Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu xác định giống và phân bón thích hợp cho sản xuất dưa chuột trồng trong nhà mái che vụ xuân hè 2017 tại hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.59 MB, 89 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

TRẦN ĐÌNH TÀI

NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH GIỐNG VÀ PHÂN BĨN
THÍCH HỢP CHO SẢN XUẤT DƯA CHUỘT
TRỒNG TRONG NHÀ MÁI CHE VỤ XUÂN HÈ 2017
TẠI HẢI PHÒNG

Ngành:

Khoa học cây trồng

Mã số:

8620110

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Trần Thị Minh Hằng

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018

download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám


ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Trần Đình Tài

i

download by :

năm 2018


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới PGS. TS. Trần Thị Minh Hằng – Bộ môn Cây rau, Khoa nông học, Học
viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều cơng sức, thời gian và
tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Rau Hoa Quả, Khoa Nông Học - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ
tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức công ty TNHH đầu tư
sản xuất phát triển nông nghiệp VinEco đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt q
trình thực hiện đề tài.

Cuối cùng, tơi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành tới gia đình, đồng nghiệp và bạn
bè - những người đã luôn bên tôi, động viên, giúp đỡ tôi về vật chất cũng như tinh thần
trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả luận văn

Trần Đình Tài

ii

download by :


MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt................................................................................................... vi
Danh mục bảng ...........................................................................................................vii
Danh mục hình ...........................................................................................................viii
Trích yếu luận văn ........................................................................................................ ix
Thesis abstract ............................................................................................................... x
Phần 1. Mở đầu ........................................................................................................... 1
1.1.


Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1

1.2.

Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2

1.3.

Yêu cầu của đề tài ............................................................................................ 2

1.4.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .......................................................... 2

1.4.1.

Ý nghĩa khoa học ............................................................................................. 2

1.4.2.

Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................. 2

Phần 2. Tổng quan tài liệu .......................................................................................... 3
2.1.

Nguồn gốc phân bố và phân loại dưa chuột ...................................................... 3

2.1.1.

Nguồn gốc và phân bố ..................................................................................... 3


2.1.2.

Phân loại.......................................................................................................... 4

2.2.

Đặc điểm thực vật học cây dưa chuột ............................................................... 7

2.2.1.

Hệ thống rễ ...................................................................................................... 7

2.2.2.

Thân ................................................................................................................ 8

2.2.3.

Lá .................................................................................................................... 8

2.2.4.

Hoa .................................................................................................................. 8

2.2.5.

Quả .................................................................................................................. 9

2.2.6.


Hạt................................................................................................................. 10

2.3.

Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh đối với sinh trưởng và phát triển của cây
dưa chuột ....................................................................................................... 10

2.3.1.

Nhiệt độ ......................................................................................................... 10

2.3.2.

Ánh sáng ....................................................................................................... 10

iii

download by :


2.3.3.

Nước ............................................................................................................. 11

2.3.4.

Quan hệ với điều kiện dinh dưỡng khoáng ..................................................... 11

2.4.


Đặc điểm di truyền và nguồn gen cây dưa chuột ............................................ 12

2.4.1.

Đặc điểm di truyền cây dưa chuột .................................................................. 12

2.4.2.

Nguồn gen dưa chuột ..................................................................................... 13

2.5.

Tình hình nghiên cứu về thu thập và đánh giá nguồn di truyền cây dưa
chuột.............................................................................................................. 14

2.5.1.

Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................................. 14

2.5.2.

Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................... 17

Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ........................................................ 19
3.1.

Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ................................................................... 20

3.2.


Địa điểm và thời gian nghiên cứu................................................................... 20

3.3.

Nội dung nghiên cứu...................................................................................... 20

3.4.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 20

3.4.1.

So sánh và đánh giá sự sinh trưởng, phát triển, năng suất chất lượng của
4 giống dưa chuột .......................................................................................... 20

3.4.2.

Ảnh hưởng của số lần tưới phân bón gốc và 3 loại phân bón lá đến năng
suất, chất lượng quả giống dưa chuột Fadia trồng trong nhà mái che sử
dụng hệ thống tưới nhỏ giọt ........................................................................... 21

3.5.

Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi. ........................................................... 23

3.5.1.

Một số chỉ tiêu về sinh trưởng và phát triển ................................................... 23


3.5.2.

Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất .................................................. 24

3.5.3.

Đánh giá tình hình sâu bệnh hại ..................................................................... 24

3.5.4.

Đặc điểm hình thái, cấu trúc và chất lượng quả. ............................................. 25

3.5.5.

Phương pháp xử lý số liệu: ............................................................................ 25

3.5.6.

Phương pháp tính hiệu quả kinh tế cho các công thức dưa chuột .................... 25

3.5.7.

Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây dưa chuột trong nhà mái che......................... 26

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................. 31
4.1.

So sánh khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng quả
của 4 giống dưa chuột trồng nhà mái che sử dụng hệ thống tưới nhỏ giọt
trong vụ xuân hè 2017 tại Hải Phòng ............................................................. 31


4.1.1.

Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng chủ yếu của các giống dưa chuột
trong vụ xuân hè 2017 tại Hải Phòng ............................................................. 31

iv

download by :


4.1.2.

Đặc điểm sinh trưởng thân lá của các giống dưa chuột ................................... 34

4.1.3.

Đặc điểm ra hoa đậu quả của các giống dưa chuột ......................................... 37

4.1.4.

Tình hình sâu bệnh hại trên các giống dưa chuột ............................................ 41

4.1.5.

Đặc điểm cấu trúc, hình dạng quả của các giống dưa chuột trong vụ xuân
hè 2017 .......................................................................................................... 42

4.2.


Ảnh hưởng của số lần tưới và phân bón lá đến khả năng sinh trưởng, phát
triển, năng suất và chất lượng quả củagiống dưa chuột Fadia trồng nhà mái
che sử dụng hệ thống tưới nhỏ giọt trong vụ xuân hè 2017 tại Hải Phòng ......... 47

4.2.1.

Ảnh hưởng của phân bón lá và số lần tưới tới thời gian các giai đoạn sinh
trưởng chủ yếu của giống dưa chuột Fadia trong vụ xuân hè 2017 tại Hải
Phòng ............................................................................................................ 48

4.2.2.

Ảnh hưởng của phân bón lá và 3 lần tưới tới đặc điểm sinh trưởng thân lá
của giống dưa chuột Fadia ............................................................................. 50

4.2.3.

Ảnh hưởng của phân bón lá và 3 lần tưới tới tình hình sâu bệnh hại ............... 52

4.2.4.

