Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Xác định giống, thời vụ và loại phân bón thích hợp cho sản xuất ớt ngọt trong nhà mái che vụ thu đông 2013 tại gia lộc hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.04 MB, 93 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM



NGUYỄN THỊ PHƯƠNG


XÁC ĐỊNH GIỐNG, THỜI VỤ VÀ LOẠI PHÂN BÓN THÍCH
HỢP CHO SẢN XUẤT ỚT NGỌT TRONG NHÀ MÁI CHE
VỤ THU ĐÔNG 2013 TẠI GIA LỘC - HẢI DƯƠNG




LUẬN VĂN THẠC SĨ




HÀ NỘI - 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM



NGUYỄN THỊ PHƯƠNG




XÁC ĐỊNH GIỐNG, THỜI VỤ VÀ LOẠI PHÂN BÓN THÍCH
HỢP CHO SẢN XUẤT ỚT NGỌT TRONG NHÀ MÁI CHE
VỤ THU ĐÔNG 2013 TẠI GIA LỘC - HẢI DƯƠNG


CHUYÊN NGÀNH : KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ : 60.62.01.10



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ MINH HẰNG
TS. ĐÀO XUÂN THẢNG


HÀ NỘI - 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa
từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho công việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn
và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Phương





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Có được kết quả nghiên cứu này, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến:
TS. Trần Thị Minh Hằng, người trực tiếp hướng dẫn khoa học với tinh
thần trách nhiệm cao và đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp tôi hoàn chỉnh
luận văn này.
TS. Đào Xuân Thảng, Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm, người
đã trực tiếp chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm đề tài tại Viện.
Tập thể các thầy cô giáo bộ môn Rau hoa quả, Khoa Nông học, Học
viện Nông nghiệp Việt Nam, luôn giúp đỡ và có những góp ý sâu sắc trong
thời gian tôi học tập và thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, người thân và gia đình đã
động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Phương







Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan
i

Lời cảm ơn
ii

Mục lục
iii

Danh mục từ viết tắt
vi

Danh mục bảng
vii

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1

1.1 Đặt vấn đề

1

1.2 Mục đích, yêu cầu của đề tài
2

1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
2

PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
4

2.1 Cơ sở khoa học của đề tài
4

2.1.1 Nguồn gốc phân bố của cây ớt
4

2.1.2 Phân loại ớt
8

2.1.3 Đặc điểm thực vật học của cây ớt
9

2.1.4 Đặc điểm sinh thái của cây ớt
10

2.2 Tình hình nghiên cứu ớt trên thế giới và ở Việt Nam
11

2.2.1 Tình hình nghiên cứu ớt trên thế giới

11

2.2.2 Tình hình nghiên cứu ớt ở Việt Nam
16

PHẦN 3: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
20

3.1 Đối tượng và vật liệu nghiên cứu
20

3.1.1 Đối tượng nghiên cứu
20

3.1.2 Vật liệu nghiên cứu:
20

3.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
20

3.2.1 Thời gian nghiên cứu
20

3.2.2 Địa điểm nghiên cứu:
20

3.3 Nội dung nghiên cứu
20

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv

3.4 Phương pháp nghiên cứu
21

3.4.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm
21

3.4.2 Kỹ thuật gieo trồng và chăm sóc
25

3.4.3 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
27

3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu
29

PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
30

4.1 So sánh khả năng sinh trưởng phát triển và năng suất của 4 giống ớt
ngọt có triển vọng trong điều kiện nhà mái che vụ thu đông 2013
30

4.1.1 Thời gian sinh trưởng qua các giai đoạn của các giống ớt ngọt
30

4.1.2 Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống ớt ngọt
32


4.1.3 Động thái tăng trưởng số lá trên thân chính của các giống ớt ngọt
33

4.1.4 Số cành các cấp của các giống ớt ngọt
34

4.1.5 Một số đặc điểm hình thái của các giống ớt ngọt
35

4.1.6 Tình hình nhiễm sâu bệnh hại của các giống ớt ngọt
36

4.1.7 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ớt ngọt
37

4.1.8 Chất lượng của các giống ớt ngọt
40

4.2 Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến sinh trưởng phát triển và năng
suất của giống ớt ngọt Israel 1 trong nhà mái che
41

4.2.1 Ảnh hưởng của thời vụ đến sinh trưởng phát triển của giống ớt
ngọt Israel 1 trong nhà mái che
41

4.2.2 Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến thời gian ra hoa đậu quả của
giống ớt ngọt Israel 1 trong nhà mái che
43


4.2.3 Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến năng suất và các yếu tố cấu
thành năng suất của giống ớt ngọt Israel 1 trong nhà mái che
43

4.2.4 Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến chất lượng quả của giống ớt
ngọt Israel 1 trong nhà mái che
45

4.2.5 Ảnh hưởng của thời vụ đến tình hình sâu bệnh hại trên giống ớt
ngọt Israel 1 trong nhà mái che
46

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

4.3 Ảnh hưởng của 1 số loại phân bón thúc đến sinh trưởng, phát
triển và năng suất giống ớt ngọt Israel 1 trong nhà mái che
46

4.3.1 Ảnh hưởng của 1 số loại phân bón thúc đến sinh trưởng phát
triển của giống ớt ngọt Israel 1 trong nhà mái che
47

4.3.2 Ảnh hưởng của 1 số loại phân bón thúc đến thời gian ra hoa đậu
quả giống ớt ngọt Israel 1 trong nhà mái che
48

4.3.3 Ảnh hưởng của 1 số loại phân bón thúc đến năng suất và các yếu
tố cấu thành năng suất của giống ớt ngọt Israel 1 trong nhà mái che
49


4.3.4 Ảnh hưởng của một số loại phân bón thúc đến chất lượng quả
của giống ớt ngọt Israel 1 trong nhà mái che
50

