng tiêu chuẩn. Thứ hai, xã hội hóa cơng tác quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh
hoạt, tăng cường công tác giáo dục, nâng cao ý thức người dân. Thứ ba, tăng cường
phân loại rác thải tại nguồn, xây dựng hệ thống thu gom rác thải theo 2 dịng chất thải
hữu cơ và vơ cơ. Thứ tư, áp dụng các công nghệ xử lý rác thải tiên tiến theo định hướng
tăng tỷ lệ tái chế, tái sử dụng – chế biến – đốt – chôn lấp hợp vệ sinh. Cuối cùng nhằm
tăng cường hiệu quả công tác kiểm tra, đánh giá cần đào tạo nâng cao năng lực cán bộ
thanh tra, kiểm tra và đưa công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt và bảo vệ mơi trường
vào bình xét thi đua của người dân. Để nâng cao công tác quản lý nhà nước về chất thải
rắn sinh hoạt tại huyện Gia Lâm cần triển khai đồng bộ các giải pháp từ chính quyền
huyện đến chính quyền địa phương và giáo dục việc bảo vệ mơi trường là trách nhiệm
của tồn xã hội, từng cá nhân phải nhận thức được trách nhiệm của mình, cùng chung
tay bảo vệ môi trường.

xi

download by :


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Thi Thuy Dung
Thesis title: Solution to improving State’s management of solid domestic wastes in Gia
Lam District, Hanoi.
Major: Economic Management

Code: 60 34 04 10

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
This thesis serves three research purposes: firstly, contributing help to systematize

the theoretical and practical bases of State’s management of solid domestic wastes;
secondly, evaluating the actual situation of State’s management of solid domestic
wastes in Gia Lam, Hanoi and proposing solutions to improving State’s management of
solid domestic wastes in Gia Lam district henceforth.
The research for this thesis was conducted in Gia Lam district, from 2016 to 2017.
In order to maintain sample representativeness, this thesis implements a non-probability
sampling method. The sample size includes 1 town, 1 commune of Nam Duong and 1
commune of Bac Duong. Thesis theoretical basis as well as the socio-economic and
solid domestic waste management situations were acquired from textbooks, lectures,
reports, news articles and published researches by related individual and organizations.
Information, figures, actual evaluations of State’s management of solid domestic wastes
in Gia Lam districts were obtained through direct surveys and interviews, in addition to
actual on-sight observations. Gained information were processed through Excel and
analyzed using descriptive statistics – aggregate indicators and analytic statistics – time
series method.
Gia Lam district’s volume of solid domestic wastes is on an increasing trend, a
person on average discards 0.81kg of waste per day while this figure is 3.33kg for a
household. Currently, the district has no waste transit station and only 47 waste
gathering locations according to local zoning, along with hundreds of other unplanned
locations. Regulations publicity is little and ineffective. The district’s population is
unaware of punishment practices for violating environmental protection regulations.
Furthermore, due to low ecological awareness, people are prone to littering which lead
to proliferation of illegal, unplanned waste dump locations at vacant land sites,
riverbanks, creek shores.
Solid domestic wastes are not separated at source since the district’s inhabitants
do not understand the meaning and methods of waste sorting as well as have no
intention to separate their wastes. Furthermore, waste collectors tend to be negligent in

xii


download by :


their work, dumping together inorganic and organic wastes. Gia Lam Urban
Environmental Joint Stock Company is responsible for the district’s waste gathering
effort. The collected amount of waste is around 150 tons/day while the actual amount
generated reaches 230 tons/day. Frequency and time of waste collection in communes
are inconsistent with beforehand agreements with many believe them to be
inappropriate. Sanitation workers are unhappy with their salaries and benefits. Solid
domestic wastes of the district are being processed at Nam Son (3/4) and Kieu Ky
landfills (1/4). Wastes are mostly buried using obsolete methods, badly affecting land,
water, air conditions as well as the well-being of inhabitants around the landfills. The
annual financial aids offered to this body of inhabitants by the district are around 1.7
billion VND with each household’s level of aid depending on the distance from their
house to the landfills. However, in general this amount of aid is marginal. The district’s
environment protection investigation effort is insufficient, with only 25 cases of
environmental violation penalized and VND 67,000,000 fined.
This paper offers 5 solutions to improve State’s management of solid domestic
wastes in Gia Lam district. The first solution is to complete zoning waste processing sites,
with 1 waste transit station for each commune and at least 1 qualified waste gathering
location for each village. The second solution is to socialize the effort of State’s
management of solid domestic wastes, educate the population in order to raise their
environmental awareness. The third solution is to improve waste separation at source,
developing a system of separate organic and inorganic waste collecting. The forth solution
is to implement more advanced waste processing technologies, increasing the recycle, reuse – processing – burn – sanitary burying ratio. Finally, in order to enhance the
effectiveness of environmental inspection, the district can look to improve its inspectors’
capabilities and enact a performance rating system based on solid domestic wastes
management and environment protection. Improving State’s management of solid
domestic waste in Gia Lam district requires a systemic implementation of solutions, from
district to local administrative level, in addition to educating each individual of their

