Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu bệnh héo xanh vi khuẩn (ralstonia solanacearum smith) hại khoai tây tại quảng ninh và biện pháp sinh học phòng trừ bệnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.74 MB, 102 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐẶNG NÔNG GIANG

NGHIÊN CỨU BỆNH HÉO XANH VI KHUẨN
(RALSTONIA SOLANACEARUM SMITH) HẠI KHOAI TÂY
TẠI QUẢNG NINH VÀ BIỆN PHÁP SINH HỌC
PHÒNG TRỪ BỆNH

Chuyên ngành:

Bảo vệ thực vật

Mã số:

60.62.01.12

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Đỗ Tấn Dũng

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016

download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám


ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Đặng Nông Giang

i

download by :


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới PGS.TS Đỗ Tấn Dũng người đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Bệnh cây, Khoa Nông học - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi
trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể Ban Giám đốc, cán bộ viên chức Trung tâm khoa
học và sản xuất lâm nông nghiệp Quảng Ninh đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt
q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều

kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Đặng Nông Giang

ii

download by :


MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục từ viêt tắt ...................................................................................................... v
Danh mục bảng ............................................................................................................ vi
Danh mục hình ...........................................................................................................viii
Danh mục đồ thị ........................................................................................................... ix
Thesis Abstract ............................................................................................................xii
Phần 1. Mở đầu ........................................................................................................... 1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
1.2.
Mục đích và yêu cầu của đề tài ........................................................................ 3

1.2.1. Mục đích ......................................................................................................... 3
1.2.2. Yêu cầu ........................................................................................................... 3
1.3.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài.......................................................................... 3
1.4.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .......................................................... 3
1.4.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................................. 3
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................. 4
Phần 2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ....................................................................... 5
2.1.
Tình hình nghiên cứu ngồi nước ..................................................................... 5
2.2.
Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................... 13
Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 19
3.1.
Địa điểm nghiên cứu ...................................................................................... 19
3.2.
Thời gian nghiên cứu ..................................................................................... 19
3.3.
3.3.1.
3.3.2.
3.4.
3.4.1.
3.4.2.
3.4.3.
3.4.4.
3.5.

Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ................................................................... 19
Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 19

Vật liệu nghiên cứu........................................................................................ 19
Nội dung nghiên cứu...................................................................................... 20
Điều tra bệnh héo xanh vi khuẩn trên cây khoai tây tại Quảng Ninh ................... 20
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của vi khuẩn Ralstonia solanacearum
trên mơi trường nhân tạo .................................................................................. 20
Nghiên cứu tính gây bệnh, tính độc của vi khuẩn gây bệnh héo xanh
khoai tây ........................................................................................................ 20
Khảo sát hiệu quả phòng trừ bệnh héo xanh vi khuẩn hại khoai tây bằng
vi khuẩn Bacillus subtilis và chế phẩm sinh học BT15 ................................... 21
Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 21

iii

download by :


3.5.1.
3.5.2.

Phương pháp điều tra bệnh héo xanh vi khuẩn ngoài đồng ruộng ................... 21
Phương pháp nghiên cứu trong phịng thí nghiệm .......................................... 23

3.5.3.

Phương pháp bố trí thí nghiệm nghiên cứu bệnh héo xanh vi khuẩn trong
điều kiện chậu vại và ngoài đồng ruộng ......................................................... 26
Phương pháp xử lý số liệu.............................................................................. 28

3.5.4.


Phần 4. Kết quả và thảo luận .................................................................................... 29
4.1.
Tình hình gây hại của bệnh héo xanh vi khuẩn trên cây khoai tây tại
Quảng Ninh ................................................................................................... 29
4.1.1.
4.1.2.
4.2.
4.2.1.
4.2.2.
4.2.3.
4.3.
4.3.1.
4.3.2.
4.4.
4.4.1.
4.4.2.
4.4.3.

Tình hình bệnh héo xanh vi khuẩn hại cây khoai tây trong vụ Đông 2014 và
vụ Xuân 2015 ................................................................................................. 30
Điều tra sự phát sinh phát triển của bệnh héo xanh vi khuẩn trên cây khoai tây
ở vụ xuân 2015 tại Quảng Ninh ........................................................................ 33
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của vi khuẩn Ralstonia solanacearum
trên môi trường nhân tạo .................................................................................. 51
Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái khuẩn lạc của các mẫu phân lập vi
khuẩn R. solanacearum hại khoai tây vụ xuân 2015 tại Quảng Ninh............... 53
Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy đến sự phát triển của các
mẫu phân lập vi khuẩn Ralstonia solanacearum............................................. 54
Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ nuôi đến sự phát triển của các mẫu
phân lập vi khuẩn Ralstoniasolanacearum trên môi trường nhân tạo .............. 55

Nghiên cứu tính gây bệnh của mẫu phân lập vi khuẩn héo xanh hại
khoai tây ........................................................................................................ 56
Lây nhiễm bệnh héo xanh vi khuẩn trên cây khoai tây ................................... 56
Lây nhiễm bệnh héo xanh vi khuẩn trên cây cà chua và cây cà tím................. 58
Khảo sát hiệu lực phịng trừ bệnh héo xanh vi khuẩn hại khoai tây bằng
vi khuẩn đối kháng và chế phẩm sinh học BT15 ............................................ 60
Khảo sát khả năng ức chế của vi khuẩn đối kháng Bacillus subtilis với mẫu
phân lập vi khuẩn gây bệnh héo xanh hại khoai tây trên môi trường nhân tạo ..... 60
Khảo sát hiệu lực phòng trừ bệnh héo xanh vi khuẩn hại khoai tây bằng
chế phẩm sinh học BT15 trong điều kiện chậu vại ......................................... 61
Khảo sát hiệu lực phòng trừ bệnh héo xanh vi khuẩn bằng chế phẩm sinh
học BT15 ngoài đồng ruộng ........................................................................... 64

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................... 67
5.1.
Kết luận ......................................................................................................... 67
5.2.
Kiến nghị ....................................................................................................... 68
Tài liệu tham khảo ..................................................................................................... 69
Phụ lục ...................................................................................................................... 74

iv

download by :


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt


BVTV

Bảo vệ thực vật

CT

Công thức

CIP

Trung tâm khoai tây quốc tế

Đ/C

Đối chứng

EM

Efficace micro organisms

HLPT

Hiệu lực phòng trừ

HXVK

Héo xanh vi khuẩn

ICM


Quản lý cây trồng tổng hợp

KN

Khuyến Nông

PSA

Môi trường nuôi cấy (Pepton, Saccarose, Agar)

PGA

Môi trường nuôi cấy (Potato, Glucose, Agar)

TX

Thị xã

TLB

Tỷ lệ bệnh

VSVĐK

Vi sinh vật đối kháng

VKĐK

Vi khuẩn đối kháng


v

download by :


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1.

Kết quả điều tra bệnh héo xanh vi khuẩn hại khoai tây vụ đông năm
2014 tại Quảng Ninh.................................................................................30

Bảng 4.2.

Kết quả điều tra bệnh héo xanh vi khuẩn hại khoai tây vụ xuân năm
2015 tại Quảng Ninh.................................................................................32

Bảng 4.3.