4.3.5 Ảnh hưởng của 1 số loại phân bón thúc đến tình hình bệnh hại
trên giống ớt ngọt Israel 1 trong nhà mái che
51

4.3.6 Hiệu quả kinh tế của giống ớt ngọt Israel 1 trong nhà mái che khi
sử dụng các loại phân bón NPK khác nhau
52

PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
54

5.1 Kết luận
54

5.2 Đề nghị
55

TÀI LIỆU THAM KHẢO
56

PHỤ LỤC
59




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CT Công thức
CTP Cây thực phẩm
đ/c Đối chứng
KLTB Khối lượng trung bình
NS Năng suất
NSLT Năng suất lý thuyết
NSTT Năng suất thực thu
TB Trung bình
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang


4.1 Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các giống ớt ngọt 31
4.2 Tăng trưởng chiều cao thân chính (cm) sau trồng của các giống
ớt ngọt 32
4.3 Tăng trưởng số lá trên thân chính (lá) sau trồng của các giống ớt ngọt 33
4.4 Số cành các cấp của các giống ớt ngọt 34

4.5 Một số đặc điểm hình thái của các giống ớt ngọt 35
4.6 Tình hình nhiễm sâu bệnh trên các giống ớt ngọt 36
4.7 Năng suất và một số yếu tố cấu thành năng suất của các giống ớt ngọt 38
4.8 Chất lượng của các giống ớt ngọt 40
4.9 Ảnh hưởng của thời vụ đến sinh trưởng phát triển của giống ớt
ngọt Israel 1 trong nhà mái che 42
4.10 Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến thời gian ra hoa đậu quả của
giống ớt ngọt Israel 1 trong nhà mái che 43
4.11 Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến năng suất và các yếu tố cấu
thành năng suất của giống ớt ngọt Israel 1 trong nhà mái che 44
4.12 Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến chất lượng quả của giống ớt
ngọt Israel 1 trong nhà mái che 45
4.13 Ảnh hưởng của thời vụ đến tình hình sâu bệnh hại trên giống ớt
ngọt Israel 1 trong nhà mái che 46
4.14 Ảnh hưởng của 1 số loại phân bón thúc đến sinh trưởng phát
triển của giống ớt ngọt Israel 1 trong nhà mái che 47
4.15 Ảnh hưởng của 1 số loại phân bón thúc đến thời gian ra hoa đậu
quả giống ớt ngọt Israel 1 trong nhà mái che 48
4.16 Ảnh hưởng của 1 số loại phân bón thúc đến năng suất và các yếu tố
cấu thành năng suất của giống ớt ngọt Israel 1 trong nhà mái che 50
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

4.17 Ảnh hưởng của một số loại phân bón thúc đến chất lượng quả
của giống ớt ngọt Israel 1 trong nhà mái che 51
4.18 Ảnh hưởng của 1 số loại phân bón thúc đến tình hình bệnh hại
trên giống ớt ngọt Israel 1 trong nhà mái che 51
4.19 Hiệu quả kinh tế của giống ớt ngọt Israel 1 trong nhà mái che khi
sử dụng các loại phân bón NPK khác nhau 52






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

PHẦN 1: MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Cây ớt ngọt (Capsicum annum L) là loại rau ăn quả thuộc họ cà
(Solanaceae). Ớt là một loại quả gia vị cũng như loại quả làm rau phổ biển
trên thế giới; Ớt ngọt có nhiều màu: xanh, đỏ, vàng. Ớt ngọt xanh có vị đắng,
giòn nên thích hợp làm món xào; Ớt ngọt đỏ có vị ngọt hơi chua, ăn sống rất
thích hợp.
Trong quả ớt ngọt có lượng Vitamin C kỉ lục (Cứ 100 g ớt có chứa 120
mg vitamin C),

Vitamin A, chứa khá nhiều protid, đường, canxi, phospho, sắt,
beta-caroten, vitamin B1, B2,…và là loại rau giàu chất xơ, ít calo, giúp bảo vệ
trái tim và ngăn ngừa đột quỵ…
Trồng ớt ngọt trong nhà mái che là một giải pháp an toàn cho loại rau
ăn quả này trong điều kiện cho sản xuất bất thuận của điều kiên ngoại cảnh.
Sản xuất rau trong nhà mái che có ưu điểm trồng được nhiều vụ trong năm,
thích hợp với điều kiện thâm canh cao, cách ly với mầm mống sâu bệnh hại,
phòng tránh tác hại của thiên tai, tăng hiệu quả sử dụng phân bón… Vì vậy,
áp dụng nhà mái che đển sản xuất ớt ngọt là rất cần thiết.
Hiện nay sản xuất ớt ngọt ở nước ta gặp phải một số khó khăn, đó là
vấn đề về giống và kỹ thuật canh tác. Các giống ớt ngọt hiện nay chủ yếu là
các giống nhập nội, chủng loại nghèo nàn và chưa có nhiều nghiên cứu về sản

xuất ớt ngọt trong nhà mái che.
Để khai thác hết tiềm năng của sản xuất ớt ngọt trong nhà mái che,
nghiên cứu được giống và biện pháp kỹ thuật thích hợp trong điều kiện đó,
chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Xác định giống, thời vụ và loại phân
bón thích hợp cho sản xuất ớt ngọt trong nhà mái che vụ Thu đông 2013 tại
Gia Lộc - Hải Dương”.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Xác định được giống ớt ngọt có khả năng sinh trưởng phát triển tốt, năng
suất cao, chất lượng tốt, thích hợp với điều kiện sản xuất trong nhà mái che.
- Xác định được thời vụ và loại phân bón thích hợp giúp nâng cao năng suất
và chất lượng ớt ngọt trong điều kiện nhà mái che tại huyện Gia Lộc, Hải Dương.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được khả năng sinh trưởng, phát triển, tình hình nhiễm sâu
bệnh hại, năng suất và chất lượng của một số giống ớt ngọt trong điều kiện
nhà mái che vụ thu đông 2013, từ đó lựa chọn được giống thích hợp nhất cho
sản xuất.
- Đánh giá được ảnh hưởng của các công thức thời vụ và bón phân đến
sinh trưởng, phát triển, tình hình sâu bệnh hại, năng suất và chất lượng của ớt
ngọt trong điều kiện nhà mái che.

