Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn và mật độ đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của rươi (tylorrhynchus heterochaetus quatrefages, 1865) nuôi trong bể

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.98 MB, 72 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

HỒNG XN GIANG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN VÀ MẬT ĐỘ
ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA RƯƠI
(Tylorrhynchus heterochaetus Quatrefages, 1865) NUÔI TRONG BỂ

Chuyên nghành:

Muôi trồng thủy sản

Mã số:

60 62 03 01

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Trần Thị Nắng Thu

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017

download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu sử dụng trong luận văn là trung
thực và chưa từng được cơng bố trong cơng trình nghiên cứu nào khác
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và
thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được nêu rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày



tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Hoàng Xuân Giang

download by :


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Ban
lãnh đạo Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I, Ban quản lý đào tạo - Học viện
Nông nghiệp Việt Nam, Khoa Thuỷ sản – Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tổ chức
và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành khóa đào tạo Thạc sỹ Ni trồng thủy
sản niên khóa 2015-2017.
Tơi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Trần Thị Nắng Thu, Khoa Thủy sản, Học
viện Nông Nghiệp Việt Nam. Là người hướng dẫn khoa học chính cho đề tài của tôi
Tôi xin chân thành cảm ơn tới: ThS. Cao Văn Hạnh, KS. Nguyễn Văn Tuấn,
Trạm Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản nước lợ đã giúp đỡ trong công việc chuẩn bị bể,
trang thiết bị thí nghiệm.
Lời cảm ơn cũng xin được gửi đến các anh chị cán bộ nghiên cứu tạiTrạm
Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản nước lợ đã giúp đỡ trong cơng việc chuẩn bị bể thí
nghiệm, thu mẫu và hỗ trợ theo dõi, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian
tôi thực hiện đề tài.
Có được thành cơng ngày hơm nay, tơi cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới những người thân đã luôn bên cạnh động viên, giúp đỡ để tôi yên tâm học tập,
nghiên cứu.

Nghiên cứu này được thực hiện bằng kinh phí của Đề tài “Nghiên cứu sản xuất
giống Rươi nhân tạo (Tylorrhynchus heterochaetus Quatrefages, 1865)”. Đơn vị
chủ trì: Thuộc Bộ Nơng nghiệp & PTNT.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Hoàng Xuân Giang

ii

download by :


MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ....................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt....................................................................................................v
Danh mục bảng ........................................................................................................... vi
Danh mục hình ........................................................................................................... vii
Phần 1. Mở đầu ...........................................................................................................1
1.1.

Sự cần thiết của nghiên cứu ...............................................................................1


1.2.

Mục tiêu đề tài ...................................................................................................2

1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2
Phần 2. Tổng quan tài liệu ..........................................................................................3
2.1.

Đặc điểm phân loại của rươi ..............................................................................3

2.2.

Đặc điểm hình thái .............................................................................................4

2.3.

Đặc điểm sinh sản của rươi ................................................................................7

2.4.

Đặc điểm dinh dưỡng của rươi ...........................................................................8

2.5.

Tình hình nghiên cứu rươi trong nước và ngoài nước ............................................8

2.5.1. Nghiên cứu ngoài nước của Rươi .......................................................................8
2.5.2. Nghiên cứu trong nước về Rươi ....................................................................... 17

Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ....................................................... 26
3.1.

Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................ 26

3.2.

Thời gian nghiên cứu ....................................................................................... 26

3.3.

Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................26

3.4.

Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 26

3.5.

Phương pháp xác định chỉ tiêu cần theo Dõi.....................................................33

3.5.1. Phương pháp theo dõi tốc độ tăng trưởng của ấu trùng .....................................33
3.5.2. Phương pháp xác định tỉ lệ sống....................................................................... 34
3.5.3. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 35
Phần 4. Kết quả nghiên cứu ......................................................................................36
4.1.

Một số yếu tố môi trường trong hệ thống bể nuôi vỗ thành thục Rươi ..............36

iii


download by :


4.2.

Kết quả nuôi vỗ thành thục Rươi bằng loại thức ăn khác nhau.......................... 36

4.2.1. Sinh trưởng của Rươi nuôi thành thục .............................................................. 36
4.2.2. Tỷ lệ sống của Rươi nuôi vỗ ............................................................................37
4.2.3. Tỷ lệ thành thục của Rươi .................................................................................. 38
4.3.

Nuôi vỗ thành thục Rươi ở các mật độ nuôi khác nhau .....................................39

4.3.1. Sinh trưởng của Rươi nuôi thành thục .............................................................. 39
4.3.2. Tỷ lệ sống của Rươinuôi vỗ .............................................................................40
4.3.3. Tỷ lệ thành thục ............................................................................................... 40
4.3.4. Sức sinh sản của Rươi ở các mật độ nuôi khác nhau .........................................42
4.4.

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn và mật độ đến sinh trưởng và tỷ lệ
sống của Rươi .................................................................................................. 42

4.4.1. Ảnh hưởng các loại thức ăn khác nhau đến sự sinh trưởng và tỷ lệ sống của
ấu trùng Rươi ...................................................................................................42
4.4.2. Ảnh hưởng mật độ ương nuôi khác nhau đến sự sinh trưởng và tỷ lệ sống
của ấu trùng Rươi ............................................................................................ 44
4.5.


Một số yếu tố môi trường trong hệ thống bể ương nuôi ....................................46

4.5.1. Yếu tố môi trường............................................................................................46
4.5.2. Yếu tố độ mặn ................................................................................................. 46
Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................... 49
5.1.

Kết luận ........................................................................................................... 49

5.2.

Kiến nghị. ........................................................................................................ 50

Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 51
Phụ lục ........................................................................................................................ 54

iv

download by :


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

B

Bể


cm

Centimét

cs.