Ảnh hưởng của giống khoai tây đến sự phát sinh phát triển của bệnh
héo xanh vi khuẩn ở vụ xuân năm 2015 tại Quảng Yên - Quảng Ninh .......34

Bảng 4.4.

Ảnh hưởng của giống khoai tây đến sự phát sinh phát triển của bệnh
héo xanh vi khuẩn ở vụ xuân năm 2015 tại Bình Liêu - Quảng Ninh .........35

Bảng 4.5.

Ảnh hưởng của địa thế đất đến sự phát sinh phát triển bệnh héo xanh vi

khuẩn trên giống khoai tây Atlantic vụ xuân năm 2015 tại Quảng Yên –
Quảng Ninh ...............................................................................................37

Bảng 4.6.

Ảnh hưởng của địa thế đất đến sự phát sinh phát triển bệnh héo xanh vi
khuẩn trên giống khoai tây Atlantic vụ xuân 2015 tại Bình Liêu Quảng Ninh ..............................................................................................39

Bảng 4.7.

Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sự phát sinh phát triển bệnh héo xanh vi
khuẩn trên giống khoai tây Atlantic vụ xuân năm 2015 tại Quảng Yên Quảng Ninh ...............................................................................................41

Bảng 4.8.

Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sự phát sinh phát triển bệnh héo xanh vi
khuẩn trên giống khoai tây Atlantic vụ xuân năm 2015 tại Bình Liêu –
Quảng Ninh ...............................................................................................42

Bảng 4.9.

Ảnh hưởng của công thức luân canh đến sự phát sinh phát triển bệnh
héo xanh vi khuẩn trên giống khoai tây Atlantic vụ xuân 2015 tại
Quảng Yên – Quảng Ninh.........................................................................45

Bảng 4.10. Ảnh hưởng của công thức luân canh đến sự phát sinh phát triển bệnh héo
xanh vi khuẩn trên giống khoai tây Atlantic vụ xuân năm 2015 tại Bình
Liêu – Quảng Ninh .....................................................................................46
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của lượng bón phân đạm urê đến bệnh héo xanh vi khuẩn
trên giống khoai tây Atlantic vụ xuân 2015 tại Quảng Yên – Q.Ninh ........48

Bảng 4.12. Ảnh hưởng của lượng bón phân đạm urê đến sự phát sinh phát triển bệnh
héo xanh vi khuẩn trên giống khoai tây Atlantic vụ xuân năm 2015 tại
Bình Liêu – Quảng Ninh ...........................................................................50

vi

download by :


Bảng 4.13. Danh mục các mẫu phân lập vi khuẩn Ralstonia solanacearum trên cây
khoai tây vụ xuân 2015 tại một số vùng ở Quảng Ninh .............................52
Bảng 4.14. Khảo sát đặc điểm hình thái khuẩn lạc của các mẫu phân lập vi khuẩn
Ralstonia solanacearum trên môi trường nhân tạo ....................................53
Bảng 4.15. Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy đến sự phát triển của các mẫu
phân lập vi khuẩn Ralstonia solanacearum ...............................................55
Bảng 4.16. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển của các mẫu phân lập vi
khuẩn Ralstonia solanacearum trên môi trường PSA ................................56
Bảng 4.17. Kết quả lây nhiễm bệnh từ mẫu phân lập bệnh héo xanh vi khuẩn trên 2
giống khoai tây trong điều kiện chậu vại vụ đông năm 2015 .....................57
Bảng 4.18. Kết quả lây nhiễm bệnh héo xanh vi khuẩn trên cây cà chua và cây cà tím ....58
Bảng 4.19. Hiệu lực ức chế của vi khuẩn đối kháng Bacillus subtilis với mẫu phân lập
vi khuẩn Ralstonia solanacearum trên môi trường nhân tạo ..........................60
Bảng 4.20. Khảo sát hiệu lực phòng trừ bệnh héo xanh vi khuẩn trên giống khoai
tây Atlantic bằng chế phẩm sinh học BT15 trong điều kiện chậu vại .........62
Bảng 4.21. Khảo sát hiệu lực phòng trừ bệnh héo xanh vi khuẩn trên giống khoai
tây Solara bằng chế phẩm sinh học BT15 trong điều kiện chậu vại ...........63
Bảng 4.22. Khảo sát hiệu lực phòng trừ bệnh héo xanh vi khuẩn trên giống khoai
Atlantic tây bằng chế phẩm sinh học BT15 ngoài đồng ruộng ...................64
Bảng 4.23. Khảo sát hiệu lực phòng trừ bệnh héo xanh vi khuẩn trên giống khoai
Solara tây bằng chế phẩm sinh học BT15 ngoài đồng ruộng......................65


vii

download by :


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1.

Triệu chứng bệnh héo xanh khoai tây...................................................... 331

Hình 4.2.

Điều tra tình hình bệnh héo xanh vi khuẩn trên cây khoai tây ngoài
đồng ruộng vụ xuân 2015 tại Bình Liêu – Quảng Ninh .............................44

Hình 4.3A. Dịng dịch vi khuẩn từ thân cây khoai tây. ....................................................52
Hình 4.3B. Khuẩn lạc của mẫu phân lập vi khuẩn gây bệnh héo xanh - QN41 trên
mơi trường PSA. .......................................................................................52
Hình 4.4.

Cấy truyền mẫu phân lập gây bệnh héo xanh vi khuẩn ..............................52

Hình 4.5.

Đặc điểm hình thái khuẩn lạc mẫu phân lập vi khuẩn Ralstonia
solanacearum trên mơi trường PSA ..........................................................54

Hình 4.6.


Lây nhiễm nhân tạo bệnh héo xanh vi khuẩn trên cây khoai tây ................58

Hình 4.7.

Lây nhiễm nhân tạo bệnh héo xanh vi khuẩn trên cây cà chua và cây cà tím ....59

Hình 4.8.

Khảo sát khả năng ức chế vi khuẩn Ralstonia solanacearum với mẫu
phân lập QN41 bằng vi khuẩn đối kháng - Bacillus subtilis trên mơi
trường PSA ...............................................................................................61

Hình 4.9.

Thí nghiệm khảo sát hiệu lực phịng trừ bệnh HXVK trong điều kiện
chậu vại ....................................................................................................64

Hình 4.10. Thí nghiệm khảo sát hiệu lực phòng trừ bệnh héo xanh vi khuẩn hại
khoai tây bằng chế phẩm sinh học BT15 ngoài đồng ruộng .......................66

viii

download by :


DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 4.1. Ảnh hưởng của giống khoai tây đến sự phát sinh phát triển của bệnh
héo xanh vi khuẩn ở vụ xuân năm 2015 tại Quảng Yên - Quảng Ninh

34


Đồ thị 4.2. Ảnh hưởng của giống khoai tây đến sự phát sinh phát triển của bệnh
héo xanh vi khuẩn ở vụ xuân năm 2015 tại Bình Liêu - Quảng Ninh

36

Đồ thị: 4.3. Ảnh hưởng của địa thế đất đến sự phát sinh phát triển bệnh héo xanh
vi khuẩn trên giống khoai tây Atlantic vụ xuân năm 2015 tại Quảng
Yên – Quảng Ninh

38

Đồ thị 4.4. Ảnh hưởng của địa thế đất đến sự phát sinh phát triển bệnh héo xanh vi
khuẩn trên giống khoai tây Atlantic vụ xuân tại Bình Liêu - Quảng Ninh

