Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến đa dạng sinh học khu di tích mỹ sơn, tỉnh quảng nam và đề xuất giải pháp bảo tồn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.66 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH
--------------------------------

ĐỒN THỊ THANH BÌNH

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
ĐẾN ĐA DẠNG SINH HỌC KHU DI TÍCH MỸ SƠN,
TỈNH QUẢNG NAM VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN

LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

Hà Nội - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH
--------------------------------

ĐỒN THỊ THANH BÌNH

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
ĐẾN ĐA DẠNG SINH HỌC KHU DI TÍCH MỸ SƠN,
TỈNH QUẢNG NAM VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN

LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Chuyên ngành: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Mã số: Chương trình đào tạo thí điểm

Người hướng dẫn khoa học: TS. Ngô Xuân Nam


Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu do cá nhân tơi thực
hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Ngô Xuân Nam, Viện Sinh thái và Bảo
vệ cơng trình - Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam, không sao chép các công trình
nghiên cứu của ngƣời khác. Số liệu và kết quả của luận văn chƣa từng đƣợc cơng
bố ở bất kì một cơng trình khoa học nào khác.
Các thơng tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, đƣợc
trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng quy cách.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.

HỌC VIÊN THỰC HIỆN

Đoàn Thị Thanh Bình

i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu ảnh hưởng của Biến đổi khí hậu đến Đa dạng
sinh học khu di tích Mỹ Sơn, tỉnh Quảng Nam và đề xuất giải pháp bảo tồn” đã
đƣợc thực hiện tại Khoa Các khoa học liên ngành, Đại học Quốc gia Hà Nội và
Viện Sinh thái và Bảo vệ cơng trình, Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam .
Trƣớc hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Ngô Xuân
Nam, Viện Sinh thái và Bảo vệ công trình, Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam đã
nhiệt tình hƣớng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn các cán bộ nghiên cứu của Viện Sinh thái và Bảo vệ cơng
trình đã giúp đỡ tơi trong q trình thu thập và xử l số liệu phục vụ việc thực hiện

luận văn.
Đồng thời, tôi cũng nhận đƣợc sự giúp đỡ qu báu của các thầy cô giáo, cán
bộ Khoa Các khoa học liên ngành, Đại học Quốc gia Hà Nội đã hết lòng giảng dạy,
truyền đạt kiến thức và tạo điều kiện cho tơi hồn thành chƣơng trình đào tạo thạc
sĩ Biến đổi khí hậu.
Tơi xin cảm ơn Ban chủ nhiệm đề tài độc lập cấp Nhà nƣớc: “Nghiên cứu,
đề xuất và xây dựng mô hình ứng dụng giải pháp sinh thái, thủy lợi nhằm bảo tồn
gắn với phát triển bền vững Khu di tích Mỹ Sơn, tỉnh Quảng Nam” đã tạo điều
kiện thuận lợi để tôi đƣợc trực tiếp tham gia và sử dụng số liệu của đề tài để thực
hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của các cán bộ Ban quản l Khu di tích Mỹ Sơn,
UBND huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam đã nhiệt tình cung cấp thơng tin giúp
tơi trong q trình điều tra, khảo sát thực địa tại Khu di tích Mỹ Sơn.
Cuối cùng tơi xin cảm ơn sự động viên, khích lệ của gia đình và bạn bè,
đồng nghiệp trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày

tháng 8 năm 2017

Học viên cao học
Đoàn Thị Thanh Bình

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii

MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................................v
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................... vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...........................................3
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................3
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .........................................................................................3
2.3. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................................3
2.4. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................3
2.5. Giới hạn nội dung nghiên cứu ...........................................................................4
3. Nguồn số liệu ...........................................................................................................4
4. Kết cấu luận văn .......................................................................................................4
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..........................................................................5
1.1. Tình hình nghiên cứu về bảo tồn đa dạng sinh học trên thế giới và Việt Nam ....5
1.1.1. Nghiên cứu về bảo tồn đa dạng sinh học trên thế giới ...................................5
1.1.2. Nghiên cứu về đa dạng sinh học ở Việt Nam .................................................7
1.2. Tình hình nghiên cứu về ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến đa dạng sinh học
trên thế giới và Việt Nam ...........................................................................................11
1.2.1. Nghiên cứu về ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến đa dạng sinh học trên
thế giới ....................................................................................................................11
1.2.2. Nghiên cứu về ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến đa dạng sinh học ở
Việt Nam .................................................................................................................13
1.3. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Khu di tích Mỹ Sơn,
tỉnh Quảng Nam .........................................................................................................18
1.3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên .........................................................................18
1.3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ..............................................................................21
CHƢƠNG II. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........25
2.1. Thời gian nghiên cứu ..........................................................................................25

2.2. Địa điểm nghiên cứu ...........................................................................................25
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu.....................................................................................25
2.3.1. Phƣơng pháp thu thập, kế thừa số liệu ..........................................................25
2.3.2. Phƣơng pháp điều tra kinh tế - xã hội ...........................................................25
2.3.3. Phƣơng pháp phỏng vấn ...............................................................................25
2.3.4. Phƣơng pháp điều tra, khảo sát .....................................................................26
2.3.5. Phƣơng pháp chuyên gia ...............................................................................30
iii


CHƢƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................31
3.1. Hiện trạng đa dạng sinh học Khu di tích Mỹ Sơn ...............................................31
3.1.1. Đa dạng loài ..................................................................................................31
3.1.2. Đa dạng hệ sinh thái .....................................................................................41
3.1.3. Đặc trƣng cơ bản của các hệ sinh thái ..........................................................42
3.2. Ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến đa dạng sinh học Khu di tích Mỹ Sơn .....48
3.2.1. Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến đa dạng sinh học .............................................48
3.2.2. Ảnh hƣởng của lƣợng mƣa đến đa dạng sinh học ........................................49
3.2.3. Ảnh hƣởng của xói mịn đến đa dạng sinh học ............................................51
3.2.4. Ảnh hƣởng của ngập lụt đến đa dạng sinh học .............................................53
3.2.5. Ảnh hƣởng của sạt lở đến đa dạng sinh học .................................................54
3.2.6. Ảnh hƣởng của bồi lắng lòng suối đến đa dạng sinh học .............................56
3.3. Đề xuất giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học Khu di tích Mỹ Sơn ......................57
3.3.1. Giải pháp về khoa học cơng nghệ và hợp tác quốc tế ..................................57
3.3.2. Giải pháp về cơ chế chính sách ....................................................................57
3.3.3. Giải pháp về nâng cao nhận thức cộng đồng ................................................57
3.3.4. Giải pháp đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng .......................................58
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................................................59
1. Kết luận ..................................................................................................................59
2. Khuyến nghị ...........................................................................................................59

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................60
PHỤ LỤC ........................................................................................................................1
Phụ lục 01. Danh lục loài thực vật nổi tại Khu di tích Mỹ Sơn ...................................1
Phụ lục 02. Danh lục lồi thực vật bậc cao có mạch tại Khu di tích Mỹ Sơn .............4
Phụ lục 03. Danh lục lồi động vật nổi tại Khu di tích Mỹ Sơn ..................................8
Phụ lục 04. Danh lục loài động vật đáy tại Khu di tích Mỹ Sơn ...............................10
Phụ lục 05. Danh lục lồi cá tại Khu di tích Mỹ Sơn ................................................13
Phụ lục 06. Danh lục lồi cơn trùng trên cạn tại Khu di tích Mỹ Sơn .......................15
Phụ lục 07. Danh lục lồi lƣỡng cƣ tại Khu di tích Mỹ Sơn ......................................21
Phụ lục 08. Danh lục các lồi bị sát tại Khu di tích Mỹ Sơn ....................................24
Phụ lục 09. Danh lục lồi chim tại Khu di tích Mỹ Sơn ............................................28
Phụ lục 10. Danh lục lồi thú tại Khu di tích Mỹ Sơn ...............................................31
Phụ lục 11. Phiếu phỏng vấn ngƣời dân ....................................................................34
Phụ lục 12. Một số hình ảnh điều tra thực địa ...........................................................39