1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả đề tài đưa ra các thông số kỹ thuật về giống ớt ngọt và các
biện pháp kỹ thuật thời vụ, phân bón cho ớt ngọt trong điều kiện nhà mái che.
Những thông số này rất cần thiết cho các nghiên cứu tiếp theo về giống và

biện pháp kỹ thuật canh tác ớt ngọt ở Việt Nam nói chung và đồng bằng sông
Hồng nói riêng cũng như những vùng có điều kiện canh tác tương tự. Kết quả
đề tài sẽ giúp hoàn thiện quy trình sản xuất ớt ngọt trong nhà mái che ứng
dụng công nghệ tưới nhỏ giọt.
- Kết quả nghiên cứu này sẽ góp phần bổ sung thêm những tài liệu khoa
học phục vụ cho công tác học tập, nghiên cứu và giảng dạy.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Xác định được giống ớt ngọt có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt,
cho năng suất cao, chất lượng tốt nhằm đáp ứng yêu cầu cấp bách về giống ớt
ngọt của thực tiễn sản xuất, đồng thời kết quả đề tài góp phần nâng cao năng
suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cho sản xuất ớt ngọt trong nhà có mái che
ứng dụng công nghệ tưới nhỏ giọt.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Nguồn gốc phân bố của cây ớt
Cây ớt có nguồn gốc từ rất cổ xưa. Người ta đã tìm thấy quả ớt khô
trong ngôi mộ cổ của Pêru hàng ngàn năm trước (Safford W.E., 1926). Nhiều
tác giả khẳng định rằng ớt có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới châu Mỹ và được
trồng trọt lâu đời ở Pêru, Mêhicô (Shinohara S., 1989). Trung tâm khởi nguồn
của ớt có thể là Mêhicô và trung tâm thứ hai là Guatêmala. Cây ớt được phân
bố rộng rãi khắp châu Mỹ kể cả hoang dại và trồng trọt (Muthukrishman C.R.
và cộng sự, 1986).

Ở châu Âu, đến tận thế kỷ 16 cây ớt mới được biết đến nhờ Columbus.
Từ Tây Ban Nha ớt được phát tán rộng ra đến vùng Địa Trung Hải và nước
Anh, tiếp tục vào khu vực trung tâm châu Âu trong những năm cuối thế kỷ
16. Người Bồ Đào Nha mang ớt từ Barazil đến Ấn Độ trước năm 1885
(Bosuell V.R., 1996). Mãi đến tận thế kỷ thứ 16 người châu Âu mới biết trồng
cây ớt. Việc gieo trồng được phổ biến từ vùng Địa Trung Hải đến nước Anh
vào năm 1548 và đến Trung Âu vào cuối thế kỷ thứ 16. Sau đó những người
Bồ Đào Nha mang ớt từ Barazil đến Ấn Độ trước năm 1885 và việc trồng ớt
được thông báo ở Trung Quốc vào khoảng năm 1700. Ớt được nhập vào Triều
Tiên khoảng cuối thế kỷ thứ 17 (Tạ Thu Cúc, 2005).

Khu vực châu Á, cuối thế kỷ 14 cây ớt đã được trồng ở Trung Quốc và
lan rộng qua Nhật Bản, bán đảo Triều Tiên đầu thế kỷ 15. Các giống ớt trồng
ở vùng này thuộc nhóm cay hay hơi cay.
Ở Đông Nam Á như Inđônêsia, cây ớt được trồng sớm hơn châu Âu và
hiện nay đã bao phủ toàn khu vực với dạng ớt cay là chủ yếu. Trong khu vực
này có nhiều giống ớt địa phương được hình thành để phục vụ cho từng mục
đích sử dụng khác nhau (Shinohara S., 1989). Ở Việt Nam, cây ớt do người
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

Pháp đưa sang (Mai Phương Anh và cộng sự, 1995). Hiện nay chưa có nghiên
cứu đầy đủ về lịch sử trồng trọt cây ớt cay, nhưng căn cứ vào sự đa dạng của
các giống địa phương đã khẳng định ớt được trồng từ rất lâu đời.
Ở Nam Mỹ, từ một dạng cây ớt cay hoang dại, được thuần hóa và trồng
nhiều nhất ở Bắc và Nam Mỹ. Sau đó được trồng ở châu Âu, Ấn Độ cách đây
hơn 500 năm (Đường Hồng Dật, 2002).
Ớt được Chrixtop Côlông đưa vào Tây Ban Nha vào năm 1493 khi ông
ghé vào nước này trên hành trình trở về sau chuyến đi vòng quanh thế giới
của ông (Tạ Thu Cúc, 2005). Chrixtop Côlông đã là một trong những người

