Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng phân bón đến năng suất của giống lúa hai dòng HYT124 tại các tỉnh phía bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 96 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN NGỌC TUẤN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ CẤY VÀ
LƯỢNG PHÂN BÓN ĐẾN NĂNG SUẤT CỦA GIỐNG
LÚA LAI HAI DỊNG HYT124 TẠI CÁC
TỈNH PHÍA BẮC

Ngành:

Khoa học cây trồng

Mã số:

8620110

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Tăng Thị Hạnh

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2019

download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám


ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Tuấn

i

download by :


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới PGS.TS. Tăng Thị Hạnh đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời
gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn cây lương thực Khoa Nông Học - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp
đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Trung tâm nghiên cứu
và phát triển lúa Lai – Viện cây lương thực và cây thực phẩm - Viện khoa học Việt Nam đã
giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Tuấn


ii

download by :


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................................... v
Danh mục bảng ................................................................................................................ vi
Danh mục hình ................................................................................................................ vii
Trích yếu luận văn ......................................................................................................... viii
Thesis abstract................................................................................................................... x
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1

1.2.

Mục đích và yêu cầu của đề tài........................................................................... 2

1.2.1.

Mục đích ............................................................................................................. 2

1.2.2.


Yêu cầu của đề tài ............................................................................................... 2

1.3

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 2

1.4.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ............................................................................ 2

1.4.1.

Ý nghĩa khoa học ................................................................................................ 2

1.4.2.

Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................ 2

Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 3
2.1

Tình hình nghiên cứu và phát triển lúa lai trên thế giới và Việt Nam ................ 3

2.1.1

Nghiên cứu và phát triển lúa lai trên Thế giới .................................................... 3

2.1.2.

Nghiên cứu và phát triển lúa lai trong nước ....................................................... 4


2.2.

Những nghiên cứu về phân bón và mật độ cho lúa trên thế giới và Việt
Nam .................................................................................................................... 6

2.2.1.

Những kết quả nghiên cứu về phân bón và mật độ cho lúa trên Thế giới .......... 6

2.2.2.

Những kết quả nghiên cứu về phân bón và mật độ cho lúa ở Việt Nam. ......... 11

Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ............................................................ 21
3.1.

Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................... 21

3.2

Thời gian nghiên cứu ........................................................................................ 22

3.3

Vật liệu nghiên cứu ........................................................................................... 22

3.4

Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 22


iii

download by :


3.5

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 22

3.5.1

Phương pháp bố trí thí nghiệm ......................................................................... 22

3.5.2.

Các biện pháp kỹ thuật áp dụng........................................................................ 24

3.5.3.

Các chỉ tiêu theo dõi ......................................................................................... 25

3.6.

Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 26

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận .................................................................. 27
4.1.

Tình hình thời tiết tại các điểm thí nghiệm....................................................... 27


4.2

Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng phân bón đến sinh trưởng phát triển
của giống lúa lai hai dịng HYT124.................................................................. 31

4.2.1

Ảnh hưởng của lượng phân bón và mật độ cấy đến thời gian qua các giai
đoạn sinh trưởng của giống lúa lai hai dòng HYT 124 .................................... 31

4.2.2.

Ảnh hưởng của nền phân bón và mật độ cấy đến động thái tăng trưởng
chiều cao của giống lúa lai HYT124 ................................................................ 35

4.3.

Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng phân bón đến một số đặc điểm nơng
sinh học và cấu trúc bơng của giống lúa lai hai dịng HYT124........................ 41

4.4

Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng phân bón đến mức độ nhiễm sâu
bệnh hại của giống lúa lai hai dòng HYT124 ................................................... 45

4.5

Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng phân bón đến năng suất và các yếu
tố cấu thành năng suất của giống lúa lai hai dòng HYT124 ............................. 47


4.6.

Hiệu quả kinh tế của các cơng thức thí nghiệm ................................................ 54

Phần 5. Kết luận và kiến nghị...................................................................................... 58
5.1

Kết luận............................................................................................................. 58

5.2

Kiến nghị .......................................................................................................... 59

Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 60
Phụ lục .......................................................................................................................... 64

iv

download by :


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

ASPA

Hiệp hội hạt giống châu Á Thái Bình Dương


CMS

Dịng bất dục đực di truyền tế bào chất

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

IFL

Hiệp hội phân bón Quốc tế

IRRI

Viện Nghiên cứu lúa Quốc tế

FAO

Tổ chức nơng lương Liên hiệp Quốc

LAI

Chỉ số diện tích lá

v

download by :



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1

Diện tích, năng suất, sản lượng lúa lai vụ Mùa 2018 ..................................... 6

Bảng 2.2. Sử dụng phân bón và năng suất cây trồng ở Việt Nam ................................ 20
Bảng 3.1

Một số tính chất đất trước thí nghiệm .......................................................... 21

Bảng 4.1

Ảnh hưởng của lượng phân bón và mật độ cấy đến thời gian qua các
giai đoạn sinh trưởng của giống HYT124 trong vụ Xuân 2019 tại Hà
Nội và Phú Thọ ............................................................................................ 33

Bảng 4.2. Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng phân bón đến động thái tăng
trưởng chiều cao của giống lúa lai hai dòng HYT124 trong vụ Xuân
2019 tại Hà Nội và Phú Thọ ........................................................................ 36
Bảng 4.3

Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng phân bón đến động thái tăng
trưởng số lá của giống lúa lai hai dòng HYT 124trong vụ Xuân 2019
tại Hà Nội và Phú Thọ ................................................................................. 38

Bảng 4.4

Ảnh hưởng của mật độ cấyvà lượng phân bón đến động thái tăng
trưởng số nhánh của giống lúa lai hai dòng HYT124 trong vụ Xuân
2019 tại Hà Nội và Phú Thọ ........................................................................ 40


Bảng 4.5

Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng phân bón đến một số đặc điểm
nơng sinh học của giống lúa lai hai dòng HYT124 trong vụ Xuân 2019
tại Hà Nội và Phú Thọ ................................................................................. 42

Bảng 4.6

Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng phân bón đến một số đặc điểm
cấu trúc bông của giống lúa lai hai dòng HYT124 trong vụ Xuân 2019
tại Hà Nội và Phú Thọ ................................................................................. 44

Bảng 4.7

Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng phân bón đến mức độ nhiễm sâu
hại trên đồng ruộng của giống HTY124 tại Hà Nội và Phú Thọ ................. 46

Bảng 4.8

Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng phân bón đến các yếu tố cấu
thành năng suất của giống lúa lai HYT124 trong vụ Xuân 2019................. 49

Bảng 4.9. Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng phân bón đến năng suất lý thuyết
và năng suất thực thu của giống lúa lai hai dòng HYT124 trong vụ
Xuân 2019 tại Hà Nội và Phú Thọ ............................................................... 51
Bảng 4.10 Hiệu quả kinh tế của giống lúa lai hai dòng HYT124 qua các mật độ
cấy và lượng phân bón tại Hà Nội ............................................................... 55
Bảng 4.11. Hiệu quả kinh tế của giống lúa lai hai dòng HYT124 qua các mật độ
cấy và lượng phân bón tại Phú Thọ ............................................................. 56


vi

download by :