Cộng sự

g

Gram

l

Chiều dài

M

Mật độ

max

Lớn nhất

min

Nhỏ nhất

ml


Mililít

TB

Trung bình

TLTT

Tỷ lệ thành thục

W

Khối lượng

<

Nhỏ hơn

>

Lớn hơn

v

download by :


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Biến động một số yếu tố mơi trường trong q trình thí nghiệm ................ 36
Bảng 4.2. Sinh trưởng về khối lượng (g/con) của Rươi nuôi thành thục. .................... 37

Bảng 4.3. Sinh trưởng về khối lượng (g/con) của Rươi ở mật độ nuôi khác nhau .......39
Bảng 4.4.

Tỷ lệthành thục (%)của Rươi ở các mật độ nuôi khác nhau........................41

Bảng 4.5. Sức sinh sản của Rươi ở các mật độ nuôi khác nhau ..................................42
Bảng 4.6. Sinh trưởng về chiều dài và phát triển về số đốt cơ thể của ấu trùng
Rươi .......................................................................................................... 43
Bảng 4.7. Sinh trưởng về chiều dài và số đốt của Rươiương nuôi ở mật độ
khác nhau .................................................................................................. 44
Bảng 4.8. Một số yếu tố môi trường trong hệ thống bể ương nuôi ............................. 46
Bảng 4.9. Sinh trưởng về chiều dài và số đốt của Rươi ương nuôi ở các mức độ
mặn khác nhau .......................................................................................... 47

vi

download by :


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1.

Rươi Tylorrhynchus heterochaetus Quatrefages, 1865 ..............................4

Hình 2.2.

Đầu Rươi ..................................................................................................5

Hình2.3.


Thân Rươi ................................................................................................6

Hình 2.4.

Thùy đi của Rươi ..................................................................................6

Hình 2.5.

Vây bơi ....................................................................................................7

Hình 2.6.

Con Rươi ..................................................................................................9

Hình 2.7.

Lỗ Rươi ..................................................................................................10

Hình 2.8.

Hang Rươi .............................................................................................. 10

Hình 2.9.

Sản phẩm sinh dục Rươi .........................................................................11

Hình 2.10.

Phân bố Rươi..........................................................................................11


Hình 2.11.

Quá trình phát triển của trứng chưa thụ tinh và thụ tinh của Rươi
đến sản phẩm sinh dục ............................................................................15

Hình 2.12.

Bản đồ phân bố Rươi tại Việt Nam ......................................................... 20

Hình 2.13.

Vịng đời của Rươi .................................................................................22

Hình 2.14.

Rươi đi sinh sản...................................................................................... 22

Hình 2.15.

Phân biệt đực cái của Rươi .....................................................................23

Hình 2.16.

Trứng và tinh trùng Rươi ........................................................................ 23

Hình 2.17.

Rươi giống .............................................................................................24


Hình 3.1.

Sơ đồ bố trí thí nghiệm về ảnh hưởng của thức ăn lên tỷ lệ thành
thục Rươi bố mẹ .....................................................................................27

Hình 3.2.

Sơ đồ bố trí thí nghiệm ảnh hưởng của mật độ lên tỷ lệ thành thục
Rươi bố mẹ.............................................................................................29

Hình 3.3.

Bể bố trí thí nghiệm 1&2 ........................................................................ 29

Hình3.4.

Bể bố trí thí nghiệm ................................................................................ 30

Hình 3.5

Sơ đồ bố trí thí nghiệm về ảnh hưởng thức ăn lên sinh trưởng và tỷ
lệ sống của rươi giai đoạn xuống đáy ...................................................... 31

Hình 3.6.

Sơ đồ bố trí thí nghiệm về ảnh hưởng mật độ lên sinh trưởng và tỷ
lệ sống của rươi giai đoạn xuống đáy ...................................................... 32

Hình 4.1.


Tỷ lệ sống của Rươi nuôi vỗ bằng các loại thức ăn khác nhau .................37

vii

download by :


Hình 4.2.

Tỷ lệ Rươi thành thục ở các giai đoạn ..................................................... 38

Hình 4.3.

Tỷ lệ sống của Rươi ni vỗ thành thục ở các mật độ khác nhau ................40

Hình 4.4.

Tăng trưởng kích thước theo loại thức ăn................................................ 44

Hình 4.5.

Tăng trưởng về chiều dài và số đốt theo mật độ khác nhau ..................... 45

Hình 4.6.

Ảnh hưởng độ mặn đến sinh trưởng và tỷ lệ sống Rươi........................... 48

viii

download by :



TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Hồng Xn Giang
Tên Luận văn: Nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn và mật độ đến sinh trưởng và tỷ lệ
sống của Rươi (Tylorrhynchus heterochaetus Quatrefages, 1865) nuôi trong bể
Ngành: Nuôi trồng thủy sản

Mã số: 60 62 03 01

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Hồn thiện quy trình ni Rươi trong bể từ giai đoạn xuống đáy đến thu sản phẩm
sinh dục của Rươi góp phần phát triển ni Rươi nhân tạo trong bể phát triển.
Tìm ra loại thức ăn, mật độ phù hợp cho rươi sinh trưởng và phát triển trong từng
giai đoạn phát triển của Rươi.
Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm: Nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn lên tỷ lệ thành thục Rươi bố mẹ
Thí nghiệm bao gồm 3 nghiệm thức (NT) khác nhau về thức ăn: NT1: tảo đáy,
NT2: thức ăn tổng hợp (Lansy, Fripak, NRD Inve) và NT3: là thức ăn kết hợp 2 loại thức
ăn trên.
Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ lên tỷ lệ thành thục Rươi bố mẹ
Thí nghiệm bao gồm 4 nghiệm thức khác nhau về mật độ nuôi: TN1:500 con/m2,
NT2: 600 con/m2, NT3: 700 con/m2; NT4: 800 con/m2.
Thí nghiệm được tiến hành trong bể, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần
Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của thức ăn lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của Rươi (giai đoạn rươi
xuống đáy).
Nghiệm thức 1 (NT1): Thức ăn tổng hợp các loại (Lansy, Fripak, NRD Inve);
Nghiệm thức 2 (NT2): Các loại thức ăn có nguồn gốc từ mùn bã hữu cơ (bột các loại
ngũ cốc) và nghiệm thức 3 (NT3): Tổng hợp của hai loại thức ăn trên (Thức ăn tổng hợp