châu Âu đầu tiên thấy ớt (ở Caribe), và gọi chúng là "tiêu" vì chúng có vị cay
tương tự (không phải bề ngoài giống nhau). Ớt đã được trồng khắp nơi trên
thế giới sau thời Columbus. Diego Álvarez Chanca, một thầy thuốc trong
chuyến đi thứ hai của Columbus đến West Indies năm 1493, đã mang những
hạt ớt đầu tiên về Tây Ban Nha, và đã lần đầu viết về các tác dụng dược lý
của chúng vào năm 1494. Từ Mêxico, vào thời đó đang là thuộc địa của Tây
Ban Nha, cũng là một nước kiểm soát thương mại với châu Á, ớt đã nhanh
chóng được chuyển qua Philippines và sau đó là Trung Quốc, Triều Tiên,
Nhật Bản với sự trợ giúp của các thủy thủ châu Âu. Gia vị mới này đã nhanh
chóng được sử dụng trong chế biến thức ăn của các quốc gia này.
Ớt đã là một phần trong ẩm thực của loài người ít nhất là 7500 năm
trước công nguyên và có lẽ sớm hơn. Có những bằng chứng khảo cổ ở các
khu vực ở Tây Nam Ecuador cho thấy ớt đã được thuần hóa hơn 6000 năm về
trước và là một trong những loài cây trồng đầu tiên của Châu Mỹ. (Perry, L.
et al. 2007; BBC News Online, 2007). Người ta cho rằng ớt đã được thuần
hóa ít nhất 5 lần bởi những cư dân tiền sử ở các khu vực khác nhau của Nam
và Bắc Mỹ, từ Peru ở phía Nam đến Mexico ở phía Bắc và một số vùng của
các bang Colorado và New Mexico (Mỹ) bở các dân tộc Pueblo cổ đại.
(Bosland, P.W. 1996).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

Trong cuốn sách đã xuất bản Svensk Botanisk Tidskrift (1995), Giáo sư
Hakon Hjelmqvist đã xuất bản một bài viết về ớt trong thời kỳ tiền-Columbia
ở châu Âu. Trong một nơi khai quật khảo cổ của St. Botulf ở Lund, các nhà
khảo cổ đã tuyên bố tìm thấy một Capsicum frutescens trong một lớp có niên
đại thế kỷ 13. Hjelmqvist cũng tuyên bố rằng Capsicum đó đã được miêu tả
bởi Therophrasteus người Hy Lạp (370-286 BC). Ông cũng đề cập đến các
nguôn cổ khác. Nhà thơ La Mã Martialis (khoảng thế kỷ 1) đã mô tả
"Pipervee crudum" (ớt tươi) có hình dài và có nhiều hạt. Các mô tả này không

phù hợp với tiêu đen (Piper nigrum), cây không mọc tốt trong điều kiện khí
hậu châu Âu. (Hjelmqvist, Hakon)
Hiện nay, Ấn Độ là nước sản xuất ớt lớn nhất thế giới với khoảng 1
triệu tấn mỗi năm, nơi chỉ riêng Chợ Guntur (lớn nhất châu Á) có 1 triệu bao
ớt (100 lb mỗi bao).
(
Online edition of Commodities, 2007)
Chi Capsicum có nguồn gốc ở Trung và Nam Mỹ. Có khoảng 25 loài
hoang dã được tìm thấy trong chi này. Các hình thức canh tác đã được thuần
hóa ở thời tiền sử, sự khác biệt chính với các loại hoang dã là các loại trái cây
không phải là dễ dàng tự khai và do đó ít bị hư hỏng bởi các loài
chim. Mexico có lẽ là trung tâm xuất xứ của ớt và ớt ngọt (Capsicum
annuum theo nghĩa hẹp), trong khi ớt thơm (Capsicum chinense) có nguồn
gốc ở khu vực Amazon và ớt chim (Capsicum frutescens) ở các khu vực ven
biển phía Nam của vùng nhiệt đới Nam Mỹ. Trong canh tác 3 loài đã được
vượt qua mạnh mẽ và nhiều hình thức trung gian xảy ra. Do đó, chúng được
sử dụng ở đây là một nhóm rộng của các giống cây trồng, mặc dù các ví dụ
đặc trưng của 3 giống gốc vẫn có thể được công nhận. Một thời gian ngắn sau
khi phát hiện ra châu Mỹ của Columbus, đã đưa ớt ớt Tây Ban Nha và Bồ
Đào Nha (nóng và ngọt) đến châu Âu, từ đó đặc biệt là ớt đã được phân tán
rộng rãi cho tất cả các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới trên thế giới. Đến
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

cuối của thế kỷ 17 nó đã được phát triển như một loại rau phổ biến và gia vị ở
khắp mọi nơi trong vùng nhiệt đới và nhiều loại rất khác biệt và các giống đã
được phát triển. Ớt thơm có thể được giới thiệu ở Tây Phi trong thời gian
chậm nhất là ớt và hạt ớt chim, và nô lệ châu Phi đã mang nó trở lại từ Tây
Phi đến vùng biển Caribbean và Tây Ấn.
(

Department of Agriculture, Forestry
and Fisheries, 2013)

Capsicum annuum được trồng rộng rãi ở châu Phi mà người châu Phi
xem xét ớt ớt như một loại rau hoặc gia vị truyền thống châu Phi, trong khi ớt
ngọt ít phổ biến được coi là một kỳ lạ, vừa được giới thiệu thực vật châu
Âu. Ớt ngọt, một trong những nhà kính và mùa hè rau quan trọng nhất trong
các nước công nghiệp phương Tây, được thích nghi hơn với khí hậu ôn đới
hơn ớt ớt. Một số giống ớt, bao gồm cả ớt thơm, thích nghi với khí hậu ôn
hoà, nhưng sự tăng trưởng của ớt chim là quá chậm để canh tác ngoài trời
trong một khí hậu ôn đới. Hai loài thuần khác, Capsicum baccatum L. (Aji)
và Capsicum pubescens Ruiz & Pav. (Rocoto), được trồng phổ biến ở châu
Mỹ Latinh. Giống thương mại của Capsicum baccatum đôi khi được tìm thấy
trong các nước châu Á, trong khi các giống thích nghi của khá lạnh
chống pubescens Capsicum được trồng rộng rãi ở các vùng cao nguyên của
Java (Indonesia), nhưng không phải loài đã được ghi lại cho châu Phi.
(Eshbaugh, W.H., 1993)