bidding in the collective effort to protect the environment.

xiii

download by :

.


PHẦN 1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam đã và đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất
nước. Sự phát triển kinh tế cùng với sự gia tăng dân số không ngừng khiến tình
trạng ơ nhiễm mơi trường ngày càng trở nên trầm trọng và phổ biến dẫn tới suy
thối mơi trường đất, nước và khơng khí. Đặc biệt tại các thành phố, đơ thị lớn
lượng chất thải nói chung và chất thải rắn sinh hoạt nói riêng ngày càng tăng nhanh.
Hiện nay, trung bình mỗi ngày tại Việt Nam, chỉ tính riêng rác thải đơ thị, một năm
phát sinh 12 triệu tấn rác thải sinh hoạt và có xu hướng tăng, dự kiến đến năm 2020,
lượng rác thải đô thị phát sinh là 20 triệu tấn/năm (Minh Cường, 2015). Chất thải
rắn đang là mối đe dọa trực tiếp đến đời sống và sức khỏe của người dân; quản lý và
xử lý rác thải đã và đang trở thành vấn đề cấp thiết, đặc biệt là rác thải rắn sinh
hoạt. Theo báo cáo "Đánh giá toàn cầu về quản lý rác thải rắn", Ngân hàng thế giới
(2012) nhận định khối lượng rác thải ngày càng lớn đang là một thách thức lớn
khơng kém gì tình trạng biến đổi khí hậu.
Việc quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại nước ta hiện nay còn nhiều bất
cập, từ cơ sở hạ tầng đến các hoạt động thu gom, xử lý còn rất lạc hậu. Mặc dù số
lượng các nhà máy đã xây dựng trạm xử lý chất thải tăng lên trong những năm gần
đây nhưng hiện trạng ô nhiễm vẫn chưa được cải thiện. Phương pháp được sử dụng
nhiều nhất để xử lý rác tại Việt Nam là phương pháp chôn lấp. Theo Cục Hạ tầng
Kỹ thuật (2016), trên cả nước có 660 bãi chơn lấp rác với tổng diện tích hơn 4.900

ha, trong đó, có khoảng 70% các bãi chơn lấp khơng hợp vệ sinh, có nguy cơ gây ô
nhiễm môi trường cao chỉ có 203 bãi chôn lấp hợp vệ sinh. Các công nghệ xử lý rác
của nước ngoài áp dụng tại Việt Nam cho thấy phần lớn đều khơng hiệu quả vì
khơng phù hợp với đặc thù rác thải phức tạp, chưa phân loại đầu nguồn. Tại thành
phố Hà Nội, khối lượng rác sinh hoạt tăng trung bình 15% một năm, tổng khối
lượng rác thải ra mơi trường hàng ngày là là 5.000 tấn. Tỷ lệ thu gom chất thải rắn
sinh hoạt ở các quận nội thành đạt khoảng 95%, các huyện ngoại thành 60%. Q
trình đơ thị hóa cùng với việc mở rộng và phát triển thành phố Hà Nội đã tác động
mạnh đến điều kiện kinh tế - xã hội - môi trường các vùng ven đô, ngoại thành
(Minh Cường, 2015).
Gia Lâm là một huyện ngoại thành Hà Nội với vị trí địa lý và điều kiện giao
thơng thuận lợi, có tốc độ đơ thị hóa nhanh, nhiều khu đơ thị mới mọc lên như Đặng

1

download by :