các loại + thức ăn có nguồn gốc từ mùn bã hữu cơ).
Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng của mật độ lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của Rươi(giai đoạn
rươi xuống đáy).
Ấu trùng được ương ở 4 mật độ khác nhau: 50 con/l; 100 con/l; 200 con/l; 300
con/l. Mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần.
Kết quả chính và kết luận
Kết quả lựa cho thức ăn cho thấy, Rươi có thể sử dụng thức ăn tảo đáy, thức ăn

ix

download by :


tổng hợp với hàm lượng cao. Tuy nhiên kết quả cho thấy sau 90 ngày nuôi vỗ thành
thục Rươi bố mẹ, việc sử dụng thức ăn khác nhau thì tốc độ tăng trưởng của Rươi
nuôi không giống nhau. Thức ăn kết hợp và thức ăn tảo đáy, mùn bã hữu cơ cho tốc
độ tăng trưởng tốt hơn so với thức ăn tổng hợp. Tốc độ sinh trưởng trung bình về
khối lượng của Rươi nuôi khi cho ăn bằng thức ăn tổng hợp kết hợp tảo đáy mùn bã
hữu cơ đạt kết quả cao nhất 0,862g/con.
Nuôi vỗ thành thục, tỷ lệ sống của Rươi ở các nghiệm thức 1, 2 và 3 đạt lần lượt
là 66,63%; 64,03% và 64,33% giữa các nghiệm thức. Nghiệm thức 2 (Rươi được cho ăn
thức ăn tổng hợp) có tỷ lệ sống (64,03%) thấp hơn so với các nghiệm thức 1, 3. Sử dụng
thức ăn tổng hợp (NT2) cho tỷ lệ sống của Rươi thấp nhất có thể là do đây là nguồn
thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao nhưng chưa đáp ứng đủ về nhu cầu của Rươi
Mật độ ni vỗ thành thục có thể nuôi ở 500; 600; 700; 800 đều cho kết quả khả
quan, nhưng xét về tổng thể chi phí và mức độ phù hợp thì ni ở mật 600 con/m2 là
thích hợp nhất. do vậy, ảnh hưởng của mật độ ni tới sự thành thục có thể liên quan
đến khác nhau về đặc điểm sinh lý của từng loài.
Rươi giai đoạn 40 ngày tuổi sử dụng thức ăn tảo tươi kết hợp với thức ăn tổng hợp
cho kết quả Rươi tăng trưởng về chiều dài đạt kích cỡ là: 11,52 ± 0,64mm và tỷ lệ sống

là: 11,68 – 11,94% cao hơn so với cho ăn đơn thuần tảo tươi và thức ăn tổng hợp của
Đối giai đoạn ấu trùng 40 ngày tuổi cũng vậy cho kết quả Rươi tăng trưởng về chiều dài
đạt kích cỡ là: 11,52 ± 0,64mm và tỷ lệ sống là: 11,68 – 11,94% cao hơn so với cho ăn
đơn thuần tảo tươi và thức ăn tổng hợp
Giai đoạn ấu trùng từ 20 - 40 ngày tuổi, lúc này ấu trùng bắt đầu xuống đáy và chủ
động với tập tính đào hang, cạnh tranh khơng gian sống thì ảnh hưởng của mật độ ni
đến khả năng phát triển của ấu trùng xảy ra rõ rệt hơn.
Ấu trùng Rươi nuôi ở mật độ 300, 400 và 500 con/l sau 40 ngày thí nghiệm có tỷ lệ
sống lần lượt đạt 11,62%; 11,75% và 11,68% cao hơn đáng kể so với Rươi ương nuôi ở
mật độ 600 con/l đạt 10,72% (p<0,05).Từ những kết quả về sinh trưởng về chiều dài, số
đốt và tỷ lệ sống cho thấy ương nuôi ấu trùng ở mật độ 500 con/l đạt hiệu quả cao nhất.

x

download by :


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Hoang Xuan Giang
Thesis title: Study on the effect of feed and stocking density on growth and survival of
Palolo (Tylorrhynchus heterochaetus Quatrefages, 1865) cultured in a tank
Major: Aquaculture

Code: 60 62 03 01

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
Completing the process of raising palolo tank from the bottom to the collection
phase of genital products contribute to the development of culture palolo artificial flies
in the developing tank.

Find out which foods are suitable for palolo growth and development in each
stage of palolo development.
Materials and Methods
Experiment1: To study the effect of food on the maturation rate palolos parents
The experiment included three different NT treatments: NT1: bottomal algae, NT2:
mixed feed (Lansy, Fripak, NRD Inve) and NT3: feed combined with the two feeds.
Experiment 2: Study the effect of density on the maturation rate palolos parents
The experiment included 4 different treatments on density of densities: TN1: 500
species / m2, NT2: 600 species / m2, NT3: 700 species / m2; NT4: 800 species / m2.
The experiment was conducted in the tank, each treatment was repeated 3 times.
Experiment 3: Effects of food on growth and survival of palolo (stage flies to the bottom).
Treatment 1 (NT1): Fodder kinds (Lansy, Fripak, Inve NRD); Treatment 2 (NT2):foods
derived from organic humus (cereal flour) and treatment 3 (NT3): synthesis of the two
types of food (synthetic food + Food derived from organic humus).
Experiment 4: Effect of density on growth and survival of palolo (stage to bottom).
Larvae were stocked at 4 different densities: 50 species / L; 100 species / L; 200
species / L; 300 species / L. Each treatment was repeated 3 times.
Main findings and conclusions
The results show that Palolo can use algal diets, high-grade synthetic feeds.
However, the results showed that after 90 days of maturation of parental palolo, different
feed utilization, the growth rate of Palolo culture is not the same. Combined feed and
bottom algae feeds, organic humus give better growth rates than composite feeds. The

xi

download by :


average growth rate of Palole's mass when fed with synthetic organic algae meal was
0.862 g / species.