Ớt ngọt (Capsicum annuum L.) có nguồn gốc từ miền Trung và miền
Nam Mỹ, nơi nhiều loài được sử dụng trong nhiều thế kỷ trước khi Columbus
hạ cánh trên lục địa (Manrique, 1993). Việc trồng ớt lan rộng khắp châu Âu
và châu Á sau những năm 1500. Mặc dù là cây lâu năm nhưng được phát triển
như cây hàng năm ở vùng khí hậu ôn đới. Nó rất nhạy cảm với nhiệt độ thấp
và phát triển tương đối chậm. Ớt ngọt được trồng, sản xuất trong nhà mái che
cung cấp hầu hết sản phẩm cho các địa phương này.
(
Department of
Agriculture, Forestry and Fisheries, 2013)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8

Người ta cho rằng ớt đã được thuần hóa ít nhất năm lần bởi những cư
dân tiền sử ở các khu vực khác nhau của Nam và Bắc Mỹ, từ Peru ở phía nam
đến Mexico ở phía bắc và một số vùng của các bang Colorado và New
Mexico bởi Các dân tộc Pueblo Cổ đại). (Bosland, P.W.,1996)
Cây ớt có mặt ở nước ta, được du nhập từ Trung Quốc, Ấn Độ. Diện tích
phân bố khá rộng rãi, tập trung ở miền Bắc và miền Trung, ở miền Nam diện
tích trồng ớt còn phân tán. Ở Việt Nam cây ớt ngọt do người Pháp đưa sang
(Trung tâm khuyến nông Tiền Giang, 2001).
Nguồn giống ớt VN trồng chủ yếu hiện nay từ Đài Loan, Hàn Quốc. Tập
đoàn giống rau quốc tế East-West Seed Group (EWSG), 12 năm qua đã cung
cấp nhiều sản phẩm cho Việt Nam trong đó có giống ớt hiểm 207. EWSG đã
công bố tiếp tục đầu tư 10 triệu USD để tiến hành những hoạt động nghiên
cứu nhằm đẩy mạnh việc cung cấp hạt giống các loại rau, củ, quả thương hiệu
East West International cho thị trường Việt Nam. Sản phẩm của EWSG có
mặt ở hầu hết các nước nông nghiệp hàng đầu châu Á như Indonesia,
Philippines, Thái Lan, Ấn Độ, Trung Quốc và Việt Nam.
2.1.2. Phân loại ớt
Theo các tài liệu về phân loại học thực vật (Võ Văn Chi, Dương Đức
Tiến, 1978); Hoàng Thị Sản, 1999) thì ớt thuộc hệ thống phân loại sau:
Ngành thực vật hạt kín (Magnoliophyta), bộ hoa mõm sói
(Scrophulariales), họ cà (Solanaceae), chi capsicum.
Chi capsicum bao gồm 20-30 loài, trong đó có 5 loài trồng trọt chính là:
Capsicum annuum L., Capsicum frutescens L., Capsicum chinenes
Jacquin, Capsicum pendulum Willdenow, Capsicum pubescens Ruiz &
Pavon. Nhưng theo Eshbaugh thì Capsicum pendulum và Capsicum
microcarpum có liên quan chặt chẽ với nhau nên gộp chúng vào loài
Capsicum baccatum. Sau này dựa vào dạng quả, Linnaeus đã phân các giống
quả to của chi Capsicum pendulum Willd thành Capsicum baccatum L. var.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

pendulum (Willd.) Eshbaugh và dạng dại quả nhỏ hơn chi Capsicum
microcarpum Cav thành Capsicum baccatum L. var. Baccatum.
Năm loài trồng trọt chính này thuộc 3 trung tâm khởi nguyên khác nhau:
Mêhicô là trung tâm đầu tiên của C. annuum, còn Guatẹmaia là trung tâm thứ
hai. Amazôn là trung tâm khởi nguyên của C.chinenes và C.frutescens;
C.pendulum và C.pubescens thuộc về Pêru và Bôlivia (Mai Phương Anh,
1997).
Ở Việt Nam, theo Phạm Hoàng Hộ thì ớt có 3 loài sau: Capsicum
frutescens L., Capsicum annuum L., Capsicum baccatum L.Trong đó hai loài
Capsicum annuum L., Capsicum baccatum L. có nguồn gốc từ Brazil, đồng
thời ông cũng đưa ra cách phân loại của Bailey thì chi Capsicum chỉ có một
loài, Capsicum frutescens thuộc hai nhóm: nhóm có quả mọc thõng xuống và
nhóm có quả mọc đứng thẳng, với nhiều thứ khác nhau (Phạm Hoàng Hội,
1993).
2.1.3. Đặc điểm thực vật học của cây ớt
Thân: Ớt là cây bụi, thân gỗ, hai lá mầm; thân thường mọc thẳng, đôi
khi có dạng thân bò, nhiều cành, chiều cao trung bình 0,5-1,5 m. Có thể là cây
lâu năm hoặc là cây hàng năm nhưng thường được gieo trồng như cây hàng
năm.
Rễ: Ban đầu ớt có rễ cọc phát triển mạnh với rất nhiều rễ phụ. Do việc
cấy chuyển, rễ cọc chính đứt, một hệ rễ chùm khoẻ phát triển, vì thế nhiều khi
lầm tưởng ớt có rễ chùm.
Lá: Lá đơn, mọc xoắn trên thân chính. Lá có nhiều dạng khác nhau,
nhưng thường gặp nhất là dạng lá mác, trứng ngược, mép lá ít răng cưa. Lông
trên lá phụ thuộc vào các loài khác nhau, một số có mùi thơm. Lá thường
mỏng, kích thước trung bình (1,5-12)cm x (0,5-7,5)cm.
Hoa: Các hoa hoàn thiện và quả thường được sinh đơn độc trên từng

nách lá, chỉ có loài C.chinense thường có 2-5 hoa trên một nách lá. Hoa có
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