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tổng hợp về thành phần loài sinh vật tại Khu di tích Mỹ Sơn ...........................31
Bảng 3.2. Cấu trúc thành phần loài thực vật nổi tại Khu di tích Mỹ Sơn............................33
Bảng 3.3. Cấu trúc thành phần lồi thực vật bậc cao có mạch tại Khu di tích Mỹ Sơn .....33
Bảng 3.4. Cấu trúc thành phần loài động vật nổi tại Khu di tích Mỹ Sơn...........................34
Bảng 3.5. Cấu trúc thành phần loài động vật đáy tại Khu di tích Mỹ Sơn ..........................34
Bảng 3.6. Cấu trúc thành phần lồi cá tại Khu di tích Mỹ Sơn ............................................35
Bảng 3.7. Cấu trúc thành phần lồi cơn trùng tại Khu di tích Mỹ Sơn................................35
Bảng 3.8. Cấu trúc thành phần loài lƣỡng cƣ tại Khu di tích Mỹ Sơn ................................36
Bảng 3.9. Cấu trúc thành phần lồi bị sát tại Khu di tích Mỹ Sơn......................................36
Bảng 3.10. Cấu trúc thành phần loài chim tại Khu di tích Mỹ Sơn .....................................37
Bảng 3.11. Cấu trúc thành phần lồi thú tại Khu di tích Mỹ Sơn ........................................37

Bảng 3.12. Tổng hợp các lồi qu hiếm tại Khu di tích Mỹ Sơn ........................................38
Bảng 3.13. Tổng hợp các trạng thái rừng tại khu vực phục hồi HST trên cạn ....................41

v


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Thu nhập của các ngành nghề trong xã Duy Phú (2010-2015)........................ 22
Hình 1.2. Cơ cấu các ngành kinh tế của xã Duy Phú (2010-2015) .................................. 23
Hình 2.1. Sơ đồ 10 tuyến điều tra, khảo sát ...................................................................... 29
Hình 2.2. Sơ đồ 30 điểm thu mẫu ...................................................................................... 30
Hình 3.1. Sơ đồ phân bố các loài thực vật qu hiếm tại Khu di tích Mỹ Sơn ................. 39
Hình 3.2. Sơ đồ phân bố các loài động vật qu hiếm tại Khu di tích Mỹ Sơn ................ 40
Hình 3.3. Một số lồi thực vật mọc ven suối vào mùa khơ .............................................. 43
Hình 3.4. Hệ sinh thái rừng trồng (Rừng keo mới trồng) ................................................. 43
Hình 3.5. Trạng thái rừng phục hồi bằng cây tiên phong ƣa sáng ................................... 44
Hình 3.6. Rừng phục hồi đã xuất hiện cây bản địa ........................................................... 45
Hình 3.7. Trảng cỏ, cây bụi tại khu vực chƣa có rừng ..................................................... 46
Hình 3.8. Sơ đồ phân bố các hệ sinh thái ở Khu di tích Mỹ Sơn ..................................... 47
Hình 3.9. Trận lụt lịch sử tại Khu di tích Mỹ Sơn (2016) ................................................ 50
Hình 3.10. Sơ đồ vị trí các điểm có nguy cơ xói mịn cao ............................................... 52
Hình 3.11. Sơ đồ ngập lụt Khu di tích Mỹ Sơn ................................................................ 53
Hình 3.12. Sơ đồ các điểm có nguy cơ sạt lở cao tại khu vực suối Khe Thẻ................... 54
Hình 3.13. Vị trí sạt lở tại tuyến P2 ................................................................................... 55
Hình 3.14. Sơ đồ tuyến P2 - tuyến có nguy sạt lở lớn nhất .............................................. 55
Hình 3.15. Bồi lắng cát, sỏi giữa lịng suối Khe Thẻ ........................................................ 56
Hình 3.16. Bồi lắng làm thay đổi dòng chảy và tạo thêm sạt lở mới tại suối Khe Thẻ ... 56

vi



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CbA

Mơ hình bảo tồn đa dạng sinh học dựa vào cộng đồng

CBD

Công ƣớc về bảo tồn đa dạng sinh học

CSIRO

Tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghiệp của
khối thịnh vƣợng chung

ĐDSH

Đa dạng sinh học

BĐKH

Biến đổi khí hậu

ĐVĐ

Động vật đáy

ĐVN

Động vật nổi


HST

Hệ sinh thái

IUCN

Tổ chức Bảo Tồn Thiên nhiên Quốc tế

KTXH

Kinh tế xã hội

NXB

Nhà xuất bản

TVBC

Thực vật bậc cao

TVN

Thực vật nổi

UNDP

Chƣơng trình phát triển liên hợp quốc

WB


Ngân hàng thế giới

WWF

Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên

vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mỹ Sơn là một quần thể kiến trúc cổ của dân tộc Champa. Khu di tích Mỹ
Sơn thuộc xã Duy Phú, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam, cách thành phố Đà
Nẵng khoảng 68 km về phía Tây Nam theo đƣờng bộ, cách Trà Kiệu khoảng
10km về phía Tây trong một thung lũng kín đáo. Mỹ Sơn từng là thánh địa Ấn
Độ giáo của vƣơng quốc Champa có niên đại từ thế kỷ thứ IV - XIII. Thời gian
và chiến tranh đã tàn phá, biến khu đền - tháp này thành phế tích. Mặc dù dấu
vết cịn lại đến ngày nay q ít so với những gì tồn tại ở đây nhƣng Mỹ Sơn vẫn
là một trong những quần thể di tích kiến trúc thuộc loại lớn nhất và có giá trị
nhất trong di sản văn hố Chăm. Quần thể di tích Mỹ Sơn đã đƣợc Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch xếp hạng khu di tích kiến trúc nghệ thuật quốc gia năm
1979 và đã đƣợc UNESCO công nhận là Di sản Văn hố thế giới năm 1999.
Tồn bộ các đền tháp đều nằm ở khu vực trung tâm của thung lũng Mỹ
Sơn, phân bố tƣơng đối đều ở hai bên dòng khe Thẻ. Cảnh quan tự nhiên của
khu di tích hội đủ các yếu tố cần thiết nhƣ đỉnh núi, rừng cây, mặt nƣớc gắn kết
với các đền tháp thành một thể thống nhất khơng thể tách rời. Chính cảnh quan
thiên nhiên đặc biệt của khu di tích đã tạo ấn tƣợng để du khách có thể cảm thụ
sâu sắc, đầy đủ đƣợc tính thâm nghiêm, giá trị tâm linh hàm chứa trong bản thân
các đền tháp Chăm. Cảnh quan thiên nhiên đặc biệt này còn chứa đựng một yếu

tố đặc trƣng khác của khu vực, đó là sự hiện diện của nhiều loài thực vật, động
vật hoang dã. Các rừng cây tự nhiên cịn là yếu tố tích cực trong việc bảo vệ môi
trƣờng, giảm thiểu các tác hại, rủi ro thiên tai nhƣ lũ lụt, nguồn nƣớc cạn kiệt,
xói mịn, ơ nhiễm mơi trƣờng, bức xạ nhiệt....
Trong những thập niên vừa qua, sự phát triển kinh tế của thế giới cùng
tiến bộ khoa học kỹ thuật đã đem lại thịnh vƣợng cho con ngƣời, nhƣng cũng tác
động mạnh đến tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng. Đất đai ở nhiều lãnh thổ
bị xói mịn, nguồn nƣớc bị ơ nhiễm và nghiêm trọng hơn là nhiều HST có tính
đa dạng cao đang bị suy thoái trầm trọng hoặc bị hủy diệt, nhiều loài động, thực
vật đã bị tuyệt chủng. Hậu quả của suy thoái tài nguyên thiên nhiên và thất thoát
1