39

Đồ thị 4.5. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sự phát sinh phát triển bệnh héo
xanh vi khuẩn trên giống khoai tây Atlantic vụ xuân năm 2015 tại
Quảng Yên – Quảng Ninh

41

Đồ thị 4.6. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sự phát sinh phát triển bệnh héo
xanh vi khuẩn trên giống khoai tây Atlantic vụ xuân năm 2015

tại

Bình Liêu – Quảng Ninh


43

Đồ thị 4.7. Ảnh hưởng của công thức luân canh đến bệnh héo xanh vi khuẩn trên
giống khoai tây Atlantic vụ xuân 2015 tại Quảng Yên – Q. Ninh

45

Đồ thị 4.8. Ảnh hưởng của công thức luân canh đến sự phát sinh phát triển bệnh
héo xanh vi khuẩn trên giống khoai tây Atlantic vụ xuân năm 2015 tại
Bình Liêu – Quảng Ninh

47

Đồ thị 4.9. Ảnh hưởng của lượng bón phân đạm urê đến sự phát sinh phát triển
bệnh héo xanh vi khuẩn trên giống khoai tây Atlantic vụ xuân 2015 tại
Quảng Yên – Quảng Ninh

49

Đồ thị 4.10. Ảnh hưởng của lượng bón phân đạm urê đến bệnh héo xanh vi khuẩn
trên giống khoai tây Atlantic vụ xuân năm 2015 tại Bình Liêu –
Q.Ninh

50

ix

download by :



TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Đặng Nơng Giang
Tên Luận văn: Nghiên cứu bệnh héo xanh vi khuẩn (Ralstonia solanacearum Smith)
hại khoai tây tại Quảng Ninh và biện pháp sinh học phòng trừ bệnh.
Ngành: Bảo vệ thực vật

Mã số: 60 62 01 12

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Điều tra thực trạng bệnh héo xanh vi khuẩn hại khoai tây tại Quảng Ninh và
khảo sát khả năng phòng trừ bệnh bằng ứng dụng biện pháp sinh học.
Phương pháp nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu : Điều tra tình hình bệnh héo xanh vi khuẩn hại khoai tây (R.
solanacearum) tại Quảng Ninh; Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của vi khuẩn (R.
solanacearum) gây bệnh héo xanh khoai tây thu thập tại Quảng Ninh; Khảo sát khả
năng phòng trừ bệnh héo xanh vi khuẩn hại khoai tây bằng sử dụng vi khuẩn đối kháng
và chế phẩm sinh học BT15.
- Vật liệu nghiên cứu: Giống khoai tây Atlantic và giống Solara, các mẫu bệnh héo xanh
vi khuẩn trên khoai tây; Vi khuẩn Bacilus subtilis, chế phẩm sinh học BT15.
- Phương pháp nghiên cứu: Điều tra tình hình bệnh héo xanh vi khuẩn hại khoai tây theo
phương pháp điều tra của Cục Bảo vệ thực vật (1995) và Viện Bảo vệ thực vật (1997);
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của vi khuẩn gây bệnh héo xanh trên khoai tây
trong phịng thí nghiệm theo phương pháp của Kelman (1954); Khảo sát khả năng
phòng trừ bệnh héo xanh vi khuẩn trong phịng thí nghiệm, nhà lưới và ngồi đồng
ruộng.
Kết quả chính và kết luận
Vụ xn 2015 tại Quảng Ninh bệnh héo xanh vi khuẩn gây hại trên khoai tây ở mức
tỷ lệ bệnh từ 3,5% - 7,5%.
Các mẫu bệnh héo xanh vi khuẩn được điều tra, thu thập trên 2 giống khoai tây

Atlantic và Solara từ đồng ruộng. Bệnh héo xanh vi khuẩn gây hại trên giống khoai tây
Atlantic tại huyện Bình Liêu với tỷ lệ bệnh đạt cao nhất là 7,5%, trong các nghiên cứu chúng
tơi lựa chọn mẫu phân lập tại Bình Liêu - QN41 để thí nghiệm phịng trừ bệnh. Sử dụng vi
khuẩn Bacillus subtilis trong thí nghiệm đánh giá khả năng ức chế mẫu phân lập vi khuẩn

x

download by :


héo xanh QN41 trên môi trường nhân tạo cho thấy vi khuẩn Bacillus subtilis có khă năng ức
chế vi khuẩn gây bệnh héo xanh QN41 (Ralstonia solanacearum).
Sử dụng chế phẩm sinh học BT15 (trong thành phần có vi khuẩn Bacillus subtilis)
để phòng trừ bệnh héo xanh vi khuẩn hại khoai tây tại nhà lưới cho thấy hiệu lực phòng trừ
đạt cao nhất trên giống Atlantic là 71,43% và trên giống Soalra là 75%. Sử dụng chế phẩm
sinh học BT15 để phòng trừ bệnh héo xanh vi khuẩn hại khoai tây ngồi đồng ruộng, kết quả
cho thấy hiệu lực phịng trừ đạt cao nhất trên giống Atlantic là 56,23% và trên giống Soalra là
62,5%.

xi

download by :


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Dang Nong Giang
Thesis title: Study on bacterial wilt of potatoes (Ralstonia solanacearum Smith) in
Quang Ninh and biological control.
Major: Plant Protection


Code: 60 62 01 12

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
To survey reality of bacterial wilt of potatoes in Quang Ninh and evaluation
effective of biological control
Materials and Methods
- Research contents : Field surveys of bacterial wilt (R. solanacearum) from potato
fields in Quang Ninh; Studies on biological characterizations of R. solanacearum
collected in Quang Ninh; Evaluation of controlling bacterial wilt on potatoes in Quang
Ninh by using antagonistic bacteria (Bacilus subtilis) and bioproducts such as BT15.
- Materials: Potato variesties (Atlantic and Solara), samples of bacterial wilt collected in
Quang Ninh; B. subtilis, bioproduct of BT15.
- Methods: Field surveys of bacterial wilt disease based on methods of Department of
Plant Protection (1995) and Plant Protection Research Institute (1997); Biological
characterizations of R. solanacearum were studied based on method of Kelman (1954);
Evaluation of control of bacterial wilt on potatoes in vitro, greenhouse and in the field.
Main findings and conclusions
Field survey showed that disease incidence of potato bacterial wilt ranged from 3,5%
to 7,5% in spring season of 2015 in Quang Ninh.
Samples of bacterial wilt were collected from both potato verieties Atlantic and
Solara. The disease incidence of Atlantic variety was 7,5% in Binh Lieu. The isolate QN41
collected in Binh Lieu was selected for further experiments in laboratory. In this study, one
available antagonistic bacterium was used, B. subtilis, to investigate its ability of
inhibition against growth of identified R. solanacearum isolate QN41. The results
showed that inhibitory efficacy of the antagonistic bacterium (B. subtilis) against R.
solanacearum isolate QN41.
The use of BT15, a bioproduct containing Bacillus subtilis, was shown to reduce
disease incidence. The effective of control was 71,43% (variety Atlantic) and 75%
(variety Solara). Furthermore, by using bioproduct of BT15 was applied to control bacterial

wilt disease of potato in the field. The results showed that BT15 could reduce the disease
incidence. Effective control was 56,23% (variety Atlantic) and 62,5% (variety Solara).