thể mọc thẳng đứng hoặc buông thõng. Trên hoa có cuống, thường không có
li tầng. Hoa thường có mầu trắng, mầu sữa, xanh lam và tím. Hoa có 5-7
cánh, có cuống dài 1,5cm, đài ngắn dạng chuông 5-7 răng, dài 2mm bọc lấy
quả nhụy đơn giản có mầu trắng hoặc tím, đầu nhụy có dạng hình đầu. Hoa có
5-7 nhị đực, ống phấn có mầu xanh da trời, tía, hoặc có mầu trắng xanh. Kích
thước của hoa phụ thuộc vào các loài khác nhau, nhưng nói chung đường kính
cánh hoa từ 8-15mm.
Quả: Quả ớt thuộc loại quả mọng có rất nhiều hạt với thịt quả nhăn và
chia làm hai ngăn. Các giống khác nhau có kích thước quả, hình dạng, độ
nhọn, độ cay, độ mềm và mầu sắc quả rất khác nhau. Quả chưa chín màu
xanh hoặc tím, quả chín có mầu đỏ, da cam, vàng, nâu, kem hoặc hơi tím.
Hạt: Hạt có dạng thận, màu vàng rơm hoặc đen. Hạt có chiều dài
khoảng 3-5mm. Một gam hạt ớt ngọt có khoảng 160 hạt, ớt cay là 220 hạt. Để
trồng một ha ớt cần khoảng 400g hạt.
2.1.4. Đặc điểm sinh thái của cây ớt
Nhiệt độ: Nhiệt độ ảnh hưởng đến sinh trưởng, số hoa, tỷ lệ đậu quả.
Nhiệt độ đất 10
o
C làm cho ớt sinh trưởng chậm, còn ở nhiệt độ 17
o
C cây sinh
trưởng bình thường, ở nhiệt độ >30
o
C phần trên sinh trưởng bình thường
nhưng rễ ngừng sinh trưởng (Rylski, 1972)
Nhiệt độ ngày/đêm bằng 25/18

o
C là thích hợp nhất cho sự sinh trưởng,
phát triển, năng suất, chất lượng và số hạt/ quả. Nhiệt độ ban đêm thấp (8-10
o
C và 15
o
C) làm giảm tỷ lệ đậu qủa và thường sinh ra quả không hạt, nhiệt độ
ban đêm thích hợp nhất là 20
o
C trong giai đoạn nở hoa.
Quả đạt kích thước đẹp nhất (Cả 2 loại hữu thụ và bất thụ) nhận được
khi nhiệt độ cao ở giai đoạn nở hoa và nhiệt độ thấp sau đó. Nếu nhiệt độ ban
đêm mà cao khoảng 24
o
C kích thích sự rụng hoa (Rylski và Spigelman,
1982). Nhiệt độ có ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu quả của ớt là cây rất dễ nhận được
quả không hạt hoặc rất ít hạt trong điều kiện nhiệt độ thấp, ngoài ra nhiệt độ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

thấp còn làm giảm kích thước và hình dạng quả.
Ánh sáng: Ớt là cây ưa ánh sáng ngày ngắn, nếu chiếu sáng 9-10 giờ sẽ
kích thích sinh trưởng, tăng năng suất khoảng 21-24 % và tăng chất lượng quả
(Egorova, 1975). Theo Quanlitto (1976) nếu ánh sáng mặt trời giảm 30% thì
sẽ tăng năng suất gấp đôi ở ớt ngọt do tăng số quả và kích thước quả
Độ ẩm: Ớt thích hợp với điều kiện thời tiết ấm, ẩm nhưng trong điều
kiện khô hạn sẽ kích thích quá trình chín của quả. Ớt là cây chịu hạn, ẩm độ
đất thấp không ảnh hưởng đến tỉ lệ đậu quả nhưng làm tăng tỉ lệ rụng quả.
Nếu ẩm độ đất khoảng 10% thì tỉ lệ rụng quả tăng lên 71%. Nếu ẩm độ đất
thấp hơn Nếu ẩm độ đất thấp hơn 70% ở giai đoạn ra hoa, hình thành quả, quả

sẻ bị sần sùi giảm giá trị thương phẩm. Tốt nhất duy trì độ ẩm đồng ruộng 70-
80%. Độ ẩm quá cao, rễ sinh trưởng kém, cây còi cọc.
Đất và dinh dưỡng: Ớt là cây trồng tương đối dễ tính, đặc biệt là ớt cay.
Đất phù hợp nhất là đất thịt nhẹ, giàu vôi. Ớt cũng có thể sinh trưởng trên đất
cát nhưng phải đảm bảo chế độ nước và phân bón đầy đủ. Đất chua và kiềm
không thích hợp cho ớt sinh trưởng, phát triển. Ớt có thể sinh trưởng trên đất
mầu mỡ nhưng tỉ lệ nảy mầm và tính chín sớm bị ảnh hưởng. Ớt là cây chịu
mặn, có thể nảy mầm ngay ở nồng độ muối 4000ppm và pH = 7,6. (Kaliappan
và Rạagopal, 1970).
2.2. Tình hình nghiên cứu ớt trên thế giới và ở Việt Nam
2.2.1. Tình hình nghiên cứu ớt trên thế giới
Ớt là loại rau ăn quả gia vị không thể thiếu được trong bữa ăn hàng
ngày, đặc biệt vùng Đông Nam Á và nhiều nước nhiệt đới khác. Ớt được chế
biến dưới nhiều dạng và đã trở thành mặt hàng nông sản xuất khẩu quan
trọng. Bởi thế cây ớt là một đối tượng nghiên cứu khá rộng rãi về mọi mặt:
nguồn gốc, phân loại, giống, sâu bệnh hại, tác động các biện pháp kỷ thuật
thâm canh nhằm tăng năng suất, đến công nghệ chế biến sau thu hoạch, đặc
biệt là kỹ thuật làm tương ớt xuất khẩu cũng như dùng trong nội địa và cả
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