HST rất lớn, có thể ảnh hƣởng nghiêm trọng tới tiến trình phát triển bền vững,
đặc biệt trong bối cảnh BĐKH hiện nay.
Theo Kịch bản BĐKH và nƣớc biển dâng cho Việt Nam của Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng (2016), vào cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình tăng
khoảng 1,7 - 2,4oC; lƣợng mƣa tăng từ 5 - 15%, trong đó một số tỉnh ven biển
đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Trung Trung Bộ có thể tăng thêm 20% (theo
kịch bản RCP4.5). Nếu theo kịch bản RCP8.5, nhiệt độ vào cuối thế kỷ 21 tăng
3,3 - 4,0oC (phía Bắc) và 3,0 - 3,5oC (phía Nam); lƣợng mƣa tăng nhiều nhất là
20% ở hầu hết Bắc Bộ, Trung Trung Bộ, một phần Nam Bộ và Tây Nguyên.
Những thay đổi về điều kiện khí hậu nhƣ nhiệt độ, lƣợng mƣa, độ ẩm; các
hiện tƣợng thời tiết cực đoan theo mùa nhƣ bão, lũ, lũ quét, sạt lở đất,… tác
động trực tiếp đến ĐDSH dẫn đến làm suy giảm ĐDSH. Theo nghiên cứu của
các chuyên gia, những thay đổi trong điều kiện khí hậu và lƣợng khí carbon
dioxide tăng nhanh chóng đã ảnh hƣởng nghiêm trọng tới HST, nguồn cung cấp
nƣớc ngọt, khơng khí, nhiên liệu, năng lƣợng sạch, thực phẩm và sức khỏe.
Nhiệt độ trái đất tăng cao cũng đẩy nhiều loài sinh vật tới bờ vực suy giảm số
lƣợng hoặc tuyệt chủng. Nếu mức nhiệt độ trung bình tăng từ 1,1 0C - 6,40C,

30% loài động, thực vật hiện nay sẽ có nguy cơ tuyệt chủng vào năm 2050.
Nguyên nhân dẫn đến sự tuyệt chủng là do môi trƣờng sống của các loài động,
thực vật ngày càng bị thu hẹp, hiện tƣợng sa mạc hóa, phá rừng và nhiệt độ nƣớc
ngày càng tăng khiến cho nhiều loài sinh vật khơng thể thích ứng kịp thời với
những biến đổi trên.
Tác động của BĐKH đến ĐDSH ở Việt Nam nói chung, ở khu di tích Mỹ
Sơn nói riêng có thể: Làm cho một số loài bị mất đi, nhất là các lồi rất nguy cấp
và nguy cấp chỉ cịn sống sót ở một địa điểm nhất định do lũ lụt, hạn hán, cháy
rừng, xói mịn và sạt lở đất; các HST, các sinh cảnh cần thiết cho các loài di cƣ,
các lồi nguy cấp có phân bố hẹp, các lồi đặc hữu sẽ bị biến mất hoặc thu hẹp;
các HST bị biến đổi và phân mảnh; các khu bảo tồn (thiên nhiên, cảnh quan,
vƣờn quốc gia) sẽ bị mất hoặc bị thu hẹp; sự xâm nhập của các loài ngoại lai do
môi trƣờng sống bị thay đổi….
2


BĐKH và suy thối ĐDSH là những vấn đề mơi trƣờng lớn có ảnh hƣởng
lâu dài tới sự phát triển bền vững của các địa phƣơng cũng nhƣ của mỗi quốc
gia. Việt Nam là nƣớc đƣợc dự báo sẽ chịu ảnh hƣởng nặng nề của BĐKH thì
vấn đề bảo tồn ĐDSH trƣớc tác động của BĐKH càng là vấn đề quan trọng và
cần quan tâm.
Từ thực tế nêu trên, việc thực hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của
BĐKH đến ĐDSH Khu di tích Mỹ Sơn, tỉnh Quảng Nam và đề xuất giải pháp
bảo tồn" là hết sức cần thiết, góp phần phát triển bền vững KTXH Khu di tích
Mỹ Sơn và vùng phụ cận.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá đƣợc đặc điểm điều kiện tự nhiên, KTXH, hiện trạng ĐDSH
Khu di tích Mỹ Sơn, tỉnh Quảng Nam liên quan đến bảo tồn ĐDSH;
- Đánh giá đƣợc ảnh hƣởng của BĐKH đến ĐDSH Khu di tích Mỹ Sơn;

- Đề xuất đƣợc các giải pháp bảo tồn ĐDSH Khu di tích Mỹ Sơn.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm điều kiện tự nhiên, KTXH Khu di tích Mỹ Sơn, tỉnh
Quảng Nam liên quan đến bảo tồn ĐDSH;
- Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng ĐDSH Khu di tích Mỹ Sơn;
- Nghiên cứu ảnh hƣởng của BĐKH đến ĐDSH Khu di tích Mỹ Sơn;
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp bảo tồn ĐDSH Khu di tích Mỹ Sơn.
2.3. Đối tượng nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên, các yếu tố khí tƣợng, thủy văn tại Khu di tích Mỹ Sơn;
- Các loài sinh vật tập trung chủ yếu vào các nhóm: TVN, TVBC có mạch,
ĐVN, ĐVĐ, cá, cơn trùng, lƣỡng cƣ, bò sát, chim, thú;
- Các HST tập trung vào: HST suối, HST rừng.
2.4. Phạm vi nghiên cứu
Khu di tích Mỹ Sơn, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam, tổng diện tích:
1.158 ha.
3


2.5. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Về ĐDSH chỉ tập trung nghiên cứu về đa dạng loài và hệ sinh thái. Hiện
trạng và xu thế biến động của ĐDSH, các tác động của điều kiện tự nhiên,
KTXH và BĐKH đến ĐDSH.
3. Nguồn số liệu
- Các số liệu phục vụ cho luận văn đƣợc sử dụng từ đề tài độc lập cấp Nhà
nƣớc: "Nghiên cứu, đề xuất và xây dựng mô hình ứng dụng giải pháp sinh thái
thủy lợi nhằm bảo tồn gắn với phát triển bền vững Khu di tích Mỹ Sơn, tỉnh
Quảng Nam" mà học viên là một thành viên tham gia.
- Các nguồn số liệu khác: Số liệu niên giám thông kê tỉnh Quảng Nam năm
2016; Số liệu điều tra, khảo sát bổ sung.
4. Kết cấu luận văn

Luận văn bao gồm các phần chính nhƣ sau:
Mở đầu
Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu
Chƣơng 2: Thời gian, địa điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