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Nhiệt độ trung bình trong vụ Xuân 2019 tại Hà Nội ................................... 28
Hình 4.2. Nhiệt độ trung bình trong vụ Xuân 2019 tại Phú Thọ ................................. 28
Hình 4.3. Lượng mưa trung bình trong vụ Xuân 2019 tại Hà Nội .............................. 29
Hình 4.4. Lượng mưa trung bình trong vụ Xuân 2019 tại Phú Thọ ........................... 29
Hình 4.5. Ruộng lúa giai đoạn cấy ............................................................................... 31
Hình 4.6. Ruộng lúa giai đoạn chín ............................................................................. 35
Hình 4.7. Ruộng lúa giai đoạn chín hồn tồn Lâm Thao – Phú Thọ ......................... 47
Hình 4.8. Ruộng lúa giai đoạn chín hồn tồn Thanh Trì – Hà Nội ............................ 48
Hình 4.9. Năng suất của giống lúa HYT124 trong vụ Xuân 2019 tại Hà Nội ............. 52
Hình 4.10. Năng suất của giống HYT124 trong vụ Xuân 2019 tại Phú Thọ ................. 53

vii

download by :


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Ngọc Tuấn
Tên luận văn: “Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng phân bón đến năng
suất của giống lúa lai hai dịng HYT124 tại các tỉnh phía Bắc”.
Ngành: Khoa học cây trồng

Mã số: 8620110


Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Xác định lượng phân bón và mật độ cấy thích hợp đối với giống lúa lai hai dòng
HYT 124 tại Hà Nội và Phú Thọ.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo kiểu ơ lớn ơ nhỏ
(Split-plot).
- Các biện pháp kỹ thuật gieo cấy lúa:
Tại Hà Nội, ngày gieo giống lúa HYT 124 : 31/ 01/ 2019, ngày cấy : 21/ 02/ 2019;
tuổi mạ khi cấy là 21 ngày.
Tại Phú Thọ, ngày gieo giống HYT 124: 25/ 01/ 2019, ngày cấy: 16/ 02/ 2019;
tuổi mạ khi cấy là 22 ngày.
- Các chỉ tiêu theo dõi: Theo dõi điều kiện thời tiết tại 2 điểm Hà và Nội Phú Thọ,
thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng, đặc điểm nông sinh học,đánh giá mức độ nhiễm
sâu bệnh,các yếu tố cấu thành năng suất, hiệu quả kinh tế.
- Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu thu được trong thí nghiệm được xử lý theo
chương trình EXCEL và phân tích phương sai ANOVA bằng phần mềm IRRISTAT ver5.0.
Kết quả chính và kết luận
1./. Trong điều kiện vụ Xuân 2019 tại cả hai điểm thí nghiệm Hà Nội và Phú
Thọ các cơng thức phân bón và mật độ cấy khác nhau không làm ảnh hưởng đến thời
gian sinh trưởng của giống lúa lai hai dòng HYT124. Thời gian sinh trưởng của giống
HYT124 tại Hà Nội dao động từ 124-128 ngày; tại Phú Thọ, giống có thời gian sinh
trưởng dài hơn từ 4-6 ngày, dao động từ 128 -130 ngày.
2./. Chiều cao cuối cùng của giống HYT 124 có sự khác biệt giữa các mức phân
bón và mật độ cấy khác nhau, dao động từ 100,0-110,0 cm. Các mức phân bón và mật
độ cấy khác nhau không ảnh hưởng đến các đặc điểm nông sinh học của giống như
chiều dài lá địng, chiều rộng lá địng, chiều dài bơng, chiều dài cổ bơng của giống
HYT124 tại cả hai điểm thí nghiệm Hà Nội và Phú Thọ.


viii

download by :


3./. Trong vụ Xuân 2019, giống HYT124 nhiễm nhẹ sâu đục thân, sâu cuốn lá,
đạo ôn, khô vằn và bạc lá. Ở các cơng thức có phân bón cao và mật độ cấy cao (P4M3
và P4M4) mức độ nhiễm sâu bệnh gây hại nặng hơn (ở mức điểm 3-5) so với các công
thức ở mức phân P1 và P2 (điểm 0-1).
4./. Khi tăng mật độ cấy từ M1 đến M3 và lượng phân bón từ P1 đến P3 số
nhánh tối đa, số nhánh hữu hiệu và tỷ lệ nhánh hữu hiệu tăng lên sau đó giảm ở mật độ
M4 và mức phân P4. Số nhánh hữu hiệu của giống HYT124 tại Hà Nội đạt cao nhất ở
công thức P3M3 (7,8 nhánh); tại Phú Thọ, số nhánh hữu hiệu cao nhất ở công thức
P3M2 (7,4 nhánh).
5./. Tại Hà Nội, giống HYT124 có năng suất thực thu cao nhất ở cơng thức
P3M3 (73,2 tạ/ha) và cho lãi thuần cao nhất đạt 14.080.000 đồng/ha. Tại Phú Thọ,
giống HYT124 có năng suất thực thu cao nhất ở công thức P3M2 đạt 70,0 tạ/ha cho lãi
thuần 12.520.000 đồng/ha.
Vậy, trong điều kiện vụ Xuân tại Hà Nội, đối với giống lúa lai hai dịng HYT124
nên bón phân với lượng P3 (130 kg N + 97,5 kg P2O5 + 130 kg K2O) và cấy với mật độ
40 khóm/m2 tại , tại Phú Thọ, lượng phân P3(130 kg N + 97,5 kg P2O5 + 130 kg K2O)
và mật độ 35 khóm/m2.

ix

download by :


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Ngoc Tuan

Thesistitle: Research the effect of transplanting density and the amount of fertilizer on
the yield of HYT124 two-line hybrid rice variety in the northern provinces.
Major: Crop Science

Code: 8620110

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
To determine the appropriate amount of fertilizer and transplanting density for
HYT124 two-line hybrid rice variety in Hanoi and Phu Tho.
Materials and Methods
- Methods of experimental arrangement: The experiment was arranged in the
style of large and small plots (Split-plot).
- Technical measures for rice cultivation:
In Hanoi, the day of sowing HYT 124 rice was January 31, 2019; transplanting
date was February 21, 2019; seedling age at transplanting was 21 days.
In Phu Tho, the day of sowing HYT 124 rice was January 25, 2019,
transplanting date was February 16, 2019; seedling age at transplanting was 22 days.
- Monitoring targets: Monitoring weather conditions at 2 points Hanoi and Noi
Phu Tho, time of the growth stages, agro-biological characteristics, researching the
level of pest and disease infection, the constituent factors, economic efficiency.
- Methods of data processing: Data collected in the experiment were processed
under EXCEL program and analyzed ANOVA variance by IRRISTAT ver 5.0 software.
Main findings and conclusions
1./. In Spring crop 2019 conditions at both Hanoi and Phu Tho experimental
sites, different fertilizer formulas and transplanting densities did not affect the growth
time of HYT124 two-line hybrid rice variety. The growing time of HYT124 in Hanoi
ranged from 124-128 days; In Phu Tho, the variety had a longer growing time of 4-6
days, ranging from 128 -130 days.
2./. The final tree height of the HYT124 variety is the difference between

different fertilizer levels and different planting density. The final tree height of the
HYT124 variety at the 2 seed test sites has a tree height ranging from 100.0-110.0 cm.
Different levels of fertilizer and transplanting density did not affect the agro-biological
characteristics of the variety, such as final plant height, leaf length, leaf width, cornflower

x

download by :