xii

download by :


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cây khoai tây (Solanum tuberosum L.) là một trong những loại cây lương
thực quan trọng thứ 4 trên thế giới sau lúa mì, ngơ, lúa nước. Khoai tây là cây
trồng cạn, ưa lạnh, trải qua quá trình chọn lọc và thuần hóa hiện nay khoai tây có
thể được trồng ở các vùng khí hậu khác nhau bao gồm các vùng ơn đới, cận nhiệt
đới và nhiệt đới với các điều kiện sinh thái nông nghiệp khác nhau từ đồng bằng
đến vùng núi cao. Trên thế giới hiện nay có khoảng 1 tỷ người sử dụng khoai tây
làm nguồn lương thực chính với sản lượng 386 triệu tấn, các nước sản xuất và
tiêu thụ khoai tây lớn trên thế giới là Trung Quốc, Nga, Ấn Độ, Mỹ. Khoai tây là
cây trồng chủ chốt về phương diện an toàn lương thực khi mà dân số thế giới
ngày càng tăng (Trung tâm KN Quốc gia, tháng 1/2015).
Ở Việt Nam, trong 5 năm từ năm 2009 đến 2013 diện tích trồng khoai tây
khoảng 35 nghìn ha, trong đó diện tích trồng khoai tây các tỉnh phí Bắc đạt
khoảng 20 nghìn ha. Vùng có diện tích trồng khoai tây lớn và ổn định nhất là
đồng bằng sơng Hồng với diện tích khoảng trên 12 nghìn ha. Hiện nay năng suất
khoai tây trung bình của Việt Nam còn thấp rất nhiều so với thế giới, năm 2013
năng suất trung bình đạt 12,7-13,2 tấn/ha trong đó năm 2013 trên thế giới năng
suất bình quân đạt 18,9 tấn/ha. Một trong những ngun nhân dẫn đến diện tích
trồng khơng tăng và năng suất thấp là do thiếu nguồn củ giống chất lượng tốt
(giống sạch bệnh), sâu bệnh gây hại làm giảm năng suất (Trung tâm KN Quốc
gia, tháng 1/2015).

Tại Quảng Ninh, trong những năm gần đây diện tích trồng khoai tây trung
bình đạt khoảng 350 - 400ha/năm, năng suất bình quân đạt 10,5-13 tấn/ha. Diện
tích trồng khoai tây tại Quảng Ninh hàng năm còn khiêm tốn và năng suất mới
đạt được bằng mức trung bình so với cả nước. Tuy nhiên, Quảng Ninh lại là một
tỉnh có tiềm năng phát triển sản xuất khoai tây, do cịn nhiều diện tích đất trồng
cây nơng nghiệp trên vùng núi cao, có khu du lịch và ngành cơng nghiệp khai
thác than khống sản phát triển đây sẽ là một thị trường tiềm năng cho tiêu thụ và
phát triển sản xuất khoai tây. Khoai tây cũng là một trong những loại cây trồng bị
nhiều loại sâu bệnh tấn công và gây hại. Sâu bệnh hại đã làm thiệt hại đáng kể về
năng suất cũng như giá trị thương phẩm của củ khoai tây. Sâu bệnh từ nguồn

1

download by :


khoai giống còn gây ảnh hưởng và thiệt hại cho cả chuỗi giá trị sản xuất, điều
này làm cho các tổ chức cá nhân sản xuất giống và khoai thương phẩm không thể
không chú ý đến công tác bảo vệ thực vật, sản xuất giống khoai tây sạch bệnh.
Một trong những loại bệnh hại nghiêm trọng và phổ biến hiện nay trên cây
khoai tây nói riêng và các cây họ cà nói chung là bệnh héo xanh vi khuẩn do vi
khuẩn Ralstonia solanacearum gây ra, bệnh hại làm cây chết, dẫn đến mất năng
suất và sản lượng. Quan trọng hơn nữa là nguồn bệnh có thể tồn tại trong đất,
trong củ giống đến tận vụ trồng sau bệnh tiếp tục phát sinh, phát triển và gây hại.
Bệnh không chỉ hại trên khoai tây mà còn hại trên một số cây trồng khác gây ảnh
hưởng nghiêm trọng cho sản xuất nông nghiệp. Cây khoai tây cũng như một số
cây trồng khác khi bệnh HXVK xâm nhiễm và gây hại thì hiệu quả phịng trừ
bệnh là khơng cao, chỉ có thể hạn chế nguồn bệnh để tránh lây lan sang các cây
khỏe và tránh lây lan sang các vùng trồng khác. Biện pháp sử dụng thuốc hóa học
phịng trừ bệnh hiệu quả đạt chưa cao nên chưa được xem là một giải pháp tốt

cho định hướng phòng trừ bệnh. Hiện nay đã có những nghiên cứu trong cơng tác
phịng chống bệnh HXVK hại khoai tây và một số cây trồng khác theo hướng
phịng trừ sinh học an tồn cho sức khỏe người sử dụng và bảo vệ môi trường
trong sản xuất nông nghiệp nông thôn.
Cây khoai tây là một trong những cây trồng được tỉnh Quảng Ninh quy
hoạch thành vùng sản xuất tập trung và xây dựng mơ hình sản xuất hàng hóa
tại các huyện, thị: Thị xã Đơng Triều, Thị xã Quảng Yên, huyện Đầm Hà và
Huyện Bình Liêu. Hàng năm diện tích trồng của tồn tỉnh khoảng 300 - 350ha
trong đó chủ yếu tập trung ở các vùng trồng của các huyện thị nói trên. Năng
suất và sản lượng khoai tây tại Quảng Ninh ở mức trung bình thấp so với các
tỉnh đồng bằng Sông Hồng (11-12 tấn/ha). Trong quá trình canh tác, hiện nay
trên địa bàn các vùng trồng khoai tây tại Quảng Ninh bị sâu bệnh gây hại khá
nhiều, làm giảm năng suất và mất sản lượng đáng kể. Một trong những bệnh
gây hại nghiêm trọng trên cây khoai tây là bệnh HXVK, tại Quảng Ninh có
những năm bệnh gây hại nặng đến giảm năng suất, sản lượng 40-50%, đối với
vùng nhân giống bị mất trắng, không thu được sản phẩm để làm giống gây
thiệt hại về giá trị kinh tế lớn cho nông hộ trồng khoai tây. Nhằm góp phần
vào việc cải thiện các kỹ thuật canh tác, cũng như tăng năng suất chất lượng
và giá trị kinh tế trên cây khoai tây. Xuất phát từ vấn đề thực tiễn khó khăn
trong sản xuất khoai tây tại Quảng Ninh hiện nay, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài:
2

download by :


“Nghiên cứu bệnh héo xanh vi khuẩn (Ralstonia solanacearum Smith)
hại khoai tây tại Quảng Ninh và biện pháp sinh học phịng trừ bệnh”.
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ U CẦU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục đích