4


CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu về bảo tồn đa dạng sinh học trên thế giới và
Việt Nam
1.1.1. Nghiên cứu về bảo tồn đa dạng sinh học trên thế giới
Bảo tồn ĐDSH là việc bảo vệ sự phong phú của các HST tự nhiên quan
trọng, đặc thù hoặc đại diện; bảo vệ môi trƣờng sống tự nhiên thƣờng xuyên
hoặc theo mùa của loài hoang dã, cảnh quan môi trƣờng, nét đẹp độc đáo của tự
nhiên; nuôi, trồng, chăm sóc lồi thuộc Danh mục lồi nguy cấp, qu , hiếm
đƣợc ƣu tiên bảo vệ; lƣu giữ và bảo quản lâu dài các mẫu vật di truyền.
Thực tế, chƣa có đƣợc mơ hình bảo tồn ĐDSH đƣợc áp dụng chung, mỗi
nƣớc dựa vào điều kiện kinh tế - xã hội và thể chế chính sách mà xây dựng mơ
hình thân thiện với mơi trƣờng, thiên nhiên theo hƣớng bền vững.Theo CBD bảo
tồn ĐĐSH để ứng phó với BĐKH cần duy trì và phục hồi các ĐDSH tự nhiên,
bảo vệ và tăng cƣờng các dịch vụ sinh thái, quản l mơi trƣờng sống cho các lồi
có nguy cơ tuyệt chủng, tạo nơi trú ẩn và vùng đệm, thành lập mạng lƣới bảo vệ
các loài động vật ở cạn, ở nƣớc và biển mà có thể thích nghi với sự thay đổi [36].
Bảo tồn ĐDSH đã đƣợc xem xét từ những năm 80 của thế kỷ XX trong
chiến lƣợc của các tổ chức bảo tồn và phát triển, đặc biệt đƣợc thể hiện trong

“Cứu lấy Trái Đất - Chiến lƣợc cho cuộc sống bền vững” và “Tƣơng lai chung
của chúng ta” của Ủy ban Thế giới về Môi trƣờng và phát triển. Đến năm 1992,
tại hội nghị của Liên Hợp Quốc về môi trƣờng và phát triển, bảo tồn ĐDSH đã
đƣợc tất cả các nƣớc tham dự đặc biệt quan tâm và cam kết thực hiện với việc
gia nhập Công ƣớc ĐDSH và chấp nhận các phƣơng thức và biện pháp bảo tồn
sự đa dạng của các loài động, thực vật, sử dụng hợp l tài nguyên sinh học và
đảm bảo lợi ích thu đƣợc phải đƣợc chia sẻ một cách cơng bằng. Song song với
tiến trình này, Chƣơng trình Nghị sự 21 về Phát triển bền vững đã đƣợc giới
thiệu, là văn kiện khuyến nghị các hành động trong phát triển KTXH thân thiện
với môi trƣờng và tài nguyên thiên nhiên. Các nƣớc trên thế giới đã coi công
ƣớc này là một định hƣớng chiến lƣợc và là tiến trình cho cơng tác bảo tồn
ĐDSH của quốc gia mình.
5


Nhận thức của các tổ chức bảo tồn lớn trên thế giới nhƣ IUCN thay đổi
theo tiến trình nhận thức từ nguyên tắc “Bảo tồn vị bảo tồn” tức là bảo tồn
nghiêm ngặt giá trị ĐDSH, sang nguyên tắc “Bảo tồn vị nhân sinh” tức là bảo
tồn phục vụ lợi ích của con ngƣời trong ngắn hạn cũng nhƣ trong tƣơng lai. Đi
theo hƣớng nghiên cứu này, hiện nay trên thế giới hình thành các mơ hình bảo
tồn ĐDSH nhƣ mơ hình phục hồi HST tổng hợp có sự tham gia của các bên liên
quan (chính quyền địa phƣơng, cộng đồng bản địa, cơng ty …) tại vịnh Mehico,
mơ hình bảo vệ HST ven biển Thái Lan, mơ hình chuyển giao quyền sở hữu tài
nguyên cho cộng đồng tại Trung Quốc, Thái Lan, Indonexia, mơ hình chi trả
dịch vụ HST mơi trƣờng và thích ứng dựa vào HST, mơ hình quản l ĐDSH dựa
vào cộng đồng…
Một số mơ hình bảo tồn ĐDSH gắn với phát triển du lịch đã thành công ở
một số nƣớc nhƣ Costa Rica, Ecuador và Kenya (Amerom, M.Van, 2006) [34].
Costa Rica: khuyến khích khách du lịch sinh thái thông qua việc kết hợp
giữa các khu vực đƣợc bảo vệ thuộc tƣ nhân và nhà nƣớc. Tất cả các cấp chính

quyền cùng ngƣời dân đã xúc tiến du lịch sinh thái nhƣ một công cụ phát triển.
Kenya: đất nƣớc đƣợc coi là điểm đến du lịch về động, thực vật hoang dã
đƣợc ƣa chuộng nhất của Châu Phi. Kenya có rất nhiều lồi động vật, chúng đi
lang thang trong 26 công viên, 28 khu dự trữ và khu bảo tồn động vật. Kenya là
nƣớc tiên phong về du lịch thiên nhiên ở Châu Phi và đã nhận đƣợc viện trợ từ
nƣớc ngồi hàng triệu đơ la Mỹ để phát triển và duy trì các cơng viên và khu dự
trữ của mình.
Ecuador: du lịch sinh thái tập trung ở quần đảo Galapagos, vốn có hệ thực
vật dồi dào và hệ động vật độc đáo. Vào cuối thập niên 1990, chính phủ Ecuador
nhận ra rằng khách du lịch đến nhiều là nguy cơ đe dọa hủy hoại động, thực vật
nơi đây. Vào năm 1990, chính phủ thơng qua luật đặc biệt để bảo tồn quần đảo
Galapagos, áp đặt nghiêm ngặt hơn nhiều đối với số lƣợng khách du lịch và các
hoạt động của họ có thể tiến hành.
Mơ hình bảo tồn ĐĐSH dựa vào cộng đồng (CbA) vẫn đƣợc đánh giá là
mơ hình có hiệu quả nhất hiện nay, đã đƣợc kiểm chứng bởi các tổ chức và một
số nƣớc nhƣ: UNDP, WB, tổ chức Care quốc tế, làng Begnas-phía tây Nepal,
6


làng Suid Bokkeveld-Nam Phi…. CbA là một quá trình đƣợc dẫn dắt bởi cộng
đồng dựa trên các ƣu tiên, nhu cầu, hiểu biết và năng lực của cộng đồng để tăng
cƣờng cho ngƣời dân lập kết hoạch bảo tồn ĐĐSH đó là: nâng cao nhận thức
cho cộng đồng, bảo tồn và phát huy các giá trị truyền thống, kết hợp với các
kiến thức khoa học vào quá trình đƣa ra các quyết định, hỗ trợ chính quyền địa
phƣơng trong việc lập kế hoạch và ra quyết định trong việc bảo tồn có sự tham
gia của ngƣời dân. Đây là một trong những cơ sở l luận quan trọng trong việc
đƣa ra các giải pháp bảo tồn ĐĐSH tại khu di tích Mỹ Sơn.
1.1.2. Nghiên cứu về đa dạng sinh học ở Việt Nam
Việt Nam nằm ở phần đông bán đảo Đông Dƣơng, trong vành đai nhiệt
đới bắc bán cầu tiếp cận với xích đạo, phần đất liền trải dài trên 15 vĩ độ từ phía