Ảnh hưởng của phân bón lá và 3 lần tưới tới đặc điểm cấu trúc quả ............... 54

4.2.5.

Ảnh hưởng của phân bón lá và 3 lần tưới tới đặc điểm ra hoa đậu quả của
giống dưa chuột Fadia.................................................................................... 55

4.2.6.


Ảnh hưởng của phân bón lá và 3 lần tưới tới năng suất .................................. 57

4.2.7.

Hiệu quả kinh tế của phân bón lá và 3 lần tưới tới đặc điểm ra hoa đậu
quả của giống dưa chuột Fadia ....................................................................... 58

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................... 61
5.1.

Kết luận ......................................................................................................... 61

5.2.

Kiến nghị ....................................................................................................... 62

Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 63
Phụ lục ...................................................................................................................... 66

v

download by :


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CAQ


Cây ăn quả

GĐST

Giai đoạn sinh trưởng

HT

Hình thành

ME

Methyl engenol

PT

Phát triển

RĐQ

Ruồi đục quả

vi

download by :


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Lượng chất dinh dưỡng cho quy trình trồng dưa chuột trong nhà kính

qua các thời kỳ phát triển ..........................................................................28
Bảng 4.1. Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng chủ yếu của các giống dưa
chuột trong vụ xuân hè 2017 .....................................................................31
Bảng 4.2. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống ...................................34
Bảng 4.3. Đặc điểm sinh trưởng thân lá của các giống dưa chuột ..............................36
Bảng 4.4. Đặc điểm ra hoa đậu quả của các giống dưa chuột .....................................38
Bảng 4.5. Tình hình sâu bệnh hại trên các giống dưa chuột .......................................41
Bảng 4.6. Đặc điểm cấu trúcquả của các giống dưa chuột trong vụ xuân hè 2017 .....42
Bảng 4.7. Đặc điểm hình dạng quả của các giống dưa chuột trong vụ xuân hè 2017.........44
Bảng 4.8. Các yếu tố cấu thành năng suất ..................................................................45
Bảng 4.9. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các giống ............................47
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của phân bón lá và 3 lần tưới tới thời gian qua các giai
đoạn sinh trưởng chủ yếu của giống dưa chuột Fadia trong vụ xuân hè
2017 tại Hải Phịng ....................................................................................48
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của phân bón lá và 3 lần tưới tới đặc điểm sinh trưởng
thân lá của giống dưa chuột Fadia .............................................................50
Bảng 4.12. Ảnh hưởng của phân bón lá và 3 lần tưới tới tình hình sâu bệnh hại ..........53
Bảng 4.13. Ảnh hưởng của phân bón lá và 3 lần tưới tới đặc điểm cấu trúc quả...........54
Bảng 4.14. Ảnh hưởng của phân bón lá và 3 lần tưới tới đặc điểm ra hoa đậu quả
của giống dưa chuột Fadia .........................................................................56
Bảng 4.15. Ảnh hưởng của phân bón lá và 3 lần tưới tới năng suất ..............................58
Bảng 4.16. Hạch tốn hiệu quả kinh tế của các cơng thức phân bón lá và 3 lần tưới ...........60

vii

download by :


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Đặc điểm hình thái lá của các giống dưa chuột ............................................. 37

Hình 4.2. Đặc điểm ra hoa đậu quả của các giống dưa chuột ........................................ 40

viii

download by :


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Trần Đình Tài
Tên Luận văn: Nghiên cứu xác định giống và phân bón thích hợp cho sản xuất dưa
chuột trồng trong nhà mái che vụ xuân hè 2017 tại Hải Phòng.
Ngành: Khoa học cây trồng

Mã số: 8620110

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Nhằm nghiên cứu xác định được giống, chế độ chăm sóc ,chủng loại và liều
lượng phân bón lá thích hợp cho sản xuất dưa chuột trong nhà mái che đạt năng suất
cao, chất lượng tốt và hiệu quả cao.
Phương pháp nghiên cứu
So sánh và đánh giá sự sinh trưởng, phát triển, năng suất chất lượng của 4 giống
dưa chuột để chọn gióng phù hợp nhất với điều kiện thời tiết Việt Nam.
Ảnh hưởng của số lần tưới phân bón gốc và 3 loại phân bón lá đến năng suất, chất
lượng quả giống dưa chuột Fadia trồng trong nhà mái che sử dụng hệ thống tưới nhỏ giọt.
Kết quả chính và kết luận
Qua kết quả thí nghiệm, chúng tôi xác định được giống dưa chuột phù hợp với
điều kiện trồng trong nhà kính tại Farm Hải Phịng là giống Fadia – CT2 (Cơng ty Enza
Zaden Hà Lan).
- Đặc điểm ra hoa đậu quả là chỉ tiêu quan trọng liên quan chặt chẽ tới năng

suất của cây. CT2 có các chỉ tiêu số hoa cái/ thân chính, số hoa cái/ thân phụ, và tổng số
hoa cái/ cây đều là cao nhất. Vì vậy CT2 có cơ sở đạt năng suất cao nhất so với các
cơng thức cịn lại.
- Tình hình sâu bệnh hại: CT2 cũng có tỷ lệ nhiễm sâu, bệnh hại thấp nhất so
với các công thức cịn lại. Cơng thức đối chứng có tỷ lệ nhiễm cao nhất.
Cơng thức bón phân hợp lý cho giống dưa chuột Fadia trồng trong nhà kính tại
Farm Hải Phịng là quy trình phun phân bón lá là cơng thức P3T2: HK7 -5-44 +TE kết
hợp tưới 3 lần/ ngày vào các giờ 8h – 12h – 16h.
- So sánh hiệu quả kinh tế của các công thức, dựa vào điều kiện áp dụng cơng
thức có hiệu quả kinh tế cao là: TVCn – TVCf> 0; MBCR  2 và RAVCn 1,3 RAVCf .
- Ảnh hưởng của phân bón lá và 3 lần tưới qua các giai đoạn sinh trưởng tương
đối ổn định, tổng thời gian sinh trưởng của mức phân bón P1 với 3 mức tưới đều có
tổng thời gian sinh trưởng ngắn hơn so với các công thức phân bón khác.

ix

download by :


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Tran Dinh Tai
Thesis title: Research the identification of varieties and fertilizer suitable for the production
of cucumber grown in the house with a roof of spring-summer 2017 in Hai Phong.
Major:

Crop Science

Code:8620110

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)