Điều tra thực trạng bệnh héo xanh vi khuẩn hại khoai tây và khảo sát khả
năng phòng trừ bệnh bằng ứng dụng biện pháp sinh học.
1.2.2. Yêu cầu
- Điều tra ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái kỹ thuật đến sự phát sinh
phát triển của bệnh héo xanh vi khuẩn hại khoai tây.
- Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của loài R. solanacearum gây
bệnh héo xanh khoai tây trên môi trường nhân tạo.
- Nghiên cứu tính gây bệnh, tính độc của các mẫu phân lập vi khuẩn gây
bệnh héo xanh khoai tây.
- Khảo sát khả năng phòng trừ bệnh HXVK hại khoai tây bằng vi sinh vật
đối kháng.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
- Đề tài được tiến hành từ tháng 1 năm 2015 đến hết tháng 12 năm 2015.
- Điều tra hiện trạng, đánh giá tình hình gây hại của bệnh HXVK hại khoai
tây tại Quảng Ninh.
- Nghiên cứu đặc điểm sinh học của vi khuẩn R. solanacearum gây bệnh
héo xanh trên cây khoai tây tại Quảng Ninh.
- Nghiên cứu một số yếu tố sinh thái và kỹ thuật canh tác ảnh hưởng đến
quá trình phát sinh, phát triển bệnh HXVK trên cây khoai tây tại Quảng Ninh.
- Thử nghiệm phòng trừ bệnh HXVK hại khoai tây bằng sử dụng chế
phẩm BT15 (Bacillus subtilis; Bacillus lichennifomic; Sacharomyces cerevisiae;
Lactobacillus plantarum).
1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
- Từ kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là một nguồn tài liệu tham khảo, dẫn
liệu quan trọng để xây dựng một quy trình canh tác cây khoai tây phù hợp với
điều kiện sản xuất tại tỉnh Quảng Ninh.

3


download by :


- Kết quả nghiên cứu sẽ là nguồn tài liệu tham khảo để đánh giá tác
động hiện trạng bệnh héo xanh vi khuẩn Ralstonia solanacearum từ đó ứng
dụng biện pháp khắc phục, hạn chế bệnh để đảm bảo năng suất cũng như chất
lượng khoai tây.
- Kết quả nghiên cứu về một số đặc điểm sinh học, sinh thái học và kỹ
thuật canh tác sẽ là một căn cứ có tính khoa học để ứng dụng trong phòng trừ
bệnh trên cây khoai tây cũng như một số cây trồng cạn khác tại Quảng Ninh.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề xuất, xây dựng tài liệu hướng dẫn quản lý tổng hợp bệnh HXVK trên
cây khoai tây phù hợp với điều kiện sản xuất và bảo vệ môi trường.
- Làm nguồn tài liệu, làm căn cứ khoa học cho việc quy hoạch, định
hướng phát triển sản xuất khoai tây giống và khoai tây thương phẩm tại
Quảng Ninh.

4

download by :


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NGOÀI NƯỚC
Bệnh héo xanh do vi khuẩn gây ra là một trong những loại bệnh hại cây
trồng nguy hiểm trên thế giới. Bệnh gây hại nghiêm trọng trên các cây họ cà đặc
biệt là trên cây khoai tây, bệnh làm giảm năng suất, chất lượng khoai tây. Vi
khuẩn gây bệnh héo xanh được Smith nghiên cứu vào năm 1896 và đặt tên là
Pseudomonas solanacearum, sau đó 100 năm tác giả Yabuuchi đã nghiên cứu và
đề nghị chuyển tên là Ralstonia solanacearum. Bệnh HXVK do loài Ralstonia

solanacearum gây ra hại trên nhiều loại cây trồng, làm giảm năng suất, chất
lượng, gây thiệt hại về kinh tế, làm giảm đến 70 giá trị kinh tế trên cây khoai tây
(Sinha, 1986). Bệnh HXVK thích hợp với nhiều điều kiên khí hậu, có khả năng
phân bố rộng, bệnh gây hại nghiêm trọng ở các vùng nhiệt đới, á nhiệt đới và
những vùng có khí hậu nóng ẩm (Hayward, 1991; Kelman, 1997). Tại Trung
Quốc, bệnh HXVK gây hại trên nhiều loại cây trồng và phân bố rộng rãi khơng
chỉ có trên các cây họ cà như: cà chua, cây cà, khoai tây, thuốc lá, gừng mà còn
gây hại phổ biến trên các cây thân gỗ như ôliu (Olea europoeo), cây dâu (Morus
alba) (He, 1986). Bệnh héo xanh do vi khuẩn R. solanacearum Smith gây ra đã
gây hại nghiêm trọng cho ngành công nghiệp sản xuất khoai tây ở Malawi do làm
giảm năng suất và chất lượng bảo quản của củ sau khi thu hoạch. Mức độ nhiễm
bệnh của vi khuẩn gây bệnh héo xanh được đánh giá là cao hơn 25% so với các
loại vi khuẩn khác (Kagona, 2008).
* Phổ ký chủ của vi khuẩn gây bệnh héo xanh (R. solanacearum)
Loài vi khuẩn R. solanacearum gây bệnh cho gần 450 loài cây trồng
thuộc 50 họ bao gồm cây trồng, cây cảnh và cỏ dại. Vi khuẩn gây bệnh HXVK R.
solanacearum là loài ký sinh đa thực, có thể gây hại trên: khoai tây, cà chua, lạc,
thuốc lá,… và cây vừng, cỏ dại. R. solanacearum phân bố rộng trên toàn thế giới
từ vùng nhiệt đới đến vùng ôn đới (Châu Á, Bắc Á). Đây là vi khuẩn gây bệnh
tồn tại trong đất và lây lan qua nước. Vi khuẩn gây bệnh thuộc race 3, biovar 2,
phylotype IIB và sequevar 1 (2) có nguồn gốc từ vùng cao nguyên nhiệt đới,
phân bố rộng rãi trên khắp thế giới trừ Canada và Mỹ. Một trong những cây ký
chủ chính của lồi vi khuẩn gây hại này là cây khoai tây và cà chua. Ngoài ra vi
khuẩn cịn gây bệnh trên các lồi vật chủ khác như hạt tiêu, thuốc lá, cây phong
lữ và cỏ dại (Patrice, 2009).

5

download by :