Bắc xuống phía Nam khoảng 1.650 km. Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên
trên đất liền là 329.241 km2, 75% diện tích với trong đó là đồi núi. Vùng biển có
bờ biển dài khoảng 3.260 km với vùng đặc quyền kinh tế khoảng 1 triệu km 2
gồm hàng ngàn đảo lớn nhỏ ven bờ và hai quần đảo Hồng Sa và Trƣờng Sa. Về
khí hậu, Việt Nam khơng chỉ có khí hậu nhiệt đới gió mùa mà cịn có cả khí hậu
á nhiệt đới và ôn đới núi cao. Sự đa dạng về địa hình, kiểu đất, cảnh quan và khí
hậu là cơ sở rất thuận lợi tạo nên tính ĐDSH phong phú và đặc sắc của Việt
Nam, thể hiện ở đa dạng các HST, loài và nguồn gen. Theo Báo cáo Quốc gia về
ĐDSH năm 2011 do Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng công bố ta có thể thấy đƣợc
những nét đặc trƣng của ĐDSH ở Việt Nam [3].
1.1.2.1. Đa dạng hệ sinh thái
HST trên cạn: Trên phần lãnh thổ vùng lục địa ở Việt Nam, có thể phân
biệt các kiểu HST trên cạn đặc trƣng nhƣ: rừng, đồng cỏ, savan, đất khô hạn, đơ
thị, nơng nghiệp, núi đá vơi. Trong số đó thì rừng, đặc biệt là rừng tự nhiên với
tính chất rừng vùng khí hậu nhiệt đới với nhiều kiểu thảm thực vật rừng khác
nhau, có sự đa dạng về thành phần loài cao nhất. Đồng thời, đây cũng là nơi cƣ
trú của nhiều lồi động vật hoang dã qúy hiếm có giá trị kinh tế và nghiên cứu
khoa học. Ngoài ra cịn có các HST khác có thành phần lồi nghèo hơn, nhƣ
HST nông nghiệp và HST khu đô thị [3].
7


HST đất ngập nƣớc nội địa: HST đất ngập nƣớc nội địa rất đa dạng, bao
gồm các thủy vực nƣớc đứng nhƣ hồ tự nhiên, hồ chứa, ao, đầm, ruộng lúa
nƣớc, các thủy vực nƣớc chảy nhƣ suối, sông, kênh rạch. Trong đó, có một số
kiểu có tính ĐDSH cao nhƣ suối vùng núi, đồi, đầm lầy than bùn với rất nhiều
các loài động vật mới cho khoa học đã đƣợc phát hiện ở đây. Các HST sông, hồ
ngầm trong hang động chƣa đƣợc nghiên cứu đầy đủ [3].
HST biển và ven bờ: Theo thống kê, Việt Nam có 20 kiểu HST biển điển
hình thuộc 9 vùng phân bố tự nhiên với đặc trƣng ĐDSH biển khác nhau.

Trong đó, ba vùng biển, bao gồm: Móng Cái-Đồ Sơn, Hải Vân-Đại Lãnh và
Đại Lãnh-Vũng Tàu có tính ĐDSH cao hơn các vùng còn lại. Các HST ven bờ
nhƣ rừng ngập mặn, đầm phá, vụng biển, rạn san hô, thảm cỏ biển và vùng
biển quanh các đảo ven bờ, đảo xa bờ là những nơi có tính ĐDSH cao đồng
thời rất nhạy cảm với biến đổi mơi trƣờng. Trong đó, rạn san hơ và thảm cỏ
biển đƣợc xem là các HST đặc trƣng quan trọng nhất do chúng có tính ĐDSH
và có giá trị bảo tồn cao nhất. Hai HST này có quan hệ mật thiết và tƣơng hỗ
lẫn nhau, tạo ra những chuỗi dinh dƣỡng đan xen quan trọng ở vùng biển và
ven bờ của Việt Nam. Nếu HST này bị hủy hoại sẽ tác động tiêu cực đến các
HST khác. Nếu mất cả hai loại HST này, các vùng biển ven bờ của Việt Nam
có nguy cơ sẽ trở thành “thuỷ mạc” [3].
Từ những điểm trên có thể thấy, trên khắp vùng lãnh thổ của Việt Nam từ
trên cạn đến nƣớc nội địa ra tới vùng biển, các kiểu HST tự nhiên rất đa dạng.
Mỗi kiểu HST lại có quần xã sinh vật đặc trƣng. Tất cả tạo nên sự phong phú, đa
dạng khu hệ sinh vật của Việt Nam.
1.1.2.2. Đa dạng lồi
Việt Nam là một trong những quốc gia có ĐDSH cao. Kết quả tổng hợp
về điều tra cơ bản đến năm 2011 cho thấy:
Về thực vật: tổng kết các công bố về hệ thực vật Việt Nam đã ghi nhận
13.766 lồi thực vật. Trong đó, 2.393 lồi thực vật bậc thấp và 11.373 lồi
TVBC có mạch. Sau đó, trong cơng trình Danh lục các lồi thực vật Việt Nam,
chƣa kể các nhóm vi tảo ở nƣớc, các nhà thực vật đã thống kê có tới 16.428 lồi
thực vật.
8


Về động vật ở cạn: đã thống kê và xác định đƣợc 10.300 loài động vật
trên cạn, bao gồm 307 lồi giun trịn (Nematoda), 161 lồi giun sán k sinh ở gia
súc, 200 loài giun đất (Oligochaeta), trên 7.700 loài cơn trùng (Insecta), 317 lồi
bị sát (Reptilia), 167 lồi ếch nhái (Amphibia), 840 loài chim (Aves), 312 loài

và phân loài thú (Mammalia).
Về sinh vật nƣớc ngọt: đã thống kê và xác định đƣợc 1.438 loài vi tảo
thuộc 259 chi và 9 ngành; trên 800 lồi động vật khơng xƣơng sống; 1.028 lồi
cá nƣớc ngọt. Trong đó, đáng chú

là họ Cá chép (Cyprinidae) có 79 lồi thuộc

32 giống, 1 phân họ đƣợc coi là đặc hữu ở Việt Nam với 1 giống, 40 loài và
phân loài mới cho khoa học. Trong thành phần động vật khơng xƣơng sống cỡ
lớn, có 10 giống với 52 lồi tơm, cua, 4 giống với 50 lồi trai, ốc lần đầu tiên
đƣợc mơ tả ở Việt Nam. Điều này thể hiện tính đặc hữu rất cao của động vật
thủy sinh nƣớc ngọt của Việt Nam.
Về sinh vật biển: theo dẫn liệu của chuyên khảo Sinh vật và sinh thái, tập
IV trong bộ chuyên khảo Biển Đông (Viện KH&CN Việt Nam, 2009), đã phát
hiện đƣợc trên 11.000 loài sinh vật sống trong vùng biển Việt Nam. Trong đó, có
khoảng 6.300 lồi ĐVĐ; khoảng 2.500 lồi cá với trên 100 loài cá kinh tế; 653
loài rong biển; 657 loài ĐVN; 537 loài TVN; 94 loài thực vật ngập mặn; 225 lồi
tơm biển; 14 lồi cỏ biển; 15 lồi rắn biển; 25 loài thú biển; 5 loài rùa biển.
Từ những dẫn liệu đƣợc bổ sung trong thời gian gần đây về các giống, loài
mới ở Việt Nam cho thấy, thành phần khu hệ động, thực vật ở Việt Nam cịn
chƣa đƣợc biết hết. Bên cạnh những lồi mới đƣợc phát hiện đã làm phong phú
thêm cho sinh giới của Việt Nam, một số loài khác, đặc biệt các loài có giá trị
kinh tế cao lại đang có xu hƣớng giảm về số lƣợng cá thể [3].
1.1.2.3. Đa dạng nguồn gen
Theo đánh giá của Jucovski (1970), Việt Nam là một trong 12 trung tâm
nguồn gốc giống cây trồng của thế giới. Việt Nam với 16 nhóm cây trồng khác
nhau bao gồm trên 800 loài. Theo Báo cáo của Bộ Khoa học và Cơng nghệ, đến
năm 2010, Chƣơng trình bảo tồn nguồn gen đã bảo tồn và lƣu giữ đƣợc hơn
14.000 nguồn gen của trên 200 loài cây lƣơng thực, thực phẩm, cây ăn quả, cây
lâm nghiệp, cây nguyên liệu, cây dƣợc liệu và một số loài cây trồng khác. Một