Xá, Trâu Quỳ; nhiều tuyến đường được xây dựng, cải tạo nâng cấp như Quốc lộ 5b,
đường 39b, đường Ngô Xuân Quảng, Cổ Bi. Kinh tế - xã hội phát triển, dân số khá
đông và tăng nhanh qua các năm, chất lượng cuộc sống của người dân ngày được
cải thiện, nâng cao là nguyên nhân phát sinh lượng chất thải nói chung và chất thải
rắn sinh hoạt nói riêng trên địa bàn huyện ngày càng nhiều. Việc thu gom, xử lý rác
thải chưa triệt để dẫn đến tình trạng nơng thôn tràn ngập các loại rác thải từ túi
nilon, vật liệu xây dựng,… gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Do đó, cơng tác
đảm bảo vệ sinh mơi trường được huyện hết sức quan tâm, chỉ đạo và coi đây là
nhiệm vụ quan trọng trong phát triển kinh tế bền vững.
Trong những năm qua, huyện Gia Lâm luôn nỗ lực trong việc áp dụng nhiều
giải pháp nhằm quản lý chất thải rắn sinh hoạt, nhưng hoạt động này còn nhiều hạn
chế và gặp nhiều khó khăn. Những khó khăn trong quản lý nhà nước về chất thải

rắn sinh hoạt tại huyện Gia Lâm chủ yếu như: thiếu quy hoạch tổng thể, đồng bộ;
năng lực quản lý của các cán bộ quản lý còn yếu; việc quy hoạch khu vực thu gom,
xử lý rác thải chưa hợp lý; các phương thức, cơng nghệ xử lý rác thải cịn lạc hậu
gây mất vệ sinh và lãng phí tài nguyên đất; cơ sở hạ tầng hạn chế, nhiều tuyến
đường xe thu gom rác khơng thể vào được. Bên cạnh đó, ý thức của một bộ phận
nhân dân vẫn cịn kém, tình trạng vứt rác bừa bãi ra đường làng, ngõ xóm, ao hồ
diễn ra thường xuyên, gây mất mỹ quan và dẫn đến ơ nhiễm nguồn nước, khơng
khí. Do đó, tình trạng ơ nhiễm rác thải sinh hoạt đang là vấn đề bức xúc cần giải
quyết trong thời gian tới.
Trước thực trạng này cần có các giải pháp để việc quản lý chất thải rắn sinh
hoạt tại huyện Gia Lâm đạt hiệu quả, đúng theo khuôn khổ, đạt hiệu quả kinh tế và
giảm thiểu tình trạng ơ nhiễm mơi trường. Chính vì vậy tôi chọn nghiên cứu đề tài:
“Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn huyện Gia Lâm, Hà Nội”. Để đạt được những mục đích nghiên cứu của đề tài,
cần làm rõ các vấn đề sau:
- Thứ nhất, quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt là gì?
- Thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về chất thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội đang diễn ra như thế nào?
- Những giải pháp để tăng cường công tác quản lý nhà nước về chất thải rắn
sinh hoạt ở huyện Gia Lâm là gì?

2

download by :


1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh
hoạt trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội từ đó đề xuất giải pháp nhằm

tăng cường quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt tại địa phương trong thời
gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
 Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối
với chất thải rắn sinh hoạt.
 Đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước đối với
chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Gia Lâm.
 Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về chất
thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội trong thời
gian tới.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan
đến quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt và thực trạng quản lý nhà nước về
chất thải rắn sinh hoạt tại địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Đối tượng khảo sát bao gồm:
- Các hộ gia đình sinh sống trên địa bàn huyện Gia Lâm;
- Các tổ đội thu gom rác, hợp tác xã thu góp rác thải sinh hoạt tại huyện
Gia Lâm;
- Công ty môi trường đô thị Gia Lâm;
- Bãi thu gom và xử lý rác thải Kiêu Kỵ trên địa bàn huyện Gia Lâm;
- Phịng Tài ngun và Mơi trường huyện Gia Lâm;
- Các tổ đội và công nhân thu gom rác tại các xã thuộc huyện Gia Lâm.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Phạm vi không gian
Đề tài được nghiên cứu tại huyện Gia Lâm.