* Sự tồn tại của vi khuẩn gây bệnh héo xanh (R. solanacearum)
Vi khuẩn có thể tồn tại lâu dài trong đất, trong tàn dư cây bệnh và trên cỏ dại.
Nhiều cơng trình của các tác giả trước đây đã công bố cho thấy sự tồn tại của vi
khuẩn R. solanacearum bị ảnh hưởng rất lớn bởi điều kiện môi trường như: nhiệt độ
và độ ẩm đất (Persley, 1986). Trong điều kiện nhiệt độ thấp (<40C) mật độ vi khuẩn
giảm nhanh chóng nhưng vi khuẩn vẫn có thể tồn tại và thường ở trạng thái tiềm ẩn.
Trong môi trường tự nhiên, vi khuẩn R. solanacearum biovar 3 race 2 có thể sống
sót qua mùa đơng trong cỏ dại thủy sinh, trong các phần sót lại của cây trên đồng
ruộng hoặc trong vùng đất quanh rễ của các cây ký chủ (Patrice, 2008).
* Con đường lây lan của vi khuẩn gây bệnh héo xanh (R. solanacearum)
Vi khuẩn R. solanacearum là tác nhân gây bệnh tồn tại trong đất, vi
khuẩn này có thể tồn tại và phân tán trong một thời gian dài trong đất hoặc
nước bị nhiễm khuẩn. Vi khuẩn thường lây nhiễm thông qua rễ cây khoai tây
(thông qua các vết thương hoặc tại các điểm xuất hiện của rễ bên). Các sinh
vật trong đất có thể gây ra tổn thương cho rễ cây và tạo điều kiện cho sự xâm
nhập của vi khuẩn R. solanacearum vào cây. Trong một số trường hợp, vi
khuẩn từ cây bị nhiễm bệnh có thể lây lan qua các cây chưa bị nhiễm bệnh qua
nước tưới. Vi khuẩn R. solanacearum có thể tồn tại trong nhiều ngày thậm chí
nhiều năm trong củ giống khoai tây bị nhiễm bệnh. Từ những nguồn bệnh đó,
vi khuẩn có thể lây lan từ những ruộng bị nhiễm bệnh đến các ruộng chưa bị
nhiễm bệnh qua đất dính trên nông cụ, nước tưới hay do mưa.
* Một số đặc điểm sinh hóa của vi khuẩn gây bệnh héo xanh (R. solanacearum)
Đã có một số nghiên cứu và cơng bố về đặc điểm sinh hóa chính của vi
khuẩn R. solanacearum, đã cho thấy: Vi khuẩn khơng hóa lỏng gelatin, thủy phân
tinh bột, khơng có khả năng tạo indol và khơng sử dụng arginin; Ngược lại R.
solanacearum có khả năng tạo ra H2S khử nitrat, có khả năng thủy phân tween 80,
có phản ứng oxidaza và catalaza, urê, pectin, ơxi hóa acetat, malonat và gluconat.
Vi khuẩn R. solanacearum là vi khuẩn hiếu khí, khơng hình thành bào tử và có khả
năng tổng hợp poly-β-hydroxybutyrat như là nguồn các bon dự trữ. Nó có thể tổng

hợp sắc tố khuếch tán màu nâu trên mơi trường thạch có chứa Tyrozin. Lồi R.
solanacearum có thể khử nitrat thành nitrit và tạo ra khí nhưng khơng thể thủy
phân tinh bột, hóa lỏng yếu hoặc khơng hóa lỏng gelatin. Nhiệt độ thích hợp cho vi
khuẩn phát triển trong khoảng từ 250C - 350C (He and Hua, 1983).

6

download by :


Tính độc của vi khuẩn có mối quan hệ với hình thái khuẩn lạc và các
race tổng hợp độc tố polysaccharid ngoại bào. Các biovar đột biến của R.
solanacearum có thể được phát hiện dễ dàng khi chúng được cấy vạch trên
môi trường thạch TZC (2,3,5-triphenyl tetrazolium chloride) sau 36-48 giờ
(Kelman, 1954). Những đột biến có tính độc hoặc khơng có tính độc thường
hình thành các khuẩn lạc nhỏ hình chai có một quầng xẫm nổi bật. Các chủng
độc thường hình thành những khuẩn lạc màu trắng, thể nhầy lỏng, khoanh tròn
mực với màu phớt hồng ở tâm. Khả năng tổng hợp chất nhầy polysaccharide
là một thuộc tính chung của tất cả các chủng phân lập R. solanacearum có tính
độc. Tuy nhiên sự tương quan giữa khả năng tổng hợp chất nhầy và tính độc
của vi khuẩn rất phức tạp.
Cho đến nay đã có nhiều tác giả cơng bố kết quả nghiên cứu về race của
loài R. solanacearum. Người ta đã phát hiện và công bố 5 race khác nhau trên cơ
sở phân biệt về phạm vi ký chủ, phân bố địa lý và khả năng tồn tại ở những môi
trường khác nhau. Dựa vào khả năng sử dụng, oxy hóa nguồn cacbon của 3 loại
rượu mạch vịng (hexose alcohol) là manitol, sorbitol, dulcitol và 3 loại đường là
lactoza, maltoza, cellobioza (Hua et al., 1984) đã nghiên cứu và phân loại vi
khuẩn đến biovar (thứ sinh học). Theo các tác giả, lồi R. solanacearum có 5
biovar gây bệnh HXVK đó là:
- Biovar 1: Khơng có phản ứng ơxy hóa hai nhóm đường và nhóm rượu.

- Biovar 2: Chỉ ơxy hóa nhóm đường và khơng ơxy hóa nhóm rượu.
- Biovar 3: Có phản ứng ơxy hóa cả nhóm đường và nhóm rượu.
- Biovar 4: Chỉ có phản ứng ơxy hóa nhóm rượu.
- Biovar 5: Chỉ ơxy hóa lactoza, maltoza, cellobioza và manitol mà khơng
ơxy hóa sorbitol và dulcitol.
Vi khuẩn R. solanacearum có phổ ký chủ rộng, tồn tại lâu trong tàn dư
thực vật và trong đất. Hơn nữa vi khuẩn có tính đa dạng với nhiều race, biovar và
các dịng có tính độc khác nhau, các biến thể tùy theo điều kiện tự nhiên, mơi
trường nên phịng chống gặp rất nhiều khó khăn. Theo Hayward (1994) cho biết
để phịng chống bệnh HXVK theo phương pháp phòng trừ tổng hợp được hiệu
quả, cần thiết phải biết về trạng thái của cây (giai đoạn và hiện trạng sinh trưởng
của cây), race và biovar của vi khuẩn có mặt tại khu vực, các biovar và biến thể
(pathotype) của vi khuẩn và các phương thức lan truyền. Trong các kết quả công
7

download by :


bố của nhiều tác giả cho đến nay, để phòng trừ bệnh, khơng có một phương pháp
riêng rẽ nào đem lại hiệu quả. Vấn đề được đặt ra là cần kết hợp tổng hợp và
đồng bộ các biện pháp như chọn và dùng giống kháng bệnh, sử dụng các biện
pháp phòng trừ sinh học, biện pháp canh tác,... (Kelman, 1997).
* Biện pháp chọn tạo giống chống chịu bệnh héo xanh vi khuẩn hại
khoai tây
Trên cây khoai tây, việc nghiên cứu chọn tạo và đưa vào sản xuất giống
kháng bệnh là biện pháp có hiệu quả trong phịng chống bệnh. Một số dòng,
giống đã được chọn, tạo và đưa vào sản xuất như: BP88068-3; BP-881665;
BP88074-1 (Alice et al., 1997). Hiện nay, ngân hàng gen của Trung tâm khoai
tây Quốc tế (CIP) có tới hàng trăm dịng, giống khoai tây có nguồn gen phong
phú theo hướng chống chịu khác nhau cho từng vùng và từng quốc gia khác nhau