9


bộ phận quan trọng của các giống này là nguồn gen bản địa với nhiều đặc tính
qu chỉ có ở Việt Nam.
Hiện tại, trên 30% nguồn gen đang bảo tồn đã đƣợc đánh giá ban đầu về
các chỉ tiêu sinh học và nông học; khoảng 5-10% nguồn gen đƣợc đánh giá chi
tiết và đánh giá di truyền. Kết quả, đã tuyển chọn đƣợc 30 nguồn gen lúa đặc
sản, 5 nguồn gen rau, 3 nguồn gen khoai môn, 2 nguồn gen hoa bản địa. Trung
bình hàng năm, Trung tâm Tài nguyên di truyền thực vật, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn cung cấp khoảng 1.000 lƣợt vật liệu di truyền và mẫu giống
phục vụ chƣơng trình giống, các đề tài nghiên cứu khoa học và phục vụ đào tạo.
Quỹ gen vật nuôi và thủy sản đã chọn lọc đƣợc một số tính trạng đặc hữu của
các giống trâu, bị, dê, cừu, lợn và gia cầm phục vụ chƣơng trình chọn tạo giống
vật nuôi; đã sử dụng nguồn gen của 26 lồi cá kinh tế để phát triển ni trồng
thuỷ sản nƣớc ngọt. Quỹ gen vi sinh vật đã sử dụng khoảng 25% nguồn gen vi
sinh vật phục vụ sản xuất rƣợu bia và nƣớc giải khát cùng với các ngành công
nghiệp khác [3].
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của ĐDSH đồng thời đứng trƣớc thách
thức về suy giảm ĐDSH, Việt Nam đã có nhiều hành động cụ thể để bảo tồn
ĐDSH. Năm 1989 Việt Nam là quốc gia thứ 50 trên thế giới tham gia Công ƣớc
về các vùng đất ngập nƣớc có tầm quan trọng quốc tế (Cơng ƣớc RAMSAR).
Năm 1993, chính phủ Việt Nam đã kí Cơng ƣớc ĐDSH, công ƣớc này đã đƣợc
Quốc hội Việt Nam phê chuẩn vào tháng 10/1994. Trong năm 1994, Việt Nam
tham gia Cơng ƣớc quốc tế về bn bán các lồi động, thực vật hoang dã nguy
cấp (Cơng ƣớc CITES). Ngồi ra, Việt Nam cịn tham gia một số Cơng ƣớc quốc
tế khác liên quan đến bảo tồn ĐDSH [4].
Nằm ở vùng Đơng Nam châu Á với diện tích khoảng 330.541 km2, Việt
Nam là một trong những nƣớc có tính ĐDSH cao trên thế giới. Với nhiều kiểu
HST, các loài sinh vật và nguồn gen phong phú và đặc hữu. ĐDSH ở Việt Nam



nghĩa to lớn, các HST với nguồn tài nguyên sinh vật phong phú đã mang lại

những lợi ích trực tiếp cho con ngƣời và đóng góp to lớn cho nền kinh tế quốc
gia, đặc biệt là trong sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản; là cơ sở đảm bảo an
ninh lƣơng thực quốc gia; duy trì nguồn gen tạo giống vật nuôi, cây trồng; cung
cấp vật liệu cho xây dựng và các nguồn dƣợc liệu, thực phẩm… Giá trị ĐDSH
10


cung cấp khoảng 80% thủy sản khai thác ven bờ, 40% lƣợng protein cho ngƣời
dân... Các HST có tính ĐDSH cao đang thu hút nhiều khách du lịch, hứa hẹn
đem lại nhiều giá trị về kinh tế. 70% tăng trƣởng du lịch là từ các vùng duyên
hải giàu tính ĐDSH [6].
1.2. Tình hình nghiên cứu về ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến đa dạng
sinh học trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến đa dạng sinh học
trên thế giới
BĐKH đã và đang ảnh hƣởng đến ĐDSH. BĐKH thể hiện qua các đặc
trƣng của khí hậu nhƣ: hạn hán, lũ lụt cục bộ, xâm ngập mặn, bồi lắng phù sa, ...
làm suy giảm và biến mất các HST, suy giảm chất lƣợng mơi trƣờng sống, mất
cân bằng HST, các lồi sinh vật ngoại lai xâm hại phát triển và ảnh hƣởng đến
mơi trƣờng và sinh trƣởng của các lồi bản địa,... Một số cơng trình nghiên cứu
ảnh hƣởng của BĐKH đối với ĐDSH dựa trên các mơ hình và các cơng cụ phân
tích, có thể kể đến nhƣ:
Theo nghiên cứu của M. Bakkenes và cs., 2002 đã chỉ ra rằng nồng độ khí
nhà kính tăng nhanh trong khí quyển có thể dẫn đến những thay đổi trong mơ
hình khí hậu theo mùa và theo vùng. Những thay đổi nhƣ vậy có thể ảnh hƣởng
mạnh đến sự đa dạng và phân bố của lồi, do đó ảnh hƣởng đến ĐDSH. Để đánh

giá những thay đổi này, M. Bakkenes và cs., 2002 đã phát triển một mơ hình,
đƣợc gọi là "euromove". Mơ hình sử dụng dữ liệu về khí hậu từ năm 1990 đến
năm 2050 và xác định khí hậu tổng quát cho khoảng 1.400 lồi thực vật bằng
cách phân tích hồi quy. Kịch bản BĐKH đƣợc áp dụng để dự đoán về tính đa
dạng và phân bố thực vật vào năm 2050. Đối với mỗi ơ nghiên cứu, mơ hình sẽ
tính tốn những lồi cịn tồn tại trong tƣơng lai. Kết quả cho thấy, vào năm 2050
có tới 32% các lồi thực vật ở khu vực nghiên cứu sẽ khơng cịn tồn tại.
Chris D. Thomas và cs., 2004 đã chỉ ra rằng BĐKH trong khoảng gần 30
năm qua đã tạo ra nhiều thay đổi trong sự phân bố và sự phong phú của các lồi
và có liên quan đến sự tuyệt chủng của các loài. Tác giả đã sử dụng các dự báo
về sự phân bố của các loài dựa trên kịch bản BĐKH trong tƣơng lai, theo nhƣ dự
báo này, nguy cơ tuyệt chủng cho các vùng mẫu ƣớc tính khoảng 20% [35].
11


Nghiên cứu của Miguel B. A., 2005 đã đƣa ra các phƣơng pháp dự báo
sự thay đổi của ĐDSH theo các kịch bản BĐKH, theo đó, phƣơng pháp này đã
đánh giá sự phân bố của 116 loài chim ở Anh trong vịng 20 năm dựa trên mơ
hình tổng qt. Mơ hình này đƣợc thực hiện thơng qua các mơ hình khí hậu các mơ hình để kiểm tra các giả thuyết và dự đoán các sự kiện trong tƣơng lai
[40].
Nghiên cứu của Guisan và cs., 2000 cho thấy những mô hình về cơ học,
động lực giúp mang lại thuận lợi trong việc giải thích và có thể ngoại suy xa
khỏi phạm vi môi trƣờng đƣợc sử dụng để phát triển mơ hình. Tuy nhiên, những
ngƣời làm mơ hình cần phải có kiến thức sâu rộng về cách thức mơi trƣờng hạn
chế sự phân bố lồi hoặc những chun gia có thể khái qt hóa từ những gì họ
biết về những lồi tƣơng tự, những mơ hình về động năng, động lực cần những
yêu cầu ƣớc tính chính xác về khung thời gian BĐKH. Tuy nhiên, những ƣớc
tính chính xác về khung thời gian là rất khó xác định. Kết quả là mơ hình tƣơng
quan tĩnh là cơng cụ quan trong và đƣợc sử dụng rộng rãi trong việc xác định
khả năng ứng phó của sinh vật đối với BĐKH [24].