3

download by :



1.3.2.2. Phạm vi thời gian
Thời gian thu thập số liệu: Số liệu phục vụ nghiên cứu đề tài được thu thập từ
các năm 2014, 2015 và 2016.
Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 05/2016 đến tháng 04/2017.
1.3.2.3. Phạm vi nội dung
Những vấn đề về quản lý nhà nước về chất thải là một phạm trù nghiên cứu
rộng, vì vậy Luận văn không thể nghiên cứu hoạt động quản lý của tất cả các loại
chất thải hiện nay, cũng không đi sâu nghiên cứu các lĩnh vực chuyên môn của quản
lý chất thải mà chủ yếu đề cấp đến các vấn đề quản lý nhà nước liên quan đến quản
lý chất thải rắn sinh hoạt.
1.4. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
Đề tài đưa ra những bất cập trong công tác quản lý nhà nước về chất thải rắn
sinh hoạt huyện Gia Lâm.
Đề tài đưa ra giải pháp thu gom theo 2 dịng chất thải rắn hữu cơ và vơ cơ để
tăng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt được phân loại, tăng rác thải tái chế.
Đề tài đưa ra giải pháp mới xử lý vi phạm về môi trường, các hình thức, nội
dung tuyên truyền, giáo dục để tăng cường nhận thức, ý thức người dân và khuyến
khích xã hội hóa cơng tác quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt.

4

download by :


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CHẤT THẢI
RẮN SINH HOẠT

2.1.1. Các khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước
a. Khái niệm quản lý
Quản lý – thuật ngữ tiếng Anh là Management. Trên thực tế có nhiều cách tiếp
cận cũng như có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý. Trong đó, có một số quan
điểm nổi bật như:
- “Quản lý là sự tác động của củ chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm
đạt được những mục tiêu nhất định trong điều kiện biến động của môi trường”
(Nguyễn Tuấn Sơn, 2014).
- “Quản lý là sự tác động có ý thức để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các
quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để đạt tới mục đích đúng ý chí
của người quản lý và phù hợp với quy luật khách quan” (Phan Huy Đường, 2015).
- Bên cạnh đó, có nhiều ý kiến nhận định rằng quản lý vừa là khoa học vừa là
nghệ thuật, quản lý là một tất yếu khách quan của quá trình xã hội hóa sản xuất.
Nhìn chung, Quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản
lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực để đạt được các mục tiêu đặt ra. Hay có thể tóm gọm lại: quản lý là sự tác động
lên một hệ thống nào đó với mục tiêu đưa hệ thống đó đến trạng thái cần đạt được.
b. Khái niệm quản lý nhà nước
Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý nhà nước. “Quản lý nhà nước là
một dạng quản lý do Nhà nước làm chủ thể, định hướng điều hành, chi phối để
đạt được mục tiêu kinh tế - xã hội trong những giai đoạn nhất định” (Phan Huy
Đường, 2015). Theo giáo trình TCCT về Nhà nước và pháp luật, quản lý hành
chính của Nhà xuất bản lý luận chính trị, quản lý theo nghĩa rộng là hoạt động tổ
chức, điều hành của cả bộ máy nhà nước, nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ
chức của quyền lực nhà nước trên các phương diện lập pháp hành pháp và tư
pháp. Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành

5


download by :


của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành
vi hoạt động của con người theo pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu yêu
cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước.
Các định nghĩa có khác nhau về câu chữ nhưng bản chất, nội dung đều hướng
đến rằng: Quản lý nhà nước là sự tác động của các chủ thể mang quyền lực nhà
nước chủ yếu bằng pháp luật tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện các chức
năng đối nội đối ngoại của Nhà nước chủ quan của quản lý nhà nước là tổ chức hay
mang quyền lực nhà nước trong quá trình hoạt động tới đối tượng quản lý.
2.1.1.2. Khái niệm chất thải rắn sinh hoạt
Theo cách hiểu thông thường, chất thải là những chất mà con người bỏ đi,
không tiếp tục sử dụng nữa. Khi bị thải bỏ, những chất này tồn tại trong môi trường
dưới những trạng thái nhất định và có thể gây ra rất nhiều tác động bất lợi cho môi
trường cũng như sức khoẻ con người. Chất thải là sản phẩm được sinh ra trong q
trình sinh hoạt của con người, trong sản xuất cơng nghiệp, nông nghiệp, giao thông,
dịch vụ, thương mại, sinh hoạt gia đình, trường học, các khu dân cư, nhà hàng,
khách sạn.
Có nhiều cách phân loại chất thải khác nhau. Việc phân loại chất thải hiện nay
chưa có những quy định chung thống nhất, tuy nhiên bằng những nhìn nhận thực
tiễn của hoạt động kinh tế và ý nghĩa của nghiên cứu quản lý đối với chất thải, có
thể chia chất thải theo các cách phân loại sau đây:
- Phân loại theo nguồn gốc phát sinh thì chất thải bao gồm: chất thải sinh
hoạt và chất thải từ hoạt động sản xuất kinh doanh, thương mại: là những chất thải
có nguồn gốc phát sinh từ các ngành kinh tế như công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ.
- Phân loại chất thải theo thuộc tính vật lý: chất thải bao gồm 3 dạng: chất
thải rắn, chất thải lỏng và chất thải khí.
- Phân loại theo mức độ nguy hại đối với con người và sinh vật bao gồm chất
thải độc hại, chất thải đặc biệt.