Research Objectives
To research the identification of varieties, care regimen, types and dosage of
foliar fertilizers suitable for production of cucumbers in house with a roof with high
productivity, good quality and high efficiency.
Materials and Methods
Comparing and evaluating the growth, development and productivity of four varieties
cucumber to choose the best suitable varietie for the weather conditions in Vietnam.
Effect of the times number basting root fertilizer and 3 kinds of foliar fertilizers
on yield and quality of Fadia cucumber varietie in house with a roof a using a drip
irrigation system.
Main findings and conclusions
Based on the results of the experiments, we have determined cucumber varieties
suitable for greenhouse conditions at Hai Phong Farm, which is Fadia - CT2 (Enza
Zaden Netherlands company).
- The characteristics of flowering, fruit bearing are important indicators related to
the productivity of plants. CT2 has the number of female / main stem, number of female
/ father, and total number of female/tree are the highest. Therefore, CT2 has the highest
productivity in comparison with the remaining formulas.
- Situation of pests and diseases: CT2 also has the lowest incidence of pests and
diseases compared to the other treatments. The control formula has the highest infection rate.
- The suitable fertilizer formula for Fadia cucumber cultivated in the greenhouse
at Farm Hai Phong is the foliar fertilizer application process using P3T2 formula: HK7 5-44 + TE combines watering 3 times per day at 8h - 12h - 16h.
- Comparing the economic efficiency of the formulas, based on the conditions of
applying the formula with high economic efficiency are: TVCn – TVCf> 0; ; MBCR 
2 và RAVCn 1,3 RAVCf .

x

download by :



- The effect of foliar fertilization and 3 times of watering during growth periods
are relatively stable, the total growth time of P1 fertilizer with 3 levels of irrigation all
have a shorter growth time than the treatments other fertilizers.

xi

download by :


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Rau xanh là loại thực phẩm thiết yếu của cuộc sống con người cung cấp
phần lớn chất khống và vitamin, góp phần cân bằng dinh dưỡng trong bữa ăn
hàng ngày. Theo tính tốn của nhiều nhà dinh dưỡng học, cơ thể hoạt động bình
thường cần cung cấp 250 – 300 gam rau mỗi ngày. Ngồi ra, rau cịn là loại cây
trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao, là mặt hàng xuất khẩu quan trọng của nhiều
nước trên thế giới.
Trong số các loại rau thì dưa chuột (Cucumis sativus L.) là cây rau truyền
thống, và là loại rau ăn quả thương mại quan trọng, được trồng lâu đời trên thế
giới và trở thành thực phẩm thông dụng ở nhiều nước. Quả dưa chuột được nhiều
người tiêu dùng ưa chuộng bởi ăn ngon, dễ chế biến và giàu dinh dưỡng, dưa
chuột được dùng như một vị thuốc và làm mỹ phẩm.
Với những yêu cầu về ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đặc biệt
tự động hóa q trình sản xuất đang là vấn đề bức bách nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm nông nghiệp, giảm công lao động, tiết kiệm năng lượng, hạ giá
thành sản phẩm, tăng cường sức mạnh cạnh tranh nội địa cũng như trên thị
trường thế giới thì việc áp dụng sản xuất Nơng nghiệp cơng nghệ cao đang rất
cần thiết để phát triển nền nông nghiệp Việt Nam bền vững.
Nhà mái che có vai trị rất quan trọng trong việc sản xuất rau, cho năng

suất hiệu quả kinh tế cao, sản phẩm đạt được tiêu chuẩn xuất khẩu và có thể sản
xuất theo kiểu cơng nghiệp. Nhà mái che cho phép kiểm soát đầy đủ và chặt chẽ
hầu hết các thơng số trong q trình sản xuất, kể cả việc sử dụng tối ưu đất canh
tác và sản lượng cây trồng trong thời vụ, do nhà mái che đáp ứng được yêu cầu
cho sự sinh trưởng phát triển tốt nhất của cây trồng và kiểm soát được sâu bệnh
hại cho cây.
Ở nước ta, dưa chuột rất được ưa chuộng và được trồng phổ biến trên khắp
cả nước. Sản xuất dưa chuột ngoài việc đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng quả tươi
trên thị trường trong nước, dưa chuột còn là nguồn nguyên liệu cho chế biến thực
phẩm và là mặt hàng xuất khẩu quan trọng. Tuy nhiên,năng suất dưa chuột chưa
cao và không ổn định, không đảm bảo chất lượng làm nguyên liệu cho chế biến
thực phẩm và xuất khẩu. Nguyên nhân chủ yếu là do người dân sử dụng giống qua

1

download by :


nhiều năm dẫn đến thối hóa về mặt di truyền, canh tác ngồi trời nên khơng kiểm
sốt được mơi trường ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây.
Ngoài việc kiểm sốt được mơi trường(nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm, khơng
khí,…) bằng hệ thống nhà mái che nhưng việc sử dụng chủng loại giống và phân
bón trong hệ thống nhà mái che đóng vai trị quan trọng, quyết định đến năng suất
và chất lượng của cây dưa chuột.
Từ những vấn đề cần thiết như trên cùng với hướng dẫn của PGS.TS Trần
Thị Minh Hằng cũng như Công ty TNHH đầu tư sản xuất phát triển nơng nghiệp
VinEco, để hồn thiện quy trình trồng cây dưa chuột trong nhà mái che cho năng
suất và chất lượng cao, chúng tôi tiến hành đề tài: “ Nghiên cứu xác định giống
và phân bón thích hợp cho sản xuất dưa chuột trồng trong nhà mái che vụ
xuân hè 2017 tại Hải Phòng”.

1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Xác định được giống,chế độ chăm sóc ,chủng loại và liều lượng phân bón
lá thích hợp cho sản xuất dưa chuột trong nhà mái che đạt năng suất cao, chất
lượng tốt và hiệu quả cao.
1.3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
Đánh giá đặc điểm hình thái, đặc điểm sinh trưởng, phát triển và năng suất
của các giống dưa chuột để xác định được giống phù hợp với điều kiện trồng
trong nhà mái che tại Hải Phòng.
Đánh giá được ảnh hưởng của loạiphân bón và tần xuất bón đến năng suất,
chất lượng quả dưa chuột và hiệu quả kinh tế.
1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp hồn thiện được quy trình trồng cây
dưa chuột cho năng suất và chất lượng cao trong nhà mái che sử dụng hệ thống
tưới nhỏ giọt.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Việc nghiên cứu và đánh giá sẽ đưa ra được kết quả loại giống phù hợp để
trồng trong điều kiện nhà mái che, quy trình bón phân cũng như cách chăm sóc
để cây dưa chuột cho năng suất và chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu chế biến
thực phẩm và xuất khẩu.