Nghiên cứu của Walmsley và cs., 2007 lại đƣa ra phƣơng pháp kết hợp
các bản đồ có hay khơng có tính quần thể để tạo thành bản đồ biến thiên quần
thể. Theo dự kiến, sự hiện diện của quần thể sẽ giảm mạnh ở khu vực phía Bắc
và Trung của đảo từ điều kiện khí hậu hiện tại tới tƣơng lai. Khu vực có diện
tích quần thể trong tƣơng lai đƣợc dự đoán chủ yếu xảy ra ở những vùng hẹp,
kéo dài từ rìa Tây Nam và Trung Nam của đảo tới khu vực miền Trung. Bản đồ
biến thiên của 11 lồi sinh vật thể hiện 3 nhóm: lồi chiếm ƣu thế, lồi khơng
chiếm ƣu thế, lồi giảm ƣu thế dựa trên những biến đổi trong tƣơng lai đã đƣợc
dự đoán trong phạm vi phân bố của loài (bao gồm cả khu vực mới mở rộng) so
với phạm vi phân bố hiện tại dƣới kịch bản phát thải SRES A2 [24].
Viện nghiên cứu Châu Âu bền vững đã sử dụng cách tiếp cận DPSIR
trong đánh giá tác động BĐKH đến ĐDSH, đây là một cơng cụ hữu ích trong
việc phân tích mối liên hệ giữa BĐKH và ĐDSH và những hậu quả đối với
ĐDSH, HST và các chính sách ứng phó [24].
12


1.2.2. Nghiên cứu về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến đa dạng sinh học ở
Việt Nam
Nghiên cứu của Lê Anh Tuấn, 2010 trong diễn đàn “Bảo tồn ĐDSH và
BĐKH tại các khu đất ngập nƣớc và bảo tồn thiên nhiên đồng bằng sông Cửu
Long” cho thấy đây là khu vực chịu ảnh hƣởng nặng nề của BĐKH của nƣớc ta.
Các tác động của BĐKH lên ĐDSH của khu vực này là nguy cơ cháy rừng, tăng
trƣởng của thực vật bị chậm lại, giảm nguồn lợi thủy sản, xáo trộn HST, vƣờn
chim bị giảm sút, động vật rừng bị tiêu diệt, giảm chất lƣợng đất và nƣớc….Tác
giả cũng đề xuất bảo tồn ĐĐSH trong bối cảnh BĐKH ở các khu đất ngập nƣớc
nói chung nhƣ hình thành bộ Luật về BĐKH hoặc bổ sung của BĐKH vào các
điều lệ trong Luật ĐDSH (2008), Luật bảo vệ Môi trƣờng (2014), …; quy hoạch
phát triển bền vững đất ngập nƣớc có tính đến kịch bản của BĐKH; các ban
ngành khác nhau xây dựng kế hoạch hành động thích nghi với BĐKH; huy động

sự tham gia của các ngành, địa phƣơng trong nghiên cứu và hành động… [26].
Vũ Tấn Phƣơng và cs., 2011 đã đánh giá tác động của BĐKH đối với
năng suất trồng rừng tại Việt Nam đƣợc đánh giá bằng việc ứng dụng mơ hình
3-PG, một cơng cụ đƣợc phát triển bởi CSIRO. Mơ hình 3-PG đƣợc thiết kế và
xác định năng suất rừng dựa trên những yếu tố ảnh hƣởng tới năng suất rừng
nhƣ bức xạ mặt trời, chỉ số diện tích lá và nƣớc trong đất. Mơ hình cũng đƣợc
ứng dụng để tính tốn lƣợng cacbon, phân bố và lƣợng nƣớc sử dụng trong hồn
cảnh khí hậu hiện tại và tƣơng lai. Ở Việt Nam đã tiến hành ứng dụng cho hai
loài cây là Keo tai tƣợng và Bạch đàn Urophylla, đây là hai loài phổ biến nhất
cho rừng trồng ở Việt Nam. Nhóm nghiên cứu đã xây dựng 62 thơng số cho cả
hai lồi. Mơ hình 3-PG dùng để đánh giá sự phát triển của cây về mặt sinh khối
trong thân, lá, rễ, lƣợng nƣớc đƣợc cây sử dụng và lƣợng nƣớc hữu hiệu trong
đất. Mơ hình gồm 5 phần cơ bản:
1. Sự đồng hóa của cacbohydrat, đƣợc tính tốn dựa trên hiệu quả sử dụng
ánh sáng và giả định một tỷ lệ cố định cho sinh khối ban đầu;
2. Xác định sự phân bố sinh khối giữa lá, rễ và thân dựa trên điều kiện
phát triển và kích thƣớc cây;
3. Xác định số cây dựa trên tỷ lệ giữa cây chết và sự tỉa thƣa;
13


4. Chuyển đổi sinh khối thành các chỉ số khác cho việc quản l rừng (chỉ
số diện tích lá, thể tích thân, đƣờng kính độ cao ngang ngực, thể tích thân tăng
hàng năm);
5. Cân bằng nƣớc của tầng đất nơi xảy ra q trình bay hơi đƣợc tính tốn
dựa trên phƣơng trình Penman - Monteith [12].
Nghiên cứu của Hồng Văn Thắng và cs., 2012 đã sử dụng phƣơng pháp
đánh giá tác động tiềm tàng của xu hƣớng BĐKH tới giá trị và chức năng của
đất ngập nƣớc (thủy văn, môi trƣờng sống, ĐDSH, HST, sinh kế và giá trị tổng
thể) mũi Cà Mau và Tràm Chim đã đƣợc áp dụng nhƣ sau:

- Cách tiếp cận: mật độ tập trung của các hợp phần quan trọng của đất
ngập nƣớc đƣợc đánh giá thơng qua tính phơi bày và tính nhạy cảm đối với
BĐKH, các tác động tiềm tàng của từng hợp phần và khả năng ứng phó đối với
các tác động này.
- Xác định các đặc trƣng của đất ngập nƣớc: các đặc trƣng đất ngập nƣớc
cần làm rõ làm cơ sở cho đánh giá tác động của BĐKH bao gồm loại hình đất
ngập nƣớc, đặc điểm thủy văn, trầm tích, dịch vụ HST, giá trị, lợi ích và các đặc
điểm ĐDSH khác.
- Xác định các hoạt động nhân sinh ảnh hƣởng đến đất ngập nƣớc: các
hoạt động chủ yếu cần xác định, đánh giá là sử dụng, quản l và bảo tồn đất
ngập nƣớc.
- Xác định các đặc trƣng, tham số BĐKH: Các đặc trƣng, tham số BĐKH
cần thiết cho đánh giá tác động đối với ĐDSH nhƣ sau là: nhiệt độ, lƣợng mƣa,
thủy văn, hiện tƣợng thời tiết cực đoan.
- Đánh giá tác động BĐKH đến đất ngập nƣớc theo phƣơng pháp ma trận.
Nghiên cứu của Tổng cục Môi trƣờng, 2014 đã đánh giá tác động của
BĐKH đến 3 vùng bao gồm: Khu vực Hoàng Liên Sơn, khu vực Mũi Cà Mau và
khu vực Đakrông. Kết quả cho thấy:
- Tại khu vực Hoàng Liên Sơn: Trong 20 năm qua tác động của BĐKH đã
làm thiệt hại 797,6ha rừng, trong số này việc tái tạo rừng thông qua việc trồng
rừng 468,5ha. Các loài cây nhƣ Tống quan sủ, Sa mộc, Vối thuốc có hiện tƣợng
dịch chuyển lên đới thực vật cao hơn; Các loại khí hậu cực đoan thƣờng diễn ra
14