Mỗi cách phân loại đều có một mục đích nhất định nhằm phục vụ cho việc
nghiên cứu, sử dụng hay kiểm sốt và quản lý chất thải có hiệu quả. Trong phạm vi
nghiên cứu đề tài này, ta tập trung làm rõ khái niệm “Chất thải rắn sinh hoạt”.
Chất thải rắn: Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải)
được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.
Các nguồn phát sinh chất thải rắn chủ yếu từ các hoạt động: công nghiệp, nông

6

download by :


nghiệp, dịch vụ và thương mại; khu dân cư, cơ quan, trường học, bệnh viện, các cơ
sở y tế, giao thông, xây dựng,…
Chất thải sinh hoạt là chất thải được phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của
con người, bao gồm các cá nhân, hộ gia đình, nơi cơng cộng.
Từ định nghĩa chất thải rắn và chất thải sinh hoạt, có thể đưa ra định nghĩa về
Chất thải rắn sinh hoạt như sau: “Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác sinh hoạt) là
chất thải ở thể rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người”. Hay nói
theo cách khác chất thải rắn sinh hoạt bao gồm tất cả các nguồn không phải là
nguồn từ công nghiệp, bệnh viện, cơng trình xử lý chất thải rắn. Nguồn tạo thành
chất thải rắn sinh hoạt chủ yếu là các khu dân cư, các cơ quan trường học, các trung
tâm dịch vụ thương mại.
Theo Nghị định 38/2015/NĐ-CP quản lý chất thải và phế liệu ngày
24/04/2015, CTRSH được phân loại tại nguồn phù hợp với mục đích quản lý, xử lý
thành 3 nhóm như sau:
- Nhóm hữu cơ dễ phân hủy (thức ăn thừa, lá cây, rau, củ, quả, xác động vật);
- Nhóm có khả năng tái sử dụng, tái chế (giấy, nhựa, kim loại, cao su, ni
lơng, thủy tinh);
- Nhóm cịn lại (Chính phủ, 2015).

Ngồi ra, nếu phân chia theo tính chất độc hại của chất thải rắn sinh hoạt thì
chia ra làm 2 loại: chất thải rắn sinh hoạt nguy hại bao gồm: Đồ điện, điện tử hư
hỏng, nhựa, túi nylon, pin, săm lốp xe, sơn thừa, đèn neon hỏng, bao bì thuốc diệt
chuột/muỗi/ruồi, bao bì thuốc bảo vệ thực vật và chất thải rắn sinh hoạt thông
thường bao gồm: rác thực phẩm, giấy, vải, da, rác vườn, gỗ, thủy tinh, kim loại, lá
cây, rơm rạ, chất thải chăn ni,... Với mỗi cách phân loại khác nhau, sẽ có những
đặc điểm khác nhau về lượng và thành phần chất thải rắn sinh hoạt.
Thành phần lý, hóa học của chất thải rắn sinh hoạt rất khác nhau tùy thuộc vào
từng địa phương vào các mùa khí hậu, vào điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác.
Có rất nhiều thành phần chất thải rắn trong các rác thải có khả năng tái chế, tái
sinh. Vì vậy, việc nghiên cứu thành phần chất thải rắn sinh hoạt là điều hết sức
cần thiết. Từ đó ta có cơ sở để tận dụng những thành phần có thể tái chế, tái sinh
để phát triển kinh tế. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt được thể hiện cụ thể trong
bảng 2.1 dưới đây:

7

download by :


Bảng 2.1. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt
Thành phần

Định nghĩa

Ví dụ

1. Các chất cháy được
1.1.


Giấy

Các vật liệu làm từ giấy bột và Túi giấy, bìa, giấy vệ sinh

1.2.