length, cornflower neck length of the HYT124 variety at both Hanoi and Phu Tho
experimental sites.
3./. In Spring crop 2019 conditions, HYT124 variety was slightly infected
withScirpophaga incertulas Walker,Cnaphalocrosis medinalis Guennee, Pyricularia
oryzae Cav, Rhizoctonia solani Kuhn, xanthomonas campestris pv. oryzae dowson. In
formulas with high fertilizer content and high transplanting density (P4M3 and P4M4)
the level of pest infestation was worse (at grades of 3-5) compared to formulas at rates
of P1 and P2 (points of 0- first).
4. /. When increasing the transplanting density from M1 to M3 and the amount
of fertilizer from P1 to P3, the maximum number of branches, the number of effective
branches and the effective branch rate increased then decreased at the density M4 and
fertilizer level P4. The number of effective branches of HYT124 in Hanoi was highest
in P3M3 formula (reaching 7.8 branches); In Phu Tho, the number of effective branches
was lower, (reaching 7.4) branches in the formula P3M2.
5./. In Hanoi, HYT124 variety had the highest actual yield in P3M3 (73,2
quintals / ha)and formula gave the highest net profit of VND 14,080,000 / ha, In Phu
Tho, HYT124 had the highest actual yield in P3M2 formula (70, 0 quintals / ha) and
P3M2 formula gave the highest net profit of VND 12,520,000 / ha.
So, in the spring crop in Hanoi, HYT124 two-line hybrid rice variety should be
fertilized with P3 (130 kg N + 97.5 kg P2O5 + 130 kg K2O) and transplanted with a

density of 40 clusters / m2, in Phu Tho, should be fertilized with P3 (130 kg N + 97.5
kg P2O5 + 130 kg K2O) and transplanted with a density of 35 clusters / m2.

xi

download by :


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cây lúa (Oryza sativa L. ) là một trong ba cây lương thực chủ yếu trên thế
giới. Lúa được trồng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới nhưng tập trung chủ yếu
ở châu Á. Những nước sản xuất lúa lớn nhất là Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia,
Bangladesh, Việt Nam, Myanmar và Thái Lan; trong đóViệt Nam và Thái Lan là
hai quốc gia xuất khẩu lúa gạo lớn nhất (FAOSTAT, 2012). Ngồi nhiệm vụ
cung cấp lương thực lúa cịn là nguồn ngun liệu cho nhiều ngành cơng nghiệp
chế biến. Vì vậy, việc phát triển cây lúa được coi là một chiến lược quan trọng
trong sản xuất nông nghiệp.
Ở nước ta lúa trở thành cây lương thực đứng hàng đầu, có vai trị vơ cùng
quan trọng với sự phát triển của nơng nghiệp nói riêng và kinh tế xã hội nói
chung. Từ một nước thiếu lương thực, Việt Nam đã phấn đấu đủ lương thực và
hiện nay vươn lên trở thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên thế giới. Trước
nhu cầu cấp bách về lương thực, việc khai thác và sử dụng ưu thế lai được coi là
một thành tựu khoa học lớn nhất của thế kỷ XX. Đây là một hướng đi có hiệu
quả nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, khả năng thích ứng, chống chịu sâu
bệnh và rút ngắn thời gian sinh trưởng.
Giống lúa lai hai dòng HYT124 là con lai của dòng mẹ AMS35S và dòng bố
R100 được Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển lúa lai - Viện Cây lương thực và
Cây thực phẩm lai tạo, chọn lọc và khảo nghiệm từ năm 2006. Giống lúa lai hai
dịng HYT124 có thời gian sinh trưởng ngắn từ 125-130 ngày trong vụ Xuân,

105-110 ngày trong vụ Mùa; giống có khả năng sinh trưởng phát triển tốt, chống
chịu sâu bệnh như rầy nâu, bạc lá, đạo ôn; năng suất đạt bình qn 65-75 tạ/ha;
đặc biệt giống có hạt gạo dài, cơm mềm ngon, thơm nhẹ. Giống lúa lai 2 dịng
HYT124 đã được Cục Trồng trọt, Bộ Nơng nghiệp và PTNT công nhận là giống
sản xuất thử tại các tỉnh phía Bắc trong vụ Xuân muộn, mùa sớm.
Đối với mỗi giống lúa khác nhau, yêu cầu về điều kiện sinh thái như đất đai,
khí hậu, dinh dưỡng là khác nhau. Để mở rộng diện tích gieo trồng giống lúa lai
hai dịng HYT124 cần tiến hành hồn thiện quy trình kỹ thuật canh tác tại từng
vùng sinh thái. Bên cạnh việc xác định được thời vụ trồng, tuổi mạ, các biện
pháp chăm sóc phịng trừ sâu bệnh, tưới tiêu thì việc xác định mật độ cấy và

1

download by :


lượng phân bón tối ưu là biện pháp kỹ thuật quan trọng góp phần phát huy tối đa
tiềm năng năng suất của giống. Xuất phát từ những yêu cầu trên, tôi tiến hành
thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng phân bón
đến năng suất của giống lúa lai hai dòng HYT124 tại các tỉnh phía Bắc”.
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ U CẦU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục đích
Xác định lượng phân bón và mật độ cấy thích hợp đối với giống lúa lai hai
dịng HYT 124 tại Hà Nội và Phú Thọ.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
Đánh giá được một số đặc điểm nông sinh học, đặc điểm hình thái, mức
độ nhiễm sâu bệnh và năng suất của giống lúa lai hai dòng HYT124 tại các mật
độ cấy, mức phân bón khác nhau trong vụ Xuân tại Hà Nội, Phú Thọ.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được tiến hành trong vụ Xuân 2019 trên

giống lúa lai hai dòng HYT124 tại hai điểm thí nghiệm là Xã Vĩnh Quỳnh,
Thanh Trì, Hà Nội và Xã Sơn Dương, Lâm Thao, Phú Thọ.
1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Bổ sung các dẫn liệu cơ bản trong đánh giá về ảnh hưởng của mật độ và phân
bón tới giống lúa lai hai dòng HYT24. Kết quả đánh giá của đề tài sẽ góp phần định
hướng cho sản xuất giống lúa lai thương phẩm HYT124 tại Hà Nội, Phú Thọ.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Xác định được mật độ và phân bón hợp lý của giống lúa HYT124trong
sản xuất, góp phần hồn thiện quy trình kỹ thuật canh tác giống lúa lai hai dòng
HYT124 đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao tại Hà Nội, Phú Thọ.

2

download by :


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN LÚA LAI TRÊN THẾ
GIỚI VÀ VIỆT NAM
2.1.1 Nghiên cứu và phát triển lúa lai trên Thế giới
Lúa lai (hybrid rice) là thuật ngữ dùng để gọi các giống lúa sử dụng hiệu
ứng ưu thế lai đời F1. Hạt giống lúa lai (hạt F1) chỉ sử dụng một lần khi mà hiệu
ứng ưu thế lai thể hiện mạnh nhất (Nguyễn Văn Hoan, 2000). Theo Hiệp hội hạt
giống châu Á Thái Bình Dương (APSA, 2014), lúa lai chiếm khoảng 12% diện
tích trồng lúa trên thế giới, có năng suất cao hơn lúa thuần từ 15-35%, sinh
trưởng phát triển tốt đặc biệt trong điều kiện biến đổi khí hậu hiện nay. APSA
(2014) cũng dự tính, diện tích lúa lai tăng lên 14% vào năm 2020 và 30% vào
năm 2030.
Tạo giống ưu thế lai là con đường nhanh nhất và hiệu quả nhằm phối hợp