2

download by :


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. NGUỒN GỐC PHÂN BỐ VÀ PHÂN LOẠI DƯA CHUỘT
2.1.1. Nguồn gốc và phân bố
Cây dưa chuột (Cucumis sativus L.) thuộc họ bầu bí (Cucurbitaceae), là

một trong những loài rau được trồng nhiều nhất trên thế giới, là loại cây trồng
quan trọng thứ tư sau cà chua, bắp cải và hành tây(Robib Hassan, 2015). Theo
Tatlioglu cây dưa chuột được biết cách đây khoảng 5.000 năm. Tuy nhiên đến
nay vẫn có nhiều ý kiến khác nhau về nguồn gốc xuất xứ của cây dưa chuột và
hiện chưa có một tài liệu nào xác minh chính xác.
Cũng có ý kiến cho rằng dưa chuột được trồng trọt từ cách đây khoảng
3000 năm và có nguồn gốc từ miền tây Ấn Độ. Từ những nơi này dưa chuột
được đưa đến các vùng như Tây Châu Á, các nước Bắc Phi và Nam Âu (Tạ Thu
Cúc, 2007).
Viện sỹ Konarov V., 1983 đã viết: "... Loài cây này ngày nay đã mất đi tổ
tiên và nơi phát sinh, đặc biệt là nó đã cho nhiều dịng mới ở mức độ cao hơn".
Khi tìm hiểu nguồn gốc phát sinh của các loại cây trồng, nhà thực vật học nổi
tiếng người Ấn Độ Chakrovarty (1956) cũng cho rằng dưa chuột hoang dại đến
nay vẫn chưa được xác định. Phần lớn các nhà nghiên cứu đều thống nhất với
quan điểm do De Candolle đưa ra năm 1912 rằng dưa chuột có nguồn gốc từ Tây
Bắc Ấn Độ, nơi tồn tại các loài họ hàng hoang dại với số lượng nhiễm sắc thể 2n
= 14. Các tác giả đã chứng minh sự tồn tại hơn 2000 năm của dưa chuột ở vùng
này và cho rằng từ đây chúng lan dần sang phía Tây và xuống phía Đơng. Cũng
có ý kiến cho rằng dưa chuột có nguồn gốc tại Nam Á và được trồng trọt từ rất
lâu, khoảng 3000 năm. Từ những nơi này dưa chuột được đưa đến các vùng như
Tây châu Á, các nước Bắc Phi và Nam Âu.
Jianbin Huet al. (2010)cho rằng Trung Quốc là trung tâm khởi nguyên thứ
hai của cây dưa chuột. Các giống dưa chuột địa phương của Trung Quốc có nhiều
tính trạng lặn như quả dài, hình thành quả không cần qua thụ phấn (dạng
parthenocarpy), quả không chứa chất gây đắng (cucurbitaxin), gai quả màu trắng.
Trong thời kỳ La Mã, dưa chuột được phát triển theo phương pháp trồng
dưới mái che, đến thế kỷ 13 dưa chuột được đưa đến nước Anh, Columbus đã gieo
trồng dưa chuột ở Haiti trong chuyến du lịch đường biển lần thứ 2 của ông. Từ thế

3


download by :


kỷ 16, người Tây Ban Nha đã phát hiện ra cây dưa chuột ở các thuộc địa bị họ
thống trị (Decandolle, 1984; Robinson and Decker, 1999; Tạ Thu Cúc, 2007).
Cây dưa chuột được phát triển theo phương pháp trồng dưới mái che trong
thời kì La Mã, đến thế kỷ XIII dưa chuột được đưa tới các nước Anh, Columbus
đã gieo trồng dưa chuột ở Haiti trong chuyến du lịch đường biển lần thứ 2 của
ông. Người Tây Ban Nha đã phát hiện ra cây dưa chuột ở các thuộc địa bị họ
thống trị từ thế kỉ XVI (Tạ Thu Cúc, 2007)
Ở nước ta, dưa chuột được trồng từ bao giờ cho đến nay vẫn chưa được rõ.
Tài liệu sớm hơn cả có nhắc đến dưa chuột là sách "Nam phương thảo mộc
trạng" của Kế Hàm có từ năm Thái Khang thứ 6 (258) giới thiệu "...cây dưa leo
hoa vàng, quả dài cỡ gang tay, ăn mát vào mùa hè". Mô tả kỹ hơn cả là cuốn
"Phủ biên tạp lục" (năm 1775) Lê Quý Đôn đã ghi rõ tên dưa chuột và vùng
trồng là Đàng Trong (từ Quảng Bình đến Hà Tiên) và Bắc Bộ. Qua việc phân tích
bào tử phấn hoa ở di chỉ Tràng Kênh từ thời Hùng Vương, ngồi lúa nước, cịn
phát hiện thấy phấn hoa dưa chuột. Như vậy có thể nói dưa chuột xuất hiện ở
Việt Nam cách đây 4000 năm.
Năm 1976 trong luận văn tiến sỹ của mình, nhà chọn giống Xơ Viết
Toachenco đã nêu giả định rằng Việt Nam có thể là trung tâm khởi nguyên của
loài cây này. Qua nghiên cứu nhiều năm tập đoàn giống dưa chuột địa phương
thu thập từ nhiều vùng khác nhau của Việt Nam và qua khảo sát tại chỗ,
Taracanov (1975) cũng đồng ý với ý kiến của Toachenco về nguồn gốc của cây
dưa chuột ở Việt Nam.
Ở Việt Nam, cây dưa chuột có thể trồng được ở tất cả các vùng trong cả
nước nhưng thích hợp nhất chủ yếu ở đồng bằng và trung du, miền núi phía Bắc.
Một số tỉnh trồng nhiều dưa chuột như: Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Nam
Định, Hà Nội, Phú Thọ,…

Dưa chuột thuộc họ bầu bí Cucurbitaceae, chiCucumis, lồisativus L, có
bộ nhiễm sắc thể 2n = 14. Theo Teachenko (1935) đã phân loại dưa chuột thành
3 loại: dưa chuột thường, dưa chuột lưỡng tính và dưa chuột hoang dại (Tạ Thu
Cúc, 2007).
2.1.2. Phân loại
Dưa chuột thuộc họ bầu bí Cucurbitaceae, chiCucumis, lồi C.Sativus L.,
có bộ nhiễm sắc thể 2n = 14. Các nhà phân loại đã cố gắng nhiều trong lĩnh vực