Hàng dệt

giấy
Các vật liệu có nguồn gốc từ sợi

1.3.

Thực phẩm

Các chất thải từ đồ ăn thực phẩm

1.4.

Cỏ, gỗ, củi, rơm rạ

Các sản phẩm và vật liệu được Đồ dùng bằng gỗ như
chế tạo từ tre, gỗ, rơm...
bàn, ghế, đồ chơi, vỏ

1.5.

Chất dẻo

Da và cao su


Cọng rau, thân cây, lõi
ngô...

dừa...
Các vật liệu và sản phẩm được Phim cuộn, túi chất dẻo,
chế tạo từ chất dẻo

1.6.

Vải, len, nilon…

chai, lọ, đầu vòi, dây
điện...

Các vật liệu và sản phẩm được Bóng, giày, ví, băng cao
chế tạo từ da và cao su

su...

2. Các chất không cháy
2.1.

2.2.
2.3.

Kim loại sắt

Các vật liệu và sản phẩm được Vỏ hộp, dây điện, hàng
chế tạo từ sắt mà dễ bị nam châm rào, dao, nắp lọ...


Kim loại phi sắt

hút
Các vật liệu không bị nam châm Vỏ nhơm, giấy bao gói…

Thủy tinh

hút
Các vật liệu và sản phẩm được Chai lọ, đồ đựng bằng
chế tạo từ thủy tinh

2.4.

Đá và sành sứ

3. Các chất hỗn hợp

thủy tinh, bóng đèn...

Bất cứ các vật liệu khơng cháy Vỏ chai, ốc, xương, gạch,
ngoài kim loại và thủy tinh
đá, gốm...
Tất cả các vật liệu khác không Đá cuội, cát, đất, tóc...
phân loại theo mục 1 và 2
Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011)

2.1.1.3. Khái niệm quản lý chất thải rắn sinh hoạt
Khái niệm về quản lý chất thải được định nghĩa đầu tiên tại Thông tư số
1590/TTLT-BKHCN&MT ngày 17 tháng 10 năm 1997 của Bộ Khoa học Công


8

download by :


nghệ và Môi trường hướng dẫn thi hành Chỉ thị số 199/TTg ngày 3 tháng 4 năm
1997 của Thủ tướng Chính phủ về các biện pháp cấp bách trong quản lý chất thải
rắn ở các đô thị và khu công nghiệp. Ngoài ra, trong một số văn bản pháp luật khác
như: Quyết định số 152/1999/QĐ-TTg về việc phê duyệt chiến lược quản lý chất
thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến 2020; Nghị định
80/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật BVMT cũng đưa ra các định nghĩa về quản lý chất thải rắn (Chính
phủ, 2006a).
Sau khi đã tìm hiểu các định nghĩa khác nhau về quản lý chất thải, chất thải
rắn tác giả đề tài đưa ra định nghĩa về quản lý chất thải rắn sinh hoạt như sau:
“Quản lý chất thải rắn sinh hoạt là một quá trình thực hiện liên tục các hoạt động
phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy chất
thải rắn phát sinh trong hoạt động sinh hoạt thường ngày của con người”.
2.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt
Trong quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt có thể sử dụng nhiều
phương pháp quản lý khác nhau (tổ chức, hành chính, kinh tế) và nhiều công cụ
quản lý khác nhau (pháp luật, kinh tế,…). Mỗi phương pháp, cơng cụ có đặc điểm
riêng, có cách thức tác động riêng và có các ưu, nhược điểm riêng.
Công cụ pháp luật được sử dụng là các văn bản pháp quy được ban hành để
tạo cơ sở cho hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt. Các công cụ kinh tế được sử
dụng nhằm tác động tới chi phí và lợi ích để tạo ra các tác động tới hành vi ứng xử
của các cá nhân, hộ gia đình có lợi cho mơi trường.
Các cơng cụ kinh tế trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt bao gồm:
- Thuế: thuế sinh thái, thuế ô nhiễm;

- Phí: phí chất thải, phí thu gom chất thải, phí ô nhiễm môi trường;
- Khác: giấy phép chất thải có thể mua bán, các khoản trợ cấp môi trường.
Quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt không thể thiếu trong cuộc sống
hiện đại ngày nay, nó góp phần khơng nhỏ trong việc làm trong sạch mơi trường,
phịng ngừa, khắc phục ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường và góp phần nâng
cao ý thức bảo vệ mơi trường của người dân để đảm bảo cho họ được hưởng quyền
sống trong môi trường không ô nhiễm.