được nhiều đặc điểm có giá trị của các giống bố mẹ vào con lai F1, tạo ra giống cây
trồng có năng suất cao, chất lượng tốt (Nguyễn Hồng Minh, 2006). Rất nhiều nhà
khoa học như Swaminathan et al. (1972); Ricsharia (1962); Stansel and Craigmiles
(1966)… đã nghiên cứu khá sớm nhằm tìm cách sản xuất hạt lai F1, tuy nhiên đều
khơng thành cơng vì chưa tìm ra phương pháp thích hợp để sản xuất hạt lai. Có
nhiều cơng trình nghiên cứu tập trung vào các vấn đề như: bản chất di truyền của sự
biểu hiện ưu thế lai và các phương pháp khai thác ưu thế lai.
Năm 1964, Yuan et al. bắt đầu nghiên cứu lúa lai tại đảo Hải Nam (180 vĩ
Bắc), nhóm nghiên cứu đã tìm ra dạng lúa dại bất dục đực. Cây lúa dại được đưa
về lai tạo với nhiều nguồn gen bất dục dạng hoang dại đã tái tổ hợp vào lúa trồng
tạo ra các dòng bất dục đực di truyền tế bào chất tương đối ổn định (kí hiệu là
dịng A). Các nhà khoa học Trung Quốc đã chọn tạo thành cơng nhiều dịng A có
tính bất dục ổn định như: II – 32A, D 62A, Kim 23A, Zhenshan 97A… và các
dịng duy trì bất dục B tương ứng. Cơng cụ di truyền cơ bản này được lai thử với
nhiều giống lúa thuần để tìm dịng phục hồi (R) cho con lai F1 có ưu hế lai cao
của hệ thống lúa “ba dòng”. Đến nay lúa lai ba dòng đã được mở rộng và đưa ra
sản xuất thâm canh lúa (Yuan, 1992). Từ đây khởi đầu cho sự phát triển công
nghệ lúa lai của Trung Quốc cũng như trên thế giới.
Siêu lúa lai được Yuan nghiên cứu từ năm 1997 đến năm 2000 đã trồng

3

download by :


240.000 ha, năng suất bình quân đạt 9,6 tấn/ha. Năm 2011 Trung Quốc có 29
triệu ha trồng lúa, năng suất trung bình tồn quốc đạt 6,3 tấn/ha/vụ. Trong đó
70% diện tích được trồng lúa lai, năng suất bình qn 7,2 tấn/ha/vụ. Năng suất
lúa lai tăng trung bình 20% so với giống thường. Riêng chỉ phần tăng năng suất
do lúa lai hiện nay nuôi sống khoảng 70 triệu người ăn hàng năm. Về năng suất

trung bình của cây lúa Trung Quốc từ 4,2 tấn/ha/vụ (1976) đã tăng lên 6,58
tấn/ha/vụ (2009) trong khi năng suất lúa trung bình của thế giới chỉ đạt 3,74
tấn/ha/vụ (FAOSTAT, 2011).
Ngoài ra ở một số nước khác như Nhật Bản, Triều Tiên, Philipin,
Malaysia, Thái Lan... Các chương trình nghiên cứu và phát triển lúa lai đã được
triển khai và thu được những kết quả nhất định. (Trần Duy Quý, 2000).
Sự phát triển thành công của công nghệ sản xuất lúa lai ở Trung Quốc đã
được ứng dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Hiện nay, có 17 nước nghiên
cứu và sản xuất lúa lai đã đưa tổng diện tích lúa lai của thế giới lên khoảng 10%
tổng diện tích trồng lúa và chiếm 20% tổng sản lượng lúa gạo toàn thế giới, song
phát triển mạnh nhất vẫn là Việt Nam và Ấn Độ. Thành tựu về lúa lai có thể xem
là cơng cuộc cách mạng xanh lần thứ hai trong nơng nghiệp, góp phần đảm bảo
an ninh lương thực thế giới và tăng thu nhập của người nông dân trong các biện
pháp kỹ thuật hiện nay.
2.1.2. Nghiên cứu và phát triển lúa lai trong nước
Việt Nam bắt đầu nghiên cứu lúa lai từ những năm đầu của thập kỷ 80. Các
tác giả Viện nghiên cứu lúa Đồng bằng sông Cửu Long đã tiến hành đánh giá các
dịng CMS, xây dựng các quy trình sản xuất hạt lai F1 và đánh giá ưu thế lai của
các tổ hợp lai để tìm ra những tổ hợp lai có triển vọng từ năm 1983 (Nguyễn Văn
Luật, 1994). Những thí nghiệm nghiên cứu khả năng xuất hiện ưu thế lai của các
giống lúa trồng tại Việt Nam và các tổ hợp lai có dịng bất dục đực tế bào chất
tham gia cũng đã được các tác giả Viện Khoa học Kỹ Thuật Nông nghiệp Việt
Nam tiến hành (Nguyễn Hữu Nghĩa, 1981-1986). Tuy nhiên, chỉ đến tận năm
1992, chương trình nghiên cứu lúa lai của quốc gia mới thực sự được hình thành.
Hàng năm Viện Cây lương thực và cây thực phẩm lai tạo khoảng 2000
tổ hợp lai, đã chọn tạo được một số tổ hợp lai cho năng suất cao, chất lượng
tốt như HYT56, HYT57, HYT92, HYT102, HYT103 (công nhận cho sản xuất
thử); HYT83, HYT100 (công nhận giống Quốc gia) và một số tổ hợp có triển
vọng: HYT84, HYT101, HYT95… (Nguyễn Trí Hồn, 2007).


4

download by :


Trong vụ Mùa 2018, tại Phú Thọ, diện tích lúa lai 11.516 ha chiếm 42%
tổng diện tích gieo cấy, giảm 1,62 nghìn ha so với cùng kỳ; một số giống chủ lực
cho sản xuất vụ Mùa như: Nhị ưu 838 chiếm 15,9%, Nhị ưu số 7 chiếm 8,7%,
TH3-5 chiếm 3,2%, TH3-4 chiếm 1,3%. Tại Hà Nội, diện tích nhóm giống lúa lai
4.997,16 ha (chiếm 5,44%) gồm các giống Nhị ưu 838, TH3-5, TH3-3, GS9…
tập trung ở huyện Ứng Hoà, Mỹ Đức (Cục Trồng trọt, 2018).
Theo báo cáo sơ kết sản xuất vụ Hè Thu, vụ Mùa năm 2018 và triển khai sản
xuất vụ Đơng Xn năm 2018-2019 các tỉnh phía Bắc của Cục Trồng trọt: Diện tích
lúa lai thương phẩm đạt 195,9 nghìn ha, trong đó vụ Hè Thu 2018 gieo trồng khoảng
5,4 nghìn ha (chiếm khoảng 3% diện tích gieo cấy), vụ Mùa 2018 gieo 190,5 nghìn
ha (chiếm khoảng 17% diện tích gieo cấy). Vùng Đồng bằng sơng Hồng gieo cấy
khoảng 39,8 nghìn ha; vùng Bắc Trung Bộ gieo cấy khoảng 42,1 nghìn ha và chủ
yếu gieo cấy tại Thanh Hoá, Nghệ An … Vùng Trung du và miền núi phía Bắc gieo
cấy khoảng 108,6 nghìn ha (giảm 10 nghìn ha so với năm 2017).
Ngun nhân diện tích lúa lai thương phẩm có xu hướng giảm do nơng dân
chuyển sang cấy các giống lúa thuần chất lượng, năng suất cao; bên cạnh đó giá
hạt giống lúa lai cao và không chủ động được hạt giống, các giống lúa lai dễ nhiễm
bệnh bạc lá đặc biệt trong điều kiện biến đổi khí hậu bất thường như hiện nay.
Năng suất lúa lai thương phẩm trong vụ Hè Thu 2018 đạt khoảng 505
ta/ha, vụ Mùa đạt khoảng 57,8 tạ/ha, trong đó vùng đồng bằng sông Hồng cho
năng suất cao nhất đạt 61,8 tạ/ha.
Sản lượng lúa lai thương phẩm vụ Hè Thu đạt khoảng 27,4 nghìn tấn
(tương đương so với cùng kỳ), vụ Mùa đạt 1,13 triệu tấn (giảm khoảng 56,7
nghìn tấn so với năm 2017 do giảm về diện tích).
Bộ giống lúa lai ở các tỉnh phía Bắc hiện nay khá đa dạng. Các giống nhập