Palatable survival, the survival rate of Palolo in treatments 1, 2 and 3 reached
66.63% respectively; 64.03% and 64.33% among the treatments. Treatment 2 (palolo was
fed with synthetic feed) had a lower survival (64.03%) than treatments 1, 3. Using
synthetic feeds (NT2) gave lower survival of Palolo Most probably, this is a food source
with high nutritional value but not enough to meet Palolo's needs.
The 40-day-old palole using fresh algae feeds in combination with synthetic feeds
resulted in a growth in length of palolos of 11.52 ± 0.64 mm and survival was 11.68 11.94% higher than for pure algae eating fresh fodder for larval stage of 40 days old, too
result palolo growth in length is achieved size: 11.52 ± 0, 64mm and survival rates were:
11.68 - 11.94% higher than that of single feeding of fresh algae and mixed feed.
Larval stage from 20-40 days old, this time the larvae begin to bottom and proactive
with behavior burrow, competitive living space, the effects of stocking the possibility of
development of the larvae occurs more pronounced.
Larvae of Palolo at density of 300, 400 and 500 species /L after 40 days of
experiment had survival rate of 11.62%; 11.75% and 11.68% were significantly higher
than the control diets at a density of 600 species / L at 10.72% (p <0.05). Incineration and
survival showed that larvae rearing at a density of 500 species/ L was most effective.

xii

download by :


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA NGHIÊN CỨU
Rươi có tên khoa học Tylorrhynchus heterochaetus Quatrefages, 1865.
Thuộc họ Nereididae Rươi sống tự nhiên, có giá trị trong y học và thực phẩm.
Chúng phân bố chủ yếu ở các thủy vực nước lợ, khu bãi bồi ven sông Rươi sống
dưới bùn cát, có thể chịu được hàm lượng ơxy thấp, giàu chất hữu cơ.
Rươi khơng có cơng dụng chữa bệnh. Nhưng trong con Rươi chứa nhiều thành
phần dinh dưỡng rất giàu đạm, và chứa nhiều loại muối khoáng cần thiết cho cơ

thể như canxi, photpho, sắt và kẽm… Nên ăn rươi cung cấp một lượng lớn dinh
dưỡng cho cơ thể đặc biệt là đạm (ruoi.com.vn/dac-san-ruoi/con-ruoi-va-congdung-cua-con-ruoi).
Xuất khẩu Rươi thương phẩm chủ yếu của Việt Nam là thị trường: Trung
Quốc, Hồng Kông, Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan.
Những năm gần đây, tại Hải Phịng nghề ni Rươi thương phẩm quy mơ
hộ gia đình đã được nhiều người ni thủy sản quan tâm. Bởi lẽ Hải Phịng nằm
trong lưu vực sơng Hồng, có nhiều điều kiện thuận lợi cho ni trồng thủy sản.
Tồn Thành phố có khoảng 6.000 ha đất bãi bồi ven sông, chủ yếu các huyện:
Tiên Lãng, Vĩnh Bảo, An Lão. Phần lớn diện tích ni Rươi do cấp huyện, xã
giao cho các hộ, cá nhân thầu khốn.
Ngồi giá trị chính của Rươi là làm thực phẩm, Rươi được sử dụng làm
thức ăn trong nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là nuôi vỗ tôm sú bố mẹ và tôm thẻ
chân trắng. Các cơ sở sản xuất giống hiện nay đa phần sử dụng Rươi làm thức ăn
chính cho ni vỗ, vì sau khi sử dụng, tỷ lệ tơm thành thục cao, chất lượng trứng
tốt. Ngồi ra Rươi cịn có vai trị to lớn trong việc chuyển hố các chất mùn bã
hữu cơ và xác động vật chết trong chu trình chu chuyển vật chất của hệ sinh thái
vùng triều, xử lý chất thải hữu cơ, tạo nên độ phì nhiêu, tơi xốp và thơng thống
cho các vùng đất ngập nước. Chính nhờ khả năng tự làm sạch thuỷ vực nên Rươi
còn được một số các nhà khoa học xem như là các sinh vật chỉ thị mức ô nhiễm
môi trường bằng cách xác định mật độ cá thể, sản lượng và tần xuất xuất hiện tại
một vùng ven biển.
Tuy nhiên, đối với các hộ nuôi thủy sản ở Việt Nam nói chung, Thành phố

1

download by :