4

download by :


này, tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có một bảng phân loại thống nhất.
Theo bảng phân loại (dẫn theo Trần Khắc Thi, 1985), loài C.Sativus được
chia thành 3 loài phụ:
1. Lồi phụ Đơng Á - ssp - Righi dus Gab
2. Loài phụ Tây Á - ssp - Graciolos Gab
3. Dưa chuột hoang dại - ssp - Agrotis Gab, Var. Hardwikii(Royla)
Theo đặc điểm quả giống và vùng phân bố, các lồi phụ trên được chia
thành 14 thứ. Lồi phụ Đơng Á có 8 thứ, lồi phụ Tây Á có 5 thứ và dưa chuột
hoang dạihardwikii.
Trên cơ sở nghiên cứu về tiến hố sinh thái của lồiC. sativus, A.Filov
(1940), Trần Khắc Thi (1985) đã đưa ra bảng phân loại chính xác hơn. Theo bảng
này, dạng hoang dại được đưa vào nhóm phụ Ssp. agrostis Gab, còn các dạng
khác là dạng trồng trọt và sắp xếp vào 6 loài phụ.
1. Ssp. europaeo - americanusFil - Loài phụ Âu - Mỹ là loài phụ lớn nhất về
địa bàn phân bố và phân chia rõ rệt thành 3 nhóm sinh thái (proles) như sau:
a. Euroe - americanus - nhóm Âu - Mỹ
b. Orientale - europaeur - nhóm Đơng Âu

c. Borealis Fil - nhóm phương Bắc
2. Ssp. occidentali - asiaticus Fil. Loài phụ Tây Á phân bố rộng rãi ở các
vùng Trung và Tiểu Á, Iran, Afganistan và Azerbaijan với đặc tính chịu nóng.
Lồi phụ này được chia tiếp thành 5 nhóm sinh thái:
a. Medio - asiaticus - nhóm Trung Á
b. Actrachenicus Fil - nhóm Astrakhan
c. Anatolicus - nhóm Anatolii
d. Cilicicus - nhóm Kilin
e. Cilicicus Fil - nhóm Lilici
3. Ssp. chinensis Fil. Lồi phụ Trung Quốc được sử dụng phổ biến để
trồng trong nhà kính ở Châu Âu gồm các giống quả ngắn, thụ phấn nhờ côn trùng
và giống quả dài không qua thụ phấn (parthenocarpic). Lồi phụ này bao gồm
các nhóm sinh thái sau:
a. Anetrali - chinesis Fil - Nhóm Nam Trung Quốc

5

download by :


b. AnglicusFil - Nhóm Anh
c. Gerranicus Fil - Nhóm Đức
d. Kiinensis Fil - Nhóm Kinen
e. Kashgaricus - Nhóm Tây Trung Quốc
4. Ssp. indico - japonicus Fil. Loài phụ Nhật Ấn, loài phụ này phổ biến ở
vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới nơi lượng mưa lớn. Ở loài phụ này có 4 nhóm
sinh thái địa lý:
a. Indicus Fil - nhóm Ấn Độ
b. Japonicus Fil - Nhóm Nhật Bản
c. Manshuricus Fil - Nhóm Manshuri

d. Abchanicus Fil - Nhóm Abkhasi
Căn cứ vào đặc điểm hình thái và sinh học, hầu hết các giống dưa chuột
Việt Nam đều nằm trong loài này nhưng khơng hồn tồn thuộc một trong bốn
nhóm sinh tháitrên (Trần Khắc Thi, 1985 ).
5. Ssp. himalaicus Fil. Loài phụ Hymalaya.
6. Ssp. helmaphroditus Fil. Dưa chuột lưỡng tính.
Ngồi ra, nhà chọn giống dưa chuột Liên Xô, tiến sỹ Teachenco (1935) đã
phân loài C.sativus thành 3 thứ: dưa chuột thường, dưa chuột lưỡng tính và dưa
chuột hoang dại (Tạ Thu Cúc, 2007).
Theo Nguyễn Văn Hiển (2000) chia C. sativus thành 3 thứ:
1. Var. vulgaris – dưa chuột trồng, gồm 2 nhóm sinh thái địa lý: Đông và
Tây Á.
2. Var. hermafroitus – dưa chuột lưỡng tính.
3. Var. hardwickii – dưa chuột hoang dại từ Nêpan
Bảng phân loại này mặc dù chỉ dựa trên quan điểm hình thái thực vật
nhưng tương đối thuận lợi khi sử dụng trong công tác nghiên cứu giống.
ChiCucumis nằm ở 2 vùng địa lý khác nhau:
1. Nhóm Châu Phi: chiếm phần lớn các loài, phổ biến ở châu Phi, Trung
Đơngđến Pakistan và Nam Ả Rập.
2. Nhóm Châu Á: được tìm thấy ở các vùng phía Đơng và Nam dãy

6

download by :


Hymalaya. Các giống dưa chuột Việt Nam thuộc nhóm này.
Quỹ gen cơ bản của chiCucumis bao gồm C. sativus.var. sativus và var.
hardwickii, lai gần và phân tích phân tử chỉ ra rằng C. hystrix có thể cũng nằm trong
số này. Khả năng lai rộng ở C. sativustiếp tục được sử dụng cho đa dạng nguồn gen ở