nội như: Nhị ưu 838, ZZD001, Kinh Sở Ưu 1588… Các giống sản xuất trong
nước CT16, HQ19, TH3-3, TH3-4, TH3-5, Việt Lai 20, Việt Lai 24, HYT103,
Bắc ưu 903 KBL… được mở rộng vào sản xuất.
Diện tích sản xuất hạt lai F1 trong vụ Mùa 2018 đạt khoảng 859 ha (tăng
19,3 ha so với vụ Mùa 2017). Sản xuất chủ yếu tại tỉnh: Lào Cai, Yên Bái, Bắc
Giang, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Hà Nội, Nam Định, Hải Dương, Hải Phịng,
Thanh Hố. Các giống được sản xuất chủ yếu là Nhị ưu 838, TH3-4 và Việt Lai
20, ngoài ra cịn có LC270, Phức ưu, GS55, CT16… nhìn chung các dòng bố mẹ

5

download by :


chất lượng khá, trỗ trùng khớp. Năng suất bình quân của các tổ hợp lai ở các tỉnh
phía Bắc chỉ đạt 23,8 tạ/ha (tăng 10,4 tạ/ha so với vụ Mùa 2017); sản lượng ước
đạt khoảng 2.046 tấn (tăng khoảng 921 tấn so với vụ Mùa 2017).
Bảng 2.1 Diện tích, năng suất, sản lượng lúa lai vụ Mùa 2018
(ĐVT: DT: 1.000 ha, NS: tạ/ha, SL: 1.000 tấn)
Vùng

Năm 2017

Năm 2018

DT

NS

SL


DT

NS

SL

ĐBSH

41,6

55,1

229

39,8

61,8

245,7

BTB

41,8

63,3

264,6

42,1


61,2

257,6

ĐB

104,5

55,9

584,3

93

55,7

518,3

TB

16,5

50,8

83,6

15,6

52,9


82,7

Ghi chú: DT: diện tích, NS: năng suất, SL: sản lượng
ĐBSH: Đồng bằng sông Hồng, BTB: Bắc Trung Bộ, ĐB: Đông Bắc, TB: Tây Bắc

Nguồn: Cục Trồng trọt (2018)

2.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ PHÂN BÓN VÀ MẬT ĐỘ CHO LÚA
TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
2.2.1. Những kết quả nghiên cứu về phân bón và mật độ cho lúa trên Thế giới
2.2.1.1. Những kết quả nghiên cứu về phân bón
Trong lịch sử phát triển nơng nghiệp, phân bón ln được xem là yếu tố
quan trọng trong hệ thống canh tác để tăng năng suất cây trồng. Viện lúa Quốc tế
(IRRI), Ủy ban lúa gạo Quốc tế (IRC), Viện nghiên cứu nơng hóa Mỹ đã khẳng
định: Gần 50% năng suất là do tác dụng của phân bón, cịn hơn 50% là do các
yếu tố khác như giống, nước, chăm sóc.
a. Kết quả nghiên cứu về đạm cho cây lúa
Đạm là nguyên tố dinh dưỡng quan trọng đối với cây trồng nói chung và cây
lúa nói riêng; cây lúa hút với lượng lớn nhất trong số các yếu tố dinh dưỡng cần cho
quá trình sinh trưởng. Là nguyên tố thiết yếu quyết định tiềm năng năng suất của lúa
và phân đạm là một trọng những yếu tố đầu vào chính trong sản xuất lúa.
Lượng bón và thời điểm bón ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng lúa.
Cây lúa hút nhiều đạm ở giai đoạn đẻ nhánh để tạo số bông hữu hiệu tối đa và
làm địng để tạo số hạt/bơng và số hạt chắc cao (Lampayan et al., 2010).

6

download by :



Broadlent (1979) cho thấy lượng đạm cây hút ở thời kỳ đẻ nhánh quyết
định tới 74% năng suất. Bón nhiều đạm làm cây đẻ nhánh khỏe và tập trung, tăng
số bơng/m2; số hạt/bơng, nhưng trọng lượng 1000 hạt ít thay đổi. Mặt khác, tác
giả lại cho rằng ở các nước nhiệt đới lượng các chất dinh dưỡng (N, P, K) cần để
tạo ra 1 tấn thóc trung bình là 20,5 kg N; 5,1 kg P2O5; 4,4 kg K2O.
Lượng đạm hấp thu tổng số, hiệu suất sử dụng đạm lý tính (PNUE), hiệu
suất sử dụng đạm nơng học (ANUE) có sự khác nhau khi thay đổi lượng đạm
bón. Cụ thể lượng đạm cây lúa hâp thu tăng lên cùng với lượng đạm bón. Tuy
nhiên, hiệu suất sử dụng đạm lý tính, hiệu suất sử dụng đạm nông học lại giảm
(Mandana Tayefe et al., 2011).
Theo Yoseftabar.S (2013), các yếu tố cấu thành năng suất lúa: số hạt, số
hạt hữu dục, tỷ lệ hạt hữu dục, năng suất sinh học và năng suất hạt, chỉ số thu
hoạch đều tăng khi tăng lượng phân đạm bón. Các chỉ tiêu này đạt cao nhất khi
bón đạm ở mức 150 kg/ha và với nền lân là 90 kg/ha. Theo tác giả khi tiến hành
thí nghiệm khi tăng lượng đạm bón đồng thời với tăng lương lân làn tỷ lệ hạt lép
giảm. Cũng theo tác giả Yoseftabar.S (2016), năng suất hạt, tỷ lệ nhánh hữu hiệu,
chiều cao cây và chỉ số thu hoạch đạt cao nhất khi bón theo cơng thức: 33%
lượng khuyến cáo ở giai đoạn gieo hạt, 34% lượng khuyến cáo ở giai đoạn đẻ
nhánh, 33% lượng đạm khuyến cáo ở giai đoạn làm đòng.
Theo Badshah et al. (2014), đẻ nhánh là một đặc điểm nông học quan trọng
cho sản xuất hạt lúa. Để đánh giá năng suất và khả năng đẻ nhánh của giống siêu
lúa lai Liangyoupeijiu được trồng ở Hồ Nam, Trung Quốc trong thời gian 20112012 theo 2 phương pháp khác nhau làm đất (truyền thống và làm đất tối thiểu)
và phương pháp thâm canh (cấy khoảng cách 20 cm x 20 cm, cấy 1 dảnh/khóm
và gieo sạ với lượng 22,5 kg/ ha). Kết quả cho thấy và giai đoạn đẻ nhánh tối đa
và giai đoạn chín thì phương thức gieo thẳng có số nhánh nhiều hơn 22% so với
phương thức cấy ở hệ thống làm đất tối thiểu. Nhánh vô hiệu bị chết đạt cao nhất
vào giai đoạn phân hóa địng và ở hệ thống làm đất truyền thống cao hơn làm đất
tối thiểu 16%. Ở phương thức cấy thời gian nhiều hơn gieo thẳng 29%. Tỷ lệ
nhánh đẻ ở phương thức gieo thẳng cao hơn 43% so với phương thức cấy ở cả hệ

thống làm đất truyền thống và làm đất tối thiểu. Có sự tương quan chặt giữa số
bơng/m2 và số nhánh tối đa/m2 nhưng khơng có tương quan với tỷ lệ nhánh
thành bông. Tỷ lệ nhánh thành bông ở phương thức gieo thẳng cao hơn cấy ở cả
hệ thống làm đất truyền thống và làm đất tối thiểu. Khối lượng khô của nhánh
tăng dần đến giai đoạn trỗ và ở phương thức cấy cao hơn gieo thẳng khoảng