Hải Phịng nói riêng, Rươi vẫn là một đối tượng nuôi mới, chủ yếu để tự nhiên
không cá tác động về thức ăn và mật độ nuôi Rươi, các thông tin về đặc điểm

sinh học, sinh sản, về quy trình ni cịn hạn chế, do đó hiệu quả kinh tế mà lồi
Rươi này mang lại chưa cao, diện tích ni cịn hạn chế, sản lượng cịn thấp,
trung bình năng suất đạt 0,45 tấn/ha. Vì vậy, nhằm từng bước khắc phục những
trở ngại trên, đưa Rươi trở thành đối tượng nuôi mới có năng suất, hiệu quả kinh
tế cao. Do vậy việc nghiên cứu Rươi trong điều kiện nhân tạo là có ý nghĩa khoa
học vào thực tiễn sản xuất. Các nghiên cứu về sinh học, sinh sản của Rươi, điều
kiện nuôi vỗ và ương nuôi ấu trùng chưa được nghiên cứu.
Đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn và mật độ đến sinh trưởng và
tỷ lệ sống của Rươi (Tylorrhynchus heterochaetus Quatrefages, 1865) nuôi trong
bể” là rất cần thiết nhằm tìm ra loại thức ăn và mật độ ni phù hợp trong từng
giai đoạn phát triển của Rươi, từ đó nâng cao tỷ lệ sống giúp Rươi sinh trưởng và
phát triển tốt tăng hiệu quả kinh tế và sản lượng nuôi rươi. Trong tương lai gần
nuôi Rươi công nghiệp sẽ góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho phong trào ni
trồng thủy sản phát triển thể hiện tính ổn định, hiệu quả cao.
1.2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu chung
Hồn thiện quy trình ni Rươi trong bể từ giai đoạn xuống đáy đến thu sản
phẩm sinh dục của Rươi góp phần phát triển ni Rươi nhân tạo trong bể phát
triển.
Tìm ra loại thức ăn phù hợp cho rươi sinh trưởng và phát triển trong từng
giai đoạn phát triển của Rươi.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định mật độ nuôi phù hợp để nâng cao tỷ lệ sống và sinh trưởng của
Rươi nuôi thương phẩm trong bể.
- Xác định loại thức ăn nuôi phù hợp để nâng cao tỷ lệ sống và sinh trưởng
của Rươi nuôi thương phẩm trong bể.

2

download by :



PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. ĐẶC ĐIỂM PHÂN LOẠI CỦA RƯƠI
Rươi (Tylorrhynchus heterochaetus Quatrefages, 1865) thuộc ngành giun
đốt, lớp giun nhiều tơ. Rươi sống ở vùng cửa sông ven biển, khu bãi bồi ven sông
nơi chịu ảnh hưởng của chế độ thuỷ triều và sống ẩn nấp dưới đáy hay giấu mình
trong cát, bùn trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển, độ mặn từ: 0 – 10 0 00
là chủ yếu. Rươi được khai thác rải rác quanh năm ở các vùng bãi triều nhưng
chủ yếu xuất hiện nhiều vào tháng 5 – 6 và 9 – 10 (âm lịch), vào các kỳ trăng,
nước thủy chiều lớn từ 5 – 10 con nước lúc này chúng di cư sinh sản nên cơ thể
lớn nhất. Rươi mà chúng ta sử dụng làm thực phẩm chỉ là 1/3 phần trước cơ thể
bị đứt ra, có kích thước từ 3 – 7 cm, chứa nhiều sản phẩm sinh dục; phần này trôi
nổi trong nước, được thu gom và bán trên thị trường. Phần còn lại bị tiêu giảm và
phân hủy dưới đáy. Mỗi một con Rươi chỉ sinh sản một lần trong đời, sau khi
sinh sản cá thể bố mẹ thường chết, để lại sự phát triển của ấu trùng. Ấu trùng
theo các dòng thủy triều vào vùng đất ngập nước, định cư ở đó để sinh trưởng
đến khi trưởng thành. Rươi là một loại đặc sản có giá trị kinh tế rất cao, được
dùng làm thực phẩm cho người và nuôi vỗ tôm bố mẹ (Cao Văn Hạnh, 2015)
Họ Rươi hiện tại được cho là một đơn vị phân loại đơn ngành. Các họ hàng
gần gũi nhất của chúng trong cây phát sinh loài của giun nhiều tơ là các
Họ Chrysopetalidae và Hesionidae (thuộc siêu họ Nereidoidea).
Họ Rươi được chia thành 42 chi, nhưng quan hệ giữa các chi vẫn chưa được
sáng tỏ. Thông thường người ta chia họ này thành 3 phân họ - Namanereidinae,
Gymnonereinae và Nereidinae.

3

download by :



Về phân loại Rươi thuộc:
Giới: Animalia
Ngành: Annelida
Lớp giun nhiều tơ: Polychaeta
Bộ: Phyllodocida
Họ: Nereididae
Giống: Tylorrhynchus
Loài: Tylorrhynchus heterochaetus Quatrefages, 1865
2.2. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI
Về cấu tạo cơ thể, Rươi có 3 phần chính là đầu Rươi, thân Rươi và thùy
đi của Rươi. Trong môi trường tự nhiên, Rươi sống ở tầng đáy, lúc này sự vận
động của các chi diễn ra mạnh mẽ, chúng giống như các vây bơi. Ngồi việc
trườn bị nhỏ các chi, sự uốn lượn tạo sang của toàn cơ thể, cịn có chuyển động
nhờ sự hơ hấp của Rươi trong lúc đang di chuyển. Nhờ đó mà lớp nước xung
quanh Rươi ln ln xao động giúp Rươi có thể thay đổi được nguồn nước luôn
mới, tạo ra giàu oxy hơn và giúp chúng hơ hấp được tốt hơn.