9

download by :


2.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt
2.1.3.1. Hoạt động quy hoạch, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng quản lý chất thải
rắn sinh hoạt
Nội dung quy hoạch bao gồm các quy hoạch về đất đai cho xây dựng kết cấu
hạ tầng bảo vệ mơi trường và các hệ thống cơng trình kết cấu hạ tầng xử lý chất
thải. Xây dựng hệ thống phân loại, xử lý chất thải như tập trung chất thải, xây dựng
hệ thống tiêu thoát nước, hệ thống cơ sở thu gom, tập kết, tái chế chất thải rắn sinh
hoạt, xây dựng quy hoạch hệ thống quản lý chất thải. Ngoài ra quy hoạch cũng phải
đề cập đến hệ thống cấp nước phục vụ sinh hoạt, sản xuất cũng như hệ thống cơng
viên, khu vui chơi, cơng trình vệ sinh công cộng, quy hoạch xây dựng hệ thống cây
xanh, vùng nước để điều hịa khí hậu và khu vực mai táng.
Theo Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của Chính phủ về quản
lý chất thải rắn, đối với quy hoạch xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt:
- Cơ sở có quy mơ từ 500 ha trở lên phải tiến hành lập quy hoạch chung
xây dựng;
- Cơ sở có quy mơ từ 05 - 500 ha thì tiến hành lập quy hoạch chi tiết xây dựng;
- Cơ sở xử lý chất thải rắn có quy mơ ≤ 05 ha do một nhà đầu tư tổ chức thực

hiện thì lập bản vẽ tổng mặt bằng trong hồ sơ dự án đầu tư xây dựng mà không phải
lập quy hoạch chi tiết xây dựng.
- Bộ Xây dựng phối hợp với Bộ Tài nguyên Môi trường, Bộ Khoa học và
Công nghệ tổ chức kiểm tra đánh giá việc đầu tư, xây dựng và quản lý vận hành các
cơ sở xử lý chất thải rắn.
Bên cạnh đó, quy hoạch hệ thống quản lý CTRSH phải có các nội dung sau:
- Điều tra, đánh giá hiện trạng các nguồn phát thải và tổng khối lượng chât
thải rắn sinh hoạt;
- Đánh giá khả năng phân loại tại nguồn, thực trạng mơ hình thu gom, vận
chuyển, xử lý thải rắn sinh hoạt;
- Dự báo tổng khối lượng các loại thải rắn sinh hoạt phát sinh, thu gom theo
từng giai đoạn quy hoạch;
- Xác định vị trí, quy mơ các trạm trung chuyển; cơ sở tái chế, tiêu hủy, khu
chôn lấp thải rắn sinh hoạt cấp vùng liên tỉnh, vùng tỉnh;

10

download by :


- Đề xuất giải pháp phân loại, thu gom, vận chuyển các loại CTRSH;
- Định hướng và lựa chọn các công nghệ xử lý phù hợp với thành phần
CTRSH và môi trường;
- Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư và khả năng huy động các nguồn lực thực
hiện quy hoạch và kế hoạch triển khai thực hiện (Chính phủ, 2007).
2.1.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt
Quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt là một trong những nội dung quan
trọng của hoạt động bảo vệ môi trường. Theo quy định của pháp luật hiện hành mọi
hoạt động, cơ quan có liên quan đến cơng tác quản lý thải rắn sinh hoạt đều chịu sự
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường thống nhất từ trên xuống, từ cấp trung ương

đến các cấp địa phương. Bộ máy quản lý nhà nước về bảo vệ mơi trường nói chung và
quản lý nhà nước về thải rắn sinh hoạt nói riêng ở Việt Nam được tổ chức và thể hiện
trong Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thải rắn sinh hoạt dưới đây:
Bộ TN&MT

UBND thành phố

Bộ xây dựng

Sở GTCC

Sở TN&MT

Xí nghiệp MTĐT

UBND
các cấp

Chất thải rắn sinh hoạt
Dân cư
(Nguồn tạo ra chất thải rắn)

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thải rắn sinh hoạt
Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011)

11

download by :



×