7

download by :


14%. Diện tích lá tăng từ thời điểm đẻ nhánh tối đa đến trỗ và sau đó giảm 34%
(hệ thống làm đất truyền thống, cấy) đến 45% (hệ thống làm đất truyền thống,
gieo thẳng) nhưng đều như nhau (35%) đối với phương thức gieo thẳng ở cả hệ
thống làm đất truyền thống và làm đất tối thiểu trong giai đoạn 12-24 ngày sau
trỗ. Năng suất hạt ở hệ thống làm đất truyền thống và cấy cao hơn ở phương thức
gieo thẳng.
b. Kết quả nghiên cứu về lân cho cây lúa
Theo Tanaka: bón lân xúc tiến q trình sinh trưởng của cây trong thời kỳ
đầu, đồng thời có thể rút ngắn thời gian sinh trưởng mà đặc biệt là những vùng
lạnh thì hiệu quả đó càng rõ (Phạm Văn Cường và cs., 2004).
Theo Sarker (2002): “Hiệu suất của lân đối với hạt ở giai đoạn đầu cao hơn
giai đoạn cuối và lượng lân hút ở giai đoạn đầu chủ yếu phân phối ở các cơ quan
sinh trưởng. Do đó, phải bón lót để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho cây lúa”.
Theo Zhang et al. (2012), khi nghiên cứu ảnh hưởng của lân đến hai giống
lúa Japonica (1 giống lúa cạn Zhonghan 3 và 01 lúa nước Yangfujing 8) ở 2
phương thức cấy khác nhau (cả hai giống cấy ở trên cạn và dưới nước) với 3 mức
lân khác nhau (mức thấp 45 kg P2O5/ha; mức trung bình 90 kg P2O5/ha và mức
cao 135 kg P2O5/ha). Khi mức lân tăng thì năng suất tăng của cả giống lúa cạn và
nước đều tăng ở điều kiện cạn nhưng khơng có sự sai khác về năng suất giữa

mức lân cao và trung bình đối với cả 2 giống, cụ thể năng suất của giống lúa cạn
tăng nhẹ còn lúa nước giảm nhẹ. Trong điều kiện khơ hạn và có tưới, ở mức lân
thấp, cả hai giống lúa đều có tỷ lệ gạo nguyên cao hơn, chất lượng nấu nướng và
ăn tốt hơn ở mức lân cao và trung bình.
c. Kết quả nghiên cứu về kali cho cây lúa
Theo Yoshida (1985) cho biết khoảng 20% tổng lượng kali cây hút là
được vận chuyển vào hạt, lượng cịn lại được tích lũy trong các bộ phận khác của
cây. Hơn nữa, việc hút đạm và kali có mối tương quan thuận, tỷ lệ K2O/N thường
là 1,26 nếu cây hút nhiều đạm thì dễ thiếu kali, do đó thường phải bón kali ở
những ruộng lúa bón nhiều đạm. Vì vậy, trên đất nghèo kali bón cân đối đạm kali có ý nghĩa rất quan trọng.
Theo Kobayashi (1995) chỉ ra rằng khi bón đủ kali, giai đoạn từ bắt đầu đẻ
nhánh đến phân hố địng có tốc độ hút kali cao nhất sau đó giảm. Bón kali khi
lúa phân hố địng có thể làm tăng số hạt trên bông. Khi nghiên cứu về đặc điểm
dinh dưỡng, kỹ thuật bón phân cho lúa lai năng suất cao ở Bắc Kinh cho thấy:

8

download by :


Đối với lúa ngắn ngày, giai đoạn trỗ cây lúa hút 43,1% lượng kali và tổng lượng
kali cần để đạt năng suất cao là 217,7 kg/ha. Đối với lúa dài ngày, cây hút lượng
kali tương đối đều ở các giai đoạn sinh trưởng, giai đoạn lúa trỗ bông hút 31,9%
và tổng lượng cần là 263,75 kg/ha. Bón kali ở giai đoạn khác nhau cũng cho hiệu
quả khác nhau.
Theo Sarker (2002), từ khi cây lúa bắt đầu bén rễ đến cuối đẻ nhánh, đối
với vụ sớm và vụ muộn đều hút một lượng kali tương đương nhau. Từ khi phân
hố địng đến lúc bắt đầu trỗ, cây lúa hút kali nhiều nhất và sau đó lại giảm,
nhưng từ khi trỗ đến thời kỳ hạt chắc và chín thì tỷ lệ hút kali ở vụ muộn lại cao
hơn vụ sớm. Ở giai đoạn đầu hiệu suất của kali cao sau đó giảm dần và đến giai

đoạn cuối lại cao. Do lúa cần lượng kali lớn nên cần bón kali bổ sung đến giai
đoạn trỗ, đặc biệt ở giai đoạn hình thành hạt là rất cần thiết.
d. Nghiên cứu về phân hữu cơ cho cây lúa
Theo Naing et al. (2010) đã nghiên cứu ảnh hưởng của phân hữu cơ và
phân vô cơ tới năng suất của 05 giống lúa nếp cẩm với 4 cơng thức phân bón là:
1- Đối chứng khơng bón phân; 2- Bón 10 tấn phân chuồng; 3- Bón phân vơ cơ
với lượng 50 N + 22 P2O5 + 42 K2O; 4- Kết hợp bón 10 tấn phân chuồng + 50 N
+ 22 P2O5 + 42 K2O. Kết quả nghiên cứu cho thấy cơng thức bón kết hợp làm
tăng khối lượng chất khơ của rễ, số bơng/khóm, số hạt trên bơng và năng suất.
Trong số 05 giống lúa cẩm có giống KKU-GL-BL-05-002 có năng suất cao nhất.
Gangmei and George (2017) khi nghiên cứu ảnh hưởng của phân hữu cơ đến
năng suất và chất lượng giống lúa nếp cẩm Chakhao Amubi đã xác định được cơng
thức bón phân 10 tấn phân hữu cơ vi sinh FYM + 75 kg N + 40 kg P2O5 + 40 kg
K2O/ha phù hợp cho giống đạt năng suất cao và hàm lượng protein cao nhất.
Chhogyel et al. (2015), cơng thức bón 4,5 tấn phân hữu cơ vi sinh + 90 kg
N + 30 kg P2O5 + 40 kg K2O/ha phù hợp cho giống lúa nếp Bangladeshi đạt năng
suất cao và tăng vi sinh vật có ích trong đất.
2.2.1.2. Những kết quả nghiên cứu về mật độ
a. Cơ sở khoa học của mật độ gieo, cấy lúa
Trong quần thể ruộng lúa, mật độ gieo, cấy và số dảnh cấy có liên quan đến
năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất. Nếu gieo cấy quá dày hoặc nhiều dảnh
trên khóm thì bơng lúa sẽ nhỏ đi đáng kể, hạt có thể nhỏ hơn và cuối cùng năng suất
sẽ giảm. Vì vậy, muốn đạt được năng suất cao thì người sản xuất phải biết điều
khiển cho quần thể ruộng lúa có số bơng tối ưu mà vẫn không làm bông nhỏ đi, số