Hình 2.1. Rươi Tylorrhynchus heterochaetus Quatrefages, 1865
Con Rươi trưởng thành dài 60 đến 70mm, bề ngang chừng 5 đến 6mm.
Thân hình dẹp với hơn 50 đốt màu hồng, xanh nhạt, nâu nhạt hay màu trắng. Đầu
Rươi tương đối nhỏ, nhưng mắt lại to. Phần trước của Rươi to hơn phần đuôi.
Đầu Rươi
Gồm 2 phần: thuỳ trước miệng và phần quanh miệng. Thuỳ trước miệng

4

download by :



nhỏ dẹp theo hướng lưng bong và có dạng hình tam giác cân, đỉnh quay về phía
trước. Mặt trên của thuỳ trước miệng có hai anten ngắn gồm phần gốc và phần
ngọn liên hồn, khơng có sự khác biệt và ngăn cách.Hai bên của thuỳ trước
miệng có đơi xúc biện phân đốt rõ. Phần gốc của xúc biện phình lớn, có hình
trứng, phần ngọn có dạng như bướu nhỏ, linh động. Đơi xúc biện là cơ quan cảm
giác, có vai trị như mơi bên. Phía mặt lưng của phần trước miệng có 2 đơi mắt
màu đen.
Phần quanh miệng ngắn mang hai đôi chi bên ở hai bên. Phần trước hầu lộn
ra ngồi, đưa hàm kitin hình móc, có răng ở phía trong ra ngồi để nghiền hay
gặm thức ăn. Trong điều kiện bình thường, hàm kitin nằm giữa xoang trước hầu
và hầu. Bề mặt của phần trước hầu được phủ kitin và có nhiều núm lồi.

Hình 2.2. Đầu Rươi
Thân Rươi
Có dạng trụ trịn (dạng polip) khơng đều. Chiều dài thân Rươi khoảng 47cm, đường kính 2-3mm. Thân Rươi gồm nhiều đốt, các đốt đều ngắn. Độ dài
đốt thì ngắn hơn chiều rộng đốt. Mỗi đốt thân có một đơi chi bên. Mỗi chi bên là
phần lồi của thành bên cơ thể và phân thành 2 nhánh: nhánh lưng và nhánh bong.
Trên nhánh lưng có chi lưng, túm tơ lưng và thuỳ lưng dưới phát triển còn thuỳ
lưng trên tiêu giảm. Các túm tơ ở Rươi thường có màu đen. Đến thời kỳ sinh sản
(tháng 10 dương lịch hàng năm) cơ thể Rươi có nhiều thay đổi. Lúc này tồn bộ
cơ thể Rươi được chia thành 2 phần (phần trước và sau) khác biệt, nhất là phần
sau chứa các sản phẩm sinh sản. Đồng thời các chi ở phần sau cũng tăng về kích
thước: các chi bên to ra, các túm tơ lưng và bụng rất phát triển.

5

download by :


Hình 2.3. Thân Rươi

Thùy đi của Rươi
Đó là các đốt cuối cùng của thân Rươi. Thuỳ đi có dạng hình nón, khơng
có chi bên nhưng có hai chi phụ hậu mơn dài. Phía trước đốt cuối cùng là vùng
sinh trưởng, nơi sẽ hình thành các đốt mới của cơ thể Rươi. Phần cuối của đốt
cuối cùng có lỗ hậu mơn.

Hình 2.4. Thùy đuôi của Rươi
Vây bơi của Rươi
Trong môi trường nước ngoài tự nhiên, Rươi vận động gần bề mặt đáy.Lúc
này các chi bên hoạt động như các vây bơi. Ngoài chuyển động trườn nhỏ các chi
bên và sựuốn lượn tạo sang của tồn cơ thể, cịn có chuyển động nhờ sự hơ hấp
của Rươi trong khi nó có thể di chuyển hay khơng. Nhờ đó mà lớp nước xung
quanh ln xáo động giúp Rươi có thể tạo được nguồn nước luôn mới, giàu ôxy

6

download by :


hơn, và giúp chúng hô hấp được tốt hơn (www.sinhhocvietnam.com › ... › Sinh
thái - Tiến hóa - Đa dạng sinh học)

Hình 2.5. Vây bơi
2.3. ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN CỦA RƯƠI
Rươi sinh sản hữu tính tức có con đực và con cái mới hoài thai được ra con
non. Rươi đực khốc trên mình “bộ cánh” màu trắng cịn Rươi cái khốc trên
mình “bộ cánh” màu xanh, mùa giao hoan đực cái gặp nhau, xoắn vào nhau trong
một cuộc luân vũ để thực hiện nghĩa vụ cao cả là duy trì nòi giống.
Trước đây người ta vẫn tưởng thứ vớt lên sau mỗi mùa nước Rươi “Tháng
chín đơi mươi, tháng mười mùng năm”, “Bao giờ cho đến tháng mười, bát cơm

thì trắng bát Rươi thì đầy” là cả thân mình con Rươi nhưng đúng ra đó chỉ là hệ
thống sinh sản của chúng.
Phần đuôi chiếm đến hai phần ba cơ thể Rươi mùa giao phối bị đứt đoạn
nằm dưới bùn và tự hủy để hi sinh cho hệ thống sinh sản theo con nước nổi lên
như một cái phao. Với con cái hệ thống đó gồm cả buồng trứng, con đực gồm cả
túi tinh. Kỳ lạ là chúng vẫn di chuyển được bình thường vì có nhiều chân bơi ở
hai bên và có “não” chỉ huy ở phía đầu…
Rươi có tập tính sống trong hang dưới bùn và chỉ xuất hiện vào những thời
kỳ nhất định trong năm vì chúng chịu ảnh hưởng bởi thủy triều, thời tiết, tuần
trăng, nhiệt độ, độ mặn và nhiều yếu tố sinh thái khác.
Đáng buồn là nguồn lợi Rươi đang được khai thác triệt để vào chính mùa
sinh sản của chúng.Sản phẩ m Rươi đang sử du ̣ng làm thực phẩ m là những cá thể
mang trứng nên càng ưa chuộng Rươi loài người càng đẩy loài động vật nhiều
chân này vào chỗ tuyệt chủng nếu chỉ phụ thuộc vào khai thác tự nhiên.