(Kloos and Fernandez, 1986). CIP bắt đầu thực hiện chương trình chọn giống
kháng bệnh HXVK từ năm 1967. Chương trình chọn giống khoai tây kháng bệnh
HXVK của CIP vẫn tiếp tục cho đến ngày nay và hiện nay đã có 5 lồi khoai tây
hoang dại kháng bệnh HXVK như: S. phureja, S. choense, S. raphanifolium, S.
microdontum, S. parsipilum và hàng loạt các dòng, giống có tên đầu là BR. MS.
LT,... một số giống địa phương như: Achat (Brazil), Ontario, Snowchip, Sequeria
(Úc), Domoni (Fiji),... kháng bệnh HXVK (Schimiediche, 1985).
Ở Brazil đã lai loài S. phureja, S. choense, S. microdontum và đã chọn được
18 tổ hợp lai với tên đầu là 38,... Sau 4 năm các dịng đó cho năng suất cao,
kháng bệnh HXVK và chất lượng tốt làm vật liệu cho lai tạo cho CIP (Lopes and
Buso 1991) và đã chọn ra hàng trăm dòng, giống kháng bệnh HXVK.
Trong chương trình chọn giống chống chịu bệnh HXVK thì kỹ thuật di truyền
gen đã mở ra hướng phát triển mới và thành công nhất, số lượng lớn gen chống
chịu đã được chuyển vào cây khoai tây với mức chống chịu bệnh HXVK cao
(Schimeidiche et al., 1988). Trước hết đây là phương pháp sử dụng đơn gen hoặc
với một nhóm gen nhỏ chuyển vào các giống khoai tây, sau đó có thể thu được
giống chống chịu với vài loại vi khuẩn như HXVK, thối ướt do Ewinia carotovora.
Bằng hướng này có thể tái tổ hợp ADN trong chọn giống khoai tây, kỹ thuật di
truyền gen này có thể còn tiếp tục phát triển và thu được nhiều thành công trong
công tác chọn giống chống chịu bệnh HXVK (Scott and Wilcockson, 1982).

8

download by :


* Biện pháp canh tác trong phòng chống bệnh HXVK hại khoai tây
Luân canh cây trồng, thay đổi ký chủ là ký chủ của R. solanacearum với
những cây trồng không phải là ký chủ của vi khuẩn này là một trong những giải
pháp quan trọng giúp giảm mật độ vi khuẩn trong đất và hạn chế tối đa nguồn bệnh

từ các tàn dư thực vật vụ trước. Một trong các cây trồng được coi là cây không
phải là ký chủ và làm giảm tỷ lệ bệnh đáng kể đó là cây lúa. Những cây chủ ký
sinh của vi khuẩn gây bệnh héo xanh là những cây thuộc họ cà (khoai tây, cà chua,
cà tím và ớt chng). Những cây khơng mẫn cảm với bệnh héo xanh như ngũ cốc
(ngô, lúa mỳ, cây kê), cải bắp, đậu, bầu bí, hành tây, tỏi tây, hành củ, cà rốt ... được
sử dụng như các loại cây trồng luân canh để phòng ngừa và tiêu diệt vi khuẩn gây
bệnh héo xanh. Vi khuẩn gây bệnh héo xanh khơng có khả năng sống ký sinh trên
rễ của những cây trồng này do đó quần thể vi khuẩn sẽ không thể phát triển hoặc
số lượng giảm đi rõ rệt. Bằng phương pháp này đất bị nhiễm bệnh dần dần được
cải tạo đến sạch bệnh sau một vài vụ mùa trồng luân canh các cây miễn nhiễm với
vi khuẩn gây bệnh héo xanh. Đối với những ruộng có tỉ lệ cây bị nhiễm bệnh dưới
20% số cây trồng thì phải trồng ln canh ít nhất với 2 lồi cây miễn nhiễm với vi
khuẩn gây bệnh. Cịn đối với những ruộng có tỉ lệ cây bị nhiễm bệnh trên 20% số
cây trồng thì phải trồng luân canh với hơn 3 loài cây miễn nhiễm với vi khuẩn gây
bệnh trở lên (Priou et al., 2009).
Ở Ấn Độ, trong năm 5 thực hiện công thức luân canh: khoai tây - lúa mì đậu lupin - ngơ - khoai tây và khoai tây - lúa mì - khoai tây - ngơ - khoai tây đã
đem lại hiệu quả là làm giảm tỷ lệ nhiễm bệnh héo xanh trên khoai tây từ 80,1%
xuống còn 6,3% và 7,5%. Biện pháp xen canh cũng đem lại hiệu quả trong phòng
chống bệnh HXVK. Xen canh giữa khoai tây với ngô hoặc đậu cô ve đã làm
giảm tỷ lệ nhiễm bệnh héo xanh trên khoai tây.
Để giảm thiểu tác hại của bệnh HXVK, việc trồng khoai tây phải phối hợp
các biện pháp canh tác như: luân canh, chọn địa điểm, thời vụ trồng, sử dụng đất
sạch bệnh, giống xác nhận sạch bệnh, dụng cụ lao động đã được tiệt trùng và
dùng nước sạch để tưới cho cây trồng. Luân canh khoai tây với lúa nước ở vùng
đồng bằng nhiệt đới và những cây trồng khác như ngơ, mía, lúa mạch đều có tác
dụng phịng ngừa bệnh phát triển.

9

download by :



* Biện pháp sinh học trong phòng chống bệnh héo xanh vi khuẩn hại
khoai tây:
Trong phòng chống bệnh HXVK do lồi R. solanacearum gây ra thì việc
sử dụng một số vi sinh vật đối kháng như: B. subtilis, B. polymyxa, P.
fluorescens, P. cepacia và P. gladioli là có khả quan và triển vọng. Theo kết quả
nghiên cứu của Aspiras et al. (1986) cho biết khi xử lý đất bị nhiễm R.
solanacearum bằng vi khuẩn đối kháng B. polymyxa và P. fluorescens trên ruộng
cà chua, khoai tây, kết quả cho thấy: ở công thức đối chứng (không xử lý) tỷ lệ
cây chết ở mức 100% trong khi đó ở cơng thức thí nghiệm tỷ lệ cây chết ở mức
từ 10 - 40%.
Theo tác giả Lwin et al. (2006) cho biết những chủng vi sinh vật đối kháng
có triển vọng đã được phân lập và đánh giá trong thí nghiệm và thực nghiệm như
là một tác nhân kiềm chế sinh học cho bệnh gây héo cây. Tất cả các tác nhân kiềm
chế sinh học được thử nghiệm đã cho kết quả giảm thiểu bệnh héo cây với các mức
độ khác nhau. Trong tất cả các tác nhân kiềm chế sinh học đã được phân tích, vi
sinh vật hữu hiệu (EM) có hiệu quả tức thời, trong khi đó mức độ ức chế của các vi
sinh vật khác có sự khác biệt phụ thuộc vào thời gian sử dụng.
Phương pháp kiểm soát sinh học dựa trên các vi sinh vật đối kháng với vi
khuẩn R. solanacearum đã cho những kết quả đầy hứa hẹn ở quy mô thử nghiệm
nhỏ, nhưng vẫn cần nghiên cứu sâu hơn để áp dụng trên quy mô đồng ruộng
(Patrice, 2008).
Việc sử dụng biện pháp sinh học để kiểm sốt bệnh HXVK là rất có triển
vọng và để cho triển vọng này trở thành thực tiễn thì việc cần làm là phải biến
các tác nhân sinh học có thể hạn chế bệnh trong điều kiện nhân tạo (phịng thí
nghiệm, nhà kính) như hiện nay thành các chế phẩm sinh học dễ sử dụng cho
nông dân trong tương lai (Mehan et al., 1994).
* Biện pháp phòng chống bệnh héo xanh vi khuẩn hại khoai tây bằng hóa học
Biện pháp dùng hóa chất bảo vệ thực vật phịng chống bệnh HXVK hại

khoai tây được cho là ít có hiệu quả trong phịng chống R. solanacearum do vi
khuẩn này có nguồn gốc từ đất xâm nhiễm gây bệnh và sinh sản trong hệ thống
bó mạch của cây khoai tây. Xử lý đất bằng các loại thuốc xơng hơi ít có tác dụng
hạn chế bệnh (Murakoshi et al., 1984).