9

download by :



hạt chắc và độ chắc hạt trên bông không thay đổi. Căn cứ vào tiềm năng năng suất
của giống, tiềm năng đất đai, khả năng thâm canh của người sản xuất và vụ gieo
trồng để định ra số bông cầnđạt một cách hợp lý (Nguyễn Văn Hoan, 2003).
Mật độ gieo cấy lúa phụ thuộc vào đặc điểm của giống lúa định gieo cấy:
Giống lúa chịu thâm canh càng cao, tiềm năng năng suất lớn mật độ gieo cấy
càng dày và ngược lại, giống lúa chịu thâm canh thấp mật độ gieo cấy thưa hơn.
Những giống lúa có bộ lá gọn, góc lá nhỏ, thế lá đứng gieo cấy mật độ dày hơn
những giống lúa có phiến lá to, góc lá lớn. Mật độ gieo cấy lúa phụ thuộc vào
tuổi mạ: Tuổi mạ càng ngắn (mạ non) khả năng đẻ cao cấy thưa hơn mạ già, tuổi
mạ cao. Xác định mật độ gieo cấy lúa hợp lý căn cứ vào độ phì của đất, khả năng
thâm canh của hộ nơng dân: Đất tốt, khả năng thâm canh cao mật độ gieo cấy
thưa hơn loại đất xấu, khả năng thâm canh thấp. Vụ mùa, thời tiết nắng nóng cây
lúa sinh trưởng nhanh, đẻ sớm, đẻ nhiều cấy thưa hơn vụ đông xuân nhiệt độ
thấp, cây lúa lâu đẻ, đẻ kém (Nguyễn Văn Hoan, 2002).
Theo Phạm Văn Cường và cs. (2006) kết luận mật độ cấy ảnh hưởng đến
chỉ số diện tích lá của lúa lai và lúa thuần khác nhau. Lúa lai có chỉ số diện tích lá
cực đại sớm hơn và giảm chậm, cịn lúa thuần thì ngược lại cực đại đạt muộn hơn
và giảm nhanh hơn. Lúa thuần với mật độ 30 cấy dày (70 khóm/m2 có tốc độ tích
lũy chất khô (CGR) cao hơn so với mật độ cấy thưa tuy nhiên ở giai đoạn trổ và
chín sáp (CGR) khi cấy mật độ 50 khóm/m2 lại cao nhất.
b. Một số kết quả nghiên cứu về mật độ gieo, cấy lúa trên thế giới
Mật độ cấy là một biện pháp kỹ thật canh tác quan trọng, phụ thuộc vào
điều kiện tự nhiên, dinh dưỡng, đặc điểm của giống. Khi nghiên cứu vấn đề này,
Sasato (1996) đã kết luận: Trong điều kiện dễ canh tác, lúa mọc tốt thì nên cấy
mật độ thưa, ngược lại phải cấy dày. Giống lúa cho nhiều bơng thì cấy dày khơng
có lợi bằng giống to bông. Vùng lạnh nên cấy dày hơn so với vùng nóng ẩm, mạ
dảnh to nên cấy thưa hơn mạ dảnh nhỏ, lúa gieo muộn nên cấy dày hơn so với lúa
gieo sớm (Zhang et al., 2008).
Theo Yoshida (1985): trong ruộng lúa cấy, khoảng cách thích hợp cho lúa
đẻ nhánh khoẻ và sớm thay đổi từ 20x20cm đến 30 x30 cm. Theo ông, việc đẻ

nhánh chỉ xảy ra đến mật độ 300 cây/m2, nếu tăng số dảnh cấy lên nữa thì chỉ có
những dảnh chính cho bơng. Năng suất tăng khi mật độ cấy tăng lên 182 - 242
dảnh/m2. Số bông trên đơn vị diện tích cũng tăng theo mật độ nhưng lại giảm số
hạt trên bông. Mật độ geo cấy thực tế là vấn đề tương quan giữa số dảnh cấy và
sự đẻ nhánh. Thường gieo cấy thưa thì cây lúa đẻ nhánh nhiều, cấy dày thì đẻ

10

download by :


nhánh ít. Trong phạm vi khoảng cách cấy từ 50 x 50 cm đến 10 x 10 cm, khả
năng đẻ nhánh có ảnh hưởng đến năng suất. Ơng thấy rằng, năng suất hạt của
giống IR-154-451 (một giống có khả năng đẻ nhánh ít) tăng lên với việc giảm
khoảng cách cấy 10 x 10 cm. Đối với giống có khả năng đẻ nhánh khoẻ (IR8)
năng suất đạt cực đại ở khoảng cách cấy 20 x 20 cm.
2.2.2. Những kết quả nghiên cứu về phân bón và mật độ cho lúa ở Việt Nam.
2.2.2.1. Những kết quả nghiên cứu về phân bón cho lúa ở Việt Nam
Hiệp hội phân bón quốc tế (IFA) đã tiến hành nghiên cứu tại các nước
phát triển trong những năm 1970 chỉ rõ: Nếu không sử dụng phân bón thì sản
lượng lương thực ở các nước này chắc chắn sẽ giảm 40 - 50% (Lê Văn Căn,
1978). Đánh giá của FAO (1984) cho thấy 50% sản lượng nông nghiệp tăng ở
các nước đang phát triển trong thập kỷ 70 là do sử dụng phân bón. Viện lúa
Quốc tế (IRRI), Ủy ban lúa gạo Quốc tế (IRC), Viện Nghiên cứu nơng hóa Mỹ
đã khẳng định: Gần 50% năng suất là do tác dụng của phân bón, cịn hơn 50%
là do các yếu tố khác như giống, nước, chăm sóc (Nguyễn Như Hà, 2006).
a. Kết quả nghiên cứu về đạm cho cây lúa
Trong các nguyên tố dinh dưỡng, đạm là chất dinh dưỡng quan trọng nhất.
Cây lúa cần đạm trong tất cả các giai đoạn sinh trưởng, tuy nhiên giai đoạn đẻ
nhánh lúa cần nhiều đạm nhất (Nguyễn Văn Hoan, 2003). Cung cấp đủ đạm và

đúng lúc làm cho lúa đẻ nhánh nhanh, tập trung tạo nhiều nhánh hữu hiệu. Đạm
thúc đẩy hình thành địng và các yếu tố cấu thành năng suất khác như số
hạt/bông, khối lượng 1000 hạt và tỷ lệ hạt chắc. Vì vậy, bón đạm ở giai đoạn làm
đòng ảnh hưởng quyết định đến năng suất. Mặt khác, bón đạm làm tăng hàm
lượng protein nên ảnh hưởng đến chất lượng gạo. Đạm cũng ảnh hưởng tới đặc
tính vật lý và sức đề kháng đối với sâu bệnh hại lúa. Thừa hoặc thiếu đạm đều
làm lúa dễ bị nhiễm sâu bệnh hại do sức đề kháng giảm. Thiếu đạm làm cho cây
lúa thấp, đẻ nhánh kém, địng nhỏ, khả năng trỗ kém, số hạt/bơng ít, lép nhiều,
năng suất thấp. Thừa đạm làm cho lá to, dài, phiến lá mỏng, nhánh vô hiệu nhiều,
lúa trỗ muộn, cây cao, lốp, đổ non ảnh hưởng xấu đến năng suất và phẩm chất
lúa. Trong quá trình sinh trưởng, cây lúa có nhu cầu đạm tăng đều từ thời kỳ đẻ
nhánh tới trỗ và giảm sau trỗ. Lượng đạm cần thiết để tạo ra một tấn thóc từ 1725 kg N, trung bình 22,2 kg N (Nguyễn Như Hà, 2006).
Theo nghiên cứu của Tăng Thị Hạnh và cs. (2014) thì đạm đóng vai trị
hết sức quan trọng trong đời sống cây lúa. Đạm giữ vị trí quan trọng trong việc