7

download by :


Nhiều năm qua do việc ngăn sông, giữ đập nhất là việc dùng thuốc trừ sâu
quá nhiều trong sản xuất nông nghiệp đã ảnh hưởng không nhỏ đến sinh sản và
phát triển của Rươi. Đã xuất hiện một số mô hình bãi thả Rươi hay nói chính xác
hơn là bãi giữ Rươi để con người chủ động khai thác.
Mỗi khi muốn thu hoạch chủ đầm cho nước tràn vào, Rươi nổi lên và trơi
theo dịng nước đến chỗ đóng xăm (một loại lưới mắt nhỏ li ti) rồi bị bắt. Mong
mỏi lớn nhất của các chủ đầm là làm như thế nào để có được nguồn giống chủ
động phục vụ cho nuôi Rươi thương phẩm nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả.
2.4. ĐẶC ĐIỂM DINH DƯỠNG CỦA RƯƠI
Thức ăn của Rươi chủ yếu là mùn bã hữu cơ, xác động vật và các sinh vật

phù du trôi nổi trong nước và trong các lớp bùn cát. Rươi rất ít di chuyển từ nơi
này sang nơi khác và thường di chuyển rất nhiều của các đợt thuỷ triều cũng như
các môi trường vùng cửa sông ven biển nơi Rươi hay sinh sống. Đối với môi
trường tự nhiên, Rươi và một số loài giun nhiều tơ khách sống ở vùng cửa sơng,
bờ biển có vai trị vơ cùng quan trọng trong việc cải thiện các chất mùn bã hữu cơ
và xác động vật chết trong chuỗi chu trình chuyển hóa vật chất của hệ sinh thái
thủy chiều. Chúng giúp xử lý các chất thải hữu cơ tạo nên độ màu mỡ, tơi xốp và
làm sạch các vùng đất ngập nước.
2.5. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU RƯƠI TRONG NƯỚC VÀ NGỒI NƯỚC
2.5.1. Nghiên cứu ngoài nước của Rươi
2.5.1.1. Đặc điểm sinh học của Rươi
Cơ thể Rươi được chia làm 2 phần: Đầu, thân và thuỳ đuôi, đầu Rươi gồm 2
phần: Thuỳ trước miệng và phần quanh miệng. Thuỳ trước miệng nhỏ dẹp theo
hướng lưng bụng và có dạng hình tam giác cân, đỉnh quay về phía trước. Mặt
trên của thuỳ trước miệng có hai anten ngắn gồm phần gốc và phần ngọn liên
hoàn, khơng có sự khác biệt và ngăn cách. Hai bên của thuỳ trước miệng có đơi
xúc biện phân đốt rõ. Phần gốc của xúc biện phình lớn, có hình trứng, phần ngọn
có dạng như bướu nhỏ, linh động. Đơi xúc biện là cơ quan cảm giác, có vai trị
như mơi bên. Phía mặt lưng của phần trước miệng có 2 đôi mắt màu đen. Phần
quanh miệng ngắn mang hai đôi chi bên ở hai bên. Phần trước hầu lộn ra ngồi,
đưa hàm kitin hình móc, có răng ở phía trong ra ngoài để nghiền hay gặm thức
ăn. Trong điều kiện bình thường, hàm kitin nằm giữa xoang trước hầu và hầu, bề
mặt của phần trước hầu được phủ kitin và có nhiều núm lồi. Chiều dài thân Rươi

8

download by :


dài từ 4 - 7cm, đường kính cơ thể từ 2 - 3mm, thân Rươi có từ 55 - 65 đốt các đốt

đều ngắn. Độ dài đốt ngắn hơn chiều rộng đốt, mỗi đốt thân có một đơi chi bên,
mỗi chi bên là phần lồi của thành bên cơ thể và phân thành 2 nhánh, nhánh lưng
và bụng, trên nhánh lưng có chi lưng, túm tơ lưng và thuỳ lưng dưới phát triển
còn thuỳ lưng trên tiêu giảm. Các túm tơ ở Rươi thường có màu đen. Đến thời kỳ
sinh sản (tháng 10 dương lịch hàng năm) cơ thể và chân bên Rươi có nhiều thay
đổi chúng tăng về kích thước, các chi bên mập hơn, tơ lưng và bụng rất phát
triển. Phía trước đốt cuối cùng là vùng sinh trưởng, nơi sẽ hình thành các đốt mới
của cơ thể Rươi. Phần cuối của đốt cuối cùng có lỗ hậu mơn. Thuỳ đi có dạng
hình nón, khơng có chi bên nhưng có hai vuốt nhỏ màu trắng sữa (Michael
Mazurkiewicz (1975); Bartels và Zeeck (1990); Bartels và Zeeck (1990).
Qua lát cắt ngang đốt thứ 33 của Rươi có thể mơ tả sơ bộ về cấu tạo bên
trong cơ thể Rươi như sau: Lớp ngoài cùng được bao bọc bởi một lớp màng
mỏng (biểu bì), phía lưng có 2 bó cơ chạy dọc theo thân, 2 động mạch chạy dọc
cơ thể nằm ở giữa, sát với cơ lưng và cơ bụng, phía trên là động mạch lưng, phía
dưới là động mạch bụng. Ống tiêu hóa nằm ở giữa cơ thể, bao bọc 2 bên là lớp cơ
bụng, phía ngồi lớp cơ bụng là 2 chân bên, mỗi chân bên có 2 tia cứng và các
lơng tơ mềm.