phổ biến và làm tổn hại đến ĐDSH trong vùng bao gồm: băng tuyết, mƣa đá, rét
đậm-rét hại và giông lốc, khi tác động chúng thƣờng làm cho sinh vật ngừng
sinh trƣởng, phá hủy kết cấu rừng,… nếu diễn ra lâu dài sẽ mang tính quy luật
đều làm tổn thƣơng ĐDSH.
- Tại khu vực Đakrông: Trong 20 năm qua tác động của BĐKH ít nhiều

tác động đến các HST rừng tự nhiên. Trong số 11 rừng tự nhiên và nhân tạo ở
hai đai rừng nhiệt đới núi thấp và á nhiệt đới núi thấp đã có 3 HST tăng về diện
tích và 3 HST giảm về diện tích. Trong khu vực này xảy ra các thảm họa tự
nhiên nhƣ cháy rừng, lũ lụt và xói lở-bồi đắp dịng chảy, đặc biệt là hạn hán.
Tổng hợp các nhân tố tác động đến ĐDSH trong vùng thƣờng rất lớn, mỗi nhân
tố tác động đến một góc cạnh và mức độ khác nhau, hậu quả là làm suy giảm đa
dạng, tổn hại hay phá hủy các HST rừng và thủy vực.
- Tại khu vực Mũi Cà Mau: Ảnh hƣởng của BĐKH đến HST rừng cho
đến nay đã làm mất đi một phần diện tích rừng ngập mặn, khoảng 134ha HST
rừng ngập mặn ven bờ với thành phần loài thực vật là Đƣớc thuần lồi; làm thay
đổi một số diện tích HST rừng ngập mặn với thành phần là Đƣớc tự nhiên và
rừng ngập mặn hỗn giao Đƣớc + Mắm sang HST rừng ngập mặn với thành phần
các loài Đƣớc trồng; một số cơn bão cũng ảnh hƣởng đến khu vực này đặc biệt
là cơn bão Linda năm 2007 cũng tác động khá lớn đến diện tích rừng và cũng là
nguyên nhân chuyển đổi một số diện tích rừng từ tự nhiên sang rừng trồng và
làm xói lở bờ biển [24].
Nghiên cứu của Lê Anh Tuấn, 2010 về tác động của BĐKH và nƣớc biển
dâng lên tính ĐDSH và xu thế di dân vùng bán đảo Cà Mau, đồng bằng sông
Cửu Long cho thấy dải rừng ngập mặn ven biển sẽ bị đẩy lùi vào đất liền và
giảm bớt diện tích, lƣợng nƣớc giảm sút mùa khơ gây cháy rừng, giảm các lồi
động, thực vật hoang dã, giảm diện tích canh tác, thiếu lƣơng thực, cạn kiệt tài
nguyên…là những tác động chính mà BĐKH gây ra cho khu vực này. Các đề
xuất để nghiên cứu cho khu vực này là giới thiệu mơ hình phân tích diễn biến
khí hậu thích hợp, phƣơng pháp đánh giá tác động của BĐKH lên cộng đồng,
các đề xuất giảm nhẹ và thích ứng với BĐKH bao gồm biện pháp cơng trình và
phi cơng trình, trình bày các mơ hình thích nghi và kinh nghiệm của địa phƣơng
15


trong thực tế, giới thiệu các vấn đề BĐKH và các giải pháp ứng phó trong kế

hoạch, quy hoạch tổng thể phát triển cấp địa phƣơng và cấp vùng, các chƣơng
trình huấn luyện, chia sẻ tài liệu nghiên cứu…. [25].
Theo Phan Văn Mạch và cs., 2012, thị trấn Tràm Chim nói riêng và đồng
bằng sơng Cửu Long nói chung là khu vực dễ tổn thƣơng nhất trên trái đất do
BĐKH, những diễn biến thời tiết ngày càng xấu đi, đã và đang tác động ngày
càng nặng nề lên khu vực này nhƣ gia tăng ngập lụt, xâm nhập mặn, lan tràn
phèn chua…Theo tác giả, thị trấn Tràm Chim và phụ cận có tính ĐDSH cao với
328 lồi thực vật bậc cao có mạch, 231 lồi chim, 17 lồi thú, 50 lồi lƣỡng cƣ
bị sát, 96 lồi thực vật nổi, 197 loài cá và giải pháp xây dựng hệ thống đê bao là
phù hợp nhất vừa có thể bảo vệ ngƣời dân, cải thiện môi trƣờng, chống lũ triệt
để, tiêu úng, tiêu nƣớc thải, tạo cảnh quan môi trƣờng tự nhiên cho khu vực,
giúp thích ứng với BĐKH [11].
Nghiên cứu của Lê Xuân Ái và cs., 2015 đã chỉ ra rằng quần đảo Cơn Sơn
có 1.077 lồi thực vật thuộc 640 chi của 160 họ thuộc 6 ngành thực vật bậc cao
có mạch; đã ghi nhận 160 lồi động vật hoang dã trên cạn thuộc 64 họ, 32 bộ, 4
lớp tại Cơn Đảo, gồm 29 lồi thú, 85 lồi chim, 38 lồi bị sát và 8 lồi ếch nhái,
một số lồi trong đó là đặc hữu; Biển Cơn Đảo có 3 HST chính: HST rừng ngập
mặn có diện tích là 32ha, HST cỏ biển có diện tích 600ha, HST các rạn san hơ
có diện tích khoảng 1.000ha; đã thống kê đƣợc 1.735 lồi, trong đó Thực vật
ngập mặn 46 lồi, rong biển 133 loài, cỏ biển 11 loài, thực vật phù du 226 lồi,
động vật phù du 143 lồi, san hơ 360 lồi, thân mềm 187 lồi, cá rạn san hơ 215
loài, giáp xác 116 loài, da gai 115 loài, giun nhiều tơ 130 lồi, bị sát biển 9 lồi,
chim biển 37 loài, thú biển 7 loài. Nghiên cứu chỉ ra rằng quản l , bảo tồn tài
nguyên ĐDSH đang áp dụng phƣơng pháp đồng quản l và đem lại hiệu quả
cao. Tất cả các kế hoạch, phƣơng án bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, ĐDSH đều
đƣợc cơ quan quản l và chuyên gia thảo luận, bàn bạc với cộng đồng địa
phƣơng. Lợi ích từ bảo tồn tài nguyên ĐDSH đƣợc chia sẻ công bằng cho các
bên liên quan [1].
Kết quả nghiên cứu của tác giả Phạm Hồng Tính và cs., 2015 đã đƣa ra
những biến đổi rõ rệt của HST rừng ngập mặn dƣới tác động của BĐKH. Nhiệt

16


×