11

download by :


tăng năng suất, là một trong những nguyên tố hóa học quan trọng của các cơ
quan như rễ, thân, lá, hoa và hạt. Trong các vật chất khô của cây trồng có từ 15% đạm tổng số.
Trong các giai đoạn sinh trưởng thì bắt đầu từ đẻ nhánh đến đẻ rộ hàm
lượng đạm trong thân lá ln cao sau đó giảm dần. Như vậy cần tập trung bón
đạm mạnh vào giai đoạn này. Tuy nhiên, thời kỳ hút đạm mạnh nhất quan sát
thấy ở lúa lai là từ đẻ rộ đến làm đòng, mỗi ngày lúa lai hút 3.520 g N/ha chiếm
34,68% tổng lượng hút, tiếp đến mới là giai đoạn từ bắt đầu đẻ nhánh đến đẻ rộ,
mỗi ngày cây hút 2.737 g N/ha chiếm 26,82% tổng lượng hút. Vì lý do này mà
bón lót và bón thúc thật tập trung là rất cần thiết nhằm cung cấp đủ đạm cho lúa
lai. Ở giai đoạn cuối, tuy lúa lai hút đạm không mạnh như ở 2 giai đoạn đầu song

giữ một tỉ lệ N cao và sức hút N mạnh rất có lợi cho quang hợp tích lũy chất khơ
vào hạt. Vì thế một lượng đạm nhất định cần được bón vào giai đoạn cuối
(khoảng 20 ngày trước khi lúa trỗ) (Nguyễn Văn Hoan, 1999).
Cây lúa yêu cầu dinh dưỡng đạm trong suốt quá trình sinh trưởng phát
triển của chúng. Tỷ lệ đạm trong cây so với lượng chất khô ở các thời kỳ như
sau: Thời kỳ mạ 1,54%, đẻ nhánh 3,65%, làm đòng 3,06%, cuối làm đòng 1,95%,
trổ bơng 1,17%,và chín 0,4% (Phạm Văn Cường và cs.2005).
Khi nghiên cứu về lúa lai tác giả Ngô Thị Hồng Tươi và Phạm Văn Cường
(2008) nhận thấy: năng suất hạt có tương quan thuận ở mức ý nghĩa với khối
lượng chất khơ tồn cây của các dịng phục hồi, và có tương quan thuận với hàm
lượng N trong lá đòng của các dịng phục hồi trong điều kiện N thấp, nhưng
khơng tương quan trong điều kiện N trung bình. Ở mức N thấp, năng suất hạt có
tương quan thuận với tỷ lệ hạt chắc và khối lượng 1000 hạt trong vụ xn, nhưng
lại tương quan với số bơng/khóm và tỷ lệ hạt chắc trong vụ mùa. Như vậy, ngoài
chỉ tiêu chất khơ tích luỹ, tỷ lệ hạt chắc và khối lượng 1000 hạt trong vụ xn,
số bơng/khóm và tỷ lệ hạt chắc trong vụ mùa có thể dùng làm chỉ thị để chọn
lọc dòng phục hồi trong điều kiện N thấp.
Nghiên cứu của tác giả Tăng Thị Hạnh (2014) cho thấy, lượng đạm bón
tăng làm tăng hàm lượng diệp lục trong lá, góp phần thục đẩy quang hợp. Theo
tác giả ở giải đoạn đẻ nhánh nước đạm bón khơng ảnh hưởng đến cường độ
quang hợp của lúa nhưng ở giai đoạn chín sáp cường độ quang hợp tăng lên khi
lượng đạm bón tăng và ở giai đoạn lúa đẻ nhánh giá trị SPAD tăng cùng với mức
tăng đạm bón cho cây.
Theo kết quả nghiên cứu của Vũ Thị Mai (2011), cho rằng: khi tăng hàm

12

download by :



lượng đạm bón từ 0kg N/ha – 90kg N/ha đều dẫn đến tăng các chỉ tiêu nông sinh
học, năng suất của các giống lúa thí nghiệm một cách rõ rệt. Tuy nhiên, khi tiếp
tục tăng lượng đạm bón lên 120kg N/ha thì hầu như các chỉ tiêu tiếp tục tăng lên
nhưng khơng hồn tồn có ý nghĩa trong thống kê, chỉ có LAI tăng ở mức có ý
nghĩa trong các giai đoạn sinh trưởng.
Theo Nguyễn Như Hà (2006), đạm ảnh hưởng tới đặc tính sinh lý và sức
đề kháng đối với sâu bệnh hại của cây lúa, thừa và thiếu đạm đều làm giảm sức
đề kháng sâu bệnh của cây lúa nên cây dễ bị sâu bệnh tấn công. Kết quả nghiên
cứu của Lương Minh Châu và cs.(2003), cũng đã chứng minh rằng: trong ruộng
lúa bón càng nhiều đạm thì mức độ thiệt hại do sâu, bệnh gây ra càng nặng, cụ
thể là: rầy nâu, sâu đục thân, sâu cuốn lá, bệnh đạo ôn, bệnh vàng lá.
Theo Đặng Thị Tho và cs (2019), kết quả thí nghiệm xác định ảnh hưởng
của mật độ cấy và lượng phân đạm đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất của giống lúa OM11735 tại Sóc Trăng cho thấy: Ở vụ hè thu 2017 cấy mật
độ 15 x 20 cm (33 bụi/m2 ), bón phân theo liều lượng 80 N-50 P2O5- 40 K2O
kg/ha, và ở vụ đông xuân 2017-2018 cấy với mật độ 15 x 15 cm (44 bụi/m2 ) và
bón phân theo liều lượng 100 N-50 P2O5- 40 K2O kg/ha, cho số bông/m2 , số
hạt chắc trên bông và năng suất trung bình cao nhất (5,66 tấn/ha vụ hè thu và
4,58 tấn/ha vụ đông xuân).
b.Kết quả nghiên cứu về lân cho cây lúa
Lân (P) là nguyên tố dinh dưỡng quan trọng thứ 2 sau đạm, tham gia cấu tạo
nên nucleoproteit - là thành phần của nhân tế bào. Lân còn tham gia vào thành phần
của phosphatit, cấu tạo nên các enzim tham gia vào quá trình trao đổi chất, là thành
phần của các hợp chất giàu năng lượng: ATP, NADP...P có mối quan hệ chặt chẽ
với sự hình thành diệp lục, protein và sự di chuyển tinh bột. Theo Võ Đình Quang
(1999), trong vật chất khô của cây chứa hàm lượng lân từ 0,1-0,5%.
Lân có tác dụng kích thích ra rễ mạnh, thúc đẩy q trình trổ và chín sớm,
tăng cường đẻ nhánh giúp cây phục hồi nhanh sau khi gặp những điều kiện bất
thuận. Thiếu lân làm cây lúa thấp, khả năng đẻ nhánh kém, bản lá hẹp, ngắn,
thẳng, có màu xanh đậm (Yoshida, 1985). Hiệu suất của lân đối với hạt ở các giai

đoạn đầu cao hơn các giai đoạn cuối do lân cần thiết cho đẻ nhánh và nhu cầu
của lân tổng số ít hơn đạm. Vì thế, trong sản xuất cần bón lân rất sớm, có thể bón
lót để cây lúa hút đủ lân tạo điều kiện thuận lợi cho các bước phát triển tiếp theo.
Theo Bùi Huy Đáp (1980), lân được hút chậm hơn đạm trong thời kỳ dinh

13

download by :


×