10

download by :


Dùng các chế phẩm kháng sinh được coi là biện pháp có triển vọng, thay
thế thuốc hóa học do thuốc kháng sinh được hấp phụ tốt, chuyển dịch trong mạch
dẫn, trong mô cây dễ dàng. Tuy nhiên dùng kháng sinh dễ tạo ra các dạng/chủng
vi khuẩn mới kháng thuốc. Hơn nữa thuốc kháng sinh có giá thành cao cũng là
một trở ngại cho việc ứng dụng rộng rãi. Nhiều tác giả khác cũng cơng bố các kết
quả góp phần chứng minh luận điểm rằng dùng hóa chất phịng chống bệnh
HXVK có hiệu quả thấp (Prior et al., 1997). Theo Hartman et al. (1994) đã
nghiên cứu việc xử lý đất bằng một số loại muối như KNO3, NaNO3, NaCl và
KCl với nồng độ 1% theo khối lượng cũng thấy mật độ vi khuẩn R.
solanacearum ở trong đất giảm đáng kể tới mức không thể phân lập được nữa ở
4-25 ngày sau xử lý. Theo Agrios (1997) cho rằng có thể xử lý bằng protein hoặc
glycoprotein chiết suất từ vi khuẩn P. solanacearum, lipid chiết suất từ nấm
Phytopthora infestans hoặc polysaccharide từ nấm để kích kháng cho cây trồng.
Để phịng chống bệnh HXVK hại khopai tây cho hiệu quả cao, trong thực
tế sản xuất thường phải áp dụng tổng hợp nhiều biện pháp như đã nêu ở trên. Đặc
biệt là kết hợp giữa biện pháp canh tác (luân canh, sử dụng hạt giống khỏe khơng
có mầm bệnh, vệ sinh đồng ruộng, ngâm nước ruộng 15 ngày trước khi gieo, cày
ải, làm cỏ, chăm bón hợp lý,...) với biện pháp sử dụng giống có khả năng chống
chịu bệnh HXVK.
* Biện pháp tổng hợp phòng chống bệnh héo xanh vi khuẩn hại khoai tây

Theo Priou et al. (2000) để kiểm soát và tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh héo
xanh, các biện pháp chính là sử dụng hạt giống khỏe, giống có tính kháng, trồng
trong đất sạch không nhiễm vi khuẩn R. solanacearum, luân canh với cây khơng
phải là ký chủ, sử dụng giống ít mẫn cảm và các biện pháp kỹ thuật canh tác và
vệ sinh đồng ruộng (loại bỏ cây khoai tây bị bệnh, loại bỏ củ khoai bị thối, làm
cỏ, khử trùng dụng cụ máy móc, tưới nước khơng bị nhiễm nguồn bệnh, luân
canh với cây trồng không phải là ký chủ nhất là với cây lúa nước, phòng trừ
tuyến trùng), áp dụng biện pháp kiểm dịch thực vật.
Khoai tây là một trong những cây trồng được coi là nguyên liệu phục vụ
ngành công nghiệp chế biến thực phẩm quan trọng bậc nhất ở Mali và là cây phù
hợp với hệ thống canh tác cũng như thói quen sử dụng thực phẩm tại Mali. Một
trong những khó khăn trong sản xuất khoai tây tại Mali là do bệnh héo xanh vi
khuẩn (R. solanacearum) gây ra, bệnh đã gây thiệt hại lớn đến sản xuất. Nhằm

11

download by :


quản lý bệnh héo xanh vi khuẩn gây hại khoai tây mang lại hiệu quả (Jacobsen et
al., 2007) đã tiến hành đánh giá các phương pháp kiểm sốt tích hợp để sản xuất
củ giống khoai tây chất lượng cao và không bị nhiễm bệnh ở Mali. Kết quả bước
đầu xác định được race và biovar của vi khuẩn R. solanacearum gây bệnh héo
xanh khoai tây ở Mali là race 1, biovar 3.
Nghiên cứu bệnh HXVK trên cây khoai tây, theo Patrice (2008) cho biết việc
kiểm soát vi khuẩn R. solanacearum thường được thực hiện bằng cách trồng các
giống khoai tây kháng bệnh, sử dụng các loại thuốc kháng sinh (streptomycine,
ampicilline, tetracycline và penicilline) đã cho những hiệu quả nhất định trong
việc giảm sự lây nhiễm của vi khuẩn R.solanacearum trên đồng ruộng. Tác giả
cho rằng phương pháp canh tác là lựa chọn tốt nhất để kiểm soát vi khuẩn R.

solanacearum. Trong vùng có sự tồn tại của vi khuẩn, những phương pháp canh
tác (sử dụng củ giống sạch bệnh, luân canh với cây trồng không phải là ký chủ,
xen canh, kiểm soát cỏ dại và quần thể vi sinh vật trong đất, trồng trên ruộng
sạch bệnh, lựa chọn thời gian trồng thích hợp, cày sâu để loại bỏ phần thừa của
cây trong mùa trước, có biện pháp thốt nước thích hợp) đã được chứng minh có
hiệu quả kiểm sốt bệnh trong một số điều kiện nhất định. Các phương pháp xử
lý hóa chất và xử lý đất như xơng hơi khử trùng đất, bột tẩy trắng, thay đổi độ pH
của đất, xử lý nhiệt bằng ánh nắng mặt trời, kích thích sức đề kháng của cây
trồng hoặc đất có khả năng ức chế vi khuẩn đã được chứng minh làm giảm quần
thể vi khuẩn hoặc mức độ ảnh hưởng của bệnh trong các thử nghiệm quy mơ
nhỏ. Việc kiểm sốt ruộng có khả năng bị bệnh bao gồm đất, nước tưới, rác thải
là rất quan trọng để phát hiện sớm và diệt trừ vi khuẩn R. solanacearum.
Theo kết quả nghiên cứu của Priou et al. (2000) khi nghiên cứu về bệnh
HXVK hại khoai tây và biện pháp phòng trừ tổng hợp cho rằng vi khuẩn R.
solanacearum là tác nhân gây bệnh. Sự lây lan mạnh của bệnh héo xanh ra tồn
thế giới là do nguồn giống có chứa mầm bệnh trong giai đoạn củ giống đang ủ
bệnh. Bệnh héo xanh là tác nhân đứng thứ hai gây giảm năng suất và sản lượng
của khoai tây trong vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Để kiểm sốt và phịng trừ
bệnh HXVK, yếu tố quan trọng là sử dụng củ giống sạch bệnh, dùng giống chống
chịu với bệnh HXVK, trồng cây trên ruộng không bị nhiễm bệnh, luân canh với
những cây không phải là vật chủ, áp dụng những biện pháp canh tác (vệ sinh
đồng ruộng và cây trồng, quản lý giun đất, loại bỏ thân cây khoai tây bị bệnh, củ
khoai bị thối, làm cỏ, khử trùng nông cụ, không tưới nước bị ô nhiễm, cày ải đất

12

download by :



×