dưa chuột . Quỹ gen thứ hai bao gồm những loài hoang dại châu Phi, loài này bất hợp
khi lai vớiC. sativus.
Mối quan hệ phát sinh loài giữa C. hystrix (H) và C. sativus.var. sativus
(S) về cơ bản khơng khác biệt vì thể lưỡng bội được lai tạo giữa C. hystrix và C.
sativus.var. sativus tạo ra một loài được gọi là C. hystivus. Hơn nữa, sự phát triển
của thể lưỡng bội kép C. hystivus (2n = 4x = 38; HSS), thể tam bội (2n = 3x =
26; HSS), thể lưỡng bội (2n = 2x = 14; SS), và thể ba (2n = 15; SS + 1H) từ kết
quả giao phấn giữa C. hystivus và C. sativus var. sativus chỉ ra rằng sự biến đổi
nhiễm sắc thể có thể tìm thấy từ việc giao phối cận huyết và chọn lọc số lượng
nhiễm sắc thể trong loài này. Những sự kiện này, cùng với những biến đổi quan
sát được trên genome của lục lạp Cucumis, củng cố thêm giả thuyết C. hystrix là
tổ tiên của C. sativus, hoặc ít nhất chúng có một tổ tiên chung.
Về các giống dưa chuột Việt Nam, Viện cây lương thực và thực phẩm
(Trần Khắc Thi và Vũ Tuyên Hoàng, 1979) đã phân các giống hiện có thành 2
kiểu sinh thái (ecotype): miền núi và đồng bằng. Trong đó, kiểu sinh thái miền
núi có nhiều đặc tính hoang dại và thích ứng với môi trường cao (chịu lạnh,
chống bệnh phấn trắng, phản ứng chặt với độ dài ngày…). Kiểu sinh thái đồng
bằng có thể là sản phẩm tiến hố của dưa chuột miền núi do đột biến và tác động
của con người trong quá trình canh tác và chọn lọc.
2.2. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT HỌC CÂY DƯA CHUỘT
Cây dưa chuột là cây hàng năm, thân thảo, thân leo hay bị, có phủ một
lớp lông dày, gây ngứa và làm rát da.
2.2.1. Hệ thống rễ
Dưa chuột có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới ẩm nên rễ dưa chuột yếu hơn so
với các cây khác trong họ bầu bí. Hệ rễ ưa ẩm, không chịu khô hạn hay ngập úng.
Rễ dưa chuột dài 10 - 15cm. Khối lượng rễ xấp xỉ 1,5% trọng lượng toàn bộ cây,
phân bố rộng khoảng 60 - 90cm. Đối với các cây lai F1, ở tất cả các pha sinh
trưởng, bộ rễ phát triển mạnh và có khối lượng lớn hơn bố mẹ.
Thời kì cây con rễ sinh trưởng yếu, khả năng chống chịu với điều kiện bất


7

download by :


thuận kém. Nếu cây bị hạn hoặc bị úng, nồng độ chất dinh dưỡng cao, hệ rễ sẽ bị
khô đen và bị thối. Rễ phát triển kém sẽ ảnh hưởngđến bộ phận trên mặt đất, thân
nhỏ sinh trưởng kém (Tạ Thu Cúc, 2007). Khả năng sinh trưởng và phát triển của
bộ rễ dưa chuột phụ thuộc vào giống, điều kiện đất đai, giai đoạn sinh trưởng và
điều kiện bảo quản hạt.
2.2.2. Thân
Thân dưa chuột có dạng trịn hoặc có góc cạnh, có lóng ít hay nhiều tùy
giống. Thân chính có độ dài khoảng 2 - 3m, phân thành các đốt, mỗi đốt mang 1
lá hoặc cũng có thể mang 2 lá ở một số trường hợp đặc biệt.
Theo Tạ Thu Cúc, căn cứ vào chiều cao cây có thể phân chia thành 3
nhóm:
Loại lùn: chiều cao cây 0,6 – 1 m
Loại trung bình: chiều cao cây > 1 – 1,5m
Loại cao: chiều cao cây > 1,5 đến 2 – 3 m, có loại tới 4 – 5 m
Trên thân có cạnh và lơng cứng sau khi hình thành 2 -3 lá, cành cấp 1 và
tua cuốn bắt đầu xuất hiện. Trên thân chính có khả năng phân cành cấp 1 và cấp
2, quả ra chủ yếu trên thân chính. Trong kỹ thuật tỉa cành lưu trữ thân chính và 1
– 2 cành cấp 1, tùy theo điều kiện cụ thể (Tạ Thu Cúc, 2007).
2.2.3. Lá
Lá là cơ quan dinh dưỡng làm nhiệm vụ quang hợp chủ yếu trên cây,
ngoài ra lá cịn có chức năng thốt hơi nước và trao đổi khơng khí. Cây có bộ lá
phát triển tốt và đầy đủ sẽ có khả năng quang hợp cao do đó khả năng tích lũy vật
chất nhiều tạo tiền đề cho năng suất cây trồng cao.
Lá dưa chuột có hai lá mầm mọc đối xứng qua trục thân và lá thật. Lá
mầm hình trứng và là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá và dự đốn tình hình sinh

trưởng của cây. Độ lớn, sự cân đối và thời gian duy trì của lá mầm phụ thuộc và
chất lượng giống, khối lượng hạt giống, chất dinh dưỡng trong đất, độ ẩm đất,
nhiệt độ đất. Lá thật có 5 cánh, chia thuỳ nhọn hoặc có dạng chân vịt; có dạng lá
trịn, trên lá có lơng cứng, ngắn. Màu sắc lá thay đổi theo giống xanh vàng hoặc
xanh thẫm.
2.2.4. Hoa
Hoa dưa chuột thường mọc thành chùm hoặc đơn ở nách lá. Hoa có màu

8

download by :


vàng, thụ phấn nhờ côn trùng. Hoa cái mọc riêng biệt hoặc thành chùm trên nách
lá tuỳ giống, bầu noãn của hoa cái phát triển rất nhanh ngay từ trước khi hoa nở.
Hoa đực mọc thành chùm với số lượng phụ thuộc vào giống. Hoa dưa chuột bắt
đầu nở từ 5 - 10 giờ sáng. Hoa đực nở trước hoa cái trên cùng cây khoảng 2 - 3
ngày, tuổi thọ của hoa đực ngắn từ 1 - 2 ngày. Hạt phấn có sức sống tốt nhất 4 - 5
giờ sau khi hoa nở.
Hoa dưa chuột có 4 - 5 đài, 4 - 5 cánh hợp, đường kính 2 - 3 cm, màu sắc
hoa tùy giống nhưng thường gặp là màu vàng. Hoa đực có 4 - 5 nhị đực hợp nhau
(hoặc 3 nhị đực hợp nhau), hoa cái bầu thường có 3 - 4 nỗn, núm nhụy phân
nhánh hoặc hợp, hoa lưỡng tính có cả nhị và nhụy.
Biểu hiện giới tính của hoa dưa chuột rất phong phú bao gồm:
Monoecious: Cây có cả hoa đực và hoa cái
Dioecious: Hoa đực trên một cây còn hoa cái trên cây khác
Androecious: Cây chỉ có hoa đực
Andromonoecious: Cây có hoa lưỡng tính và hoa đực
Gynoecious: Cây chỉ có hoa cái
Gymonoecious: Cây có hoa lưỡng tính và hoa cái