những nghiên cứu trong lĩnh vực y học ngày càng được đẩy mạnh. Để đáp
ứng nhu cầu của sản xuất như năng suất cao, phẩm chất tốt, chống chịu tốt với
điều kiện ngoại cảnh bất lợi (chịu nóng, hạn hán, rét), chống sâu bệnh (do vi
khuẩn, vi rút), các nhà khoa học, viện nghiên cứu rau quả đã chú ý nhiều về
nguồn gen ớt, vì nguồn gen dùng làm vật liệu khởi đầu để chọn lọc hoặc lai
tạo cho giống ớt thích hợp với điều kiện sinh thái mỗi vùng (Yamgar V.T.,
U.T.Desai, 1989).
IBPGR (International board for plant genetic recouces), IPBSP
(Institute of plant breeding and seed production), AVRDC (Asian vegetable

research and development centre) đã chọn lọc và lai tạo được hàng trăm giống
tốt từ các giống vùng châu Á, thích hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng
(Pickersgill.B, 1988) (Tổng cục thống kê Hà Nội, 1996).
Nghiên cứu vấn đề sản xuất và bảo quản hạt giống ớt, Vũ Thị Tình,
1996 cho biết: “Người ta đã thí nghiệm trên 5 giống ớt trong 2 năm với 2 điều
kiện khác nhau (điều kiện lý tưởng cho giao phấn và điều kiện không lý tưởng
cho giao phấn), kết quả cho thấy: ớt là cây tự giao (autogamous) nhưng tỷ lệ
lai tạp tự nhiên có thể chiếm 1-46% tuỳ thuộc vào điều kiện môi trường (ong,
bướm, gió, nhiệt độ ). Trong điều kiện giao phấn lý tưởng, tỷ lệ giao phấn
biến động từ 15-46%, không lý tưởng là 1-14%. Điều này cho thấy điều kiện
khác nhau, giống khác nhau thì tỷ lệ giao phấn khác nhau” Vì vậy trong
công tác thuần giống, phải chú ý cách ly giữa các dòng giống, để đảm bảo độ
thuần cao. Nói chung tần số lai tự nhiên và tự thụ phấn cũng khó đánh giá và
so sánh được ở điều kiện môi trường khác nhau sẽ biểu hiện khác nhau, trong
một số trường hợp không quan sát thấy có sự giao phấn.
Vấn đề bảo quản hạt giống ớt cũng được đặt ra: bảo quản như thế nào
để chất lượng hạt giống và thời gian sử dụng hạt giống kéo dài. Thông thường
khi hạt giống được đưa vào bảo quản phải đạt độ khô 94-95%, vỏ hạt có màu
vàng rơm (hạt ớt phơi khô ở nhiệt độ 30-32
o
C trong vòng 7-10 ngày), chất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

lượng hạt sau bảo quản tốt hay xấu phụ thuộc vào điều kiện bảo quản. Thí
nghiệm cho thấy ở nhiệt độ 20
o
C, ẩm độ 70% sau 3 tháng tỷ lệ nảy mầm giảm
50% và sẽ chết hoàn toàn sau 6 tháng cũng bảo quản ở nhiệt độ trên. Thí
nghiệm cũng thấy rằng, ẩm độ của môi trường ảnh hưởng tới hàm lượng nước

trong hạt, do đó ảnh hưởng tới tỷ lệ nảy mầm so với nhiệt độ. Nếu bảo quản ở
25-35
o
C ẩm độ môi trường 20% sau 24 tháng bảo quản, tỷ lệ nảy mầm giảm
95-84%. Nếu bảo quản ở 25-35
o
C, ẩm độ 70% hạt sẽ chết hoàn toàn sau 5
tháng. Biết rõ vấn đề này trong công tác bảo quản hạt giống ớt chúng ta sẽ đạt
những kết quả tốt hơn (Yamgar V.T., U.T.Desai, 1989).
Về sự nảy mầm của hạt, Desai V.G.P.; Patil M.M. và Aniarkar M.V.
(Ấn Độ), 1987 (Desai V.G.P., 1987) đã nghiên cứu ảnh hưởng của các chất
điều hoà sinh trưởng đến sự nảy mầm của hạt giống ớt ngọt (Capsicum
annuum var. grossum). Với giống ớt Braha, hạt giống đã được ngâm 24 giờ
trong các dung dịch α-NAA 10-20 ppm. Sự nảy mầm đã được tăng nhanh ở
điều kiện ngoài đồng và trong phòng thí nghiệm. Số liệu đã được xếp thành
bảng, với những hạt giống được thí nghiệm α-NAA ở nồng độ 10ppm cho kết
quả tốt: α-NAA làm tăng tỷ lệ nảy mầm 95%. Ở Triều Tiên, Jeong Y.O.; Cho
J.K.; Kang S.M., 1994 (Jeong Y.O., 1994) xử lý GA
3
100 ppm, lên hạt hai
giống ớt Cheonghong và Priming. Kết quả cho thấy: GA
3
làm tăng tỷ lệ nảy
mầm so với đối chứng (đối chứng là Aging- không phải là chất điều hoà sinh
trưởng) và rút ngắn thời gian mọc mầm từ 3-5 ngày.
Ở Ấn Độ, Desai V.G.P.; Patil M.M.; Patil V.K.; Aniakar M.V.,1987
(Desai V.G.P., 1987); Usha.P.; Peter K.V.,1988 (Usha P., Peter K.V., 1988)
nghiên cứu sự rụng hoa ớt bằng chất điều hoà sinh trưởng. Kết quả cho thấy:
tuỳ theo mùa vụ, tỉ lệ rụng hoa ớt nằm trong khoảng 50-95%. Các thí nghiệm
vào mùa hè và vụ trồng ớt có gió mùa, rất nhiều thí nghiệm đòi hỏi chất kích