Hình 2.6. Con Rươi
Theo một nghiên cứu khác về loài Hediste diversicolor tại bãi triều
Jadebusen thuộc bờ biển phía Bắc nước Anh của Bartels và Zeeck (1990) đã
cơng bố rằng ngồi tự nhiên nhiều lồi giun nhiều tơ sinh trưởng và phát triển
dưới nền đáy bãi triều, trong các hang có đường kính từ 1-2mm, sâu 15cm. Thời
kỳ còn nhỏ chúng phân bố với mật độ rất cao trên bề mặt bùn nhão, sử dụng mùn
bã hữu cơ và các loài tảo đáy làm thức ăn; khi lớn chúng chui xuống sâu hơn

9

download by :



dưới nền đáy để tránh kẻ thù, ban đêm chui lên để tìm kiếm thức ăn quanh miệng
hang. Vào các kỳ trăng sáng chúng di cư theo các dòng thủy triều để sinh sản. Ấu
trùng phát triển trong tầng nước, trơi dạt cùng với các đợt sóng thủy triều, vào
các vùng nước lợ thích hợp để sinh trưởng.

Hình 2.7. Lỗ Rươi

Hình 2.8. Hang Rươi
Thời gian sinh sản của Rươi chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi chế độ thủy
triều, sự biến đổi thời tiết, mùa vụ và chu kỳ trăng (Frolova, 2009). Rươi, cũng
như nhiều loài giun nhiều tơ khác chỉ sinh sản một lần duy nhất trong năm, chúng
thường sinh sản vào những ngày cuối tháng của tháng 10 và tháng 11 tùy vào
mỗi lồi. Khi có sự biến đổi về các yếu tố sinh thái, môi trường như nhiệt độ, thời
tiết và tuần trăng các cá thể trưởng thành sẽ từ dưới đáy bơi lên trên mặt nước để
sinh sản. Trong thời kỳ sinh sản chúng tập hợp thành từng đàn với số lượng cá

10

download by :


thể lớn. Việc tham gia sinh sản quần thể như vậy đã làm tăng tỷ lệ thụ tinh của
trứng giúp cho chúng tái tạo lại quần đàn ổn đinh, đây cũng là đặc tính chung của
lớp nhiều tơ (Frolova, 2009).

Hình 2.9. Sản phẩm sinh dục Rươi
2.5.1.2 Phân bố của Rươi
Trên thế giới Rươi là loài phân bố rộng ở nước lợ thuộc các vùng ven biển
phía Đơng châu Á, vùng Viễn Đông của nước Nga, vùng Tokyo của Nhật Bản,

vùng Quảng Đông, Thượng Hải của Trung Quốc và đảo Java của Indonesia
(Okada và cs., 1967).

Hình 2.10. Phân bố Rươi

11

download by :


2.5.1.3 Nghiên cứu về dinh dưỡng của Rươi
Rươi thường ăn các vụn bã hữu cơ theo lối ăn lọc nên phát triển phần đầu
cịn các chi bên của thân thì biến thành cơ quan bám vào hang. Được xếp vào
nhóm giun nhiều tơ di động nên Rươi và trùng huyết rất phát triển về giác quan
và chi bên. Thức ăn của chúng thường là rong, tảo và đặc biệt là xác động, thực
vật. Chúng di chuyển trong bùn cát, và trồi lên bắt thức ăn khi thủy triều lên
xuống. Hiện tượng hội sinh gặp khá phổ biến ở giun nhiều tơ. Một số loài giáp
xác sống trong tổ của loài Chaetopterus, nhiều loài khác lại sống hội sinh với
thân mềm, giáp xác (Frolova, 2009).
Rươi bắt mồi qua 2 hình thức trực tiếp và gián tiếp. Khi bắt mồi trực tiếp thì
phần lớn lượng thức ăn vào cơ thể là qua hình thức ăn lọc. Bắt mồi gián tiếp qua
hình thức lựa chọn sử dụng râu, lông cứng chọn thức ăn phù hợp. Chúng thường
ăn thức ăn là động vật hay thực vật, một số ăn tạp và các cá thể của nhóm này
thường phát triển về giác quan và chi bên (Frolova, 2009).
2.5.1.4 Nghiên cứu về sinh sản của Rươi
Lớp giun nhiều tơ Polychaeta có khoảng 4.000 lồi (Frolova, 2009) trong
đó có nhiều lồi sinh sản vơ tính (Bentley et al., 1992) nhưng cũng có nhiều lồi
sinh sản hữu tính (Gary and Jennifer, 2000). Tuy nhiên dù sinh sản theo hình
thức nào thì quá trình sinh sản của chúng đều chịu sự chi phối của các điều kiện
sinh thái bao gồm lượng mưa, dòng chảy, thủy triều, pH, độ mặn và các yếu tố

khác.
Đối với những loài sống ở vùng nước lợ, quá trình sinh sản chủ yếu bị chi
phối bởi dòng triều và độ mặn (Bentley et al., 1992). Khi sản phẩm sinh dục đã
chín muồi, dưới tác động của các đợt thủy triều thích hợp, các cá thể bắt đầu di
cư theo dịng triều, hướng về phía biển. Đến một độ mặn nhất định, cơ thể của
chúng sẽ vỡ nát ra đồng thời phóng ra các sản phẩm sinh dục, q trình thụ tinh
diễn ra ở đó (Bentley, 1992).
Theo tác giả Koya Yasunori et al., (2003) khi nghiên cứu: "Thụ tinh nhân
tạo và theo dõi quan sát quá trình phát triển của lồi Rươi (Tylorrhynchus
heterochaetus)". Tại cửa sơng Ibe Nhật Bản, tác giả cho rằng rằng loài Rươi này
thường được gọi là Palolo sống ở trong bùn của bãi triều gần cửa sông sông Ibi,
tỉnh Mie Nhật Bản. Vào mùa sinh sản, cơ thể của Rươi bố mẹ chứa đầy trứng và
tinh dịch, trong thời gian ba ngày sau kỳ trăng sớm và trăng tròn của tháng 11

12

download by :


×