Prydominantly female: Cây có hầu hết là hoa cái nhưng cũng có một vài
hoa đực
Parthenocarpyx: Cây sinh sản khơng qua thụ tinh, ở dưa chuột nó là sự
tạo quả không hạt
Hầu hết dạng trồng trong nhà kính thường là gynoecious (đơn tính cái)
hoặc có khi là prydominantly female. Hoa lưỡng tính ít gặp ở dưa chuột. Nhiều
giống cũ thuộc loại đơn tính cùng gốc (monoecious). Hầu hết những giống hiện
hành là cây đơn tính cái (gynoecious), hầu như toàn hoa cái (chỉ khoảng 5% là
hoa đực).
2.2.5. Quả
Quả dưa chuột thuộc loại quả thịt. Hình dạng, độ dài, khối lượng, màu sắc
quả sai khác rất lớn giữa các giống. Quả từ non đến chín chuyển từ màu xanh đến
xanh trắng, hoặc vàng nâu, điều này phụ thuộc vào màu gai của quả.
Kích thước, hình dạng, màu sắc vỏ quả và gai quả là những tính trạng

9

download by :


quan trọng đặc trưng cho từng giống. Nhà chọn giống dựa vào chỉ tiêu này để tiến
hành chọn tạo giống mới phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Màu sắc quả
của hầu hết các giống dưa chuột là màu xanh, xanh vàng.
Hình cắt ngang quả có hình trịn hoặc trịn góc cạnh. Quả dưa chuột có 3
múi, hạt đính vào giá nỗn.
2.2.6. Hạt
Hạt dưa chuột dạng dẹt hình oval dài 10-15mm, vỏ hạt nhẵn trắng đến
đen. Mỗi cạnh hạt có một rãnh, phơi được bao quanh bởi ngoại nhũ, phơi lớn hai
lá mầm tiêu hố nội nhũ hồn toàn (Tạ Thu Cúc 2007).
2.3. YÊU CẦU ĐIỀU KIỆN NGOẠI CẢNH ĐỐI VỚI SINH TRƯỞNG VÀ

PHÁT TRIỂN CỦA CÂY DƯA CHUỘT
Nghiên cứu đặc điểm sống của các loài rau trên quan điểm tiến hóa đã
phân biệt dưa chuột với các loài rau và quả khác là ở giống cây này thường thấy
quá trình suy yếu khả năng ổn định cơ thể sống cũng như từng bộ phận của cơ
thể, đồng thời củng cố các đặc tính đối kháng lại những yếu tố đặc trưng cho vị
trí nó tồn tại. Và điều kiện mơi trường này bao gồm 4 nhóm là khí hậu (ánh sáng,
nhiệt độ, độ ẩm khơng khí), thổ nhưỡng, sinh vật và các tác động của con người
tới cây.
2.3.1. Nhiệt độ
Dưa chuột rất mẫn cảm với sương giá, đăc biệt là nhiệt độ thấp dưới 00C,
có tuyết và khi nhiệt độ ban đêm khoảng 3 - 40C. Dưa chuột u cầu khí hậu ấm
áp, ơn hịa, khơ ráo để sản xuất lớn.
Dưa chuột yêu cầu đất ấm áp để nảy mầm, nhiệt độ tối thiểu cho sự này
mầm của hạt từ 10 - 180C. Nhiệt độ là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến quá trình nảy
mầm của hạt. Nhiết độ tối thiểu cho cây dưa chuột nảy mầm là 15,50C, nhiệt độ
tối đa là 40,50C, nhiệt độ thích hợp là >15,5 - 350C
Nhiệt độ khơng chỉ ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng phát triển của cây
mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian ra hoa cũng như quá trình thụ tinh, phụ
phấn. Theo Yoshihari Ono (Takya Ama seed Co. Ltd Kyoto, Nhật Bản) hoa bắt
đầu nở ở nhiệt độ 150C (sáng sớm) và bao phấn mở ở nhiệt độ 170C.
2.3.2. Ánh sáng
Dưa chuột là cây trồng có nguồn gốc nhiệt đới, thuộc nhóm cây ngày

10

download by :


ngắn. Trong đó thời gian chiếu sáng và cường độ chiếu sáng là hai yếu tố ảnh
hưởng mạnh nhất tới sinh trưởng, phát dục của cây dưa chuột.

Dưa chuột thuộc nhóm cây ưa ánh sáng ngày ngắn. Độ dài chiếu sáng
thích hợp cho cây sinh trưởng phát dục là 10 - 12 giờ/ngày.
Trong điều kiện ngày ngắn với thời gian chiếu sáng ít hơn 8 giờ và theo
nhiệt độ thấp và cường độ ánh sáng thấp sẽ kích thích sự hình thành hoa đực.
Chất lượng ánh sáng cũng có tác dụng làm tăng hoặc giảm màu sắc quả và
ảnh hưởng tới thời gian bảo quản quả sau thu hoạch. Cường độ ánh sáng thích
hợp cho dưa chuột sinh trưởng, phát triển, tăng hiệu suất quang hợp, tăng năng
suất, chất lượng quả và rút ngắn thời gian lớn của quả trong khoảng từ 15000 17000 lux (Tạ Thu Cúc, 2007).
2.3.3. Nước
Dưa chuột là cây vừa kém chịu hạn lại kém chịu úng, vì dưa chuột có
nguồn gốc ở vùng ven rừng ẩm ướt, bộ rễ phát triển kém, hệ rễ phân bố ở tầng
đất mặt. Hai yếu tố ngoại cảnh: lượng mưa và độ ẩm cùng với nhiệt độ cao là
nguyên nhân phát sinh các bệnh ở lá và thân cành (Tạ Thu Cúc, 2007).
Dưa chuột rất mẫn cảm với hạn đất và khơng khí. Chủ yếu do bộ rễ kém
phát triển và bộ lá lớn. Để hình thành 100 kg quả cây dưa chuột cần 9,2 - 11 m3
nước. Nhìn chung độ ẩm đất thích hợp cho dưa chuột sinh trưởng là từ 85 - 95%,
khơng khí từ 90 - 95%. Giảm độ ẩm khơng khí có tác động nghịch, trước tiên tới
chiều dài thân chính và lượng cành các cấp làm giảm năng suất của cây.
Hạt nảy mầm yêu cầu lượng nước bằng 50% khối lượng hạt. Thời kỳ thân
lá sinh trưởng mạnh đến ra hoa cái đầu tiên cây cần độ ẩm đất 70 - 80%. Thời kỳ
ra hoa tạo quả là giai đoạn cây yêu cầu lượng nước cao nhất (xấp xỉ 80% - 90%).
2.3.4. Quan hệ với điều kiện dinh dưỡng khoáng
Dưa chuột gieo trồng trên đất cát pha, đất thịt nhẹ thường cho năng suất
cao, chất lượng quả tốt. (Tạ Thu Cúc, 2007).
Cây dưa chuột u cầu độ phì trong đất cao.. Phân tích nồng độ các
nguyên tố khoáng trong dung dịch dưa chuột cho thấy hàm lượng N: 2500 – 3000
mg/kg dịch; P: 160 – 225 mg/kg dịch; K: 4500 – 6000 mg/kg dịch; Mg: 3000 –
4000 mg/kg dịch; Cl: 2000 mg/kg dịch chiết. Số liệu trên cho thấy nhu cầu dinh
dưỡng đối với từng loại phân bón của dưa chuột.