thích, chất chống thoát hơi nước, chất điều hoà sinh trưởng đã được xử lý vào
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

các giai đoạn 15, 30, 45 và 60 ngày sau trồng. Tỷ lệ rụng hoa giảm mạnh nhất
vào mùa hè khi phun α-NAA 15ppm. Yamgar.V.T. và Desai.U.T.,1978, 1987
nghiên cứu ảnh hưởng của α-NAA và Planofix đến sự ra hoa, rụng hoa, rụng
quả, sự đậu quả của ớt: ở thí nghiệm 2 năm với giống ớt Capsicum jawala, α-
NAA ở nồng độ 10-50ppm, xử lý vào giai đoạn 20, 40, 60 ngày sau trồng. Kết
quả tốt nhất đạt được khi α-NAA ở nồng độ phun 20 ppm sau trồng 20 ngày.
Trong y học có nhiều nghiên cứu về tác dụng chữa bệnh của ớt. Theo
các nhà nghiên cứu Australia, sử dụng ớt trong những bữa ăn có thể giảm
nguy cơ tăng insulin - một hiện tượng rối loạn có liên quan đến bệnh tiểu
đường type 2. Người ta đã tiến hành nghiên cứu ngẫu nhiên ở 36 người có độ
tuổi từ 22-70 có chế độ sử dụng ớt trong vòng 4 tuần với 3 kiểu, gồm một bữa
ăn nhạt không sử dụng gia vị, một bữa ăn ớt sau khi ăn một bữa nhạt, một bữa
ăn ớt trước và sau bữa ăn. Kết quả cho thấy hàm lượng insulin cần để kiểm
soát sự gia tăng hàm lượng glucozo trong máu sau khi ăn sẽ giảm nếu bữa ăn
có sử dụng ớt. Tác giả đã đưa ra kết luận ăn ớt có thể giảm nguy cơ mắc bệnh
tiểu đường do ăn uống.
Nghiên cứu mới của các nhà khoa học Anh, thường xuyên ăn ớt có tác
dụng rất tốt trong việc làm chậm quá trình xơ cứng động mạch và quá trình
oxy hoá protêin trong huyết dịch. Theo đó, ớt có tác dụng khống chế quá trình
bài tiết trong dạ dày, kích thích bài tiết chất nhờn mang tính kiềm, có tác dụng
phòng trừ và trị liệu viêm loét dạ dày.
Các nhà khoa học thuộc Trung tâm nghiên cứu y khoa Cedars-sinai (Mỹ)
tiến hành thử nghiệm trên chuột như sau: trên cơ thể chuột tiến hành cấy tế
bào ung thư của người đồng thời cho chuột uống dung dịch chứa tinh chất ớt
3 lần trên một tuần. Sau đó thấy tế bào ung thư tuyến tiền liệt dần dần bị huỷ
hoại (American Association for Cancer Research, 2006). Bên cạnh đó các nhà

khoa học của viện đại học Pittburg (Mỹ) đã thử nghiệm thành công khả năng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

chống lại ung thư tuyến tụy của chất cay capsicin trong ớt. Điều này mở ra
triển vọng nghiên cứu thuốc trị ung thư tuyến tụy từ ớt trong tương lai.
Capsaicin lần đầu tiên được tổng hợp vào năm 1930 bởi E. Spath và SF
Darling. Năm 1961, các chất tương tự được phân lập từ ớt do nhà hóa học
Nhật Bản S. Kosuge và Y. Inagaki, người đã đặt tên chúng capsaicinoid.
Capsaicin lần đầu tiên được đăng ký sử dụng tại Hoa Kỳ năm 1962.
Capsaicin được sử dụng trong thực phẩm ở nhiều nơi trên thế giới bao gồm
Hoa Kỳ. Năm 1816 và 1817, Braconnot và Bucholz trích những gì mà họ tin
là các thành phần hoạt động, và gọi nó là capsicin [53].
Một nghiên cứu khác cũng về khả năng giết chết tế bào ung thư của
hoạt chất cay capsaicin. Nghiên cứu này được thực hiện bởi bác sĩ Timothy
Bates và các cộng sự tại trường đại học Nottingham (Anh Quốc). Nhóm
nghiên cứu đã thử nghiệm capsaicin trên các tế bào ung thư phổi trong phòng
thí nghiệm và tế bào ung thư tuyến tụy đã thu được kết quả đáng kinh ngạc.
Theo ông "Bằng cách tấn công các protein của bộ phận cung cấp năng lượng
cho tế bào ung thư, một liều capsaicin sẽ gây ra cái chết tự nhiên cho tế bào
ung thư mà không gây nguy hại cho các tế bào lành mạnh ở xung quanh".
Điều này mở ra hi vọng mới trong phòng chống ung thư. Ông nói thêm rằng:
“Phát hiện này thật là đáng phấn khởi và góp phần giải thích vì sao các nước
như Mexico và Ấn Độ, nơi mà người dân có truyền thống ăn rất cay, lại có tỉ
lệ thấp về nhiều loại bệnh ung thư so với các nước phương Tây” (Mai Văn
Quyển, Lê Thị Việt Nhi, 2001)

Ở Mỹ, người ta đã tiến hành nghiên cứu tác dụng gây tê của capsaicin
trên chuột. Các nhà nghiên cứu đã tiến hành tiêm liều thuốc chứa capsaicin và
QX-314 (một dẫn xuất của chất gây tê lidocaine). Khi được kết hợp, capsaicin

và QX-314 ức chế hoạt động của những tế bào thần kinh cảm nhận đau.
Capsaicin có khả năng làm hở các lỗ nhỏ chỉ có ở màng tế bào thần kinh cảm
nhận đau. Qua những chỗ hở do capsaicin mở ra, QX-314 sẽ thâm nhập vào

×