11

download by :


Dưa chuột sử dụng kali lớn nhất sau đó đến đạm và ít nhất là lân. Trạm
nghiên cứu Ucraina cho biết nếu bón 60kg N; 60kg K2O; 60kg P2O5 thì dưa
chuột sử dụng 92% N, 33% P2O5, và 100% K2O. (Tạ Thu Cúc và cs., 2000).Dưa
chuột không chịu được nồng độ phân cao nhưng lại phản ứng rất rõ với hiện
tượng thiếu dinh dưỡng.
Bên cạnh đạm, lân, kali các nguyên tố vi lượng như Bo, Zn, Mn, Cu, Mo
có vai trò hết sức quan trọng, làm thay đổi tỷ lệ hoa đực, cái.Các nghiên cứu cho
thấy, nếu bón boroxiet vào đất làm tăng q trình chín của quả.
Biểu hiện sự thiếu hụt dinh dưỡng ở dưa chuột:
- Thiếu đạm: cây bắt đầu có màu xanh nhạt, sinh trưởng chậm, lá già có
màu trắng bợt bắt đầu từ mép lá hướng vào trong.
Thiếu kali: cây sinh trưởng chậm, lá xanh nhạt bề mặt lá xuất hiện
những đám màu xanh, trắng xen kẽ nhau, mép lá xoăn lại, lá non mất diệp lục.
-

-

Thiếu Magiê: Cây sinh trưởng chậm, lá nhỏ, rải rác những đốm lá chết

trên phiến lá. Sau những đốm lá chết đó lan rộng ra và kết hợp với nhau làm lá
khô, cuối cùng chết cả lá.
Thiếu lưu huỳnh: Lá cuối cùng có màu xanh nhạt, những lá dưới có
màu xanh bình thường.
-


Thiếu lân: Cây sinh trưởng chậm, lá chuyển từ màu xanh đậm sang màu
ghi làm lá khô và chết.
-

-

Thiếu canxi: Cây sinh trưởng bình thường, lá ít màu xanh (ít diệp lục)

mép lá xoăn, khơ cứng.
Thiếu Bo: Cây sinh trưởng chậm, lá trở nên dày, xanh đậm, đỉnh ngọn
khô héo, những lá gốc chuyển màu nâu và xoăn mép lá lại.
-

2.4. ĐẶC ĐIỂM DI TRUYỀN VÀ NGUỒN GEN CÂY DƯA CHUỘT
2.4.1. Đặc điểm di truyền cây dưa chuột
Khi nghiên cứu về nguồn đặc điểm sinh trưởng ở cây dưa chuột, đã phát
hiện ra một loại dưa chuột sau một thời gian sinh trưởng trên đỉnh ngọn của thân
xuất hiện một chùm hoa và cây ngừng sinh trưởng về chiều cao. Hiện tượng này
được gọi là dạng hình sinh trưởng hữu hạn và do gen lặn de kiểm soát cịn gen
trộiDe kiểm sốt dạng hình sinh trưởng vơ hạn.
Năm 1998, Carlos cho biết có ít nhất 70 gen quy định các tính trạng trên

12

download by :


cây dưa chuột. Các gen quy định đặc điểm cây, đặc điểm quả như: gen dw quy
định dạng cây bụi, gen td kiểm sốt việc ức chế hình thành tua cuốn, gen trộiB quy
định gai quả màu đen, gai mầu đen hoặc mầu nâu trội so với gai màu trắng

(Teachenko, 1935). Nhưng gen B quy định màu sắc gai lại có liên kết chặt với gen
R xác định màu quả chín đỏ và cũng liên kết với gen H quy định phân bố dạng lưới
nhăn trên vỏ quả. Hutchins (1940) cho biết gen c quy định tính trạng vỏ quả dưa
chuột khi chín có màu trắng kem, gen này tương tác với gen R và di truyền ở F2
theo tỷ lệ 9 màu đỏ (RC) : 3 màu cam (Rc) : 3 màu vàng (rC) : 1 màu kem (rc).
2.4.2. Nguồn gen dưa chuột
Những thành tựu trong chọn tạo giống cây trồng, cây lai theo hướng khác
nhau phụ thuộc vào sự phong phú, đa dạng về mặt di truyền của vật liệu khởi đầu.
* Nguồn gen dưa chuột địa phương
Các giống dưa chuột địa phương được tạo thành dưới tác động của quá
trình chọn lọc tự nhiên và nhân tạo đã tồn tại một thời gian dài trong điều kiện
sinh thái riêng biệt của từng vùng, rất đa dạng về các đặc tính hình thái, sinh học
và nơng học.
Dưa chuột là cây thụ phấn chéo nên mỗi cá thể trong quần thể giống địa
phương đều có kiểu gen khác nhau. Nghiên cứu đặc tính sinh vật học của các
giống dưa chuột Việt Nam, Trần Khắc Thi và Vũ Tuyên Hoàng, (1979) đã phân
các giống hiện có thành 2 kiểu sinh thái (ecotype): miền núi và đồng bằng trong
đó kiểu sinh thái miền núi có nhiều đặc tính hoang dại và thích ứng với mơi
trường cao (chịu lạnh, chống bệnh phấn trắng, phản ứng chặt với độ dài ngày...).
* Nguồn gen dưa chuột tạo thành: bao gồm quần thể các dạng cây lai, các
dòng tự phối, các dạng đột biến, đa bội và quần thể các dạng tạo ra bằng công
nghệ sinh học.
Quần thể lai: là các dạng được tạo ra bằng phương pháp lai.
Quần thể các dòng tự phối: Nghiên cứu tạo dịng dưa chuột đơn tính cái
phục vụ chọn giống dưa chuột ưu thế lai, Viện Nghiên cứu Rau quả đã tạo 17 dịng
tự phối dưa chuột đơn tính cái (Gynoecious) ổn định về khả năng sinh trưởng và
thể hiện giới tính (Phạm Mỹ Linh,1999), (Nguyễn Hồng Minh và cs., 2010).
Quần thể các dạng đột biến, đa bội: đây là những nguồn vật liệu khởi đầu
được tạo ra bằng các tác động lên hạt giống hoặc gây các tác nhân lý hóa học


13

download by :


×